Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần kho vận miền nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.3 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TỐN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY
CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN NAM (SOTRANS)

Ngành:

Tài chính – Ngân hàng

Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Trọng Nghĩa

Sinh viên thực hiện

: Thái Thị Kim Dung

MSSV: 1154020195

Lớp: 11DTDN06

TP. Hồ Chí Minh, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TỐN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY
CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN NAM (SOTRANS)

Ngành:

Tài chính – Ngân hàng

Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Trọng Nghĩa

Sinh viên thực hiện

: Thái Thị Kim Dung

MSSV: 1154020195

Lớp: 11DTDN06

TP. Hồ Chí Minh, 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong báo cáo được thực hiện tại công ty cổ phân kho vận miền nam (Sotrans), không sao
chép bất kỳ nguồn nào khác. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam
đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 08 năm 2015
Tác giả

i


LỜI CẢM ƠN
Nhằm củng cố kiến thức và có thể ứng dụng những kiến thức trong quá trình học tập
vào thực tế cũng như hồn thành bài báo này. Tơi xin chân thành cảm ơn:
-

Đồn trường Đại Học Cơng Nghệ TP.HCM đã tạo điều kiện cho Tơi có một mơi

trường tốt để hoàn thành đúng tiến độ được giao.
-

Khoa Kế Tốn – Tài Chính – Ngân Hàng đã bổ sung mơn Đồ án vào chương trình

học nhằm giúp Tơi có nền tảng cũng như kiến thức để hoàn thành bài báo cáo này.
-

Cảm ơn Thầy ThS. Nguyễn Trọng Nghĩa đã ln ln quan tâm, tận tình giúp đỡ
và đưa ra những lời góp ý chân thành để Tơi có thể hồn thành bài một cách tốt
nhất.

-


Cuối cùng, Tơi xin cảm ơn Công ty Cổ phần Kho Vận Miền Nam đã tạo điều kiện

cho Tơi có một nơi thực tập thoải mái để có thể hồn thành đúng kế hoạch được đề ra.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 08 năm 2015
Ký tên

ii


iii


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP ...............................................................................................................................3
1.1

Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp..................3

1.1.1

Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................3

1.1.2

Ý nghĩa.............................................................................................................3

1.1.3


Mục tiêu của phân tích tài chính ......................................................................6

1.2

Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính ................................................6

1.2.1

Thu thập thơng tin............................................................................................6

1.2.2

Xử lý thơng tin .................................................................................................9

1.2.3

Dự đốn và quyết định .....................................................................................9

1.3

Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................10

1.3.1

Phương pháp so sánh .....................................................................................10

1.3.2

Phương pháp loại trừ .....................................................................................12


1.4

Nội dung phân tích tài chính ................................................................................13

1.4.1

Phân tích khái qt tình hình tài chính DN ...................................................13

1.4.1.1 Phân tích xu hướng.....................................................................................15
1.4.1.2 Phân tích cơ cấu .........................................................................................15
1.4.1.3 Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ......................................16
1.4.2

Phân tích tỉ số tài chính..................................................................................17

1.4.2.1 Tỉ số thanh khoản .......................................................................................18
1.4.2.2 Tỉ số hoạt động ...........................................................................................19
1.4.2.3 Tỉ số cơ cấu tài chính .................................................................................21
1.4.2.4 Tỉ số khả năng sinh lời ...............................................................................22
1.4.2.5 Tỉ số giá thị trường .....................................................................................23
iv


1.4.2.6 Phân tích dupont .........................................................................................24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN
MIỀN NAM .......................................................................................................................26
2.1

Giới thiệu khái qt về cơng ty ............................................................................26


2.1.1

Lịch sử hình thành .........................................................................................26

2.1.2

Bộ máy tổ chức ..............................................................................................27

2.1.3

Tình hình nhân sự, đánh giá sự đáp ứng với tình hình hoạt động, kinh doanh

hiện nay. ......................................................................................................................27
2.1.4

Doanh số ........................................................................................................28

2.1.5

Địa bàn kinh doanh ........................................................................................30

2.1.6

Phương thức kinh doanh trong và ngoài nước...............................................30

2.1.7

Khả năng cạnh tranh trong và ngồi nước của doanh nghiệp .......................30


2.1.8

Phân tích mơi trường và chiến lược kinh doanh ............................................31

2.1.8.1 Tình hình vĩ mơ ..........................................................................................31
2.1.8.2 Phân tích chiến lược kinh doanh ................................................................34
2.2

Phân tích tình hình tài chính Sotrans. ...................................................................34

2.2.1

Phân tích khái qt tình hình tài chính Sotrans .............................................34

2.2.1.1 Phân tích xu hướng (chiều ngang) .............................................................34
2.2.1.2 Phân tích cơ cấu .........................................................................................46
2.2.1.3 Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ......................................49
2.2.2

Phân tích tỉ số tài chính..................................................................................50

2.2.2.1 Tỉ số thanh khoản .......................................................................................50
2.2.2.2 Tỉ số hoạt động ...........................................................................................52
2.2.2.3 Tỉ số cơ cấu tài chính .................................................................................53
2.2.2.4 Tỉ số khả năng sinh lời ...............................................................................54
2.2.2.5 Tỉ số giá thị trường .....................................................................................56
2.2.2.6 Bảng tập hợp các tỉ số phân tích ................................................................57
v



2.2.2.7 Phân tích Dupont ........................................................................................59
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA SOTRANS
............................................................................................................................................61
3.1

Nhận xét ưu điểm về tình hình tài chính của Sotrans...........................................61

3.2

Nhận xét hạn chế, nguyên nhận và biện pháp khắc phục về tình hình tài chính

của Sotrans ......................................................................................................................61
KẾT LUẬN ........................................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................66

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BH

Bán hàng

CB CNV

Cán bộ công nhân viên


CCDC

Cung cấp dịch vụ



Cổ đông

CĐKT

Cân đối kế tốn

CP

Chi phí

CT

Cổ tức

CTCP

Cơng ty cổ phần

DH

Dài hạn

DN


Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

DTBH

Doanh thu bán hàng

ĐTTC

Đầu tư tài chính

GTGT

Giá trị gia tăng

GVHB

Giá vốn hàng bán

HĐĐT

Hoạt động đâu tư

HĐKD

Hoạt động kinh doanh


HĐTC

Hoạt động tài chính

HTK

Hàng tồn kho

KH

Khách hàng

KPT

Khoản phải thu

KQKD

Kết quả kinh doanh

LCT

Lưu chuyển tiền



Lao động

LN


Lợi nhuận

LNG

Lợi nhuận gộp

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế
vii


NDH

Nợ dài hạn

NH

Ngắn hạn

NK

Nhập khẩu

NNH


Nợ ngắn hạn

NPT

Nợ phải trả

NV

Nguồn vốn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TDTM

Tín dụng thương mại

TGHĐ

Tỉ giá hối đối

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TS

Tài sản


TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TT

Thanh toán

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

XDCB

Xây dựng cơ bản

XK


Xuất khẩu

XN

Xí nghiệp

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Doanh số từng bộ phận của Sotrans từ năm 2012 đếm năm 2014 .................... 28
Bảng 2.2: Doanh thu và lợi nhuận các doanh nghiệp cùng ngành với Sotrans năm 2013 và
2014 ....................................................................................................................................32
Bảng 2.3: Tập hợp các tỉ số phân tích tài chính ................................................................. 57

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Biểu đồ 2.1: Doanh thu và lợi nhuận năm 2014 của Sotrans so với Vinalink và Tân cảng ..
............................................................................................................................................33

ix


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời buổi kinh tế mở cửa và hội nhập, các nhà đầu tư có nhiều cơ hội hơn để
lựa chọn cho việc đầu tư của mình. Điều này làm cho các nhà đầu tư phải cân nhắc và
thận trọng hơn trong quyết định của mình. Trước khi nhà đầu tư bỏ vốn ra thì họ phải tìm
hiểu kỹ về phương thức hoạt động, chính sách và mục tiêu của cơng ty đang hướng đến,
đồng thời cũng nắm bắt được dòng tiền bỏ ra sẽ được sử dụng như thế nào. Để làm được

điều này, nhà đầu tư không thể đi đến tận cơng ty để xem nó ra sao và vào các phịng ban
hỏi, kiểm tra tình hình tài chính của cơng ty. Mà chỉ có thể thơng qua báo cáo tài chính,
vì thế báo cáo tài chính cần phải trung thực, khách quan, chính xác và được kiểm tốn
độc lập. Vì thế mà Tơi quyết định chọn đề tài phân tích báo cáo tài chính Cơng ty Cổ
phần Kho Vận Miền Nam để có thể đưa ra quyết định có nên đầu tư hay khơng và xem
xét tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, cũng như nhà đầu tư có nên ra
quyết định đầu tư hay khơng.
2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc phân tích có thể đánh giá được tình hình kinh doanh của cơng ty
qua các năm. Đưa ra những giải pháp hoàn thiện hơn để DN có thể tối đa hóa giá trị DN
và giảm thiểu chi phí.
3. Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phân tích, so sánh, tổng hợp,
thống kê.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Báo cáo tài chính Cơng Ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam qua các năm 2012, 2013,
2014.
5. Kết cấu đề tài

1


Để làm rõ phân tích báo cáo tài chính của Công Ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam,
chúng ta sẽ tìm hiểu qua 3 chương:
Chương 1: Cơ Sở Lí Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Doanh Nghiệp, đưa ra
những lý thuyết cơ bản về tài chính doanh nghiệp nhằm tạo tiền đề cho việc phân tích
tình hình tài chính ở chương 2.
Chương 2: Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam,
căn cứ vào các báo cáo tài chính để phân tích tình hình tài chính Sotrans và đưa ra các
đánh giá.

Chương 3: Nhận Xét, Kiến Nghị Về Tình Hình Tài Chính Của Sotrans, từ việc phân
tích ở chương 2 đưa ra các nhận xét chung và đi đến chi tiết nhằm tìm ra nguyên nhân
cũng như các biện pháp phù hợp.

2


CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÍ LUẬN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1 Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu của phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu
và so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ đã qua. Việc này không chỉ
cung cấp những thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm giúp họ đánh giá
khách quan về sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời, triển vọng phát triển sản xuất kinh
doanh của DN, mà còn cung cấp cho các đối tượng sử dụng thơng tin ngồi DN như: nhà
đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, chủ nợ, cổ đông hiện tại và tương lai, khách hàng, nhà
quản lý cấp trên, bảo hiểm, người lao động và các nhà nghiên cứu, các sinh viên…Đặc
biệt, đối với các DN đã niêm yết trên thị trường chứng khốn thì việc cung cấp những
phân tích tình hình tài chính một cách chính xác và đầy đủ là một vấn đề có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng giúp cho các nhà đầu tư lựa chọn và ra quyết định đầu tư có hiệu quả nhất.
1.1.2 Ý nghĩa
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các phương
pháp phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp
cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của doanh
nghiệp, dự đốn được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi ro tài

chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải, qua đó đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích
của họ.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thơng tin kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về
thơng tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng địi hỏi phân tích hoạt động tài chính phải
được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng các nhu cầu khác nhau
của từng đối tượng. Điều đó, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích hoạt động tài
chính ra đời ngày càng hoàn thiện và phát triển, mặt khác cũng tạo ra sự phức tạp trong
nội dung và phương pháp của phân tích hoạt động tài chính.
3


Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Các
nhà quản lý, các cổ đông hiện tại và tương lai, những người tham gia vào “đời sống” kinh
tế của doanh nghiệp. Những người cho doanh nghiệp vay tiền như: Ngân hàng, tổ chức
tài chính, người mua trái phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác...Nhà nước, nhà
phân tích tài chính…
Các đối tượng sử dụng thơng tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với
mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp
ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trị khác nhau. Cụ thể:
 Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà quản lý
Là người trực tiếp quản lý, điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài
chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thơng tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích
hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
-

Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã
qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán
và rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp...


-

Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận...

-

Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đốn tài chính.

-

Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.

Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đốn tài chính, mà dự
đốn là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ không chỉ chính sách tài chính mà
cịn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
 Phân tích hoạt động tài chính đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý sử
dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đơng, các cá nhân hoặc các
đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính tốn về
giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư
giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của
doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh lời
của doanh nghiệp. Câu hỏi chủ yếu phải làm rõ là: Tiền lời bình quân cổ phiếu của doanh
4


nghiệp là bao nhiêu? Các nhà đầu tư thường không hài lịng trước món lời được tính tốn
trên sổ sách kế tốn và cho rằng món lời này chênh lệch rất xa so với tiền lời thực tế.
Các nhà đầu tư phải dựa vào những nhà chuyên nghiệp trung gian (chun gia

phân tích tài chính) nghiên cứu các thơng tin kinh tế, tài chính, có những cuộc tiếp xúc
trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển của doanh nghiệp và
đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính.
Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và
ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh
lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh...
 Phân tích hoạt động tài chính đối với các nhà đầu tư tín dụng
Các nhà đầu tư tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu
cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc được khả
năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó, phân tích hoạt
động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.
Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn
hạn có những nét khác nhau.
Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt
quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả năng ứng
phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà
cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh
nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
 Phân tích hoạt động tài chính đối với những người hưởng lương trong
doanh nghiệp
Người hưởng lương trong doanh nghiệp là người lao động của doanh nghiệp, có
nguồn thu nhập chính từ tiền lương được trả. Bên cạnh thu nhập từ tiền lương, một số lao
động cịn có một phần vốn góp nhất định trong doanh nghiệp. Vì vậy, ngồi phần thu
nhập từ tiền lương được trả họ cịn có tiền lời được chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ
thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích
tình hình tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định và yên tâm dốc sức vào hoạt
động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ theo công việc được phân cơng. Từ
những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là cơng cụ
5



hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh
nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và
đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.1.3 Mục tiêu của phân tích tài chính
Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để "hiểu
được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các cơng cụ phân tích tài
chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo. Như
vậy, người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những
quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu.
Thứ hai, do sự định hướng của cơng tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết
định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán
tương lai. Trên thực tế, tất cả các cơng việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất cả
những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng các cơng cụ
và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình
hình tài chính tương lai của cơng ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong q khứ
và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương
lai.

1.2

Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính
1.2.1 Thu thập thơng tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi thơng tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực

trạng sử dụng tình hình tài chính của DN, phục vụ cho q trình phân tích và dự đốn tài
chính.
Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngồi, những thơng
tin kế tốn và những thơng tin kế tốn khác, những thơng tin về số lượng và giá
trị…trong đó các thơng tin kế tốn phải phản ánh trung thực được phản ánh trong báo cáo

tài chính. Do vậy phân tích tài chính trên thực tế là chủ yếu phân tích các báo cáo tài
chính. Có 4 báo cáo tài chính cơ bản gồm: bảng cân đối kế toán, bảng xác định kết quả
kinh doanh (báo cáo thu nhập), bảng lưu chuyển tiền tệ (báo cáo ngân lưu) và cuối cùng
là thuyết minh báo cáo tài chính.
6


 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng qt tồn bộ giá
trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định. Số liệu trên bảng cân đối kế tốn cho biết tồn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó.
Căn cứ vào Bảng cân đối kế tốn có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế tốn gồm 2 phần : tài sản và nguồn vốn.
Tài sản: Phản ánh tồn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
lập báo cáo. Tài sản được phân chia thành 2 loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo và cũng được chia thành 2 loại: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Trong đó: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngày 22/12/2014, Bộ tài chính ban hành Thơng tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn
chế độ kế tốn doanh nghiệp thay thế cho quyết định 15/2006/QĐ-BTC, Thông tư
244/2009/TT-BTC.
Đối với Bảng cân đối kế tốn, thơng tư 200 chủ yếu bổ sung thêm một số chỉ tiêu
và đặc biệt bổ sung thêm bảng CĐKT áp dụng cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định
hoạt động liên tục. Bên cạnh đó cịn bổ sung thêm các chỉ tiêu như: Tài sản dở dang dài
hạn, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dài hạn và lợi nhuận chưa phân phối tách chi
tiết thành 2 chỉ tiêu (Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến kỳ trước và lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối kỳ này).
 Bảng xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh

tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo. Nội dung của bảng xác định kết quả kinh doanh gồm:
-

Phần 1: Lãi, lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.

-

Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: phản ánh tình hình thực
7


hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
cơng đồn và các khoản phải nộp khác.
Thông tư 200 vẫn giữ nguyên các chỉ tiêu trong báo cáo thu nhập.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lưu chuyển
tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thơng tin có cơ sở để đánh giá khả
năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng các khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có 2 phương pháp để lập báo cáo lưu chuyển tiền
tệ là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Nội dung của báo cáo lưu chuyển
tiền tệ gồm 3 phần:
-

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh.

-


Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư.

-

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính.

Thơng tư 200 chỉnh sửa một số chỉ tiêu như: “Lãi lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ” (trước đây là lãi, lỗ chênh lệch Tỷ giá
hối đoái chưa thực hiện) và bổ sung thêm một số chỉ tiêu như: Chỉ tiêu “ Các điều chỉnh
khác”, “Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh”.
 Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Được lập để giải thích và bổ sung thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo mà các bảng báo cáo khác khơng thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư
hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Thuyết minh
BCTC gồm những nội dung cơ bản sau:
-

Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.

-

Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.

-

Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng.

-


Các chính sách kế tốn áp dụng.

-

Thơng tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng CĐKT.
8


-

Thơng tin bổ sung cho các khoản mục trình bày.

Theo thơng tư 200, thuyết minh Báo cáo tài chính được trình bày chi tiết hơn so
với trước. Thêm một số thông tin như:
-

Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông
thường, tuyên bố về khả năng so sánh trên thông tin BCTC.

-

Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng CĐKT: Phải thu
của khách hàng là các bên liên quan, tài sản thiếu chờ xử lý (chi tiết từng loại
tài sản thiếu), nợ xấu, tài sản dở dang dài hạn.

-

Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo KQKD:
• Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
• Trường hợp ghi nhận doanh thu cho thuê tài sản là tổng số tiền nhận

trước, DN phải thuyết minh thêm để so sánh sự khác biệt giữa việc ghi
nhận doanh thu theo phương pháp phân bổ dần theo thời gian cho thuê.
Khả năng suy giảm lợi nhuận và luồng tiền trong tương lai do đã ghi
nhận doanh thu đối với tồn bộ số tiền nhận trước, cung cấp thơng tin
cho nhà đầu tư để đánh giá EPS của DN.
• Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố: hướng dẫn rõ tài khoản để lấy
chi phí bao gồm cả CĐKT và KQKD.

1.2.2 Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là xử lý thơng tin đã thu thập được.
Trong giai đoạn này người sử dụng thơng tin ở góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau,
có phương pháp xử lý thơng tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra, xử lý
thơng tin là q trình sắp xếp các thơng tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính
tốn, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân các kết quả đã đạt được phục vụ
cho q trình dự đốn và quyết định.
1.2.3 Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để
người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định tài chính. Có thể nói
mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp,
phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của
9


doanh nghiệp, tăng trưởng phát triển tối đa lợi nhuận. Đối với người cho vay và đầu tư
vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định tài trợ và đầu tư, với các nhà quản lý thì đưa
ra các quyết định về quản lý doanh nghiệp.

1.3

Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

1.3.1 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế

nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt
hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu, từ đó, giúp cho các đối tượng
quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Khi sử dụng phương pháp so sánh, các
nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây:
 So sánh với mục tiêu đánh giá
-

Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh

được phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính tốn,
thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
-

Gốc so sánh: Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về khơng gian hay

thời gian, tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Về khơng gian, có thể so sánh đơn vị này với
đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác... Việc so sánh
về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so
với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực... Cần lưu ý rằng,
khi so sánh về mặt khơng gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà
không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được lựa chọn là các
kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự tốn. Cụ thể:
• Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so
sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt
kỳ trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích
với trị số chỉ tiêu ở các kỳ gốc khác nhau.
• Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là

trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số
thực tế với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.

10


Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh xu hướng hay
cịn gọi là so sánh theo chiều ngang (bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối), so
sánh cơ cấu hay còn gọi là so sánh theo chiều dọc và so sánh với số bình qn.
 Phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của một khoản
mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi tình hình đặc điểm về lượng và
tỷ lệ các khoản mục theo thời gian.
Phân tích theo xu hướng giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ
tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, sau
khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro nhận ra
những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân. Sử
dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc số tương đối.
So sánh bằng số tuyệt đối: Phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so
sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của chỉ
tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc.
Y = Y1 – Y0
Y1 : Trị số của chỉ tiêu phân tích
Y0 : Trị số của chỉ tiêu gốc
So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối,
các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và
xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích
thường sử dụng các loại số tương đối sau:
+ Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng
trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định kỳ gốc:

yi/y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: y (i + 1)/yi (i = 1, n)].
+ Số tương đối kế hoạch: Số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm vụ mà
doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định.
11


+ Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực hiện
trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản ánh mức độ
thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ và được tính như sau:
Chỉ số (tỷ lệ %) thực hiện so với gốc của chỉ tiêu nghiên cứu = Trị số chỉ tiêu thực hiện
x100 / Trị số chỉ tiêu gốc.
 Phân tích cơ cấu
Với báo cáo qui mơ chung từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một tỷ
lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%.
Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chỉ tiêu
tổng thể) phân tích cơ cấu giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được
kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như thế nào. Từ đó
đánh giá khái qt tình hình tài chính DN.
 So sánh với số bình quân
Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương đối, so sánh bằng số bình
quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của
ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định được vị trí hiện tại của doanh
nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).
1.3.2 Phương pháp loại trừ
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: khi xác định sự ảnh hưởng của
nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả của các hoạt động tài
chính, phương pháp loại trừ có thể được thực hiện bằng 2 cách:
Cách 1: Dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố và được gọi là phương

pháp số chênh lệch.
Cách 2: Thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố và được gọi là phương pháp
thay thế liên hoàn.
12


1.4

Nội dung phân tích tài chính
1.4.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính DN
 Ý nghĩa
Đánh giá khái qt tình hình tài chính nhằm xác định thực trạng và sức mạnh tài

chính của doanh nghiệp, biết được mức độ độc lập về mặt tài chính cũng như những khó
khăn về tài chính mà doanh nghiệp đang phải đương đầu, nhất là lĩnh vực thanh tốn.
Qua đó, các nhà quản lý có thể đề ra các quyết định cần thiết về đầu tư, hợp tác, liên
doanh, liên kết, mua bán, cho vay...
Đánh giá khái qt tình hình tài chính được thực hiện dựa trên những dữ liệu tài
chính trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp để tính tốn và xác định các chỉ tiêu
phản ánh thực trạng và an ninh tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, giúp cho các nhà quản
lý nhìn nhận đúng đắn về vị trí hiện tại và an ninh tài chính của doanh nghiệp nhằm đưa
ra các quyết định tài chính hữu hiệu. Bởi vậy, yêu cầu đặt ra khi đánh giá khái qt tình
hình tài chính là phải chính xác và tồn diện. Có đánh giá chính xác thực trạng tài chính
và an ninh tài chính của doanh nghiệp trên tất cả các mặt mới giúp các nhà quản lý đưa ra
các quyết định hiệu quả, phù hợp với tình trạng hiện tại của doanh nghiệp và định hướng
phát triển trong tương lai. Việc đánh giá chính xác và tồn diện cịn giúp các nhà quản lý
có các kế sách thích hợp để nâng cao năng lực tài chính, năng lực kinh doanh và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích đưa ra
những nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính của doanh

nghiệp. Qua đó, các nhà quản lý nắm được mức độ độc lập về mặt tài chính, về an ninh
tài chính cùng những khó khăn mà doanh nghiệp đang phải đương đầu.
 Phương pháp đánh giá
Phương pháp được sử dụng để đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh
nghiệp là phương pháp so sánh. Bằng cách so sánh giữa kỳ phân tích với các kỳ gốc khác
nhau cả về số tuyệt đối và số tương đối giản đơn trên từng chỉ tiêu phản ánh khái quát
tình hình tài chính, các nhà phân tích sẽ căn cứ vào sự biến động cũng như ý nghĩa của
từng chỉ tiêu để nêu lên nhận xét.
13


Để đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp được chính xác, khắc
phục được nhược điểm của từng chỉ tiêu đơn lẻ (nếu có), các nhà phân tích cần xem xét
đồng thời sự biến động của các chỉ tiêu và liên kết sự biến động của chúng với nhau. Từ
đó, rút ra nhận xét khái quát về thực trạng và sức mạnh tài chính cũng như an ninh tài
chính của doanh nghiệp.
Đối với việc đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp, các nhà phân tích
tiến hành so sánh sự biến động của tổng số nguồn vốn. Qua việc so sánh sự biến động của
tổng số nguồn vốn theo thời gian, các nhà phân tích sẽ đánh giá được tình hình tạo lập và
huy động vốn về qui mơ. Trên cơ sở đó có đánh giá khái quát về quy mô tài sản mà
doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
Để đánh giá mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, trước hết các nhà
phân tích cần tính ra trị số của các chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ” và “Hệ số tự tài trợ tài sản
dài hạn” ở kỳ phân tích và kỳ gốc. Từ đó, tiến hành so sánh sự biến động của các chỉ tiêu
trên theo thời gian cũng như so với trị số bình quân ngành, bình quân khu vực. Khi so
sánh chỉ tiêu “Hệ số tài trợ" và "Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn" theo thời gian, các nhà
phân tích sẽ có nhận định chính xác về xu hướng biến động của mức độ độc lập tài chính,
cịn khi so sánh với số bình quân của ngành, bình quân khu vực, các nhà phân tích sẽ xác
định chính xác vị trí hay mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp hiện tại là ở mức nào
(cao, trung bình, thấp). Trên cơ sở đó sẽ có các quyết sách tài chính phù hợp với tình hình

và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Việc đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng được thực hiện tương
tự, nghĩa là tính ra trị số của các chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát”, “Hệ số
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” và “Hệ số khả năng thanh toán nhanh” và dựa vào trị
số cũng như ý nghĩa của từng chỉ tiêu để đánh giá. Bên cạnh đó, để biết được xu hướng
biến động của khả năng thanh toán, cần so sánh trị số của các chỉ tiêu trên theo thời gian.
Đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách
tính ra trị số của các chỉ tiêu “khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu”, “khả năng sinh lợi
của tài sản” và dựa vào trị số của chỉ tiêu để đánh giá. Bên cạnh đó, để biết được xu
hướng biến động của khả năng sinh lợi, cần so sánh trị số của chỉ tiêu “khả năng sinh lợi
của vốn chủ sở hữu” và chỉ tiêu “khả năng sinh lợi của tài sản” theo thời gian.
14


×