Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Báo cáo thực tập tổng tại Công ty xuất nhập khẩu Xi Măng( VINACIMEX)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.74 KB, 21 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời mở đầu

Kể từ khi đất nớc bớc vào thời kì đổi mới (năm 1986), nền kinh tế nớc
ta đã có những bớc phát triển nhanh chóng. Đồng nghĩa với sự tăng trởng,
phát triển nhanh của nền kinh tế là sự phát triển về xây dựng cơ sở hạ tầng.
Những công trình xây dựng, kiến trúc, các tuyến đờng thi nhau mọc lên
và hoàn thành. Để có thể thực hiện đợc công việc xây dựng cơ sở hạ tầng đó
đòi hỏi một lợng nguyên vật liệu xây dựng lớn, trong đó chúng ta không thể
phủ nhận đợc tầm quan trọng của nguyên liệu xi măng. Là một trong những
nguyên liệu chính trong công việc xây dựng, nhu cầu về xi măng của đất nớc ta ngày càng cao, càng nhiều, đIũu thúc đẩy các doanh nghiệp không
ngừng sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu xi măng hay nguyên vật liệu để sản
xuất ra xi măng về.
Trong thời gian qua, đợc thực tập tại phòng xuất nhập khẩu xi măng
(VINACIMEX ) thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam đã giúp em có đợc
cái nhìn tổng quan về hoạt động xuất nhập khẩu xi măng của phòng
VINACIMEX, đồng thời một phần nào đó cũng nắm bắt đợc tình hình xuất
nhập khẩu xi măng, nguyên vật liệu sản xuất xi măng của nớc ta và việc
cung cấp, phân phối ra thị trờng.
Trong thời gian làm báo cáo thực tập, đợc sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình
của cô giáo hớng dẫn thực tập Th.s Nguyễn Liên Hơng và các cô chú trong
công ty VINACIMEX đã giúp em hoàn thành bản báo cáo tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn.

1


Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần 1
Quá trình hình thành và phát triển - Cơ cấu tổ chức
tại công ty xuất nhập khẩu xi măng (VINACIMEX).



I.

Quá trình hình thành và phát triển của

VINACIMEX.
VINACIMEX là một đơn vị kinh doanh của tổng công ty xi măng
Việt Nam (VNCC), đợc thành lập theo quyết định số 692/ TC

của Bộ tr-

ởng Bộ xây dựng ngày 03/11/1990. Trụ sở của VINACIMEX đặt tại 228- Lê
duẩn Hà nội.
Công ty VINACIMEX có:
- T cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, hạch toán kinh tế độc
lập, các quyền và nghĩa vụ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn do công ty quản lí.
- Điều lệ tổ chức, hoạt động, bộ máy quản lí và điều hành.
- Con dấu theo dấu quy định theo mẫu quy định của pháp luật, đợc
mở tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt nam và ngoại tệ tại các ngân hàng thơng mại trong nớc, kho bạc nhà nớc, cục đầu t và các chi nhánh ngân hàng
nớc ngoài có trụ sở đặt tại Việt nam.
Trớc năm 1990, hoạt động kinh doanh của VINACIMEX bao gồm
xuất khẩu và nhập khẩu xi măng và các nguyên vật liệu để sản xuất ra xi
măng. Tất cả hoạt động kinh doanh của công ty đều chịu sự quản lí trực tiếp
của VNCC và chịu sự quản lí nhà nớc của Bộ xây dựng, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND tỉnh và thành phố trực thuộc
trung ơng, đồng thời chịu sự quản lí của các cơ quan này với t cách là cơ
quan thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nớc theo

2



Báo cáo thực tập tổng hợp
quyết định của luật DNNN, theo phân cấp hay uỷ quyền của chính phủ.
Đồng thời các hoạt động kinh doanh đợc đa ra giải quyết thông qua sự kết
hợp chặt chẽ, có tổ chức giữa các công ty thuộc VNCC nh công ty xi măng
Bỉm Sơn, công ty xi măng Hoàng Thạch, công ty xi măng Hà Tiên, công ty
xi măng Tam Điệp, công ty xi măng Hải Phòng
Sau hơn 10 năm hoạt động, VINACIMEX đã tạo dựng đợc uy tín của
công ty đối với cả thị trờng trong nớc cũng nh ngoài nớc. Công ty đã có
nhiều mối quan hệ bạn hàng với nhiều nhà cung ứng, nhiều tổ chức chính
phủ, ngân hàng, các đơn vị kinh doanh bảo hiểm, các hãng vận chuyển
Trong những năm gần đây, do nhu cầu xi măng trong nớc cao vợt quá
so với lợng xi măng mà các doanh nghiệp trong nớc sản xuất ra, nên hoạt
động kinh doanh của công ty VINACIMEX chỉ là nhập khẩu các nguyên vật
liệu để sản xuất xi măng nh Clinker, thạch cao, gạch chịu lửa, giấy Kraft và
nhập khẩu trang thiết bị cho việc sản xuất xi măng.
Công ty VINACIMEX đợc thành lập với:
- Tên giao dịch trong nớc: công ty xuất nhập khẩu xi măng.
- Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Nation Cement Trading Corporation.
- Tên viết tắt: VINACIMEX.
Các văn phòng, chi nhánh của công ty VINACIMEX:
- Chi nhánh công ty xuất nhập khẩu xi măng tại thành phố Hồ
Chí Minh, địa đIúm tại lầu 3, 19 Hồ Tùng Mậu, Quận 1.
- Chi nhánh công ty xuất nhập khẩu xi măng tại Thành phố HảI
Phòng, địa điểm tại 14 Hồ Xuân Hơng, Quận Hồng Bàng
II . Đặc đIểm kinh doanh- Chức năng và nhiệm vụ
của công ty VINACIMEX.
1. Đặc điểm kinh doanh của công ty VINACIMEX


3


Báo cáo thực tập tổng hợp
- Nhập khẩu vật t, phụ tùng, thiết bị lẻ phục vụ sản xuất xi măng và tấm
lợp xi măng.
- Nhập khẩu dây chuyền thiết bị đồng bộ cho các công trình đầu t mới
và đầu t chiều sâu theo kế hoạch phát triển của ngành công nghiệp xi măng,
của tổng công ty xi măng và Bộ xây dựng.
- Xuất nhập khẩu xi măng, Clinker và các sản phẩm vật liệu xây dựng.
2. Nhiệm vụ- Chức năng của công ty VINACIMEX.
- Nhập khẩu các nguyên vật liệu, thiết bị lẻ và các dây chuyền thiết bị
để sản xuất xi măng và cung cấp cho các nhà máy sản xuất. Trong đó có 4
loại nguyên vật liệu chủ yếu đợc nhập về là Clinker, gạch chịu lửa, thạch
cao và giấy Kraft.
- Công ty thực hiện hoạt động nhận các hợp đồng uỷ thác liên quan đến
phạm vi kinh doanh của công ty nhằm thu đợc một khoản phí hoa hồng.
- Tìm hiểu nhu cầu thị trờng liên quan đến ngành xi măng, tìm nguồn
hàng thực hiện việc kí kết hợp đồng nhằm đảm bảo chất lợng, số lợng
- Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng xuất nhập khẩu, các hợp
đồng uỷ thác.
- Quản lí, sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ chính sách của
Nhà nớc.
- Các phòng ban trong công ty cần có sự thống nhất, quan hệ chặt chẽ
với nhau, đồng thời các hoạt động kinh doanh của công ty có sự liên hệ, qua
lại với những công ty trực thuộc VNCC.
- Quản lí, sử dụng tốt đội ngũ cán bộ, nhân viên, phát huy quyền làm
chủ khả năng sáng tạo kinh doanh, không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn và văn hoá. Cử cán bộ đi công tác nớc ngoài nhằm tiếp cận thị trờng,
học hỏi kinh nghiệm, hiểu biết, nâng cao trình độ.


4


Báo cáo thực tập tổng hợp

III. Cơ cấu tổ chức bộ máy chức quản lí của
công ty VINACIMEX.
Nhằm phù hợp với xu hớng thị trờng, đồng thời đối với các doanh
nghiệp trong nơc luôn chịu sự quản lí của Nhà nớc, công ty đã có nhữg sự
thay đổi thích hợp trong cơ cấu tổ chức nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt
động kinh doanh.
Giám đốc là ngời đứng đầu công ty, có 5 phòng ban và 2 chi nhánh
Bộ máy tổ chức đợc bố trí nh sau:
- Giám đốc công ty: do Hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm,
miễn nhiệm. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Phó giám đốc: giúp giám đốc đIều hành một hay một số lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của công ty theo sự phân công hay uỷ quyền của
Giám đốc. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về nhiệm vụ của Giám đốc phân
công, uỷ quyền.
- Kế toán trởng: giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức, thực hiện công tác kế
toán, thống kê, tài chính của công ty và có nhiệm vụ quyền hạn theo quy
định của pháp luật.
Phó giám đốc, kế toán trởng do Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thởng kỉ luật.
Các phòng và chi nhánh hoạt động kinh doanh dới sự chỉ huy trực tiếp
của Giám đốc công ty.
Bộ máy tổ chức của công ty đợc bố trí nh sau:


Giám Đốc
5


Báo cáo thực tập tổng hợp

Phòng
Tổng
Hợp

Phòng
Kế Toán

Phòng
Ximăngclinker

Phòng
Thiết bị và
phụ tùng
thay thế

Phòng
quản lý
dự án

Chi nhánh
Hải
Phòng

Chi nhánh

Hồ Chí
Minh

Hoạt động kinh doanh của công ty VINACIMEX vận hành theo sơ
đồ:
Lãnh đạo
Công ty

Khối nghiệp vụ XNK

Khối nghiệp vụ quản lý

Khối tiếp nhận chuyển giao
tại công trình

Với bộ máy quản lí gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, tại văn phòng
công ty khối nghiệp vụ xuất nhập khẩu có đủ khả năng đảm nhận mọi hình

6


Báo cáo thực tập tổng hợp
thức xuất nhập khẩu. Tại hai chi nhánh chuyên làm thủ tục, tiếp nhận, vận
chuyển vật t, thiết bị giao cho khách hàng.

IV. Bố trí nhân lực.
Tổng số cán bộ công nhân viên công ty có 72 ngời, trong đó có trên
55 cán bộ có trình độ đại học.
Việc bố trí nhân lực đợc thống nhất, quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh giữa các phòng ban và

các cán bộ trong công ty với nhau.
Ban giám đốc công ty: chỉ đạo toàn bộ dự án.
Phòng Tổng hợp : gồm trởng phòng và 2 nhân viên của phòng có
nhiệm vụ :
- Thực hiện hợp đồng và các dịch vụ chuyên gia vào gia để phục
vụ công trình.
- Làm thủ tục cấp thị thực cho các đoàn chuyên gia,các đoàn công
tác của Việt nam và nớc ngoài vào, ra.
- Xin giấy phép nhập khẩu thiết bị cho dự án.
Phòng dự án: gồm trởng phòng cùng các chuyên viên của phòng dự
án có nhiệm vụ:
- Tham gia đoàn chuyên gia xét thầu
- Tham gia đoa chuyên gia đàm phán kí kết hợp đồng cung cấp.
- Thực hiện hợp đồng cung cấp bao gồm các nhiệm vụ chính tổ
chức hội nghị thiết kế lần 1, lần 2 tiếp nhận thiết kế. Điều động
chuyên gia phục vụ xây lắp, chạy thử, nghiệm thu, bảo hành. Đôn đốc
ngời bán hàng thực hiện hợp đồng để đảm bảo tiến độ công trình .
- Tham gia nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu thời gian bảo hành
công trình.

7


Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tham gia phiên dịch trong thời gian chuẩn bị sản xuất.
Phòng kế toán, thống kê, tài chính : gồm trởng phòng cùng các
chuyên viên phòng kế toán, thống kê, tàI chính:
-

Tham gia các thủ tục để đa hợp đồng vào hiệu lực.


-

Mở tín dụng th, theo dõi hợp đồng tín dụng.

-

Theo dõi phần trả nợ theo quy định của hợp đồng tín dụng.

Hai chi nhánh tại HảI Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh:
- Làm đầy đủ các thủ tục nhập khẩu cho hợp đồng cung cấp.
- Tiếp nhận, kiểm đếm, bảo quản hàng hoá. Các việc giám định,
bảo hiểm và tổ chức vận tải bàn giao thiết bị vật t tại công trình.

Phần 2
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty VINACIMEX.

8


Báo cáo thực tập tổng hợp
I. KháI quát kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty VINACIMEX.
1. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh xi măng của công ty
VINACIMEX.
1. Về tài chính.
Trong những năm gần đây, công ty đều bảo toàn và phát triển đợc
nguồn vốn, điều đó đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1:

Đơn vị : Triệu đồng VN
Năm

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Chỉ tiêu
Tổng tài sản có
59.340,37
Tổng tài sản lu 54.218,19

60.495,34
55.213,97

60.774,50
56.838,46

62.587,32
59.796,32

động
Tổng tài sản nợ
Doanh thu
Lợi nhuận trớc thuế
Lợi nhuận sau thuế

Nộp ngân sách Nhà

60.555,50
244.011,87
4.386,80
3.062,55
6.100,275

93.774,19
449.614,28
2.753,23
1.972,88
11.240,35

110.568,43
578.956,73
3.218,65
3.536,46
14.473,89

1,2

1,4

1,6

nớc
Thu

45.694,57

78.235,23
4.229,94
3.059,87
1.95,85

nhập bình

quân của cán bộ 1,15
công nhân viên.

(trích từ: báo cáo của phòng kế toán tài chính )
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
VINACIMEX trong 4 năm từ năm 2001 đến năm 2004, ta nhận thấy:
-

Doanh thu của công ty năm sau luôn lớn hơn năm trớc rất

nhiều, cụ thể là: Doanh thu năm 2002 so với năm 2001 đạt 311,89%, tăng
211,89% tơng ứng với số tiền là 165.776,64 triệu đồng VN. Doanh thu năm
2003 so với năm 2002 đạt 184,26%, tăng 84,26% tơng ứng với số tiền là
205.602,41 triệu đồng VN. Doanh thu năm 2004 so với năm 2003 đạt
9


Báo cáo thực tập tổng hợp
128,76%, tăng 28,76% tơng ứng với số tiền là 129.342,45 triệu đồng VN.
Doanh thu của công ty ngày càng tăng nhanh, đó là do công ty ngày càng có
nhiều bạn hàng kinh doanh mới, việc mở rộng quy mô kinh doanh để đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ trong nớc, việc sắp xếp lại cơ cấu cán bộ, nhân viên
phù hợp với từng công việc, đồng thời công ty cũng đợc sự giúp đỡ từ các

công ty trực thuộc VNCC khác và đợc hởng các chính sách u tiên của chính
phủ. Chính những yếu tố trên đã tạo lên một công ty VINACIMEX ngày
càng lớn mạnh.
-

Công ty đã đóng góp vào ngân sách Nhà nớc một khoản

không nhỏ, đồng thời cũng thu đợc lợi nhuận sau thuế qua các năm đều đạt
so với mục tiêu kinh doanh, cụ thể là lợi nhuận sau thuế của công ty năm
2001 là 3.059,87, năm 2002 là 3.062,55, năm 2003 là 1.972,88, năm 2004 là
3.536,46.
-

Mức thu nhập bình quân của cán bộ, công nhân viên khoảng

1,5 triệu đồng, đây là mức thu nhập đối với nớc ta cũng là khá cao, đáp ứng
đợc nhu cầu của đội ngũ cán bộ, công nhân viên. Điều đó đã nói lên đợc sự
quan tâm, đánh giá đúng năng lực, công sức mà ban giám đốc giành cho
nhân viên của mình.
Qua bảng số liệu trên đã thể hiện đợc hoạt động kinh doanh của công
ty VINACIMEX đang ngày càng lớn mạnh theo từng năm, sau mỗi năm,
doanh thu của công ty lại nhiều lên đồng nghĩa với các quy mô kinh doanh
của công ty cũng rộng lớn hơn, đội ngũ cán bộ kinh doanh đợc sự quan tâm
của ban lãnh đạo làm việc càng có hiệu quả, chúng ta tin chắc rằng công ty
sẽ còn lớn mạnh hơn nữa trong những năm tiếp theo.
2. Cơ cấu hàng mặt hàng nhập khẩu.

10



Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguyên vật liệu xi măng chính mà công ty nhập về gồm: Clinker,
gạch chịu lửa, thạch cao và giấy Kraft. Trong quá trình hoạt động kinh
doanh, doanh thu của công ty chủ yếu nhờ vào các hoạt động kinh doanh
liên quan đến 4 nguyên liệu kể trên.
Bảng 2:
Doanh thu vật t, nguyên liệu nhập khẩu.
Đơn vị: triệu đồng VN
Năm
nguyên liệu
Clinker
Gạch chịu lửa
Thạch cao
Giấy Craft
Tổng

Năm 2002

Năm 2003

184.150,569
52.087,326
198,986
4.241,685

301.861,184
89.887,997
261,173
8.841,620


Năm 2004
442.145,978
109.254,647
305,867
12.587,341

(trích từ: báo cáo của phòng kế toán tài chính)
2.1. Clinker.
Là nguyên liệu chính để làm nên xi măng, Clinker là nguyên liệu chủ
yếu mà các doanh nghiệp sản xuất xi măng trong nớc cần nhập về, công ty
VINACIMEX đóng vai trò nh cầu nối giữa nguồn vào và nguồn ra nguyên
liệu này cho các nhà cung cấp và các nhà máy sản xuất xi măng trong nớc.
Nhà cung cấp Clinker chính công ty trong nhiều năm trở lại đây là ở
Thái Lan và Indonesia.
Bảng 3:
Bảng nhập khẩu nguyên liệu Clinker.

11


Báo cáo thực tập tổng hợp
Năm

Khối lợng (tấn)

Chi phí trả (USD)

Năm

Năm


Năm

2002

2003

2004

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Thái Lan 43.749,73 51.351,11 65.031,79 894.681,98 1.050.130,2 1.329.900,1
493.077,7
Indonesia 21.329,94 25.233,57 27.546,24 379.672,93 449.157,55
65.079,67 76.584,68 92.578,03 1.274.354,91 1.499.287,75 1.822.977,8
Tổng
(trích từ: báo cáo hàng năm của phòng)
Nhìn vào bảng trên, ta có nhận xét:
Thái Lan là nớc cung cấp clinker nhiều nhất đối với công ty qua các
năm,cụ thể: Thái Lan là nớc cung cấp nguyên liệu Clinker chiếm 70,2% ,
tổng chi phí nhập khẩu clinker và 67,2% số lợng nhập năm 2002; chiếm
70,1% tổng chi phí nhập khẩu clinker và 67,1% số lợng nhập năm 2003;
chiếm 72,9% tổng chi phí nhập khẩu clinker và 70,2% số lợng nhập năm
2004. Lí do chính để giải thích điều đó là Thái Lan cung cấp clinker có chất
lợng cao, giá thành ổn định.
2.2. Thạch cao.

Nhà cung cấp thạch cao chính cho công ty VINACIMEX chủ yếu là
Lào và Thái Lan.

12


Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 5:
Bảng nhập khẩu thạch cao .
Chỉ tiêu
Khối lợng (tấn)

Chi phí nhập khẩu (USD)

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Thái Lan

87.200


95.546,32

109.867,54 1.474.187,5

1.624.287,4

1.867.748,18

Lào
Tổng

4
29.669,23 31.345,31 35.847,67 526.792,14
564.215,58
645.258,06
116.869,23 126.891,63 145.715,21 2.000.979,64 2.188.503,02 2.513.004,24
(trích từ: báo cáo tổng hợp hàng năm của phòng tổng hợp)
Nhận xét:
Công ty VINACIMEX nhập khẩu thạch cao chính tại Thái Lan,
cụ thể: nhập khẩu 87.200 tấn thạch cao, chiếm 63,7% số lợng nhập khẩu
thạch cao và 79,3% chi phí nhập khẩu thạch cao của công ty năm 2002;
nhập khẩu 95.546,32 tấn thạch cao, chiếm 75,3% số lợng nhập khẩu thạch
cao và 74,2% chi phí nhập khẩu thạch cao của công ty năm 2003; nhập khẩu
109.867,54 tấn thạch cao chiếm 74,6% số lợng nhập khẩu thạch cao và
74,3% chi phí nhập khẩu thạch cao của công ty năm 2004.
2.3. Gạch chịu lửa.
VINACIMEX chọn các bạn hàng về loại vật liệu gạch chịu lửa ở
các nớc Đức, Nhật Bản, Slovakia, Brazil

13



Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 5:
Bảng nhập khẩu vật liệu gạch chịu lửa
Chỉ tiêu

Số lợng
Năm

(tấn)
Năm

Chi phí nhập khẩu
Năm

Năm 2002

(USD)
Năm 2003

Năm 2004

Đức

2002
2003
2004
4.660,09 5.897,07 7.564,78 3.522.710,33 4.458.184,9


Nhật

148.787,73
350.991,3
355.211,18

202,33

298,09

309,33

97.400

2
143.339,06

Bản
Slovakia 507,45
Brazil
618,1

687,54
541,51

678,90
567,43

262.775,86
386.999,98


355.458,18
338.985,26

Tổng

5.987.97 7.424,2

6.718.973,68

9.120,44 4.269.886,17 5.295.967,42 7.573.963,89

1
( trích từ: báo cáo tổng hợp hàng năm của phòng ).
Nhận xét:
Công ty VINACIMEX đã nhập khẩu vật liệu chịu lửa nhiều nhất từ nớc Đức với số lợng nhập khẩu là 4660,09 tấn, chiếm 77,8% số lợng nhập
khẩu và chiếm 82,5% chi phí nhập khẩu vật liệu này năm 2002; Số lợng
nhập khẩu là 5.897,07 tấn, chiếm 79,4% số lợng nhập khẩu và chiếm 84,1%
chi phí nhập khẩu vật liệu này năm 2003; Số lợng nhập khẩu là 7.564,78 tấn
chiếm 82,9% số lợng nhập khẩu và chiếm 88,7%S chi phí nhập khẩu vật liệu
này năm 2004.
Công ty nhập khẩu chủ yếu nguyên liệu gạch chịu lửa từ nớc Đức,
nguyên nhân là do: đây là nớc có nhiều bạn hàng lớn nhất cung cấp nguyên
liệu gạch chịu lửa, có quan hệ hợp tác kinh doanh với nhau ngay từ khi
doang nghiệp thành lập, đồng thời nguyên liệu gạch chịu lửa của họ có chất
lợng cao và có giá thành ổn định, hợp lí.

14



Báo cáo thực tập tổng hợp

2.4.

Giấy Kraft.
Giấy Kraft là nguyên liệu để sử dụng đóng gói bao bì xi măng,

nguyên liệu này cha đợc sản xuất trong nớc nên phải nhập khẩu một lợng
hàng năm
Các nhà cung cấp chính giấy Kraft cho công ty VINACIMEX là từ nớc Trung Quốc, Mỹ, Hàn Quốc, Indonesia, Mexico, ĐàI Loan, Nga.
Bảng 6:
Bảng nhập khẩu giấy kraft năm 2002.
Chỉ tiêu

Nga
Đài Loan
Hàn Quốc
Tổng

Khối lợng

Chi phí nhập khẩu

(tấn).

(USD)

Năm

Năm


Năm

2002

2003

2004

1.536,48
202,75
299,75
2.038,69

2.873,35
256,43
342,80
3.472,58

3.120,56
243,89
475,63
3.840,08

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004


800.042,53
98.192,62
130.389,94
1.828.625,09

1.494.142.34
124.112,12
149.118,56
1.767.373,02

1.622.691,24
118.042,76
206.899,05
1.947.633,05

(trích từ: báo cáo tổng hợp hàng năm của phòng )
Nhận xét:
- Trong vài năm gần đây, nớc Nga là nhà cung cấp giấy Kraft nhiều
nhất cho công ty VINACIMEX, cụ thể: năm 2002, số lợng giấy Kraft nhập
về là 1536,48 tấn, chiếm 75,36% số lợng nhập, và chiếm 77,8% chi phí
nhập khẩu giấy Kraft của công ty; Năm 2003, số lợng giấy Kraft nhập về
là2.873,35 tấn, chiếm 82,7% số lợng nhập, và chiếm 84,5% chi phí nhập
khẩu giấy Kraft của công ty; Năm 2004, số lợng giấy Kraft nhập về là
15


Báo cáo thực tập tổng hợp
3.120,56 tấn, chiếm 82,7% số lợng nhập, và chiếm 83,3% chi phí nhập khẩu
giấy Kraft của công ty.
Bởi vì: giấy Kraft của nớc Nga có chất lợng tốt, giá thành ổn định và

việc vận chuyển, cung cấp tốt, có nhiều u đãi cho đối tác kinh doanh.
Trong khi đó, Đài Loan chất lợng giấy Kraft cũng tốt nhng do gía thành
không ổn định nên công ty chỉ nhập một số lợng đáng kể là 202,46 tấn,
chiếm 9,93% số lợng nhập.
Trên đây là 4 nguyên nguyên vật liệu chính mà công ty VINACIMEX
đã nhập khẩu về nhằm cung cấp cho các đơn vị trực thuộc tổng công ty
VNCC và các doanh nghiệp sản xuất xi măng trong nớc, đảm bảo quá trình
sản xuất xi măng diễn ra liên tục, đồng bộ và đầy đủ.
II. Đánh giá- Nhận xét hoạt động kinh doanh của
công ty VINACIMEX.
1. Những thành tựu công ty đạt đợc.
Công ty xuất nhập khẩu xi măng là một đơn vị xuất nhập khẩu
chuyên ngành thuộc Tổng công ty xi măng Việt nam. Trong 3 năm qua, côg
ty đã đợc các chủ đầu t tín nhiệm, uỷ quyền đàm phán kí kết hợp đồng cung
cấp, tiếp nhận, bàn giao các công trình và tham gia với các đơn vị, đa công
trình vào hoạt động có hiệu quả. Phối hợp theo dõi việc thực hiện rút vốn
của hợp đồng tín dụng. Nhiều công đầu t có sự tham gia của công ty
VINACIMEX.
Thông qua việc thực hiện các công trình đồng bộ, công ty xuât nhập
khẩu xi măng đã xây dựng đựơc nhiều mối quan hệ hợp tác nhiều năm với :
- Các hãng sản xuất thiết bị, vật t và chuyển giao công nghệ xi măng
nổi tiếng trên thế giới : FLSmith ( Đan Mạch ), Polysius ( Đức ),

16


Báo cáo thực tập tổng hợp
TechNip- Cle, FCB ( Pháp ), IHI (Nhật Bản ), tổng công ty hợp tác
quốc tế Trung quốc CMIC.
- - Các nhà sản xuất thiết bị chuyên dùng cho khai thác và vận chuyển

nguyên liệu: Volvo, Atlas ( Thuỵ ĐIún ), Komatshu, Sumitomo (Nhật
Bản ), Cica ( Anh ).
-

Các hãng sản xuất cung cấp vật t chuyên ngành: Refratechnik,
Radex, Didier ( Đức ), Yotai ( Nhật Bản ).

- Các hãng thiết bị điện : Siemens ( Đức ), ABB ( Thuỵ sĩ ).
- Các ngân hàng, các tổ chức tài chính quốc tế: Marubeni, Nishoiwai
( Nhật Bản ), Societe General ( Pháp ).
2. Những thuận lợi.
Trong hơn 10 năm hoạt động và phát triển, công ty đã nỗ lực không
ngừng và đã thu đợc nhiều kết quả tốt đẹp, đồng thời công ty cũng đã tạo ra
cho mình đợc nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh.
Với quãng thời gian hoạt động kinh doanh đó, công ty đã tạo dựng đợc uy tín của mình cả trên thị trờng trong nớc lẫn ngoàI nớc. Công ty đã duy
trì đợc nhiều mối quan hệ bạn hàng kinh doanh với nhiều doanh nghiệp, với
nhiều nhà cung cấp nớc ngoài.
Là một thành viên của VNCC, nên công ty cũng đợc sự trợ giúp của
các thành viên khác trực thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam, đợc sự quản
lí chặt chẽ và có những chính sách thích hợp của VNCC.
Công ty đã xây dựng đợc đội ngũ nhân viên, cán bộ giàu kinh
nghiệm, giỏi về chuyên môn, đáp ứng đợc khối lợng công việc kinh doanh
doanh.
Mặt hàng kinh doanh của công ty chủ yếu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nớc vẫn còn đang thiếu hụt, là các mặt hàng kinh doanh đợc Nhà nớc

17


Báo cáo thực tập tổng hợp

và Chính phủ quan tâm, tạo đIều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
của công ty.
Thuận lợi cho công ty là nhiều, công ty cần tận dụng mọi thuận lợi dù
là nhỏ nhất, tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh, cho công cuộc xây
dựng phát triển công ty lớn mạnh để có thể đáp ứng đựoc tốt hơn nữa cho
các nhu cầu của các công ty, các ngành liên quan nói riêng và của đất nớc
nói chung.
3. Những khó khăn.
Trong môi trờng kinh doanh đầy biến động, ngoài những thuận lợi đó,
công ty cũng phải đơng đầu với nhiều khó khăn.
Do nhu cầu về xi măng trong nớc trong những năm gần đây là rất lớn,
đòi hỏi công ty phải nhập khẩu nhiều hơn nữa các nguyên vật liệu, thiết bị
để cung cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh và các chủ đầu t, nhng sự
việc tìm kiếm các bạn hàng kinh doanh, các nhà cung cấp còn hạn chế một
phần là do công ty vẫn cha áp dụng các công nghệ khoa học kĩ thuật vào
kinh doanh, phơng tiện thiết bị còn lạc hậu, hoạt động vận chuyển, thanh
toáncòn mất nhiều thời gian.
Đặc biệt, theo lộ trình cắt giảm thuế quan theo AFTA, xi măng cũng
là một trong những mặt hàng thuộc diện cắt giảm thuế, đIều đó sẽ làm cho
sự cạnh tranh trên thị trờng mặt hàng xi măng càng thêm quyết liệt, đó cũng
là thách thức đòi hỏi công ty phải nỗ lực không ngừng để tiếp tục phát trển.
Trong năm 2005, để hoạt động kinh doanh thu đợc kết quả cao, công
ty cần:
- Duy trì các mối quan hệ kinh doanh sẵn có. Tìm kiếm bạn hàng
mới, mở rộng phạm vi kinh doanh trong đIều kiện có thể của công ty.
- Cần tăng cờng công tác nghiên cứu thị trờng, công tác Marketing
nhằm ổn định, đảm bảo các yếu tố dầu vào.
18



Báo cáo thực tập tổng hợp
- Kết hợp chặt chẽ, thống nhất với các công ty trực thuộc VNCC, đáp
ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nớc.
- Tiếp tục tăng cờng công tác quản lí tài chính, phát huy tính năng
động sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công nhân viên.
4. Mục tiêu- Phơng hớng phát triển trong thời gian tới.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của xi măng và các nguyên vật liệu xi
măng đối với các doanh nghiệp xây dựng nói riêng, và đối với công cuộc
xây dựng cơ sở hạ tầng nói chung, công ty VINACIMEX không ngừng đổi
mới, hoàn thiện bộ máy tổ chức cho phù hợp với tình hình thực tế mới, xây
dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ, tiếp thu nhanh các tiến bộ
công nghệ, sáng tạo, kinh nghiệm.
Mục tiêu hàng đầu của công ty là phục vụ sự phát triển ngành xi
măng, tăng sản lợng, đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng.
Cập nhật thông tin trên thị trờng, đầu t xây dựng các dự án mới xi
măng trong các năm tới
Nhập khẩu thiết bị vật t thay thế cho các nhà máy xi măng vận hành,
đặc biệt là các thiết bị, vật t trong nớc không sản xuất ra đợc.

Kết luận
Trong xu thế phát triển nh hiện nay, nhu cầu về xi măng trong nớc là
rất lớn, đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất xi măng trong nớc phải nỗ lực
19


Báo cáo thực tập tổng hợp
không ngừng để đáp ứng không những chỉ đủ cho nhu cầu sử dụng trong nớc mà còn có khả năng xuất khẩu sang thị trờng nơc ngoài. Công ty
VINACIMEX cũng vậy, cần phải có những giải pháp thích hợp nâng cao
hiệu quả, mở rộng thị trờng kinh doanh. Tuy vẫn còn nhiều khó khăn phải đơng đầu, công ty cần từng bớc khắc phục các điểm yếu, khó khăn mình gặp
phải, đồng thời tận dụng những thuận lợi mà công ty đã có đợc sau nhiều

năm hoạt động, có nh vậy công ty càng đạt thêm nhiều thành công mới
trong những năm sau.
Qua bản báo cáo tổng hợp, ta đã thấy đợc khái quát về công ty
VINACIMEX, tình hình, kết quả kinh doanh và những thách thức công ty
đang gặp phải.
Với khoảng thời gian thực tập và khả năng có hạn, nên báo cáo tổng
hợp này có thể có những thiếu sót. Kính mong nhận đợc những ý kiến đóng
góp , phê bình của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn.

20


Báo cáo thực tập tổng hợp
Mục lục
Lời mở đầu

1
Phần I. Quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu 2
tổ chức tại Công ty xuất khẩu xi măng

2
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty VINACIMEX
II. Đặc điểm kinh doanh - chức năng và nhiệm vụ của Công ty 4
VINACIMEX
1. Đặc điểm kinh doanh của Công ty VINACIMEX
2. Nhiệm vụ, chức năng của Công ty VINACIMEX
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty VINACIMEX
IV. Bố trí nhân lực


4
4
5
7
Phần II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh 9
của Công ty VINACIMEX

I. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 9
VINACIMEX
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty VINACIMEX
9
2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
11
II. Đánh giá nhận xét hoạt động kinh doanh của Công ty 16
VINACIMEX
1. Những thành tựu đạt đợc
2. Những thuận lợi
3. Những khó khăn
4. Mục tiêu phơng hớng phát triển trong thời gian tới
Kết luận

16
17
18
19
20

21




×