Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

PHÁT TRIỂN DU LỊCH bền VỮNG TỈNH ĐỒNG THÁP HIỆN TRẠNG và ĐỊNH HƯỚNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Thị Trúc Giang

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TỈNH ĐỒNG THÁP
HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành Phố Hồ Chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Thị Trúc Giang

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TỈNH ĐỒNG THÁP
HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
Chuyên ngành: Địa Lý Học (trừ Địa Lý Tự Nhiên)
Mã số: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN VĂN THÔNG


Thành Phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực, được các đồng tác giả cho phép và sử dụng và chưa
từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào
khác.

Tác giả. Huỳnh Thị Trúc Giang


LỜI CẢM ƠN
Vài trăm năm về trước A. Anhxtanh đã từng nói “Mọi con đường đi đến
khoa học đều chông gai, nếu thiếu nhiệt tình và nghị lực thì không thể vượt
qua”. Sau một thời gian dài thực hiện nghiên cứu đề tài, đến nay luận văn “Phát
triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp – Hiện trạng và định hướng” đã được
hoàn thành, tôi được thêm một lần nữa trải nghiệm điều này.
Công trình được hoàn thành, bên cạnh sự cố gắng của bản thân thì không thể
thiếu được những sự giúp đỡ và hợp tác khác. Trước tiên, tôi xin chân thành bày tỏ
sự kính trọng, lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần văn Thông – người thầy đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn này. Kính chúc thầy và gia đình luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành
công.
Xin được gởi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Địa lí và Phòng Sau đại học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh,
Trường Đại học Đồng Tháp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận
văn.
Xin gởi lời cảm ơn đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bảo tàng Đồng

Tháp, Công ty cổ phần du lịch Đồng Tháp, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp, Sở
Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
đã giúp đỡ, góp ý nhiều thông tin và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận
văn.
Một lần nữa xin cho tôi gởi lời cảm ơn chân thành đến tất cả những sự quan
tâm từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp cũng như sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cơ
quan ban ngành.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012
Tác giả. Huỳnh Thị Trúc Giang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................ 3
LỜI CẢM ƠN .................................................................................. 4
MỤC LỤC ........................................................................................ 5
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢN
ĐỒ ..................................................................................................... 8
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài. ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu. ................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu. ...................................................... 3
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. ........................................................................... 7
7. Cấu trúc luận văn. ......................................................................................... 8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG ...................................................... 9
1.1. Các khái niệm cơ bản về du lịch ................................................................ 9
1.1.1. Định nghĩa về du lịch ....................................................................................9

1.1.2. Tài nguyên du lịch ......................................................................................11
1.1.3. Các loại hình du lịch ...................................................................................14
1.1.4. Sản phẩm du lịch.........................................................................................16

1.2. Phát triển du lịch bền vững ...................................................................... 20
1.2.1. Khái niệm ....................................................................................................20
1.2.2. So sánh giữa phát triển du lịch bền vững với du lịch Đại chúng................22
1.2.3. Mối quan hệ biện chứng giữa 3 bộ phận của phát triển du lịch bền vững
(lợi ích kinh tế; lợi ích văn hóa – xã hội; bảo vệ môi trường) ..............................23
1.2.4. 10 nguyên tắc tiếp cận phát triển du lịch bền vững ....................................25
1.2.5. Các tiêu chuẩn phát triển du lịch bền vững ................................................28

1.3. Khái quát về thực tiễn phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam .............. 31
1.3.1. Tình hình chung về phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 ...31


1.3.2. Mô hình phát triển du lịch bền vững ở một số địa phương ........................34
1.3.3. Vấn đề phát triển du lịch bền vững và bài học kinh nghiệm ......................36

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN
VỮNG TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2001 – 2010 ............ 39
2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 39
2.2. Các nguồn lực phát triển du lịch .............................................................. 42
2.2.1. Tài nguyên du lịch ......................................................................................42
2.2.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ..........................53
2.2.3. Lao động du lịch (số lượng và chất lượng).................................................64
2.2.4. Khả năng đầu tư phát triển du lịch..............................................................67

2.3. Thực trạng phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2001 –
2010 ................................................................................................................. 69

2.3.1. Lợi ích kinh tế .............................................................................................69
2.3.2. Lợi ích văn hóa – xã hội .............................................................................79
2.3.3. Bảo tồn môi trường .....................................................................................81

2.4. Tiểu kết chương 2..................................................................................... 90

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020 92
3.1. Định hướng phát triển du lịch Đồng Tháp đến năm 2020 ....................... 92
3.1.1. Cơ sở để xây dựng định hướng ...................................................................92
3.1.2. Các chỉ tiêu dự báo .....................................................................................94
3.1.3. Các định hướng phát triển chủ yếu ...........................................................103

3.2. Các giải pháp phát triển du lịch Đồng Tháp đến năm 2020 .................. 107
3.2.1. Giải pháp về chính sách mở rộng thị trường ............................................107
3.2.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực: .......................................................108
3.2.3. Giải pháp về vốn .......................................................................................109
3.2.4. Kiện toàn hệ thống quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh ...........109
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách du lịch cho phù hợp với các yêu cầu của một
nền kinh tế mũi nhọn ..........................................................................................110
3.2.6. Công tác quy hoạch...................................................................................110

3.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 111


3.3.1. Đối với Chính phủ ....................................................................................111
3.3.2. Đối với Tổng cục Du Lịch ........................................................................111
3.3.3. Đối với tỉnh Đồng Tháp ............................................................................111

PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................... 116

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 118


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢN
ĐỒ
Tên bảng, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ

Số thứ tự

Trang

BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Một số đặc trưng của khí hậu tỉnh Đồng Tháp năm 2010
Cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2000 2011

43
59

Bảng 2.3

Nguồn nhân lực du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2000 - 2011

65

Bảng 2.4

Khách du lịch đến Đồng Tháp giai đoạn 2000 - 2011


70

Bảng 2.5

Doanh thu du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2000 - 2010

73

Bảng 2.6

Tổng sản phẩm tỉnh Đồng Tháp theo giá thực tế phân theo khu
vực kinh tế giai đoạn 2000 - 2010

76

Bảng 2.7

Cơ cấu kinh tế tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2000 – 2010

77

Bảng 3.1

Dự báo khách du lịch đến Đồng Tháp năm 2020

96

Bảng 3.2
Bảng 3.3

Bảng 3.4

Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7

Bảng 3.8

Dự báo tốc độ tăng trưởng trung bình lượng khách du lịch đến
Đồng Tháp thời kỳ 2010 - 2020
Dự báo nhu cầu khách sạn của Đồng Tháp đến năm 2020
Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch tỉnh Đồng Tháp đến
năm 2020
Dự báo chi tiêu trung bình một ngày của một du khách đến
Đồng Tháp
Dự báo doanh thu xã hội từ du lịch Đồng Tháp đến năm 2020
Dự báo chi tiêu GDP và vốn đầu tư cho du lịch tỉnh Đồng Tháp
đến năm 2020
Dự báo các nguồn vốn đầu tư du lịch Đồng Tháp thời kỳ 2010
– 2020

96
97
98

99
100
101

102



Tên bảng, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ

Số thứ tự

Trang

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2

Phân loại tài nguyên du lịch
Mối quan hệ biện chứng giữa ba bộ phận của phát triển du lịch
bền vững

14
23

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4

Sự phát triển cơ sở lưu trú tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2000 2010
Cơ cấu nguồn lao động trực tiếp phục vụ du lịch năm 2011
Hiện trạng khách du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2000 2010
Cơ cấu doanh thu du lịch tỉnh Đồng Tháp năm 2000 và 2010
BẢN ĐỒ


1

Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp

2

Bản đồ tài nguyên du lịch tỉnh Đồng Tháp

3

Bản đồ hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp

60
65
71
74


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Trong quá trình tồn tại và phát triển con người rất cần được thỏa mãn những
nhu cầu của mình, trong đó có những nhu cầu thiết yếu nhất như ăn, mặc, ở, đi lại,
nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, … Tựu chung lại có thể chia làm ba nhu cầu, đó là nhu
cầu sinh tồn, nhu cầu hưởng thụ và nhu cầu phát triển. Ngày nay, cùng với sự phát
triển vượt bậc và không ngừng của xã hội, của nền kinh tế tri thức đã đưa con người
thoát khỏi sự ràng buộc của nhu cầu sinh tồn mà hướng đến thỏa mãn nhu cầu cao
hơn, là nhu cầu hưởng thụ và nhu cầu phát triển. Dưới sức ép ngày càng cao của xã
hội, của cuộc sống, của công việc luôn làm cho con người rơi vào tình trạng stress;
vì vậy mọi người rất cần được nghỉ ngơi, thư giãn nhằm khôi phục lại sức khỏe, tinh

thần. Do đó, hoạt động du lịch ngày càng trở thành một hoạt động không thể thiếu
trong đời sống hiện đại. Hiện nay, ngành du lịch được đánh giá là một trong các loại
hình dịch vụ mang lại hiệu quả kinh tế cao góp phần đắc lực vào công cuộc phát
triển kinh tế đất nước.
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó. Nhận thấy vai trò to
lớn của ngành du lịch, Đảng và Nhà nước đã xác định “Du lịch là một ngành kinh tế
tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng
và xã hội hóa cao” (Pháp lệnh du lịch, 1999) và đề ra mục tiêu “Phát triển du lịch
thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn” (Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX, 2001) và “Phát triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong
đường lối phát triển kinh tế - xã hội nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước” (Chỉ thị 46/CT-TW của Ban Bí thư TW Đảng khóa VII,
1994).
Nằm trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, trên con sông Tiền rộng lớn, có
đường biên giới với đất nước Campuchia thuộc hai huyện Hồng Ngự và Tân Hồng,
Đồng Tháp là một tỉnh có khá nhiều lợi thế cho phát triển kinh tế - xã hội. Đồng
Tháp là một trong ba tỉnh của vùng Đồng Tháp Mười với hệ thống sông ngòi chằng
chịt. Là một tỉnh nông nghiệp lâu đời, sản xuất nhiều lương thực và các loại nông,


thủy sản có giá trị xuất khẩu. Có tài nguyên đất màu mỡ, xóm làng trù phú bốn bề
cây cối xanh tươi. Vì thế từ lâu Đồng Tháp được biết đến như một vựa lúa của cả
nước. Tuy nhiên, Đồng Tháp không nằm ngoài qui luật phát triển chung của xã hội
đang từng ngày vươn lên nhằm khẳng định vị thế của mình, biểu hiện đó là sự
chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, các ngành dịch vụ trong đó phải kể đến ngành du
lịch đang có những bước tiến mới.
Nhắc đến Đồng Tháp là nhắc đến một vùng đồng nước Tháp Mười mênh
mông vừa giàu về thiên nhiên sinh thái, vừa giàu về truyền thống cách mạng. Về
thăm Đồng Tháp du khách như được trở về với cội nguồn bởi nét hoang sơ thiên
nhiên, nhất là vào mùa nước nổi. Đến đây du khách có thể đến thăm khu di tích

Lăng cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, thăm Vườn quốc gia Tràm Chim, khu di tích
Gò Tháp, di tích kiến trúc cổ Kiến An Cung, vườn cò Tháp Mười, khu căn cứ Xẻo
Quýt, làng hoa kiểng Tân Quy Đông, các vườn cây ăn trái ở Cao Lãnh, Châu
Thành, Lai Vung, … Đến với Đồng Tháp du khách sẽ được thưởng thức những thú
vị của sông nước, đặc sản sông nước, con người sông nước hiền hòa; đây là những
điều hết sức hấp dẫn du khách mọi nơi. Bên cạnh đó, hiện nay tỉnh cũng đã, đang và
tiếp tục có những đầu tư thích đáng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm phục
vụ cho nhu cầu du lịch nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Thiên nhiên, truyền thống lịch sử và con người là những nguồn lực quý báu
trong hành trang vào thế kỷ XXI của Đồng Tháp để phát triển một nền kinh tế tổng
hợp, đa ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong đó có du lịch. Tuy
nhiên, sự phát triển hoạt động du lịch của tỉnh vẫn chưa tương xứng với tiềm năng
đã có, đây là một bài toán cho du lịch tỉnh Đồng Tháp.Vấn đề này có nhiều nguyên
nhân, trong đó chủ yếu là cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch của
tỉnh còn hạn chế, chất lượng và số lượng các dịch vụ còn thấp. Tài nguyên du lịch
hầu như chưa được khai thác và chưa sử dụng có hiệu quả; các khu vui chơi giải trí
có khả năng hấp dẫn nhằm kéo dài ngày lưu trú của du khách hầu như chưa có; sản
phẩm du lịch còn nghèo nàn, đơn điệu làm hạn chế hoạt động và phát triển du lịch.


Xuất phát từ những thực tế trên thì việc nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh
Đồng Tháp trở nên là điều rất cần thiết và cấp bách, tạo đà thúc đẩy sự phát triển du
lịch cũng như góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Và đó là lí do để tôi
chọn và nghiên cứu đề tài: “Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp – hiện
trạng và định hướng”.

2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn vào việc phát triển du lịch bền vững.
- Phân tích hiện trạng phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2001 – 2010.

- Xác định phương hướng phát triển và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển
du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011 – 2020.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tổng quan và đúc kết cơ sở lý luận lí luận về phát triển du lịch bền vững.
- Khảo sát, kiểm kê nhằm thu thập tư liệu về các nguồn lực phát triển du lịch
của tỉnh Đồng Tháp.
- Phân tích thực trạng phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2001 2010.
- Xây dựng các định hướng và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm phát triển
du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 2011 -2020.

4. Phạm vi nghiên cứu
 Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển du lịch bền vững.
 Không gian: Trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
 Thời gian: Phân tích hiện trạng giai đoạn 2001 – 2010 và định hướng cho
giai đoạn 2011 -2020.

5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu.
5.1. Các quan điểm nghiên cứu.
Phát triển du lịch và phát triển du lịch bền vững là một vấn đề ngày càng trở
nên quan trọng và cấp bách. Hoạt động này đã và đang có những đóng góp đáng kể


vào sự tiến bộ xã hội, vào việc phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân, vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của quốc
gia. Vì vậy, khi đề cập đến vấn đề phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp cần
dựa trên các quan điểm sau:
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Quan điểm hệ thống là một quan điểm khoa học chung, phổ biến và đặc
trưng của Địa lí học nói chung và trong nghiên cứu phát triển du lịch bền vững nói

riêng. Quan điểm này cho phép xem xét lãnh thổ nghiên cứu là một hệ thống với
nhiều khía cạnh có qui mô, bản chất khác nhau cùng tồn tại trong mối quan hệ tác
động qua lại; mặt khác lãnh thổ đó lại là một bộ phận của hệ thống cấp cao hơn và
có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác; đồng thời cũng xem xét các yếu tố
của hoạt động du lịch và phát triển du lịch bền vững trong mối liên hệ chặt ctrong
mối liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau tạo thành một hệ thống.
Quan điểm này không xem tỉnh Đồng Tháp là một đơn vị độc lập mà luôn
đặt nó trong các hệ thống cấu thành các lãnh thổ sản xuất lớn hơn. Mặt khác, bản
thân tỉnh Đồng Tháp cũng là một hệ thống kinh tế - xã hội được cấu thành bởi mối
quan hệ giữa các thành phần tự nhiên, kinh tế, xã hội, dân cư, … Trong đó, du lịch
và phát triển du lịch cũng được xem là một hệ thống được hình thành từ các phân hệ
tài nguyên du lịch, du khaccũng được xem là một hệ thống được hình thành từ các
phân hệ tài nguyên du lịch, du khách, công trình kĩ thuật, cán bộ nhân viên du lịch
và phân hệ điều hành. Dựa vào quan điểm này giúp chúng ta nắm bắt, điều khiển và
định hướng được hoạt động của du lịch nói chung và của mỗi phân hệ nói riêng. Bất
kì sự thay đổi của một thành phần nào cũng sẽ làm ảnh hưởng đến các thành phần
khác và toàn bộ hệ thống.
5.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Trong nghiên cứu Địa lí nói chung và nghiên cứu hoạt động du lịch nói riêng
thì bất kì một sự vật, hiện tượng nào cũng đều gắn với một không gian lãnh thổ nhất
định. Quan điểm nghiên cứu này được vận dụng trong việc xác định không gian
phạm vi lãnh thổ nghiên cứu của đề tài. Mặt khác, vận dụng quan điểm này trong


nghiên cứu phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp cũng nhằm đánh giá các yếu
tố của phát triển du lịch và sự phân hóa của chúng theo không gian lãnh thổ. Từ đó,
cho phép người nghiên cứu tìm ra được thế mạnh của từng địa phương trong phát
triển du lịch nhằm đưa ra kế hoạch phát triển một cách hợp lí và hiệu quả đảm bảo
sự phát triển bền vững.
5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Các quá trình kinh tế - xã hội luôn không ngừng vận động trong không gian
và biến đổi theo thời gian. Trong đó, quá trình hoạt động du lịch là một thể thống
nhất hoàn chỉnh, có quá trình hình thành, phát triển và biến đổi không ngừng. Hiện
trạng phát triển du lịch của tỉnh Đồng Tháp là sự kế thừa của các quá trình trước đó,
đồng thời cũng là cơ sở để phát triển trong tương lai.
Vận dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh trong nghiên cứu phát triển du lịch
bền vững tỉnh Đồng Tháp là việc xem xét sự biến đổi của nó theo không gian và
thời gian nhằm rút ra được qui luật chung về sự phát triển của ngành, đánh giá một
cách đúng đắn về hiện trạng phát triển trong những điều kiện nhất định, đồng thời
dự báo và xác định đúng đắn về phương hướng, kế hoạch phát triển trong tương lai
cùng với những thay đổi của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, …
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững vừa là quan điểm, vừa là mục tiêu nghiên cứu. Phát triển
bền vững thể hiện ở việc đạt được hiệu quả cao trên cả 3 phương diện kinh tế - xã
hội – môi trường; cụ thể thể hiện ở việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
hợp lí, mang lại lợi ích kinh tế cao nhất, đảm bảo nguồn tài nguyên cho thế hệ mai
sau, đảm bảo cân bằng sinh thái và cải thiện môi trường tự nhiên.
Quan điểm này được vận dụng có ý nghĩa định hướng cho công tác phân
tích, đánh giá những thành tựu của hoạt động du lịch, cũng như đề ra các giải pháp
nhằm khai thác thế mạnh du lịch của lãnh thổ một cách hợp lí, hiệu quả và bền
vững.


5.2. Các phương pháp nghiên cứu.
5.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu, thông tin du lịch
Phương pháp này được sử dụng ngay sau khi đã xác định được hướng
nghiên cứu của đề tài. Đây là một phương pháp không thể thiếu được trong bất cứ
đề tài nghiên cứu nào vì nó sẽ giúp cho đề tài mang tính định lượng và đáng tin cậy
hơn.
Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện dựa trên nhiều nguồn tài liệu, số

liệu, thông tin khác nhau. Do vậy, phương pháp thu thập, xử lý số liệu, thông tin du
lịch là rất quan trọng và cần thiết. Những tài liệu, số liệu, thông tin thu thập được
phải mang tính chính xác, đầy đủ và cập nhật. Trên cơ sở thu thập được, tác giả tiến
hành xử lý, đối chiếu, so sánh để có được những nội dung khoa học, chính xác, đầy
đủ và đồng bộ về thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Đồng Tháp, cũng như việc
đưa ra định hướng phát triển của ngành trong tương lai nhằm đảm bảo phát triển
bền vững.
5.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Việc điều tra, khảo sát thực địa là một yêu cầu cần thiết để đánh giá được
thực trạng phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp nhằm đối chiếu với số liệu, thông tin
thu thập được; đồng thời bổ sung thêm những thông tin từ thực tế có liên quan đến
đề tài.
5.2.3. Phương pháp dự báo
Sử dụng phương pháp này nhằm đưa ra các số liệu dự báo về sự phát triền
của hoạt động kinh doanh du lịch trong tương lai. Đây là cơ sở quan trọng mang
tính chất định hướng, cũng như đề ra các giải pháp nhằm phát triển bền vững du
lịch tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
5.2.4. Phương pháp biểu đồ, bản đồ
Bản đồ là “ngôn ngữ thứ hai” của nghiên cứu Địa lí, thể hiện sự tổng hợp,
ngắn gọn và súc tích; đồng thời đó cũng là phương tiện trực quan hóa các yếu tố tự


nhiên, kinh tế - xã hội của lãnh thổ nói chung, của các yếu tố du lịch và sự phát triển
du lịch tỉnh Đồng Tháp nói riêng.
Biểu đồ được sử dụng để phản ánh qui mô, cơ cấu, động lực của các quá
trình hoạt động du lịch của tỉnh Đồng Tháp theo không gian và thời gian. Cùng với
bản đồ, biểu đồ làm cụ thể hóa các quá trình hoạt động du lịch của tỉnh, giúp việc
thể hiện kết quả nghiên cứu trở nên trực quan và sinh động hơn.
Đây là một phương pháp hữu hiệu giúp chúng ta có thể đánh giá hiện
trạng trực quan và sinh động hơn.

Đây là một phương pháp hữu hiệu giúp chúng ta có thể đánh giá hiện
trạng phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp, đồng thời đưa ra được những định hướng
và giải pháp hiệu quả trong phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp.
5.2.5. Phương pháp GIS (thông tin địa lý)
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả vận dụng các kiến thức về bản đồ kết
hợp với ứng dụng công nghệ GIS (với sự hỗ trợ đắc lực của các phần mềm máy
tính, đặc biệt là phần mềm MAPINFO) để thành lập các bản đồ có liên quan đến đề
tài.

6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Trong phạm vi cả nước, vấn đề nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững
còn rất hạn chế. Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan thì vấn đề này chỉ
mới hạn chế ở một số công trình nghiên cứu liên quan như:
- Tổng Cục Du Lịch đã phối hợp với Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới
triển khai nghiên cứu vấn đề du lịch bền vững dưới góc độ cộng đồng tại Sa Pa.
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ của PGS.TS. Phạm trung Lương: “Cơ sở khoa
học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam.
- “Tổng quan du lịch” của TS. Trần Văn Thông.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu này đã đưa ra được những vấn đề lí
luận về phát triển du lịch bền vững và vấn đề phát triển du lịch bền vững ở Việt
Nam.


Tuy nhiên, vấn đề phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp thì cho đến
nay vẫn chưa có ai chính thức tiến hành nghiên cứu. Vì thế, đây cũng là cơ sở để tôi
tiến hành nghiên cứu vấn đề này.

7. Cấu trúc luận văn.
Phần mở đầu.
Phần nội dung.

+ Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững.
+ Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp giai
đoạn 2001 – 2010.
+ Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch bền vững tỉnh
Đồng Tháp đến năm 2020.
Phần kết luận.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG

1.1. Các khái niệm cơ bản về du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng, đem lại hiệu quả cao về các mặt
kinh tế, xã hội và môi trường, đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội mang
tính toàn cầu và là nhu cầu cần thiết, phổ biến của mọi người.
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở thích,
một nhu cầu, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch
được xác định không chỉ là ngành kinh tế mà còn mang nội dung văn hóa sâu sắc,
có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và khách du lịch quốc tế; góp
phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển đất nước nói chung, của từng địa
phương nói riêng.
1.1.1. Định nghĩa về du lịch
Trên thế giới, các học giả nghiên cứu về du lịch đã đưa ra các định nghĩa về
du lịch khác nhau tùy vào hoàn cảnh và góc độ nghiên cứu nên mỗi người có một
định nghĩa khác nhau về du lịch. Thuật ngữ du lịch ngày nay được sử dụng phổ biến
trên thế giới; tuy nhiên có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc thuật ngữ này. Điều
này đúng như nhận định của một chuyên gia về du lịch: “Đối với du lịch có bao

nhiêu tác giả thì có bấy nhiêu định nghĩa”.
Thoạt đầu, du lịch chỉ được hiểu là đi khỏi nơi cư trú thường xuyên nhằm
thực hiện một công việc gí đó. Theo tiếng Hi Lạp, du lịch gọi là “Tonos” có nghĩa
là đi một vòng; hay “Tour” (theo tiếng Pháp) có nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo
chơi; “Tourism” (theo tiếng Anh) xuất hiện khoảng năm 1800 và được sử dụng phổ
biến ngày nay. Ở Việt Nam, thuật ngữ du lịch được phiên âm theo tiếng Hán, trong
đó du có nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là sự từng trải. Như vậy, nhìn chung về


nguồn gốc của thuật ngữ này là cuộc hành trình đi một vòng, từ một nơi này đến
một nơi khác và có quay trở lại.
Cũng tương tự như vậy, có nhiều quan niệm không giống nhau về du lịch.
Năm 1811, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện ở Anh: “Du lịch là sự
phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục
đích giải trí”.
Theo Glusman (năm 1930) cho rằng: “Du lịch là sự chinh phục không gian
của những người đến một địa điểm, mà ở đó họ không có chỗ cư trú thường xuyên”.
Theo Hunziker và Krapf: “Du lịch là tập hợp của các mối quan hệ và các
hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ở ngoài
địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư trú thường xuyên và không liên
quan đến hoạt động kiếm lời”.
Theo Liên hiệp Quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức IUOTO
(International Union of Official Travel Organization) định nghĩa: “Du lịch được
hiểu là một hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên
của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải làm một nghề hay
một việc kiếm tiền sinh sống”.
Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma – Italia (21/08 –
05/09/1963) thì đề cập đến các mối quan hệ với du lịch: “Du lịch là tổng hợp các
mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình
và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ở

ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc
của họ”.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì: “Hoạt động du lịch là tổng hòa hàng
loạt quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm
cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện”.
Theo I.I. Pirojnik (1985) cho rằng: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân
cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi
cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần,


nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá
trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”.
Theo nhà kinh tế học người Áo Jozep Stander, nhìn từ góc độ du khách thì:
“Khách du lịch là loại khách đi theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để thỏa
mãn sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế”.
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách, Azar đưa ra định nghĩa:
“Du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang
một vùng khác, từ một nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú
hay nơi làm việc”.
Nhìn từ góc độ kinh tế, Nguyễn Cao Tường và Tô Đăng Hải cho rằng: “Du
lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải
trí, nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên
cứu khoa học và các nhu cầu khác”.
Như vậy, có thể thấy rõ được sự khác nhau về quan niệm du lịch. Tuy nhiên
theo thời gian các quan niệm này dần hoàn thiện. Trong điều kiện của nước ta hiện
nay, quan niệm phổ biến được công nhận rộng rãi là quan niệm được trình bày trong
Luật du lịch Việt Nam. Trong Luật du lịch Việt Nam (năm 2005) tại điều 4, chương
1 thì du lịch được hiểu như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến
đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.

1.1.2. Tài nguyên du lịch
Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài
nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ, đến việc hình thành
chuyên môn hóa và hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch.
1.1.2.1. Định nghĩa
Có nhiều quan niệm khác nhau về tài nguyên du lịch.
Theo I.I. Pirojnik (năm 1985): “Tài nguyên du lịch là những tổng thể tự
nhiên, văn hóa – lịch sử và những thành phần của chúng giúp cho việc phục hồi,


phát triển thể lực, tinh lực, khả năng lao động và sức khỏe của con người mà chúng
được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để tạo ra dịch vụ du lịch gắn liền với nhu cầu
ở thời điểm hiện tại hay tương lai và trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật cho phép”.
Theo Ngô Tất Hổ (năm 2000) thì cho rằng: “Tất cả giới tự nhiên và xã hội
loài người có sức hấp dẫn khách du lịch, có thể sử dụng cho ngành du lịch, có thể
sản sinh ra hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường đều có thể gọi là tài nguyên du
lịch”.
Theo Luật du lịch Việt Nam (năm 2005) qui định tại điều 4, chương 1 thì cho
rằng: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có
thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các
khu du lịch, diểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.
Từ những luận điểm trên có thể thấy được điểm chung là các quan niệm đều
đề cập đến các yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa do con người tạo ra có sức hấp
dẫn với du khách. Vậy có thể đưa ra định nghĩa về tài nguyên du lịch như sau: “Tài
nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa – lịch sử cùng các thành phần của
chúng có sức hấp dẫn với du khách; đã, đang và sẽ được khai thác, cũng như bảo
vệ nhằm đáp ứng nhu cầu của du lịch một cách hiệu quả và bền vững”.
1.1.2.2. Phân loại tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch rất phong phú và đa dang. Vì thế có nhiều cách phân loại
tài nguyên du lịch tùy thuộc vào việc sử dụng các tiêu chí khác nhau.

Năm 1997, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã phân tài nguyên du lịch
thành 3 loại với 9 nhóm tài nguyên, bao gồm:
• Loại cung cấp tiềm tàng, có 3 nhóm: văn hóa kinh điển, tự nhiên kinh điển,
vận động vui chơi.
• Loại cung cấp hiện tại, có 3 nhóm: giao thông, thiết bị, hình tượng tổng thể.
• Loại tài nguyên kỹ thuật, có 3 nhóm: khả năng hoạt động, cách thức, tiềm
lực khu vực.


Theo Ngô Tất Hổ (2000), tài nguyên du lịch được chia thành 3 hệ thống
(gồm: thiên nhiên, nhân văn, dịch vụ); 10 loại (gồm: cảnh quan địa văn, cảnh quan
thủy văn, khí hậu vi sinh vật, cảnh quan tự nhiên khác, di tích lịch sử, điểm nhân
văn hiện đại, điểm hấp dẫn nhân văn trừu tượng, hấp dẫn nhân văn khác, dịch vụ du
lịch, các dịch vụ khác); 95 kiểu và 3 bậc. Ông cho rằng 3 bậc này phản ánh qui mô
của tài nguyên dựa trên mức độ quan trọng và độ lớn của tài nguyên.
Theo G. Cazes – R. Lanquar – Y. Raynouard thì phân tài nguyên du lịch
thành các loại như sau:
• Tài nguyên thiên nhiên như khí hậu, địa hình, động vật và thực vật, …
• Tài nguyên văn hóa – xã hội như các cuộc trình diễn nghệ thuật, liên hoan
âm nhạc, hòa nhạc quốc tế, triễn lãm, hội thảo văn học, trình diễn thể thao, khoa học
và công nghệ, các thành phố hiện đại, các điểm khảo cổ và lịch sử.
• Tài nguyên thuộc nhóm kinh tế như các nhà máy, các trung tâm kỹ thuật;
kể cả những điều kiện kinh tế thuận lợi cho việc mua sắm, …
Ở nước ta, từ cuối những năm 80 đầu những năm 90 của thế kỷ XX, có một
số tác giả (Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Đặng Duy Lợi, Phạm
Trung Lương) đã phân thành 2 nhóm:
• Tài nguyên du lịch tự nhiên: bao gồm địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật.
• Tài nguyên du lịch nhân văn: gồm có các loại di tích, lễ hội, làng nghề, văn
hóa – văn nghệ dân gian, ẩm thực, …
Trong Luật du lịch Việt Nam (năm 2005) thì tài nguyên du lịch cũng được

chia làm 2 nhóm cơ bản theo sơ đồ sau:


Sơ đồ 1.1. PHÂN LOẠI TÀI NGUYÊN DU LỊCH
TÀI NGUYÊN DU LỊCH

Nhân văn

Tự nhiên
Địa
hình

Khí
hậu

Nguồn
nước

Sinh
vật

Di
tích
văn
hóa,
lịch
sử

Lễ
hội


Dân
tộc
học

Nhân
văn
khác

DI SẢN VĂN HÓA

DI SẢN TỰ NHIÊN
DI SẢN HỖN HỢP

1.1.3. Các loại hình du lịch
Các hoạt động du lịch rất phong phú và đa dạng. Tùy theo yêu cầu và mục
đích khác nhau mà hoạt động đó được phân loại thành các loại hình du lịch khác
nhau.
Xét ở góc độ tổng quát, có thể phân thành 3 loại hình du lịch, gồm du lịch
sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch MICE.
1.1.3.1. Du lịch sinh thái (Ecotourism)
Theo Luật du lịch Việt Nam (năm 2005): “Du lịch sinh thái là hình thức du
lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của
cộng đồng nhằm phát triển bền vững”.
Du lịch sinh thái còn có thể được hiểu bằng nhiều tên gọi khác nhau như:
• Du lịch thiên nhiên (Nature Tourism).
• Du lịch dựa vào thiên nhiên (Nature – Based Tourism).
• Du lịch môi trường (Environmental Tourism).



• Du lịch đặc thù (Particular Tourism).
• Du lịch xanh (Green Tourism).
• Du lịch thám hiểm (Adventure Tourism).
• Du lịch bản xứ (Indigenous Tourism).
• Du lịch có trách nhiệm (Responsible Tourism).
• Du lịch nhạy cảm (Sensitized Tourism).
• Du lịch nhà tranh (Cottage Tourism).
• Du lịch bền vững (Sustainable Tourism).
Du lịch sinh thái là hoạt động nhằm thỏa mãn du khách về việc tìm hiểu các
hệ sinh thái tự nhiên và văn hóa bản địa. Địa điểm tổ chức loại hình du lịch sinh thái
thường là những khu vực có hệ sinh thái còn tương đối hoang sơ, có phong cảnh
đẹp, văn hóa bản địa đang được bảo tồn gần như nguyên vẹn như các vườn quốc
gia, các khu dự trữ sinh quyển, các khu bảo tồn thiên nhiên, các làng, bản văn hóa,
… Loại hình này hiện đang thu hút sự chú ý của hầu hết các du khách yêu chuộng
thiên nhiên và văn hóa trên toàn thế giới.
1.1.3.2. Du lịch văn hóa
Theo Luật du lịch Việt Nam (năm 2005): “Du lịch văn hóa là hình thức du
lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng động nhằm bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”.
Du lịch văn hóa tức là nội dung văn hóa do du lịch – hiện tượng xã hội độc
đáo này thể hiện ra, là văn hóa do du khách và người làm công tác du lịch tích lũy
và sáng tạo ra trong hoạt động du lịch.
Du lịch văn hóa là loại hình du lịch nhằm nâng cao hiểu biết cho du khách về
lịch sử, kiến trúc, kinh tế - xã hội, lối sống và phong tục tập quán ở nơi họ đến
thăm. Địa điểm đến thăm của du khách có thể là các di tích văn hóa – lịch sử, bảo
tàng, lễ hội địa phương, liên hoan nghệ thuật, thể thao, …
1.1.3.3. Du lịch MICE


MICE là loại hình du lịch kết hợp với việc thực hiện nhiệm vụ công tác hoặc

nghề nghiệp nào đó, như tham dự các hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện,
du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác.
MICE - viết tắt của Meeting (hội họp), Incentive (khen thưởng), Convention
(hội nghị, hội thảo) và Exhibition (triển lãm). Tên đầy đủ tiếng Anh là Meeting
Incentive Conference Event.
Thành phần chính của loại hình MICE thường là những người đại diện cho
các giai cấp, Đảng phái, quốc gia, một hãng kinh doanh hay một công ty. Các đoàn
khách MICE thường rất đông (vài trăm khách) và đặc biệt mức chi tiêu cao hơn
khách đi tour bình thường (do Ban tổ chức các hội nghị quốc tế bao giờ cũng đặt
phòng cho khách ở khách sạn 4 - 5 sao, dịch vụ cao, các tour sau hội nghị phải thiết
kế chuyên biệt theo yêu cầu, …).
MICE hiện là loại hình du lịch mang lại nguồn thu rất lớn cho ngành du lịch
ở các nước. Địa điểm tổ chức loại hình du lịch này thường là ở các trung tâm thành
phố lớn với các yêu cầu đặc thù về cơ sở hạ tầng, hệ thống các dịch vụ đi kèm cũng
như các dịch vụ khác như: ăn uống, vui chơi, mua sắm, ... kết hợp với xây dựng các
tour du lịch, tham quan, nghỉ dưỡng, tổ chức party ngoài trời, xây dựng chương
trình team building, hội chợ thương mại, … cho du khách (Theo Trần Văn Thông).
1.1.4. Sản phẩm du lịch
1.1.4.1. Định nghĩa
Có rất nhiều định nghĩa liên quan đến sản phẩm du lịch.
“Sản phẩm du lịch là một tổng thể phức tạp bao gồm nhiều thành phần không
đồng nhất cấu tạo thành, đó là tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật
chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch và đội ngũ cán bộ nhân viên du lịch”.
Sản phẩm du lịch bao gồm cả sản phẩm hữu hình và sản phẩm vô hình.
Theo Tiến sĩ Thu Trang Công Thị Nghĩa: “Sản phẩm du lịch là một loại sản
phẩm tiêu dùng đáp ứng cho nhu cầu của du khách, nó bao gồm di chuyển, ăn ở và
giải trí”.



×