Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước tại phòng tài chính kế hoạch thành phố buôn ma thuột

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.02 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN HOÀNG NGUYÊN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2015


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY

Phản biện 1 : TS. NGUYỄN HIỆP

Phản biện 2 : PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kinh tế tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 12
tháng 9 năm 2015.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia, là
điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước, là công cụ có hiệu quả thiết thực để nhà nước điều chỉnh
vĩ mô toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia.
Chi NSNN địa phương có vai trò quan trọng nhằm duy trì sự
tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước; là công cụ để nhà nước
thực hiện chức năng phát triển kinh tế, văn hóa, thực hiện chính sách
đảm bảo công bằng, an sinh xã hội trên địa bàn.
Trong những năm qua, công tác quản lý chi NSNN trên địa
bàn thành phố Buôn Ma Thuột đã đi vào nề nếp, có những đóng góp
tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, công tác quản lý chi Ngân sách tại thành phố vẫn
còn nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn nên tôi chọn đề tài “Quản
lý chi Ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính – Kế hoạch thành
phố Buôn Ma Thuột” làm luận văn với mong muốn đóng góp thiết
thực một phần vào việc hoàn thiện hơn công tác quản lý chi NSNN
trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng và toàn tỉnh Đắk
Lắk nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn có các mục tiêu nghiên cứu sau: Hệ thống hóa những
vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và công tác quản lý chi NSNN cấp
Thành phố; Phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN Thành

phố để đánh giá kết quả đạt được và tìm ra nguyên nhân của những
hạn chế; Đề xuất một số giải pháp hợp lý nhằm hoàn thiện công tác
quản lý chi NSNN tại phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Buôn
Ma Thuột trong thời gian tới.


2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung vào công tác quản
lý chi NSNN tại phòng tài chính – kế hoạch của thành phố BMT .
Khái quát những vấn đề về khái niệm, bản chất, nội dung quản lý chi
NSNN địa phương. Phân tích những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân
cơ bản của những tồn tại trong quản lý chi NSNN địa phương thành
phố Buôn Ma Thuột để đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện công tác quản lý chi NSNN của tỉnh trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu: tình hình công tác quản lý chi NSNN tại
phòng tài chính – kế hoạch thành phố BMT giai đoạn 2011 – 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như
sau:
- Phương pháp phân tích thực chứng;
- Phương pháp phân tích chuẩn tắc;
- Phương pháp phân tích thống kê;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp phân tích so sánh;
- Các phương pháp khác…
5. Bố cục của đề tài
Luận văn chia thành 3 chương với các nội dung cụ thể như
sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý chi NSNN
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại phòng
tài chính – kế hoạch TP Buôn Ma Thuột.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN
tại phòng Tài chính – kế hoạch thành phố Buôn Ma Thuột.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHI NSNN
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân sách Nhà nước
Ở nước ta, Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002
định nghĩa: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước”.
* Đặc điểm Ngân sách Nhà nước
- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với
quyền lực kinh tế - chính trị của nhà nước;
- Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các
nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước;
- Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn
chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng;
- Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền
tệ khác. Nét khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ
tiền tệ tập trung của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác

dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định;
- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện
theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm quản lý chi NSNN
Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ địa phương, là
việc phân cấp cho phù hợp cơ chế vận hành của nền kinh tế, phù hợp
với sự phát triển của kinh tế - xã hội.


4

Quản lý chi NSNN là quá trình chỉ đạo, lãnh đạo, tổ chức, tác
động, kiểm tra, điều chỉnh của chủ thể quản lý đến đối tượng, khách
thể quản lý.
* Đặc điểm quản lý chi NSNN
- Chi NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán.
- Quản lý chi NSNN sử dụng một hệ thống các biện pháp,
quan trọng nhất là biện pháp tổ chức hành chính.
- Hiệu quả của công tác quản lý chi NSNN được xem xét trên
quan điểm biện chứng, toàn diện kết hợp với phân tích định lượng.
1.1.3. Vai trò của quản lý chi NSNN
Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi
NSNN.
Thứ hai, quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập dân
cư thực hiện công bằng xã hội.
Thứ ba, quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống
suy thoái và chống lạm phát.
Thứ tư, thông qua quản lý các khoản chi thường xuyên, chi
đầu tư phát triển để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế.
1.1.4. Nguyên tắc quản lý chi Ngân sách Nhà nước

Thứ nhất, tập trung thống nhất
Thứ hai, tính kỷ luật tài chính tổng thể
Thứ ba, tính có thể dự báo được
Thứ tư, tính minh bạch, công khai trong cả quy trình từ khâu
lập, tổ chức thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm toán
Thứ năm, đảm bảo cân đối, ổn định tài chính, ngân sách
Thứ sáu, chi NSNN phải gắn chặt với chính sách kinh tế, gắn
với mục tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn


5

Thứ bảy, chi NSNN phải cân đối hài hòa giữa các ngành với
nhau, giữa trung ương và địa phương, kết hợp giải quyết ưu tiên
chiến lược trong từng thời kỳ
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1. Lập dự toán chi NSNN
a. Mục đích, yêu cầu của lập dự toán chi ngân sách nhà nước
b. Căn cứ lập dự toán chi ngân sách nhà nước
c. Các cơ quan tham gia lập dự toán chi ngân sách nhà nước
d. Phương pháp lập dự toán chi ngân sách nhà nước
* Phương pháp phân bổ từ trên xuống
* Phương pháp lập dự toán từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên
e. Trình tự lập dự toán chi ngân sách nhà nước
1.2.2. Chấp hành dự toán chi NSNN
Chấp hành chi NSNN chính là thực hiện dự toán NSNN trên
cơ sở dự toán được phê chuẩn.
a. Khái niệm, mục tiêu của chấp hành dự toán chi NSNN
- Biến các chỉ tiêu ghi trong kế hoạch ngân sách năm từ khả
năng, dự kiến thành hiện thực.

- Thông qua chấp hành dự toán chi NSNN có thể tiến hành
kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức
về kinh tế, tài chính của nhà nước.
b. Các cơ quan tham gia vào quá trình chấp hành dự toán
chi ngân sách nhà nước
Cơ quan tài chính các cấp tham gia với chức năng tham mưu cho
chính quyền nhà nước các cấp trong quản lý và điều hành chi NSNN.
c. Nguyên tắc và nội dung chấp hành dự toán chi ngân sách
nhà nước
Nguyên tắc chấp hành dự toán chi NSNN: Đáp ứng kịp thời
các nhu cầu chi của các đơn vị sử dụng ngân sách theo tiến độ và dự


6

toán được duyệt; các khoản chi ngân sách phải được thanh toán trực
tiếp cho người được hưởng; mọi khoản chi NSNN phải được kiểm
soát trước, trong và sau khi thanh toán chi trả.
Nội dung chấp hành chi NSNN là việc bố trí kinh phí kịp thời
đáp ứng nhu cầu chi của các đơn vị sử dụng NSNN theo dự toán
được duyệt đảm bảo tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.
1.2.3. Quyết toán chi NSNN
Quyết toán chi ngân sách nhà nước là khâu cuối cùng trong
chu trình quản lý chi ngân sách, bao gồm việc tổng hợp, phân tích,
đánh giá các khoản chi NSNN.
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra chi NSNN
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan quản
lý nhà nước và đơn vị dự toán ngân sách có trách nhiệm thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các chế độ chi và quản lý chi ngân sách, quản
lý tài sản của Nhà nước.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI NSNN
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.3. Trình độ của cán bộ quản lý


7

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KT - XH TẠI THÀNH PHỐ BUÔN
MA THUỘT
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên
Buôn Ma Thuột ở giữa vùng đông dân nhất Tây Nguyên, độ
cao 536 m (1.608 ft). Là một thành phố có vị trí chiến lược, đặc biệt
quan trọng về an ninh quốc phòng cấp quốc gia.
Trải dài từ 12030 đến 12038 vĩ bắc và nằm giữa 1080 00 kinh
đông, thuộc cao nguyên Đắk Lắk, Buôn Ma Thuột có địa hình tương
đối bằng phẳng, gò đồi thấp và thoai thoải, nhiều sông, suối, mạch
nước ngầm đất đai phần lớn là đất đỏ BaZan rất phì nhiêu. Buôn Ma
Thuột luôn là địa phương dẫn đầu cả nước về sản lượng và chất
lượng cà phê. Thời tiết khí hậu mát mẻ, vừa được chi phối của khí
hậu nhiệt đới gió mùa vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên
Buôn Ma Thuột (Hay Ban Mê Thuột) là thành phố tỉnh lị của
tỉnh Đắk Lắk, đồng thời là thành phố trung tâm vùng Tây Nguyên và
là một trong số 8 đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh của Việt Nam.
2.1.2. Khái quát tình hình KT – XH tại Thành phố Buôn
Ma Thuột
Năm 2010 thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị loại

1 trực thuộc tỉnh là một điểm mốc lịch sử quan trọng để thành phố
tiếp tục phấn đấu, phát triển thành đô thị loại 1 trực thuộc Trung
ương vào năm 2015 theo tinh thần kết luận 60 của Bộ Chính trị. Hiện
nay, Buôn Ma Thuột được chính phủ công nhận là thành phố có quy
hoạch tốt nhất Việt Nam.


8

* Kinh tế - Xã hội
Kinh tế của thành phố 5 năm qua liên tục tăng trưởng, GDP
năm sau cao hơn năm trước, nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng
năm 2011, 2012, 2013, 2014 KH 2015 tăng 12,41 %
2.1.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý chi Ngân
sách Nhà nước tại phòng tài chính – kế hoạch thành phố Buôn
Ma Thuột
* Hội đồng nhân dân ; Ủy ban nhân dân các cấp ; Cơ quan tài
chính các cấp; Kho bạc nhà nước các cấp ; Các đơn vị dự toán ; Các
đơn vị đầu tư
* Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN tại phòng TC – KH
thành phố
* Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý chi NSNN tại phòng TC –
KH thành phố BMT
2.1.4. Đặc điểm chi Ngân sách Nhà nước của Thành phố
Buôn Ma Thuột
* Nhiệm vụ chi của Ngân sách thành phố Buôn Ma Thuột:
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản:
- Chi thường xuyên:
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
- Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp huyện năm trước sang

ngân sách cấp huyện năm sau.
- Chi nộp ngân sách cấp trên (nếu có).
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI PHÒNG TÀI
CHÍNH – KẾ HOẠCH THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
TRONG GIAI ĐOẠN (2011 – 2014)
Chi ngân sách thành phố Buôn Ma Thuột những năm qua đã
tập trung vào nhiệm vụ chi đầu tư phát triển, đáp ứng nhu cầu các


9

khoản sự nghiệp trên các lĩnh vực, chi cho bộ máy QLHC, đảm bảo
QP – AN và bổ sung cân đối ngân sách phường, xã. Trước khi phân
tích chi tiết thực trạng các khâu trong công tác quản lý chi ngân sách
thành phố Buôn Ma Thuột, tác giả nêu những chỉ tiêu phản ảnh kết
quả đã thực hiện quản lý chi ngân sách và kế hoạch quản lý chi
NSNN tại thành phố Buôn Ma Thuột từ 2011 – 2015, cụ thể:
Bảng 2.2. Tổng hợp Chỉ tiêu kế hoạch phản ảnh kết quả quản lý chi
ngân sách tại Thành phố Buôn Ma Thuột
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu

Năm

Dự toán

Thực hiện

Chênh lệch


2011

836.922

1.041.952

124%

2012

939.378

1.027.566

109%

2013

988.177

1.080.497

109%

2014

1.099.978

1.025.179


93,2%

2015

1.117.092

Tốc độ tăng

7,49%

1,83%

BQ
(Nguồn số liệu từ phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố)
2.2.1. Công tác lập dự toán chi NSNN tại Thành phố
a. Công tác quản lý lập dự toán chi ngân sách thường xuyên
Công tác lập dự toán chi NSNN thường xuyên trong các đơn
vị thụ hưởng NSNN tại thành phố Buôn Ma Thuột được thực hiện
theo các quy định được ban hành.
Phương thức quản lý chi ngân sách tại thành phố Buôn Ma
Thuột trong thời gian này chủ yếu là quản lý theo yếu tố đầu vào, lập
dự toán chi thường xuyên được tiến hành trong thời gian cố định mỗi


10

năm một lần. Thành phố hiện đang xây dựng kế hoạch chi ngân sách
ổn định trong 05 năm giai đoạn 2011 – 2015 nó là bản kế hoạch chi
tiêu ngân sách, có thể được điều chỉnh và bổ sung hàng năm không
chứ không phải kế hoạch chi tiêu trung hạn.

b. Công tác quản lý lập và điều chỉnh kế hoạch vốn chi ngân
sách đầu tư phát triển
+ Công tác quản lý Lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản
hàng năm
+ Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư năm
Nhìn chung, công tác lập dự toán chi ngân sách thành phố
Buôn Ma Thuột đã thực hiện đúng quy trình theo Luật NSNN và các
văn bản hướng dẫn có liên quan, dự toán được lập có xu hướng tăng
dần qua các năm.
Tổng dự toán chi NSNN thành phố giai đoạn 2011 - 2015 là
4.981.547 triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
7,49%/năm. Trong đó: Chi cân đối NS 4.950.605 triệu đồng, tăng
bình quân hàng năm 7,46%/năm; chi quản lý qua NSNN 43.660 triệu
đồng, tăng bình quân hàng năm 10,21%/năm.
Tuy nhiên, chất lượng lập dự toán chưa cao, chưa đánh giá
đúng tình hình thực hiện năm trước và xác định nguyên nhân tăng,
giảm so với dự toán hàng năm nhằm tìm ra nguyên nhân để khắc
phục cho công tác lập dự toán các năm tiếp theo. Hơn nữa, do thời
gian chuẩn bị lập dự toán sớm và trình độ chuyên môn của một số
cán bộ, công chức lập dự toán còn yếu nên dẫn đến lập dự toán rất sơ
sài, chiếu lệ như hiện nay.
2.2.2. Công tác chấp hành dự toán chi NSNN tại Thành phố
Sau khi HĐND tỉnh thông qua dự toán ngân sách hàng năm,
UBND thành phố Buôn Ma Thuột thực hiện phân bổ và giao dự toán


11

ngân sách cho các cơ quan, đơn vị và địa phương thuộc Thành phố.
- Kiểm soát đối với chi thường xuyên

- Kiểm soát đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản
- Công tác quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách TX
- Công tác quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách ĐTPT
Bảng 2.5. Cơ cấu chi ngân sách thành phố Buôn Ma Thuột
(2011 – 2014)
CHI TIÊU
TỔNG CỘNG
1.Chi đầu tư phát triển (%)
2.Chi thường xuyên (%)

Năm
2011
100
43,19
56,81

Năm
2012
100
29,24
70,76

Năm Năm
2013 2014
100 100
28,28 18,4
71,72 81,6

(Nguồn: từ phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Buôn Ma Thuột)
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu chi ngân sách thành phố qua các năm


Qua phân tích cơ cấu Chi ngân sách thành phố Buôn Ma
Thuột, chủ yếu là chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong khoảng
từ 60% đến 70% trong tổng chi.
2.2.3. Công tác quyết toán chi NSNN tại thành phố
Quyết toán chi NSNN là công việc cuối cùng trong một chu
trình quản lý chi NSNN. Trình tự và thủ tục quyết toán NSNN được


12

quy định tại Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ.
a. Công tác quản lý quyết toán chi ngân sách thường xuyên
Bao gồm hai quá trình, đó là: Tổ chức lập báo cáo quyết toán
và phê duyệt quyết toán chi thường xuyên.
Tuy nhiên, thông qua quyết toán ngân sách cho thấy một vấn
đề bất cập xảy ra là số thực chi ngân sách hàng năm luôn có độ
chênh so với dự toán đầu năm. Điều này nhìn chung cho thấy công
tác dự báo chi là chưa chính xác.
b. Công tác quản lý quyết toán chi ngân sách đầu tư phát triển
Thông qua công tác quyết toán vốn đầu tư giai đoạn 2011 –
2013 cho thấy:
- Một số chủ đầu tư chưa chỉ đạo kịp thời, quyết liệt đối với
Ban Quản lý dự án và các nhà thầu để đẩy nhanh tiến độ thi công,
giải ngân, hoàn tạm ứng và thanh quyết toán.
- Chế độ, chính sách tiền lương của Nhà nước có biến động
dẫn đến phải điều chỉnh, bổ sung hồ sơ nhiều.
- Chi đầu tư phát triển tăng ở năm 2011 do tiến độ thẩm tra
báo cáo quyết toán và giải ngân các công trình bị ứ đọng từ năm
2010 đến 2011.


Biểu đồ 2.2. Quyết toán chi NSĐP so với DT chi NSĐP( 2011 – 2013)


13

Giai đoạn 2011 – 2013 tổng chi ngân sách địa phương là
3.150.016 triệu đồng vượt 13,34% so với dự toán HĐND thành phố
giao. Trong đó năm 2011 chi 1.041.952 triệu đồng vượt 24,5% so với
dự toán, năm 2012 chi 1.027.566 triệu đồng vượt 7,71% so với dự
toán, năm 2013 chi 1.080.498 triệu đồng vượt 9,34% so với dự toán.
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra chi NSNN tại thành phố
Thanh tra, kiểm tra quản lý chi NSNN ở thành phố Buôn Ma
Thuột khá tốt. Việc kiểm tra trước khi chi, trong khi chi và sau khi
chi được phòng Tài chính và KBNN tiến hành nghiêm ngặt theo chế
độ, định mức, tiêu chuẩn theo quy định.
Bảng 2.7. Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thu hồi giai
đoạn 2011-2014
ĐVT: Triệu đồng
Nội dung

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Chi

TX

Chi
ĐT

Chi
TX

Chi
ĐT

Chi
TX

Chi
ĐT

Chi
TX

Chi
ĐT

Đã phát hiện

260

150

186


139

387

132

170

50

Đã thu hồi

190

60

150

50

162

120

115

47

(Nguồn: từ phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Buôn Ma Thuột)

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT TRONG THỜI GIAN QUA
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, chi đầu tư phát triển

-

Đã tuân thủ các quy định của Nhà nước.

Bố trí cơ cấu chi đầu tư bám sát yêu cầu phục vụ việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố.
Mặc dù nguồn vốn chi đầu tư còn phát triển theo phân cấp hạn
hẹp, song thành phố cũng tìm mọi biện pháp để tăng thêm vốn đầu tư.
Thứ hai, đối với quản lý chi thường xuyên

-


14

Về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên ngày càng
tăng và mở rộng trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của thành phố..

-

Việc thực hiện chu trình ngân sách đã có nhiều bước chuyển
biến đáng kể.

-


Cơ cấu chi ngân sách đã từng bước đổi mới, chú ý mục tiêu
phục vụ các chương trình KT-XH của thành phố .

-

Các cơ quan đơn vị và cá nhân hưởng thụ từ các khoản chi
thường xuyên đã có ý thức trong việc sử dụng có hiệu quả, hạn chế
được tiêu cực.

-

Các đơn vị thực hiện thí điểm khoán kinh phí hành chính
theo quyết định 192/2001/QĐ-TTg bước đầu đã mang lại những kết
quả tích cực, hiệu quả hoạt động.

-

Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định
10/2002/NĐ-CP của Chính phủ đã đạt được những kết quả rất khả quan.
2.3.2. Những mặt còn hạn chế
Thứ nhất, quy trình phân bổ nguồn lực tài chính công (soạn
lập ngân sách) thiếu mối liên kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển
KT-XH trung hạn (3 - 5 năm) với nguồn lực trong một khuôn khổ
kinh tế vĩ mô được dự báo. Điều đó thường dẫn đến các kết cục là:
- Hiệu lực quản lý thấp
- Ít gắn kết giữa kinh phí cấp ra với mục tiêu phải đạt được
- Dưới góc độ chính trị, quản lý và kiểm soát nguồn lực tài
chính công theo kiểu truyền thống, ngay từ khi lập kế hoạch cũng
như khi kết thúc, đều không gắn kết cụ thể.
- Tầm nhìn ngắn hạn và thiếu chủ động


-

Trong hoạt động thực tiến, đa số các nhiệm vụ, các hoạt
động đều tiếp diễn từ năm này qua năm khác.

-

Bất cập ngay từ khâu chuẩn bị xây dựng dự toán.
Thứ hai, kém hiệu quả hoạt động khu vực công

-


15

Trong tổ chức thực hiện nhiều đơn vị cơ quan viện dẫn nhiều
lý do để tăng biên chế trước khi nhận khoán, sau đó lại tìm cách đòi
ngân sách cho số biên chế tăng thêm này.
Thứ ba, về chi ngân sách địa phương

-

Vẫn xảy ra tình trạng chi ngoài kế hoạch theo cơ chế xin cho.

Đối với các xã, phường thiếu chủ động trong việc bố trí sắp
xếp điều hành chi theo dự toán được giao và khả năng nguồn thu cho
phép dẫn đến tình trạng nợ ngân sách xã ngày càng gia tăng.

- Phân định chưa rõ ràng giữa nguồn chi đầu tư với nguồn chi

thường xuyên của một số ngành.
-

Chưa coi trọng nguyên tắc chi tiêu.

Tình trạng sử dụng ngân sách ở một số đơn vị còn lãng phí,
chưa thực sự tiết kiệm chống lãng phí, chưa hiệu quả.

- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước ở một số
đơn vị chưa tích cực, chưa triệt để nên không có thu nhập tăng thêm.
Năng lực và trách nhiệm của các chủ đầu tư, các Ban quản
lý dự án còn nhiêu bất cập; chất lượng một số công trình còn thấp;
chất lượng hồ sơ một số dự án do các đơn vị tư vấn lập và thẩm tra
còn sơ sài, phát sinh nhiều dẫn đến phải bổ sung, điều chỉnh; …

-

- Việc thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công,
tổng dự toán của một số chủ đầu tư chất lượng còn hạn chế.
Một số chủ đầu tư chưa chỉ đạo kịp thời, quyết liệt đối với
Ban Quản lý dự án và các nhà thầu để đẩy nhanh tiến độ thi công,
giải ngân, hoàn tạm ứng và thanh quyết toán.

-

Chế độ, chính sách tiền lương của Nhà nước có biến động
dẫn đến phải điều chỉnh, bổ sung hồ sơ nhiều.

-


Công tác quyết toán vốn đầu tư tuy đã có nhiều tiến bộ,
nhưng một số chủ đầu tư chưa nhận thức được trách nhiệm về công

-


16

tác quyết toán dự án hoàn thành, chất lượng báo cáo quyết toán thấp,
phải chỉnh sửa nhiều lần.
Thứ tư, trong quản lý vốn đầu tư của Nhà nước
Về công tác quản lý vốn đầu tư hiện đã có những quy định
hiện hành đủ để quản lý việc chi tiêu sao cho hợp pháp và không
lãng phí.
Tuy nhiên, trong thực tế, những quy định đó không phải lúc
nào cũng được thực hiện một cách đầy đủ và chặt chẽ..
Thất thoát vốn đầu tư. Đầu tư XDCB bằng vốn nhà nước
làm thất thoát vốn khoảng 20% - 30%.

-

Quy hoạch không hợp lý và đầu tư dàn trải.

-

Mâu thuẫn giữa khả năng đầu tư với hiệu quả mong muốn.

Theo quy định hiện hành, trong một dự án đầu tư không
buộc phải kể ra các bất lợi có thể có. Tuy nhiên, hiệu quả cũng

thường đi kèm với những bất lợi.
Những hậu quả về mặt xã hội gắn liền với đầu tư của nhà
nước chưa được giải quyết một cách căn bản.
Thứ năm, một số bất cập khác còn tồn tại trong thực hiện các
văn bản liên quan
Hệ thống chính sách chi NSNN chưa đầy đủ và cụ thể để
làm căn cứ quản lý chi NSNN.

-

Quản lý chi chưa thúc đẩy cải cách hành chính, chưa gắn
với quản lý biên chế và sắp xếp bộ máy.
2.3.3. Những nguyên nhân cơ bản của những hạn chế
Có thể khái quát theo 2 nhóm chính là các nguyên nhân chủ
quan và các nguyên nhân khách quan.
Các nguyên nhân khách quan

-

Chưa có các quy chế về khung chi tiêu trung hạn hoặc ít
nhất là ngân sách nhiều năm.

-

Quy định về phạm vi ngân sách chưa cụ thể.


17

Các hướng dẫn về đánh giá trước, trong và sau chi tiêu còn

lỏng lẻo.

-

Các quy định về thanh tra, kiểm tra, quyết toán công khai
ngân sách chưa đầy đủ, kịp thời.
Các nguyên nhân chủ quan của thành phố
Áp dụng cứng nhắc mô hình lập ngân sách truyền thống: thành
phố Buôn Ma Thuột cũng như các địa phương khác đã tuân thủ một
cách khá cứng nhắc cơ chế lập ngân sách hàng năm. Hệ thống định
mức trên cơ sở phân chia ngân sách cho các ngành, lĩnh vực, không
dựa trên đánh giá khách quan về chức năng, nhiệm vụ, mục đích,
mục tiêu của từng ngành, lĩnh vực trong mỗi thời kỳ cũng như thay
đổi về vai trò của Nhà nước trong mỗi lĩnh vực. Năng lực, trình độ
quản lý, điều hành NSNN từ cơ quan quản lý về mặt hành chính đến
các đơn vị sử dụng NSNN còn nhiều bất cập, hạn chế.
Tóm lại, nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót trong quản
lý chi NSNN ở thành phố Buôn Ma Thuột được khái quát ở những
điểm chủ yếu sau:

-

Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo điều hành nhiều khi chưa theo
kịp yêu cầu phát triển. Đội ngũ cán bộ, chất lượng nguồn nhân lực
còn nhiều mặt hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu.

-

Năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của bộ máy
chính quyền có mặt còn yếu kém.


-

Một số cơ chế, chính sách của Nhà nước còn vướng mắc do
sự bất cập, không đồng bộ.

-

Còn chậm trong việc phối hợp với các Sở, ngành để cụ thể hoá
và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương chính sách lớn của
Tỉnh ủy, UBND tỉnh trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột.

-


18

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN
TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH THÀNH PHỐ
BUÔN MA THUỘT
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG VỀ QUẢN LÝ
CHI NSNN TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý chi ngân sách
Động viên, thu hút rộng rãi các nguồn vốn trong xã hội nhằm
tăng đầu tư phát triển, nâng cao số lượng và chất lượng các dịch vụ
công cộng.
Bố trí sử dụng ngân sách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả; thực
hiện công khai, minh bạch NSNN.
Thực hiện cải cách tiền lương gắn với sắp xếp bộ máy, tinh

giảm biên chế phù hợp với tiến trình cải cách hành chính Nhà nước
nhằm tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, gắn quyền lợi và trách
nhiệm trong thực hiện cộng vụ đối với công chức.
Tiếp tục tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế, chính sách để
đẩy mạnh phát triển có hiệu quả kinh tế
Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, củng cố và kiện toàn tổ chức
bộ máy quản lý tài chính, tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tài chính;
xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ngành tài chính đủ về số lượng,
có cơ cấu hợp lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách
* Mục tiêu tổng quát
* Những giải pháp để thực hiện mục tiêu kinh tế của thành phố
Buôn Ma Thuột giai đoạn 2011 - 2015
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch; bảo đảm quy hoạch
có tầm nhìn chiến lược, tránh tình trạng chồng chéo.


19

- Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
xã hội cho đầu tư, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và hoàn thiện kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội và bảo vệ
môi trường.
- Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội.
Tạo điều kiện để mọi công dân nắm bắt được cơ hội làm ăn, nâng
cao thu nhập và đời sống.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo bước đột phá mới

về chất nhằm nâng cao vai trò và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước.
* Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa
bàn thành phố Buôn Ma Thuột
Một là, phải đảm bảo tính bao quát về phạm vi, đối tượng và
mức độ quản lý đảm bảo mọi khoản thu, chi ngân sách trên địa bàn
thành phố phải được cơ quan tài chính, chính quyền địa phương nắm
bắt kịp thời, chính xác để điều hành ngân sách đúng theo định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Hai là, phải đảm bảo tập trung kịp thời mọi khoản thu vào
NSNN, chống thất thoát nguồn thu NSNN.
Ba là, việc hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại thành
phố Buôn Ma Thuột phải phân định rõ thẩm quyền, quyền hạn, trách
nhiệm giữa các cơ quan trong hệ thống tài chính trong việc lập, phân
bổ dự toán, chấp hành và quyết toán NSNN.
Bốn là, việc hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại thành
phố phải gắn mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố


20

3.1.3. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách
Một là, việc hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN phải bám
sát chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về cải cách tài chính
công.
Hai là, Sở Tài chính tỉnh phải hạn chế tối đa việc cấp phát chi
NSNN bằng "lệnh chi tiền", "ghi thu - ghi chi", "kinh phí ủy quyền";
nâng cao chất lượng lập dự toán chi NSNN.
Ba là, cùng với việc áp dụng phương thức cấp phát, kiểm soát
chi theo dự toán, cần tăng cường và mở rộng phạm vi và đối tượng.

Bốn là, cần xác định lấy công nghệ hiện đại mà nòng cốt là
công nghệ thông tin là công cụ phục vụ cho quá trình quản lý chi
NSNN.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH THÀNH PHỐ
BUÔN MA THUỘT TRONG THỜI GIAN ĐẾN
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi NSNN
a. Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách
b. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi ngân sách
nhà nước
a. Khuyến khích, nuôi dưỡng và tạo nguồn thu trên địa bàn
b. Quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản chi ngân sách
* Đối với chi đầu tư phát triển:
* Đối với chi thường xuyên:
3.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách nhà nước
Bước 1: Hướng dẫn quyết toán
Bước 2: Lập và tổng hợp quyết toán cấp dưới
Bước 3: Thẩm định và tổng hợp quyết toán


21

Bước 4: Tổng hợp quyết toán NSNN toàn thành phố.
Bước 5: Xem xét, ký duyệt trình HĐND thành phố, đồng thời
gửi Sở Tài chính
Bước 6: Thông qua quyết toán ngân sách
Bước 7: Công khai quyết toán.
* Đối với quyết toán chi thường xuyên
* Đối với quyết toán chi đầu tư phát triển

3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản
lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
- Tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của lực lượng thanh tra
chuyên ngành tài chính trong thành phố:
- Xem xét việc lập dự toán có từ cơ sở đi lên hay không.
- Dự toán thu cho từng đơn vị, từng cấp ngân sách có sát với
khả năng nguồn thu của đơn vị, địa phương chưa. Bên cạnh đó, chú
trọng thanh tra rà soát các nguồn thu, các khoản thuế nợ đọng, biện
pháp xử lý, cưỡng chế thuế quá hạn khó thu; tập trung thanh, kiểm
tra các doanh.
- Dự toán chi phải chú trọng việc phân bổ, sử dụng NSNN;
việc phân bổ, quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn
chương trình mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ, chú ý lĩnh vực giao
thông, thuỷ lợi, y tế, giáo dục.
- Đồng thời thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn,
định mức, đơn giá trong chi ngân sách của các đơn vị dự toán, có
chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường sự lãnh đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân và
giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố trong quản lý chi ngân
sách


22

3.2.5. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý chi
ngân sách
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Trung ương
a. Sửa đổi, bổ sung Luật ngân sách Nhà nước
b. Nâng cao địa vị pháp lý của các cơ quan tài chính

c. Có chế tài xử lý các trường hợp vi phạm, không chấp
hành chế độ quản lý chi ngân sách Nhà nước.
d. Nâng cấp hoàn chỉnh các chương trình kế toán tại đơn vị
3.3.2. Kiến nghị với HĐND, UBND tỉnh
3.3.3 Kiến nghị với HĐND, UBND thành phố


23

KẾT LUẬN
Trong công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế xã hội, quản lý
kinh tế tài chính nói chung, quản lý chi NSNN nói riêng là một công
cụ vô cùng quan trọng của các cấp chính quyền Nhà nước trong việc
điều hành, quản lý nền kinh tế; là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế
theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước. Việc sử dụng
công cụ này như thế nào cho hiệu quả là một thách thức lớn, đòi hỏi
các cấp, các ngành phải thường xuyên nghiên cứu, từ lý luận đến
thực tiễn để đưa ra những kiến nghị, những giải pháp góp phần hoàn
thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý chi NSNN.
Luận văn đã tập trung giải quyết một cách cơ bản các yêu cầu
của nội dung đặt ra, có căn cứ khoa học về lý luận và thực tiễn. Đề
tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN địa
phương; khái quát thực trạng quản lý chi ngân sách trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột, tìm ra những tồn tại, hạn chế của việc
quản lý ngân sách và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý chi ngân sách tại địa phương trong thời gian
tới.
Muốn tiếp tục hoàn thiện quản lý chi ngân sách thì điều kiện
trước hết là phải thực hiện đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ hệ
thống tổ chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và xác định

rõ chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền, đảm bảo tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của từng cấp chính quyền trong quá trình lập, chấp
hành và quyết toán ngân sách địa phương.
Luận văn đưa ra các giải pháp dựa trên các luận cứ khoa học,
nhằm giải quyết những hạn chế, bất cập trước mắt; đồng thời còn chú
trọng đề xuất những giải pháp mang tính định hướng và chiến lược
lâu dài trong công tác quản lý chi NSNN thành phố Buôn Ma Thuột


×