Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 17 thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 81 trang )

1

Nguyễn Thị Thanh Ngọc

Lời n ói đầ u
Đất nớc chúng ta đang hoà mình vào dòng chảy của sự phát triển toàn
cầu. Với mục tiêu đa đất nớc tiến lên Chủ nghĩa xã hội, Đảng và Nhà Nớc ta
không ngừng nâng cao và phát triển một nền kinh tế quốc dân toàn diện, đa
dạng ngành nghề đáp ứng nhu cầu hội nhập thế giới. Đặc biệt Đảng và Nhà N ớc
đang ra sức tạo một cơ sở hạ tầng vững chắc làm nền tảng cho công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Do yêu cầu chuyển đổi và phát triển nền kinh
tế, các khu công nghiệp, hệ thống đờng giao thông, cầu cống...đợc xây dựng
ngày càng nhiều, với chất lợng ngày càng cao thể hiện tầm quan trọng và sự
lớn mạnh của ngành xây dựng cơ bản
Nền kinh tế nớc ta hiện nay đang vận hành theo cơ chế thị tr ờng có sự
quản lý của nhà nớc, các doanh nghiệp đều phải tự tổ chức sản xuất kinh doanh,
tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, điều này hoàn toàn khác với hoạt động dới sự bảo trợ của nhà nớc, thực
hiện sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu, kế hoạch nhà n ớc đặt ra trong cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp trớc đây. Cũng chính vì thế mà đòi hỏi các doanh
nghiệp đều phải chủ động, sáng tạo, nắm bắt thời cơ, tìm kiếm thị tr ờng, mở
rộng phạm vi kinh doanh. Mặt khác, trong nền kinh tế thị tr ờng, mỗi doanh
nghiệp đều phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt, muốn tồn tại và đ ợc khẳng
định không còn cách nào khác là các doanh nghiệp phải luôn tự trau dôì, nâng
cao kiến thức trong tổ chức bộ máy quản lý kết hợp với tổ chức điều hành sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất
lợng các sản phẩm đầu ra tạo uy tín với khách hàng. Do đó công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong các doang nghiệp sản xuất nói chung và trong các doanh nghiệp xây lắp
nói riêng.
Hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất là cơ sở để tính đúng giá


thành sản phẩm, từ đó tạo cho nhà quản lý có cái nhìn toàn diện về tình hình tài
chính của công ty để có thể đa ra đợc những qyết định đúng đắn. Điều này ảnh
hởng rất lớn đến sự thành bại của công ty.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tế trên và qua thời gian thực tập, tìm hiểu
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty17 Tổng công ty xây
dựng Trờng sơn tôi đã quyết định chọn đề tài "Hoàn thiện công tác hạch toán


Nguyễn Thị Thanh Ngọc

2

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 17 thuộc
Tổng công ty xây dựng Trờng Sơn".
Mục tiêu của bài viết này là vận dụng lý luận hạch toán kế toán đã
học ở trờng vào nhu cầu thực tiễn về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty 17, từ đó xem xét những vấn đề còn tồn tại nhằm
góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
Kết cấu bài viết đợc chia thành 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần II : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty 17
Phần III : Phơng hớng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 17
Sau một thời gian thực tập tôi đã hoàn thành luận văn này nhờ có sự
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo: Trần thị Ph ợng và các chú, các anh chị
trong phòng tài chính kế toán công ty 17. Tuy nhiên do trình độ và hiểu biết
thực tế còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, em rất
mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô và quý công ty.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
N g uy ễ n T hị T ha n h
Ngọc


3

Nguyễn Thị Thanh Ngọc

Phần I
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
I Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp,
sản phẩm có những đặc điểm riêng biệt, khác với các ngành sản xuất khác,
những đặc điểm này có ảnh hởng đến công tác quản lý và hạch toán :
1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp
Sản phẩm xây lắp là các công trình hạng mục công trình, vật kiến trúc
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, tính chất hàng hoá
không thể hiện rõ, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài, ảnh h ởng lớn
đến môi trờng sinh thái. Những đặc điểm này làm cho tổ chức và hạch toán
khác biệt với các ngành sản xuất kinh doanh khác: sản phẩm xây lắp xây lắp
phải lập dự toán(dự toán thiết kế, dự toán thi công). Thực hiện thi công xây lắp
công trình phải theo Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng do Nhà nớc ban hành.
Quá trình thi công xây lắp phải so sánh với dự toán, phải lấy dự toán làm th ớc
đo.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất địa điểm sản xuât là nơi tiêu
thụ sản phẩm và cũng là nơi tiêu dùng sản phẩm, các điều kiện sản xuất nh thiết

bị thi công, ngời lao động .. phải thờng xuyên di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm nên gây kho khăn cho công tác quản lý, hạch toán tài sản, vật t (đặc biệt
là khâu kiểm kê) và chịu ảnh hởng của các điều kiện tự nhiên, dễ xảy ra mất
mát h hỏng.
Sản phẩm xây lắp đợc sử dụng trong thời dan dài ảnh hởng đến môi trờng sinh thái, cảnh quan. Sau khi hoàn thành sản phẩm xây lắp rất kho thay đổi
vì vậy việc tổ chức quản lý và hạch toán tiến hành chặt chẽ đảm bảo cho công
trình phù hợp với dự toán thiết kế
II Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp
2.1.1 Chi phí sản xuất xây lắp
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến
đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào trong quá trình thi công


Nguyễn Thị Thanh Ngọc

4

để tạo nên các công trình, hạng mục công trình. Các yếu tố về t liệu sản xuất,
đối tợng lao động(mà biểu hiện cụ thể là các hao phí về lao động vật hoá) d ới sự
tác động có mục đích của sức lao động(biểu hiện là hao phí lao động sống) qua
quá trình biến đổi sẽ trở thành các sản phẩm, công trình, Để đo l ờng các hao
phí mà các doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng kỳ hoạt động kinh doanh là bao
nhiêu nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra, phục vụ yêu cầu quản lý. Mọi
hao phí cuối cùng đều đợc thể hiện bằng thớc đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất
kinh doanh.
Nh vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra
để tiến hành các hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất
định .

Mặc dù có mối liên hệ mật thiết với nhau song chi phí và chi tiêu là hai
khái niệm khác nhau. Chi tiêu là cơ sở để phát sinh chi phí, không có chi tiêu
thì không có chi phí. Tuy nhiên có những khoản chi tiêu trong kỳ nh ng lại
không đợc tính vào chi phí trong kỳ( mua nguyên vật liệu cha sử dụng) hoặc chỉ
đợc tính vào một phần chi phí trong kỳ( trả trớc lãi tiền vay của nhiều kỳ). Ngợc
lại cũng có những khoản đợc tính vào chi phí trong kỳ nhng thực chất cha chi
tiêu( chi phí trích trớc). Có sự khác biệt này là do đặc điểm, tính chất, phơng
thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản trong quá trình sản xuất cũng nh
yêu cầu kỹ thuật của việc hạch toán.
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa rất
quan trọng với việc hạch toán. Mặt khác, no là tiền đề của việc kiểm tra phân
tích chi phí, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để h ớng tới tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất thực chất là việc sắp xếp chi phí theo từng loại,
theo từng nhom mang những đặc trng nhất định. Trong mỗi doanh nghiệp có
các cách phân loại chi phí rất khác nhau.
Nếu phân loại chi phí theo yếu tố chi phí, về thực chất chỉ có 3 yếu tố chi
phí: chi phí về sức lao động, chi phí về đối t ợng lao động và chi phí về t liệu lao
động. Tuy nhiên để phân tích thông tin về chi phí cụ thể để từ đo phục vụ cho
việc xây dựng định mức vốn lu động và phân tích các dự toán chi phí thì các


Nguyễn Thị Thanh Ngọc

5

yếu tố trên đợc chi tiết hoá. Theo quy định hiện hành của Bộ TàI Chính toàn bộ
chi phí đợc chia ra làm 7 yếu tố :
Yếu tố nguyên vật liệu; yếu tố nhiên liệu, động lực; yếu tố tiền l ơng và các

khoản phụ cấp theo lơng; yếu tố khấu hao TSCĐ; yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ;
yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài; yếu tố chi phí khác bằng tiền.
Nếu phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành thì bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Phân loại chi phí theo cách này sẽ giúp cho doanh nghiệp theo dõi đợc các
khoản mục chi phí thực tế phát sinh, đối chiếu với giá thành dự toán, nhận biết
xem từng khoản mục tăng hay giảm so với dự toán để từ đo có biện pháp tiết
kiệm chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.2 Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất trong DNXL
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định phạm vi,
giới hạn của chi phí mà thực chất là xác định nơI phát sinh chi phí và nơI chịu
chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Do vậy, khi xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
Tính chất sản xuất và quy trình sản xuất đơn giản hay phức tạp, quy trình
chế biến liên tục hay song song.
Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Nh vậy đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp cụ thể có
thể đợc xác định là từng sản phẩm, loạt sản phẩm, chi tiết sản phẩm cùng loại,
toàn bộ quy trình công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, từng phân x ớng sản
xuất, từng đội sản xuất hay đơn vị nói chung, từng đơn đặt hàng, công trình,
hạng mục công trình.
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức
sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
thờng đợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
2.3 Hạch toán chi phí sản xuất trong DNXL:
Theo chế độ quy định, hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên(không áp dụng kiểm kê định kỳ). Tất



Nguyễn Thị Thanh Ngọc

6

cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đặc biệt là các nghiệp vụ hàng tồn kho đều
đợc phản ánh kịp thời và đầy đủ trên các tài khoản có liên quan. Hạch toán chi
phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên cho phép kiểm soát hàng
ngày và tại bất kỳ thời điểm nào các hoạt động từ nhập kho đến xuất kho và tồn
kho vật t hàng hoá, thành phẩm.
2.3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.3.1.1 Nội dung, kết cấu tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK
621- "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" : Tài khoản này dùng để phản ánh các
chi phí nguyên vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây dựng, lắp
đặt(công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối l ợng xây lắp
có dự toán riêng) .Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi
phí(đội thi công, phân xởng sản xuất ) Các thiết bị đ a vào lắp đặt do chủ đầu
t bàn giao không phản ánh vào tài khoản này mà phản ánh ở tài khoản 002"Vật t, hàng hoá giữ hộ"
Kết cấu TK 621 nh sau:
Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho hoạt động xây lắp
trong kỳ hạch toán (gồm có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT)
Bên có: -Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết đ ợc nhập lại
kho
-Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt
động xây lắp trong kỳ vào tài khoản 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang,
chi tiết cho từng đối tợng để tính giá thành công trình xây lắp
TK 621 không có số d cuối kỳ
2.3.1.3 Phơng pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi
phí sản xuất xây lắp( khoảng từ 70%-80%) bao gồm toàn bộ vật liệu
chính(ghạch, cát, ximăng ) vật liệu phụ(đinh , vít, gỗ ) các cấu kiện(bê tông,
) các bộ phận rời lẻ và các vật liệu khác dùng cho việc xây dựng, lắp đặt các
công trình(trừ vật liệu dùng cho máy thi công và quản lý đội, phân xởng)
Giá trị vật liệu nói trên bao gồm giá mua vật liệu, chi phí thu mua vận
chuyển đến chân công trình, hao hụt trong định mức của quá trình vận chuyển,
bảo quản. Vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình, công trình nào


7

Nguyễn Thị Thanh Ngọc

tính trực tiếp cho công trình đo theo giá thực tế đã sử dụng. Tr ờng hợp không
tính riêng đợc thì phải phân bổ cho từng công trình theo tiêu chuẩn hợp lý.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê vật
liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm chi phí vật liệu xây dựng đã
tính cho từng công trình
Trình tự hạch toán NVLTT đợc tiến hành theo sơ đồ sau:

TK 111,112,331
TK 152
Trị giá NVL mua về
nhập kho trong kỳ

VAT

TK 621


Trị giá NVL xuất
kho sử dụng ttiếp
cho xlắp

TK 152

NVL sử dụng
không hết nhập
lại kho

TK 133
TK1541

VAT
Mua NVL sử dụng
ngay không qua kho

Kết chuyển chi
phí NVLTT(cuối
kỳ)

qua kho

TK 141
Quyết toán tạm ứng cho đơn vị nhận khoán khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao

Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVLTT
2.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3.2.1 Nội dung và kết cấu tài khoản sử dụng

Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phải trả cho lao động trực tiếp xây
lắp và công nhân phục vụ xây lắp(thu dọn mặt bằng, vận chuyển, bốc dỡ vật t
trong phạm vi mặt bằng xây lắp),Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm
tiền lơng công nhân đIều khiển và phục vụ máy thi công, tiền lơng công nhân
vận chuyển vật liệu ngoài cự ly và không bao gồm tiền ăn ca và các khoản trích
theo lơng của công nhân trực tiếp xây lắp.
Kết cấu của tài khoản 622


8

Nguyễn Thị Thanh Ngọc

Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm xây lắp trong kỳ.
Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154- Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
2.3.3.2 Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp đợc tính vào giá thành chủ yếu theo phơng pháp
trực tiếp. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối t ợng
hay nhiều công trình thì có thể phân bổ theo tiêu thức : định mức tiền lơng của
mỗi công trình hay hệ số tỷ lệ với khối lợng xây lắp hoàn thành
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc tiến hành trên cơ sở " Hợp đồng
giao khoán" và "Bảng chấm công", "Bảng tính khối lợng hoàn thành" trên các
công trờng, sau đo chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính l ơng và vào các tài
khoản có liên quan
Khi hạch toán tài khoản 622 cũng đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình, giai đoạn công việc
Tiến trình hạch toán tiền lơng diễn ra theo sơ đồ sau:


TK 3341

TK 622

TK154( 1541)

Tiền lương phải trả NC xlắp
thuộc danh sách của DN

TK3342, 111
Tiền công phải trả cho lao
động thuê ngoài

Kết chuyển
CPNCTT cuối kỳ
đối tượng)

(theo

TK141(1413)
Quyết toán cho đơn vị
nhận khoán về
khối lượng
xây
lắp hoàn thành bàn giao

Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp



Nguyễn Thị Thanh Ngọc

9

3.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
2.3.3.1 Nội dung và kết cấu tài khoản sử dụng
TK 623 dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục
vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp các công trình theo phơng thức thi công hỗn
hợp(vừa thủ công vừa kết hợp máy). Chi phí sử dụng máy thi công gồm những
chi phí về vật t, lao động, nhiên liệu, động lực cho máy thi công nhằm thực
hiện khối lợng xây lắp.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy
thì không sử dụng tài khoản 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các TK 621,
TK 622, TK 627
Mặt khác, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tiền lơng phải trả
công nhân sử dụng máy thi công và tiền ăn ca cũng không hạch toán vào tài
khoản này mà phản ánh trên tài khoản 627-"chi phí sản xuất chung"
Kết cấu của TK 623 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh
Bên Có: kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho công
trình, hạng mục công trình
TK 623 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết làm 6 TK cấp 2:c
-TK 6231- Chi phí nhân công; TK 6232- Chi phí vật liệu; TK 6233- Chi phí
dụng cụ sản xuất; TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công; - TK 6237- Chi phí
dịch vụ mua ngoài; TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi công. Cụ thể:
2.3.3.2 Phơng pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công



10

Nguyễn Thị Thanh Ngọc

*Nếu Doanh nghiệp thuê ca máy, giờ máy:
Toàn bộ chi phí máy thi công tập hợp vào tài khoản 6277(chi tiết sử dụng
máy thi công )
TK 6277

TK 331, 111,112

TK 154(1541)

KC chi phí sử dụng
MTC(cuối kỳ)

Giá chưa thuế

.
Tổng giá thuê

TK 133

ngoài
VAT được
khấu trừ

Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài



Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng mà thực
hiện phơng thức thi công hỗn hợp vừa bằng tay, vừa bằng máy. Hoặc có tổ chức
đội máy nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy:
TK 334, 111
TK 214

Lương công nhân đIều
khiển máy

TK623(6231-6238)

KC Cp
dmtc(cuối
kỳ)

khấu hao máy thi công

TK152, 153,111..
chi phí NVL, ccdc phục
vụ máy thi công

TK1541

TK 133

TK 111,331,..
Chi phí dịch vụ mua ngoàI
và chi phí bằng tiền khác

VAT


TK141(1413)
Quyết toán tạm ứng giá trị khoán xây lắp hoàn thành

Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công


11

Nguyễn Thị Thanh Ngọc

* Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng, có hạch toán kế
toán riêng cho đội máy:
TK 1543

TK 621, 622,627
(chi tiết đội máyTC )

Nếu Dn bán lao vụ
máy lẫn nhau (1a)

TK 512
(chi tiết công trình)
KC CP liên quan
trực tiếp đến đội
máy thi công

TK 632

Tk 1543


TK 6238

Phản ánh DT (1b)

KCCPSDM
TC cuối
kỳ(1c)

TK333
Tk 133
VAT đầu
ra phảI
nộp

Nếu cung cấp lao vụ máy
giữa các bộ phận((2)

VAT đư
ợc khấu
trừ

TK 6238

Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
2.3.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung
2.3.4.1 Nội dung và kết cấu tài khoản sử dụng
Tài khoản 627 dùng để phản ánh những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và
các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi
phí phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp ngoài chi phí vật liệu trực

tiếp và chi phí nhần công trực tiếp(kể cả phần trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên
tiền lơng phải trả cho toàn bộ công nhân viên từng bộ phận, từng đội xây lắp và
toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận). TK 627 đ ợc mở chi tiết theo từng bộ phận
xây lắp( xí nghiệp trực thuộc, đội xây lắp ). Bao gồm
- Lơng nhân viên quản lý đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ
quy định trên tiền lơng phải trả cho công nhân xây lắp, công nhân đIều khiển
máy thi công và nhân viên quản lý đội(TK 6271)
- Chi phí vật liệu, ccdc(TK 6273)


Nguyễn Thị Thanh Ngọc

12

- Khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của xí nghiệp, đội thi công(TK
6274)
-Chi phí dịch vụ mua ngoài nh : tiền đIện nớc,(TK6277)
- Chi phí khác bằng tiền : Chi phí hội họp tiếp khách..(TK6278)
Kết cấu tài khoản 627 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có : Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết cho từng nội dung chi
phí nêu trên và phải chi tiết thành chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản
xuất chung biến đổi.
2.3.4.2 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất chung

TK 334, 338..
Lương nhân viên quản lý
đội, Các khoản trích theo lư

ơng của toàn đội xây dựng

Tk 214, 152, 153

TK 142, 335

TK 111, 152..

TK 627

Các khoản ghi
giảm CPSXC

Tk 1541

Trích khtscđ, cp nvl,ccdc
dùng cho phân xưởng, đôi.

Chi phí trả trước và chi phí phảI
trả tính vào CPSXC

Phân bổ, kết chuyển cpsxc
biến đổi và phần cpsxccđ
theo mức công suất bình
thường

TK 111, 112, 331..

TK 632


TK 133
Chi phí dịchvụ mua
ngoài, chi phí bằng
tiền khác

TK 141

Khoản cpsxc cố định
không phân bổ được
ghi vào giá vốn hàng
bán trong kỳ

quyết toán tạm ứng về giá trị
khoán xây lắp nội bộ

Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung


Nguyễn Thị Thanh Ngọc

13

2.3.5 Hạch toán thiệt hại trong sản xuất
Thiệt hại trong sản xuất là hiện tợng thờng xảy ra trong quá trình sản xuất.
Có thể do chủ quan của cón ngời nh tay nghề kém , tinh thần trách nhiệm,..
cũng có thể do khách quan nh máy moc thiết bị của doanh nghiệp qúa cũ cha đợc thay thế thiết bị mới, Thiệt hại trong sản xuất xây lắp theo quy định của
chế độ kế toán bao gồm: thiệt hại ngừng sản xuất và thiệt hại phá đi làm lại
2.3.5.1 Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên nhân nh mất điện, hỏng
máy, thiếu nguyên liệu, ngừng để bảo dỡng, sữa chữa tài sản đơn vị vẫn phải

bỏ ra một khoản chi phí(chi phí nhân công , chi phí KHTSCĐ..). Toàn bộ chi
phí bỏ ra trong thời kỳ ngừng sản xuất sẽ tạo nên khoản chi phí về ngừng sản
xuất
Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán
theo dõi ở tài khoản 335"chi phí phải trả"
TK 334,338,152,214,111,..
Chi phí thực tế ngừng sx
trong kế hoạch

TK 335

TK 627, 642,

Trích trước cp về
ngừng sx theo KH

TK 142
Chi phí thực tế do ngừng sx
ngoài KH

TK 138, 334
Giá trị bồi thường

TK 811
Thiệt hại tính vào
chi phí khác

Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán các khoản thiệt hại về ngừng sản xuất
2.3.5.2 Đối với thiệt hại phá đi làm lại
Thiệt hại phá đi làm lại đợc hạch toán theo sơ đồ sau



Nguyễn Thị Thanh Ngọc

TK 152, 153,
334, 338,

14

TK 1381

TK 138( 1388)
Giá trị thiệt hại bắt
bồi thường

Chi phí sửa chữa công
trình hỏng thực tế phát
sinh trong kỳ

Giá trị thiệt hại tính vào
chi phí khác
Gía trị thiệt hại chủ đầu tư
phải bồi thường

TK 811

TK131
TK 641, 335

Giá trị thiệt hại tính trong

thời gian bảo hành

TK 152
Giá trị phế liệu thu hồi

Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán thiệt hại phá đi làm lại
III.Đặc đIểm hạch toán cpsx theo phơng thức khoán
gọn
Phơng thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi
công là phơng thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trờng . No gắn lợi ích vật
chất của ngời lao động, tổ đội với khối lợng , chất lợng sản phẩm cũng nh tiến
độ thi công công trình. Đồng thời mở rộng quyền tự chủ về hạch toán kinh
doanh, lựa chọn phơng thức tổ chức lao động, tổ chức thi công, phát huy khả
năng tiềm tàng của từng tổ đội
3.1 Phơng thức khoán:
* Phơng thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình
Theo phơng thức này đơn vị giao khoán toàn bộ giá trị công trình cho đơn
vị nhận khoán . Đơn vị nhận khoán sẽ tự tổ chức hạch toán , thi công. Khi công
trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ đợc thanh toán toàn bộ giá trị công
trình theo giá nhận khoán.


Nguyễn Thị Thanh Ngọc

15

* Phơng thức khoán gọn khoản mục chi phí:
Phơng thức này đơn vị giao khoán chỉ khoán các khoản mục chi phí nhất
định(thờng là tiền công) còn các khoản mục chi phí khác do đơn vị chi phí,
hạch toán và chịu trách nhiệm giám sát kỹ thuật, chất lợng công trình. Phơng

thức này áp dụng với những tổ đội thi công không có đủ đIều kiện cung ứng vật
t, giám sát kỹ thuật và cha thực hiện hạch toán kinh tế
3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
* Chứng từ:
Ngoài các chứng từ về chi phí phát sinh đợc xác định theo chế độ kế toán
đã quy định còn phải lập " Hợp đồng giao khoán", khi công trình hoàn thành
bàn giao phải lập" Bản thanh lý hợp đồng"
* Tài khoản sử dụng
Nếu bộ phận nhận khoán không mở sổ kế toán riêng thì theo dõi thanh toán trên
tài khoản 141(1413). Còn nếu đơn vị nhận khoán mở sổ kế toán riêng thì theo
dõi thanh toán trên tài khoản 1362(phải thu về khối l ợng xây lắp giao khoán nội
bộ) và tài khoản 3362(Phải trả về giá trị khối lợng xây lắp nội bộ) ngoài ra,
trên cơ sở xác định chi phí giao khoán và chi phí ở đơn vị nhận khoán kế toán ở
từng đơn vị xác định tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí
3.3 Phơng pháp hạch toán
3.3.1 Kế toán tại đơn vị giao khoán :
* Trờng hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không mở sổ kế toán riêng.
Tại đơn vị giao khoán TK 141(1413) phải đợc mở chi tiết cho từng đơn vị
nhận khoán . Đồng thời phải mở sổ theo dõi khối lợng xây lắp giao khoán gọn
cho từng công trình, hạng mục công trình. Trong đo phản ánh theo gía cả nhận
thầu và giao khoán ,chi tiết theo từng khoản mục chi phí( vật liệu, nhân công,
sử dụng máy, chi phí sản xuất chung)


16

Nguyễn Thị Thanh Ngọc

TK 152,
153,111, 112


TK 141(1413)

Tạm ứng VT, tiền vốn
cho đơn vị nhận khoán

TK 111, 334,
338, 1388

TK 621, 622, 623, 627

Quyết toán tạm ứng về giá trị khối
xây lắp hoàn thành

TK 133
báo số thiếu cho
đơn vị nhận khoán
VAT đầu vào

Thu hồi số thừa đã tạm
ứng

Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán tại đơn vị giao khoán
* Trờng hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và đ ợc phân
cấp quản lý tài chính
Kế toán tại đơn vị giao khoán sử dụng TK 136(1362-Phải thu về giá trị khối
lợng xây lắp giao khoán nội bộ) để phản ánh toàn bộ giá trị mà đơn vị ứng về
vật t, tiền, khấu hao TSCĐ cho các đơn vị nhận khoán nội bộ, chi tiết theo
từng đơn vị. Đồng thời tài khoản này cũng sử dụng để phản ánh giá trị xây lắp
hoàn thành nhận bàn giao từ các đơn vị nhận khoán nội bộ có phân cấp quản lý

riêng. Tài khoản này theo quy định chỉ sử dụng ở đơn vị giao khoán. Tr ờng hợp
này đợc phản ánh qua sơ đồ sau:


17

Nguyễn Thị Thanh Ngọc

TK 111, 112,
152, 153, 331..

TK 154(1543)

Tk 136(1362)- chi tiết
đơn vị nhận khoán

Nhận bàn giao khối
lượng xây lắp hoàn
thành

ứng trước VT, vốn bằng tiền

Tk 336, 111,
Báo số thiếu cho đơn
vị nhận khoán

TK 133
VAT đầu vào

Thu hồi phần thừa từ đơn vị nhận

khoán

Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán tại dơn vị giao khoán
3.3.2 Kế toán tại đơn vị nhận khoán
* Trờng hợp đơn vị nhận khoán có mở sổ kế toán riêng và đ ợc phân cấp
quản lý tài chính
Kế toán đơn vị nhận khoán (cấp dới) sử dụng TK 336( 3362-Phải trả về khối
lợng xây lắp nội bộ) để phản ánh tình hình tạm ứng và quyết toán khối l ợng xây
lắp nhận khoán nội bộ với đơn vị giao khoán(cấp trên)
Khi nhận tạm ứng tiền, vật t, khấu hao TSCĐ và các khoản đợc cấp trên(đơn
vị giao khoán) chi hộ, kế toán đơn vị nhận khoán ghi:
Nợ TK liên quan( 152, 153, 627, 111, 112, )
Có TK 336( 3362): các khoản đợc đơn vị giao khoán ứng trớc
Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp qua các tài khoản 621,
622, 623,627 và 154(1541- chi tiết công trình). Khi hoàn thành bàn giao kế toán
công trình cấp dới ghi:
+ Nếu đơn vị cấp dới không hạch toán kết quả riêng:
Nợ TK 336(3362): Giá trị xây lắp nội bộ bàn giao
Có TK 154(1541): Giá thành công trình nhận khoán bàn giao cho đơn vị
giao khoán
+ Nếu đơn vị cấp dới hạch toán kết quả riêng:
Phản ánh công trình nhận khoán bàn giao, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154(1541)
Ghi nhận giá thanh toán nội bộ:


18

Nguyễn Thị Thanh Ngọc


Nợ TK 336(3362) Tổng số phải thu ở đơn vị cấp trên về khối l ợng giao
khoán nội bộ bàn giao
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK 3331: VAT đầu ra phải nộp(nếu có)
Khoản chênh lệch giữa số tạm ứng với giá trị công trình nhận khoán nội bộ
bàn giao sẽ đợc thanh toán bổ sung hoặc nộp lại.
IV Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản
phẩm dở dang trong DNXL
3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất:
Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong xây lắp đợc tiến hành theo từng đối tợng(công trình, hạng mục công trình ..). Căn cứ vào đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất đã xác định, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất theo từng
trình tự sau:
- Căn cứ vào đối tợng hạch toán đã đợc mở sổ, thẻ kế toán chi tiết chi phí
sản xuất thì chi phí phát sinh trong tháng liên quan đến đối t ợng hạch toán nào
thì ghi vào sổ thẻ của đối tợng đo
- Đối với các chi phí cần phân bổ phải đợc tập hợp riêng và phân bổ theo
từng đối tợng liên quan theo tiêu thức thích hợp
- Cuối kỳ, tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh theo từng
đối tợng và toàn bộ doanh nghiệp
Phơng pháp hạch toán cụ thể

TK 621
Kc cp
NVLTT cuối
kỳ

TK 622

TK 623

TK 627

TK 154

Tk 138, 152
Các khoản ghi
giảm cpsx

TK 632
Kccpnctt
cuối kỳ

Kc cpsdmtc
cuối kỳ

Kc công trình hoàn thành
bàn giao cho chủ đầu tư

TK 155
Kc công trình hoàn
thành chờ tiêu thụ

Kc cpsxc
cuối kỳ

Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắ p


Nguyễn Thị Thanh Ngọc


19

4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang
Nhằm phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm, cuối mỗi kỳ, kế toán
phải tiến hành kiểm kê, xác định giá trị sản phẩm dở dang tại mỗi bộ phận sản
xuất , tức là tính toán xác định chi phí sản xuất đã phát sinh liên quan đến khối
lợng sản phẩm cha hoàn thành cuối kỳ theo một nguyên tắc nhất định.
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục
công trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng công việc xây lắp trong kỳ cha đợc bên chủ đầu t chấp nhận, nghiệm thu, thanh toán. Sản phẩm dở dang trong
xây dựng cơ bản đợc xác định hàng tháng bằng phơng pháp kiểm kê, đánh giá
vào ngày cuối tháng. Do những đặc điểm riêng biệt của sản xuất cũng nh sản
phẩm xây lắp nên phơng pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang phụ thuộc
vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành giữa đơn vị xây lắp va
bên chủ đầu t quy định trong hợp đồng giao thầu. Có thể đánh giá theo một
trong các phơng pháp sau: phơng pháp chi phí thực tế phát sinh, phơng pháp tỷ
lệ sản phẩm hoàn thành tơng đơng hay phơng pháp đơn giá dự toán.
4.2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí thực tế phát sinh
Đối với những công trình, hạng mục công trình đợc quy định thanh toán một
lần sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng số chi phí
thực tế phát sinh từ lúc khởi công cho đến cuối tháng đo
4.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tơng
đơng
Đối với những công trình , hạng mục công trình đợc thanh toán theo điểm
dừng kỹ thuật hợp lý(xác định đợc giá dự toán ) thì sản phẩm dở dang là khối l ợng xây lắp cha đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đợc đánh giá theo chi phí
thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế đã phát sinh cho các giai đoạn xây lắp
đã hoàn thành và cha hoàn thành căn cứ vào gía thành dự toán và mức độ hoàn
thành của chúng
Chi phí thực tế
của khối lượng
XL dở dang

cuối kỳ

Cptt KLXL
dở dang đầu
kỳ

+

Cptt KLXL phát
sinh trong kỳ

x

=
GT dự toán
KLXL hoàn
thành bàn giao
trong kỳ

+

Gt dự toán KLXL dở
dang cuối kỳ theo
sản luợng tương đư
ơng

Gt dự
toán
KLXL dở
dang cuối

kỳ theo
sản lượng
tương đư
ơng


Nguyễn Thị Thanh Ngọc

20

Ngoài ra còn có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo giá dự toán. Việc
đánh giá đúng sản phẩm dở dang cuối kỳ có ý nghĩa rất lớn trong việc tính
đúng, chính xác giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành phục vụ cho mục đích
quản lý của doanh nghiệp.
V Nội dung công tác tính giá thành sản phẩm hoàn
thành
5.1 Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra dù ở bất cứ kỳ nào nh ng
có liên quan đến khối lợng sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí
NVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn
thành khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết
cấu công việc hoặc khối lợng công việc có thiết kế và tính dự toán riêng, có thể
là hạng mục công trình hay công trình hoàn thành toàn bộ
Trong giá thành sản phẩm luôn tồn tại song song hai mặt là chi phí sản
xuất và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành bên trong khối lợng công việc,
sản phẩm hoàn thành. Nh vậy, thực chất giá thành là sự chuyển dịch giá trị của
các yếu tố chi phí vào sản phẩm hoàn thành.
Có thể nói giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp có ý nghĩa rất lớn

trong công tác quản lý của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Thông qua
giá thành, ngời ta có thể đánh giá đợc chất lợng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, xem xét việc sử dụng các yếu tố vật chất(tài sản, vật t , tiền vốn ) đã
thật sự tiết kiệm và hợp lý hay cha, đồng thời đánh giá đợc hệ thống các giải
pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm có hiệu quả hay khôn. Vì lẽ đo mà chỉ tiêu giá
thành là chỉ tiêu cần đợc xác định một cách chính xác, trung thực để giúp cho
Nhà nớc có căn cứ xem xét, đánh giá kiểm tra và đề xuất các biện pháp thích
ứng với hoạt động kinh doanh trong từng giai đoạnh cụ thể.
5.1.1 Phân loại giá thành sản phẩm trong công tác xây lắp
Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau: giá thành dự
toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế


21

Nguyễn Thị Thanh Ngọc

*) giá thành dự toán : Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn , thời gian thi công
dài, mang tính đơn chiếc, do đó công trình, hạng mục công trình đều có giá dự
toán riêng. Nh vậy giá thành dự toán là tổng các chi phí dự toán.
Mỗi sản phẩm xây lắp đều có giá dự toán riêng xây dựng trên cơ sở định
mức và khung giá áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp = Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp lãi định mức
*) Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu giá thành đợc xác lập trên cơ sở giá
thành dự toán gắn với đIều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp
trong thời kỳ nhất định( kỳ kế hoạch ).
Giá thành kế hoạch
sản phẩm xây lắp


=

Gía thành dự
toán SPXL

-

Mức hạ giá
thành dự toán

*) Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra để
hoàn thành công tác xây lắp nhất định. Loại chi phí này gồm các chi phí theo
định mức, vợt định mức và các chi phí khác nh các khoản thiệt hại trong sản
xuất, các khoản bội chi, hao hụt vật t Đo là những khoản chi thực tế theo
khoản mục, cho phép tính giá thành và đợc xác định vào cuối kỳ sản xuất kinh
doanh.
Ngoài ra, tuỳ vào mỗi cách phân loại khác nhau mà giá thành sản phẩm
đợc chi tiết thành các loại khác nhau phục vụ yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp, chẳng hạn:
Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo phạm vi tính giá thành :
+ Gía thành hoàn chỉnh
+ Giá thành không hoàn chỉnh
Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo phạm vi của chỉ tiêu giá
thành sản phẩm xây lắp:
+Giá thành sản xuất
+ Giá thành toàn bộ
5.2 Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm , công việc , do doanh nghiệp
sản xuất ra và cần đợc tính giá thành và giá thành đơn vị. Khác với hạch toán
chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định đ ợc giá thực tế từng loại sản



Nguyễn Thị Thanh Ngọc

22

phẩm đã đợc hoàn thành. Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên
trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm . Bộ phận kế toán giá thành phải
căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh
nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất để xác định đối t ợng tính giá thành cho
thích hợp.
Xuất phát từ những đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên đối t ợng tính giá
thành trong xây dựng cơ bản thờng trùng với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất,
đó có thể là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành , các giai đoạn
công việc đã hoàn thành, các khối lợng xây lắp có dự toán thiết kế đã hoàn
thành. Trong trờng hợp một số doanh nghiệp xây lắp tổ chức thêm bộ phận sản
xuất phụ thì đối tợng tính giá thành là sản phẩm , lao vụ cung cấp.
Giữa đối tợng tính giá thành và đối tợng tập hợp chi phí có sự khác biệt
đáng kể. Đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu tính giá
chi tiết và tổ chức công tác tính giá theo từng đối t ợng. Còn đối tợng tập hợp chi
phí là căn cứ để kế toán mở sổ chi tiết , các tài khoản , tập hợp chi phí sản xuất
chi tiết theo từng đối tợng. Số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đ ợc trong kỳ là
cơ sở để tính giá thành cho từng đối tợng tính gía. Cần phải thấy rõ sự khác biệt
này để xác định đúng đắn mục đích , giới hạn của việckiểm tra các chi phí sản
xuất theo nơI phát sinh, theo công dụng, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng
cũng nh nguyên nhân vợt định mức, từ đo có biện pháp hạ giá thành hiệu quả
nhất
5.3 Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán tiến hành tập hợp
chi phí để tính giá thành thực tế cho đối tợng tính giá thành . Xác định kỳ tính

giá thành đúng sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành đ ợc khoa học,
hợp lý, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời số liệu về giá thành thực tế của sản
phẩm, lao vụ, phát huy đợc đầy đủ chức năng kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành của kế toán. Tuỳ thuộc đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc, chu kỳ sản xuất dài nh
loại hình doanh nghiệp xây lắp thì kỳ tính giá thành là thời gian công trình,
hạng mục công trình đợc coi là hoàn thành, có giá trị sử dụng, đợc nghiệm thu,


23

Nguyễn Thị Thanh Ngọc

bàn giao hoặc khi công trình đo đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết
kế, quy định trong hợp đồng giao thầu.
5.4 Các phơng pháp tính giá thành
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp sử dụng các số liệu về chi phí sản
xuất mà kế toán đã tập hợp đợc để tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo yêu
các yếu tố, các khoản mục chi phí trong kỳ tính giá thành đã quy định cho từng
đối tợng tính giá thành
5.4.1 Phơng pháp tổng cộng chi phí
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các xí nghiệp xây lắp mà quá trình xây
dựng đợc tập hợp ở nhiều đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục
công trình.
+ Khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành thì tổng chi phí thực tế
chính là tổng giá thành công trình:
Tổng giá thành thực tế của công
trình, hạng mục công trình hoàn =
thành


Giá trị sản phẩm XL dở +
dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ

Ngoài tính giá thành của công trình hạng mục công trình, đơn vị xây lắp
còn tính giá thành cho khối lợng công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ
Giá thành thực tế của
khối lượng công tác xây
lắp hoàn thành trong kỳ

=

Chi phí sản
xuất xây lắp dở
dang đầu kỳ

+

Tổng CPSX
phát sinh
trong kỳ

-

CPSX
xây lắp
dở dang

cuối kỳ

Ngoài ra còn có thể tính thành sản phẩm theo một số phơng pháp khác nh
phơng pháp giản đơn, phơng pháp hệ số , tỷ lệ, phơng pháp định mức.
Trên cơ sở các phơng pháp chung để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần
lựa chọn và áp dụng vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể cho phù hợp với đối
tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành.
VI Các hình thức sổ áp dụng để hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Sổ kế toán là biểu hiện vật chất cụ thể của phơng pháp tài khoản và ghi
chép trên sổ kế toán là sự thể hiện nguyên lý của ph ơng pháp ghi sổ kép. Nói
cách khác, sổ kế toán là một phơng tiện vật chất cơ bản cần thiết để kế toán tiến
hành ghi chép, phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời


Nguyễn Thị Thanh Ngọc

24

gian cũng nh theo nội dung kinh tế. Ghi sổ kế toán đợc coi là một giai đoạn
trong quá trình công nghệ sản xuất thông tin kế toán
Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác
nhau về kết cấu, nội dung, phơng pháp hạch toán theo một trình tự hạch toán
nhất định trên cơ sở các chứng từ gốc
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, trình độ tổ chức
quản lý cũng nh đIều kiện kế toán mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong
các hình thức sổ sau:
-Hình thức Nhật ký- chứng từ
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký -sổ cái

- Hình thức Nhật ký chung
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đợc hình thành sau các hình thức: Nhật
ký chung và Nhật ký sổ cái. Đặc điểm của hình thức này là tách rời việc ghi sổ
theo thự tự thời gian và việc ghi sổ theo hệ thống trên 2 loại sổ kế toán tổng hợp
khác nhau là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.Mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trớc khi đợc ghi vào sổ cái phải đợc phân loại để ghi vào
chứng từ ghi sổ. Số liệu của chứng từ ghi sổ là cơ sở để ghi vào sổ kế toán, nên
hình thức này gọi là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Hình thức sổ này có những u điểm nh: mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, dễ
làm, dễ phân công lao động kế toán do sổ cái các tài khoản có thể đóng thành
quyển riêng biệt. Quan hệ kiểm tra đối chiếu chặt chẽ nên số liệu kế toán đảm
bảo chính xác. Trong điều kiện kế toán thủ công, hình th c này không đòi hỏi
trình độ kế toán cao. Trong điều kiện kế toán bằng máy, hình thức này cũng đơn
giản, gần với ngôn ngữ và cách làm việc của máy nên tiện cho việc ứng dụng
máy vi tính vào công việc kế toán.
Tuy nhiên, hình thức này cũng bộc lộ nhợc điểm là việc ghi sổ ở nhiều
khâu còn trùng lặp( từ chứng từ ghi sổ đến sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ
cái) nên khối lợng công việc nhiều. Việc kiểm tra, đối chiếu dồn vào cuối tháng
do đó các báo cáo kế toán thờng chậm. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
thích hợp với mọi loại quy mô đơn vị sản xuất-kinh doanh và đơn vị quản lý
cũng nh đơn vị hành chính sự nghiệp.


25

Nguyễn Thị Thanh Ngọc

Chứng từ gốc về chi phí

Bảng tổng hợp

chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ

Sổ kế toán
chi tiết TK
621, 622,
623, 627

Chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết
TK 154

Sổ cái TK 621, 622, 623,
627, 154

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo kế toán

Bảng tính giá
thành sản phẩm

Sơ đồ 11 : Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối kỳ:
Đối chiếu kiểm tra:

VII Liên hệ công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Việt Nam với một
số nớc trên Thế giới.
Những lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp đợc trình bày ở trên là tơng đối phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên,
những lý luận này còn có sự khác biệt so với một số nớc trên thế giới.
Theo kế toán Anh, chi phí sản xuất đợc chi tiết thành 3 khoản mục :
Nguyên vật liệu, Lao động trực tiếp, Chi phí phân xởng
Tất cả các chi phí sản xuất để hoàn thành một công việc đợc hạch toán
chung vào một tài khoản , là tài khoản Sản phẩm dở dang. Mỗi tài khoản sản


×