Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN báo cáo tài CHÍNH năm 2014 DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN – tư vấn đất VIỆT THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG
_________________________________

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM
2014 DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN –
TƢ VẤN ĐẤT VIỆT THỰC HIỆN.

Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN.

Giảng viên hướng dẫn:

Th.S Thái Thị Nho

Sinh viên thực hiện:

Đào Thị Thanh Thúy

MSSV: 1154030633

Lớp: 11DKKT06

TP.Hồ Chí Minh, 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Các số liệu và thông tin được
thu thập từ Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt, không sao chép bất kỳ nguồn
nào khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà trường về lời cam đoan này.
TP. HCM, ngày 20 tháng 08 năm 2015.
Sinh viên thực hiện

Đào Thị Thanh Thuý.

i


LỜI CÁM ƠN.
Trân trọng biết ơn ThS.Thái Thị Nho đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong thời
gian hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cám ơn đến quý thầy cô trong khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân
Hàng trường Đại học Công Nghệ TP. HCM đã dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em
trong suốt khoá học.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất
Việt, các cô chú, anh chị trong công ty đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em được thực
tập và hoàn thành đề tài Báo cáo.
Em xin gửi đến quý thầy cô lời chúc sức khoẻ!
TP. HCM, ngày 20 tháng 08 năm 2015
Sinh viên

Đào Thị Thanh Thuý

ii


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

NHẬN XÉT THỰC TẬP
Tên đơn vị thực tập: Công ty TNHH Kiểm Toán – Tƣ Vấn Đất Việt.
Địa chỉ: Số 2, Huỳnh Khương Ninh, phường Đakao, quận 1, TP.HCM
Điện thoại liên lạc: (84 – 08) 3910 5401
Email:
NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên sinh viên :
MSSV :

1154030633.

Lớp:

11DKKT6.

Đào Thị Thanh Thuý.

Thời gian thực tập tại đơn vị: Từ 01/2014 đến 31/03/2014.
Tại bộ phận thực tập: Phòng kiểm toán 1, Công ty TNHH Kiểm Toán – Tư Vấn Đất Việt.
Trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên đã thể hiện:
1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật:

Tốt

 Khá

 Trung bình


Không đạt

2. Số buổi thực tập tại đơn vị:

>3 buổi/tuần

1-2 buổi/tuần

Ít đến đơn vị

3. Đề tài phản ánh được thực trạng hoạt động của đơn vị:

Tốt

Khá

 Trung bình

Không đạt

4. Nắm bắt được những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành (Kế toán, Kiểm toán, Tài

chính, Ngân hàng..):
Tốt

Khá

Trung bình


Không đạt

.......................... , Ngày …..tháng ….năm 2015
Đơn vị thực tập
(ký tên và đóng dấu)

iii


MỤC LỤC.
Lời mở đầu.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH............................................................................1
1.1.Khái niệm và đặc điểm chi phí hoạt động. .................................................................1
1.1.1.Khái niệm chi phí hoạt động. ...............................................................................1
1.1.1.1.Chi phí bán hàng. ...........................................................................................2
1.1.1.2.Chi phí quản lý doanh nghiệp. .......................................................................3
1.1.2.Đặc điểm chi phí hoạt động. ................................................................................4
1.1.2.1. Chi phí bán hàng. ..........................................................................................5
1.1.2.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp. ......................................................................5
1.2.Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chi phí hoạt động........................................................5
1.2.1.Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động..................................................................5
1.2.2.Căn cứ kiểm toán chi phí hoạt động. ...................................................................5
1.2.2.1.Tài khoản sử dụng. ........................................................................................5
1.2.2.2.Hệ thống chứng từ sử dụng............................................................................6
1.3.Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính. ...............7
1.3.1.Chuẩn bị kiểm toán. .............................................................................................7
1.3.1.1.Lập kế hoạch kiểm toán. ................................................................................7
1.3.1.2.Thu thập thông tin về khách hàng. ................................................................8
1.3.1.3.Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro. ..................................................8

1.3.1.4.Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán. ..........................................10
1.3.2.Thực hiện kiểm toán...........................................................................................10
1.3.2.1.Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. ...........................................................11
1.3.2.3.Thực hiện thủ tục phân tích. ........................................................................11
1.3.2.3.Thực hiện thử nghiệm chi tiết. .....................................................................12
iv


1.3.3.Kết thúc kiểm toán. ............................................................................................14
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN – TƢ VẤN ĐẤT VIỆT THỰC HIỆN (VIETLAND). ......................................15
2.1.Giới thiệu chung về công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt. ........................15
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. ....................................................15
2.1.1.1.Giới thiệu đôi nét về công ty. ......................................................................15
2.1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. ..............................................16
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty. .............................................................16
2.1.2.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty. ....................................................................16
2.1.2.2.Chức năng của các bộ phận. ........................................................................17
2.1.3.Cơ cấu tổ chức của phòng kiểm toán. ................................................................18
2.1.3.1.Sơ đồ tổ chức phòng kiểm toán. ..................................................................18
2.1.3.2.Phân công công việc phòng kiểm toán. .......................................................18
2.1.4.Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây. ............................19
2.1.4.1.Tình hình nhân sự. .......................................................................................19
2.1.4.2.Tình hình doanh thu. ....................................................................................19
2.1.5.Chương trình kiểm toán và mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí . ................20
2.1.5.1. Chương trình kiểm toán. .............................................................................20
2.1.5.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí. .....................................................20
2.2.Thực trạng quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính
do công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt thực hiện (Vietland). .........................21

2.2.1.Giới thiệu công ty Cổ phần ABC (công ty khách hàng). ...................................21
2.2.1.1.Giới thiệu đôi nét về công ty Cổ phần ABC. ...............................................21
2.2.1.2.Ngành nghề kinh doanh. ..............................................................................22
2.2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2014. ...................23

v


2.2.2.Thực trạng quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài
chính do công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt thực hiện tại công ty Cổ phần
ABC.............................................................................................................................23
2.2.2.1.Chuẩn bị kiểm toán. .....................................................................................23
2.2.2.2.Thực hiện kiểm toán chi phí. .......................................................................39
2.2.2.3.Kết thúc kiểm toán. ......................................................................................70
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ. ................................................................71
3.1.Nhận xét....................................................................................................................71
3.1.1.Nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. .................................71
3.1.2.Nhận xét về công tác kiểm toán tại công ty. ......................................................71
3.1.2.1.Nhận xét quy trình kiểm toán chi phí trong kiểm toán BCTC tại công ty
TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt. .....................................................................71
3.1.2.2. Nhận xét quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại
công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt. ........................................................73
3.2.Kiến nghị. .................................................................................................................74
3.2.1. Kiến nghị về công tác kiểm toán BCTC. ..........................................................74
3.2.2. Kiến nghị về công tác kiểm toán chi phí trong kiểm toán BCTC. ....................75
Kết Luận. ..........................................................................................................................77
Tài liệu tham khảo ...........................................................................................................78

Phụ lục .................................................................................................................... 79


vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Công ty kiểm toán

Công ty TNHH Kiểm Toán – Tư vấn Đất Việt.

Công ty ABC

Công ty Cổ phần Cấp nước ABC

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

BGĐ

Ban Giám Đốc

DN

Doanh nghiệp

GTGT


Giá trị gia tăng

KT 1

Kiểm toán 1

KTV

Kiểm toán viên

KSNB

Kiểm soát nội bộ

PGĐ

Phó Giám Đốc

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

QLDN

Quản lý doanh nghiệp


VNĐ

Việt Nam đồng

vii


DANH SÁCH BẢNG BIỂU.
Bảng 2.1: Tình hình nhân sự của Vietland năm 2012, 2013, 2014.
Bảng 2.2: Tình hình doanh thu của Vietland năm 2013, 2014.
Bảng 2.3: Các vấn đề KTV cần xem xét.
Bảng 2.4: Rủi ro sai sót trọng yếu.
Bảng 2.5: Phân tích tình hình biến động trên BCTC.
BẢng 2.6: Mức độ đảm bảo của các khoản mục trên BCTC.
Bảng 2.7: Các thủ tục kiểm toán phần hành chi phí.
Bảng 2.8: Tình hình biến động chi phí bán hàng.
Bảng 2.9: Tình hình biến động chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bảng 2.10: Tình hình chi phí nhân viên bán hàng qua các tháng năm 2014.
Bảng 2.11: Chi phí công cụ dụng cụ trong năm 2014 của bộ phận bán hàng.
Bảng 2.12: Tình hình chi phí khác trong năm 2014 của bộ phận bán hàng.
Bảng 2.13: Tình hình chi phí nhân viên bộ phận QLDN năm 2014.
Bảng 2.14: Tình hình chi phí nguyên vật liệu bộ phận QLDN năm 2014.
Bảng 2.15: Tình hình chi phí công cụ dụng cụ bộ phận QLDN năm 2014.
Bảng 2.16: Tình hình chi phí khấu hao của bộ phận QLDN năm 2014.
Bảng 2.17: Nghĩa vụ thuế, phí và lệ phí năm 2014.
Bảng 2.18: Tình hình chi phí dịch vụ mua ngoài của bộ phận QLDN năm 2014.
Bảng 2.19: Tình hình chi phí khác năm 2014 của bộ phận QLDN.
Bảng 2.20: Chi phí bán hàng sau điều chỉnh.
Bảng 2.21: Chi phí quản lý doanh nghiệp sau điều chỉnh.
viii



DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Tổ chức công ty.
Sơ đồ 1.2: Đội ngũ nhân sự phòng kiểm toán.
Sơ đồ 2.1: Chương trình kiểm toán chung tại công ty kiểm toán.
_______________________________________________________________

DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Chi phí nhân viên bộ phận bán hàng.
Biểu đồ 2.2: Chi phí nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp.
_______________________________________________________________

DANH SÁCH HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Trích mẫu các nghiệp vụ phát sinh mà KTV chọn để kiểm tra chi tiết chi
phí bán hàng.
Hình 2.2: Trích mẫu các nghiệp vụ phát sinh mà KTV chọn để kiểm tra chi tiết chi
phí QLDN.
Hình 2.3: Trích mẫu các nghiệp vụ phát sinh trước và sau ngày kết thúc niên độ.
Hình 2.4: Trích các bút toán điều chỉnh chi phí hoạt động trong giấy tờ làm việc
của KTV.
Hình 2.5: Trích các vấn đề cần trao đổi và tư vấn khách hàng trên giấy tờ làm việc
của KTV.
Hình 2.6: Bảng tổng hợp số liệu chi phí bán hàng và QLDN.

ix


LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.

Kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng trong nhiều năm trở lại đây đã
thực sự có những biến động vô cùng to lớn. Ở Việt Nam, chưa bao giờ thị trường chứng
khoán lại trở nên sôi động và được quan tâm như hiện tại. Cùng với xu hướng ấy, ngày
càng có nhiều doanh nghiệp đưa cổ phiếu của mình niêm yết trên thị trường. Nhà đầu tư
đưa ra quyết định dựa trên những thông tin thu thập được. Và do đó, tất cả các doanh
nghiệp đều cố gắng hoàn thiện mình và bằng mọi cách tạo một hình ảnh tốt đến công
chúng qua BCTC hằng năm mà các doanh nghiệp công bố.
Thông tin trên BCTC cung cấp một cái nhìn tổng quan và có ảnh hưởng rất lớn
đến quyết định của nhà đầu tư. Không ít công ty đã cố tình đưa ra những thông tin sai
lệch nhằm tạo một hình ảnh tươi đẹp không trung thực để đánh lừa nhà đầu tư...
Xuất phát từ yêu cầu chính đáng của nền kinh tế, các loại hình kiểm toán khác
nhau lần lượt ra đời và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Trong đó, đáng lưu ý nhất là loại
hình kiểm toán độc lập. Kiểm toán viên, bằng kinh nghiệm và chuyên môn của mình, tiến
hành những công việc để ngăn ngừa và phát hiện những sai phạm có thể có mà vẫn đảm
bảo hợp lý mối quan hệ chi phí và lợi ích. Ý kiến của Kiểm toán viên trên BCTC là một
sự bảo đảm đáng tin cậy đối với người sử dụng. Bằng nhiều cách, doanh nghiệp có thể
tạo ra lợi nhuận theo mục đích của riêng mình. Nhiệm vụ đặt ra đối với kiểm toán là kiểm
tra thu thập bằng chứng để “xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin
đó với các chuẩn mực được thiết lập”.
Phần hành chi phí là một phần hành quan trọng, vì bản chất tác động ảnh hưởng
của khoản mục này lên kết quả lãi lỗ cuối cùng. Một trong những cách để doanh nghiệp
đẩy lợi nhuận của mình lên cao là ghi nhận thấp hơn chi phí thực tế phát sinh.
Xuất phát từ quan điểm nhìn nhận đánh giá ảnh hưởng của chi phí lên BCTC của
doanh nghiệp, người viết chọn đề tài “Kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán
BCTC năm 2014 do Công ty TNHH Kiểm toán – Tƣ vấn Đất Việt thực hiện”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.

x



2.1. Tổng quát.
Kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC năm 2014 do công ty TNHH
Kiểm Toán – Tư Vấn Đất Việt thực hiện.
2.2. Cụ thể.
- Thực trạng kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động được thực hiện tại Công ty
Cổ phần Cấp nước ABC của Công ty TNHH Kiểm Toán – Tư Vấn Đất Việt.
- Đánh giá tình hình ghi nhận khoản mục chi phí của khách hàng và đánh giá được
mức độ ảnh hưởng của chi phí đến các khoản mục.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
3.1. Thời gian.
Nghiên cứu quy trình kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm Toán – Tư Vấn
Đất Việt từ 01/2015 đến 31/03/2015.
Số liệu được thu thập từ Công ty Cổ phần Cấp nước ABC năm 2014.
3.2. Không gian.
Nghiên cứu quy trình kiểm toán chi phí tại Công ty TNHH Kiểm Toán – Tư Vấn
Đất Việt.
Tham gia công tác kiểm toán tại công ty Cổ phần Cấp nước ABC.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là định tính:
 Thu thập số liệu tài chính và phi tài chính từ những cuộc kiểm toán trước của
khách hàng.
 Việc nghiên cứu được thực hiện trên có sở đi từ lý thuyết đến thực tế, từ quan sát
theo dõi cách thức tiến hành của các anh chị Kiểm toán viên trong công ty đến việc trực
tiếp tham gia vào quy trình kiểm toán tại một khách hàng cụ thể.
 Phương pháp phân tích và so sánh đánh giá các nguồn số liệu thu thập được từ
khách hàng.
xi



 Phương pháp phân tích và đặt câu hỏi liên quan đến công việc kinh doanh của đơn
vị để tìm hiểu rõ hơn tình hình thực tế của khách hàng.
 Đặc biệt, phương pháp tiếp cận thực tế bằng cách trực tiếp thực hiện kiểm tra chi
tiết phần chi phí có ý nghĩa quan trọng. Nó giúp người viết có một cái nhìn xác đáng và
toàn diện hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
 Trên cơ sở đó đưa ra nhận xét về quy trình đã học so với thực tế.
 Nêu ra ưu, nhược điểm của quy trình cũng như đề ra các giải pháp nhằm khắc
phục những hạn chế của quy trình.
5. Kết cấu của báo cáo.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt, em
được tìm hiểu thực tế về việc kiểm toán khoản mục chi phí. Bên cạnh đó, em nhận biết
được tầm quan trọng của khoản mục chi phí trên BCTC của đơn vị nên em quyết định
chọn đề tài:
“Kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC năm 2014 do Công ty TNHH
Kiểm Toán – Tƣ Vấn Đất Việt (Vietland) thực hiện”.
Khóa luận gồm những chương sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài
chính.
Chƣơng 2: Thực trạng quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo
cáo tài chính năm 2014 do công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Đất Việt thực hiện
(Vietland).
Chƣơng 3: Nhận xét và kiến nghị.

xii


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1.Khái niệm và đặc điểm chi phí hoạt động.
Để một doanh nghiệp đi vào hoạt động luôn phát sinh các khoản chi phí: chi phí

để phục vụ cho nhu cầu sản xuất hoặc chi phí để doanh nghiệp có thể hoạt động một cách
bình thường hoặc các loại chi phí phát sinh do hoạt động tài chính, hoạt động khác của
doanh nghiệp.
1.1.1.Khái niệm chi phí hoạt động.
Chi phí được định nghĩa là: “Chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp
đạt được một hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, chi phí là số tiền phải trả
để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch,…nhằm mua được các loại
hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh”1 .
Chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về vật chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm và một số khoản tiền thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện
hoạt động sản xuất - kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.2
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
Chi phí ngoài sản xuất hay còn được gọi là chi phí hoạt động.
Chi phí hoạt động (chi phí ngoài sản xuất) là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải
chi ra để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ và quản lý bộ máy
kinh doanh của doanh nghiệp. Là khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động bình
thường của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động bao gồm hai loại chi phí là chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Điều kiện ghi nhận chi phí: Theo chuẩn mực kế toán 01 “Chuẩn mực chung”, chi
phí được ghi nhận khi:

1
2

/>Ths. Vũ Quang Kết - TS. Nguyễn Văn Tấn (Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa).

1



Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương
lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác
định được một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân
thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh
thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi
nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc
theo tỷ lệ.
Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.3
1.1.1.1.Chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển….
Khoản mục chi phí bán hàng bao gồm:
 Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng,
nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản hàng hóa,…bao gồm tiền lương,
tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp…
 Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho
việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như chi phí vật liệu đóng
gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc
vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng
cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ…dùng cho bộ phận bán hàng.

3


Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung”.

2


 Chi phí dụng cụ đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ cho
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện
tính toán, phương tiện làm việc…
 Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định,
thiết bị dùng trong hoạt động quản lý, bán hàng như khấu hao nhà cửa, nhà
kho, bến bãi, các phương tiện vận chuyển, bốc đỡ, phương tiện tính toán,
đo lường…
 Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hoá.
 Chi phí mua ngoài: Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho bán hàng như
chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng,
tiền thuê kho, thuê bãi, thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa đi
bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất
khẩu…
 Chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong
khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ
phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chào
hàng, chi phí hội nghị khách hàng….4
Chi phí bán hàng chủ yếu phát sinh đối với những đơn vị hoạt động trên lĩnh vực
thương mại.
1.1.1.2.Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm
chi phí về lương nhân viên quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp,…) bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh
nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý

doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn bài, khoản lập dự phòng phải thu khó đòi, dịch vụ
mua ngoài (điện nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ…), chi phí khác bằng
tiền (tiếp khách, hội nghị khách hàng..).
Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:

4

Sách Chế độ kế toán doanh nghiệp 1, tài khoản 641, nhà xuất bản Giao thông Vận tải.

3


 Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ quản lý
doanh nghiệp như tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,… của Ban Giám Đốc,
các nhân viên quản lý ở các phòng ban trong doanh nghiệp.
 Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác
quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm, vật liệu sử dụng cho việc sửa
chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ,…
 Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý.
 Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho doanh
nghiệp như: nhà cửa làm việc của các phòng ban, phương tiện vận tải, máy
móc quản lý trên văn phòng..
 Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài,
thuế nhà đất…và các khoản phí, lệ phí khác.
 Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp, các khoản chi mua và sử dụng tài

liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,….(không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được
tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp, tiền
thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
 Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh chi phí khác thuộc quản lý chung của
doanh nghiệp, ngoài các chi phí kể trên của doanh nghiệp như: chi phí hội
nghị, chi phí tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ…5
1.1.2.Đặc điểm chi phí hoạt động.
Đặc điểm nổi bật của khoản mục chi phí là mối quan hệ chặt chẽ của nó đến các
khoản mục khác trên báo cáo kết quả kinh doanh của đơn vị. Do đó, khi tiến hành kiểm
toán chi phí, KTV phải chú ý đến mối liên hệ này, liên kết với công việc của KTV khác
để tránh bị trùng lắp và có thời gian tập trung vào những chi phí thật sự chỉ phát sinh
trong phần hành này.
5

Sách chế độ doanh nghiệp 1, tài khoản 642, nhà xuất bản Giao thông Vận tải..

4


1.1.2.1. Chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là chi phí tiếp thị, lưu thông trong quá trình tiêu thụ hàng hoá,
thành phẩm, dịch vụ. Chi phí này gắn liền với việc tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm, dịch
vụ. Đối với những doanh nghiệp mà hoạt động chính là việc tiêu thụ hàng hoá thì chi phí
bán hàng có vai trò hết sức quan trọng vì nó là hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu cho
doanh nghiệp.
1.1.2.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý
công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Là chi phí bắt buộc phải phát sinh của bất kỳ
một doanh nghiệp nào.
1.2.Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chi phí hoạt động.

1.2.1.Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động.
Mục tiêu quan trọng nhất trong kiểm toán chi phí là mục tiêu “có thật” (hiện hữu)
và “đầy đủ”:
 Mục tiêu hiện hữu (có thật): Chi phí phát sinh được ghi nhận trên sổ là có
thật.
 Mục tiêu đầy đủ: Chi phí phát sinh tại đơn vị phải được ghi nhận đầy đủ.
 Mục tiêu chính xác: Chi phí được ghi nhận chính xác và thống nhất giữa
các sổ sách kế toán. Số liệu được ghi nhận phản ánh đúng với số tiền.
 Mục tiêu đúng kỳ: Việc ghi nhận chi phí đúng kỳ, đúng niên độ kế toán của
đơn vị.
 Mục tiêu trình bày và công bố: Việc trình bày và công bố chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp trên Báo cáo tài chính có phù hợp với yêu
cầu của các Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Doanh nghiệp không.
1.2.2.Căn cứ kiểm toán chi phí hoạt động.
1.2.2.1.Tài khoản sử dụng.
Chi phí bán hàng:
 TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng.
 TK 6412: Chi phí nguyện liệu bộ phận bán hàng.
5


 TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
 TK 6414: Chi phí khấu hao.
 TK 6415: Chi phí bảo hành.
 TK 6416: Chi phí dự phòng.
 TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
 TK 6418: Chi phí khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
 TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
 TK 6422: Chi phí nguyên vật liệu quản lý.

 TK 6423: Chi phí dụng cụ văn phòng.
 TK 6424: Chi phí khấu hao.
 TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
 TK 6426: Chi phí dự phòng.
 TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
 TK 6428: Chi phí khác.
1.2.2.2.Hệ thống chứng từ sử dụng.
- Hệ thống sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản tương ứng (TK 641, TK 642).
- Hoá đơn GTGT.
- Hóa đơn bán hàng.
- Phiếu thu/chi tiền mặt.
- Uỷ nhiệm thu/chi.
- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ.
- Giấy đề nghị thanh toán.
- Hợp đồng kinh tế.
- Giấy báo nợ.

6


- Các chứng từ liên quan khác.6
1.3.Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1.3.1.Chuẩn bị kiểm toán.
Trước khi bước vào một cuộc kiểm toán hoặc một cuộc soát xét BCTC, công việc
đầu tiên là chuẩn bị, giai đoạn này giúp KTV chuẩn bị những thông tin cần thiết, quan
trọng để cuộc kiểm toán, soát xét nhằm đem lại hiệu quả và chất lượng.
1.3.1.1.Lập kế hoạch kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: “Lập kế hoạch không phải là một
giai đoạn tách rời của cuộc kiểm toán, mà là một quá trình được lặp đi, lặp lại và bắt đầu
ngay sau khi hoặc cùng lúc kết thúc cuộc kiểm toán trước và tiếp tục cho đến khi kết thúc

cuộc kiểm toán hiện tại. Tuy nhiên, lập kế hoạch kiểm toán bao gồm cả việc xem xét lịch
trình của một số hoạt động và các thủ tục kiểm toán cần phải hoàn thành trước khi thực
hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Lập kế hoạch bao gồm việc xây dựng: chiến lược
kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán.”
Quá trình lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm
toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp
đồng kiểm toán.
Đối với một khách hàng mới, khi nhận được yêu cầu kiểm toán, KTV có thể
nghiên cứu và thu thập thông tin qua các bên có liên quan như ngân hàng, chủ nợ… hoặc
liên hệ với KTV tiền nhiệm để có thể làm giảm rủi ro trong quá trình kiểm toán.
Đối với khách hàng cũ, KTV phải cập nhật các thông tin về khách hàng và đánh
giá xem liệu có rủi ro nào khiến KTV phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán hay không,
KTV có thể từ chối yêu cầu nếu hai bên có tranh chấp, mâu thuẫn hay KTV nhận thấy
Ban Giám Đốc thiếu liêm chính…từ những lý do đó để cân nhắc công việc cung cấp dịch
vụ kiểm toán cho khách hàng.
Nhân tố quyết định cho sự thành công của kiểm toán là con người. Vì vậy việc
chọn lựa KTV tham gia kiểm toán cũng là một vấn đề quan trọng. Trong khi tìm hiểu về

6

: www.wattpad.com/1238871-chi-phi-bh-qldn-cp-khác/page/2

7


tình hình của khách hàng, Ban Giám Đốc cần phải có sự phân công nguồn nhân lực KTV
phù hợp, có trình độ và kinh nghiệm nghề nghiệp.
Sau khi chấp nhận kiểm toán, các bên liên quan sẽ lập hợp đồng và đưa ra thoả
thuận. Trong hợp đồng kiểm toán bao gồm mức phí kiểm toán, mục tiêu kiểm toán, phạm
vi kiểm toán, thời gian kiểm toán,…

1.3.1.2.Thu thập thông tin về khách hàng.
Khi bắt đầu kiểm toán, công việc đầu tiên của KTV là phải tìm hiểu thông tin liên
quan đến khách hàng như: môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, các chính sách
mà khách hàng áp dụng trong suốt niên độ kế toán,…
Đồng thời, KTV cũng phải phân tích những thông tin mà khách hàng cung cấp
như BCTC năm kiểm toán trước, các sổ chi tiết, các hồ sơ và hợp đồng mua bán, thư xác
nhận công nợ… để biết tình hình hoạt động, các biến động xảy ra trong suốt quá trình
kinh doanh của khách hàng. Bên cạnh đó, KTV cũng phải xem xét và đánh giá mức độ
tin cậy của hệ thống KSNB.
1.3.1.3.Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro.
Đánh giá rủi ro: Trong quá trình kiểm toán, do bị giới hạn về thời gian nên KTV
không thể kiểm tra toàn bộ các chứng từ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vì vậy việc xác
định mức trọng yếu giúp KTV để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận
được, xác định phạm vị của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của những sai sót lên
BCTC để tiến hành đi đến các thử nghiệm kiểm toán và thu thập được những bằng chứng
tương ứng phù hợp .
KTV cũng cần đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu cho từng khoản mục
riêng lẻ trên BCTC để công việc chọn mẫu diễn ra dễ dàng hơn.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 “Xác định đánh giá rủi ro”:
 Thủ tục đánh giá rủi ro: Là thủ tục kiểm toán được thực hiện để thu thập
các hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó
có kiểm soát nội bộ, nhằm xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
do gian lận hoặc nhầm lẫn ở cấp độ báo cáo tài chính hoặc cấp độ cơ sở dẫn
liệu.
8


 Thủ tục đánh giá rủi ro phải bao gồm các bước sau:
- Phỏng vấn Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị mà theo xét đoán
của kiểm toán viên có khả năng cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc xác định rủi

ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
- Thực hiện thủ tục phân.
- Quan sát và điều tra.7
Xác định mức trọng yếu:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “Mức trọng yếu”:
Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một
số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu
thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết
định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
Mức trọng yếu: Là một mức giá trị do kiểm toán viên xác định tùy thuộc vào tầm
quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông
tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương diện định
lượng và định tính.
Mức trọng yếu thực hiện: Là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do kiểm toán
viên xác định ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính nhằm
giảm khả năng sai sót tới một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót
không được điều chỉnh và không được phát hiện không vượt quá mức trọng yếu đối với
tổng thể báo cáo tài chính. Trong một số trường hợp, “mức trọng yếu thực hiện” có thể
hiểu là mức giá trị hoặc các mức giá trị do kiểm toán viên xác định thấp hơn mức hoặc
các mức trọng yếu của một nhóm các giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết
minh trên báo cáo tài chính.

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 “Xác định đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu
biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị”.
7

9



Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320: “Mức trọng yếu trong lập kế hoạch
và thực hiện kiểm toán”:
Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro trong khi lập kế hoạch kiểm toán:
 Khi lập chiến lược kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên phải xác định mức
trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính. Trong những trường hợp cụ
thể của đơn vị được kiểm toán, nếu có một hoặc một số nhóm các giao
dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh (nếu xét riêng lẻ) có sai
sót với mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính
nhưng có thể ảnh hưởng (nếu xét tổng thể) đến quyết định kinh tế của
người sử dụng báo cáo tài chính, thì kiểm toán viên phải xác định mức
trọng yếu hoặc các mức trọng yếu áp dụng cho từng nhóm giao dịch, số dư
tài khoản hay thông tin thuyết minh.
 Kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu thực hiện cho mục đích đánh
giá các rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định nội dung, lịch trình, phạm vi
của các thủ tục kiểm toán tiếp theo trong quá trình kiểm toán.8
Khi KTV ước tính mức độ trọng yếu càng thấp và rủi ro càng cao thì lượng bằng
chứng cần thu thập càng nhiều và ngược lại.
Công việc xác định mức trọng yếu dựa vào từng loại hình doanh nghiệp, thực
trạng hoạt động tài chính và mục đích của người sử dụng thông tin.
1.3.1.4.Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán.
Sau khi khảo sát thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh, hệ thống kế toán, hệ
thống kiểm soát của khách hàng, nhóm trưởng sẽ phân công công việc cho từng thành
viên trong nhóm.
1.3.2.Thực hiện kiểm toán.
Sau bước chuẩn bị những thông tin cần thiết, KTV bước vào giai đoạn thực hiện
công tác kiểm toán. Ở giai đoạn này, KTV sử dụng các phương pháp kiểm toán để áp
dụng cho từng đối tượng kiểm toán cụ thể nhằm thu thập các bằng chứng liên quan.

8


Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán”.

10


1.3.2.1.Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị”:
Kiểm soát nội bộ: Là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân
khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng
đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm
bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Thuật
ngữ “kiểm soát” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành phần của
kiểm soát nội bộ.
Hiểu biết về kiểm soát nội bộ giúp kiểm toán viên xác định các loại sai sót tiềm
tàng và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định nội dung, lịch
trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo.9
Mục tiêu của giai đoạn này là nhằm đánh giá lại một lần nữa xem rủi ro kiểm soát
có thực sự giống như nhận định ban đầu của KTV không và để mở rộng hay thu hẹp
phạm vi kiểm toán.
Công việc đánh giá lại hệ thống KSNB chỉ diễn ra khi đơn vị có hệ thống KSNB
khá chặt chẽ và rõ ràng, có Ban Kiểm Soát chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động của
hệ thống KSNB.
1.3.2.3.Thực hiện thủ tục phân tích.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 “Thủ tục phân tích”:
 Thủ tục phân tích được hiểu là việc đánh giá thông tin tài chính qua việc
phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính.
Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc điều tra, khi cần thiết, về các biến
động hoặc các mối quan hệ được xác định là không nhất quán với các thông

tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự tính.
 Các thủ tục phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính của đơn
vị với:

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu
biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị”.
9

11


-Thông tin có thể so sánh của các kỳ trước;
-Các kết quả dự tính của đơn vị, như kế hoạch hoặc dự toán, hoặc các ước
tính của kiểm toán viên, như ước tính chi phí khấu hao.
-Các thông tin tương tự của ngành, như so sánh tỷ suất doanh thu bán hàng
trên các khoản phải thu của đơn vị được kiểm toán với số liệu trung bình
của ngành, hoặc với các đơn vị khác trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt
động.
 Các thủ tục phân tích cũng bao gồm việc xem xét các mối quan hệ như:
-Mối quan hệ giữa các yếu tố của thông tin tài chính được kỳ vọng theo một
chiều hướng có thể dự đoán được dựa trên kinh nghiệm của đơn vị được
kiểm toán, như tỷ lệ lãi gộp;
-Mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính có liên quan
như chi phí nhân công với số lượng nhân viên.10
Khi KTV phát hiện có biến động bất thường xảy ra thì phải tìm hiểu nguyên nhân,
trao đổi trực tiếp với khách hàng để có được sự giải thích. Khi sự giải thích này là thỏa
đáng, KTV phải xác minh lại để đảm bảo nguyên nhân này là có thật. Bên cạnh việc chú
ý kiểm tra những thay đổi bất thường, KTV cũng phải kiểm tra lại khi có những thay đổi
lẽ ra phải xuất hiện theo xét đoán nhưng cuối cùng lại vắng mặt. Xét cho cùng, đây cũng
chính là một biểu hiện bất thường.

1.3.2.3.Thực hiện thử nghiệm chi tiết.
Sau khi thực hiện phân tích biến động, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết các nghiệp
vụ phát sinh liên quan đến từng khoản mục. Đối với từng khoản mục sẽ có những mục
tiêu riêng để KTV kiểm tra chi tiết nhằm thu thập những bằng chứng đáp ứng cho mục
tiêu đó.
Lập bảng phân tích tình hình biến động của chi phí.
Trước khi đi vào kiểm tra chi tiết, KTV lên số phát sinh của tài khoản chi phí (chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) để xem xét công việc ghi chép của đơn vị

10

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 “Thủ tục phân tích”.

12


×