Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Khảo sát sự tuân thủ điều trị thuốc kháng retrovirut của người nhiễm HIVAIDS tại phú yên năm 2007 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.29 KB, 11 trang )

MỤC LỤC
TT

NỘI DUNG

TRANG

Đặt vấn đề

02

I

Tổng quan

02

II

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

04

III

Kết quả và bàn luận

05

IV


Kết luận

10

V

Kiến nghị

10

1


KHẢO SÁT SỰ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG RETROVIRUS
CỦA NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS TẠI PHÚ YÊN
NĂM 2007-2012
Nguyễn Thị Xuân Thanh
Trần Thị Kim Hồng
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Sử dụng các thuốc kháng Retrovirus (ARV) cho người nhiễm HIV/AIDS đã đem
lại hiệu quả tương đối rõ rệt, đó là kéo dài và tăng chất lượng sống của người bệnh.
Tiếp cận điều trị ARV cho người nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam trong những năm
gần đây là một trong những mục tiêu của chiến lược Quốc gia.
Tại Phú Yên kể từ những trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện vào
năm 1993 đến 30 tháng 9 năm 2012 toàn tỉnh đã có 515 ca có XN HIV (+), trong
đó 223 người chuyển sang giai đoạn AIDS và 156 nguời tử vong do AIDS.
Phú Yên đã tiến hành điều trị ARV cho bệnh nhân AIDS từ cuối năm 2006 đến
cuối tháng 9/2012 tổng tích lũy là 42 ca. Tuy số bệnh nhân điều trị chưa nhiều
nhưng qua quá trình điều trị nhận thấy tình trạng sức khỏe bệnh nhân được cải
thiện tốt về cân nặng cũng như về miễn dịch, chất lượng cuộc sống phần nào được

cải thiện. Để đánh giá sơ bộ quá trình quản lý điều trị ARV trên bệnh nhân nhiễm
HIV trong 6 năm qua và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng cũng như số
lượng điều trị, góp phần vào việc thực hiện chiến lược phòng chống HIV/AIDS
chúng tôi tiến hành nghiên cứu:
“ Sự tuân thủ điều trị thuốc kháng retrovirus của người nhiễm HIV/AIDS tại Phú
Yên từ năm 2007-2012” với các mục tiêu sau:
Mô tả một phần thực trạng việc tuân thủ điều trị ARV của bệnh nhân AIDS tỉnh
Phú Yên từ 01/ 2007 đến tháng 9/ 2012;
Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng cũng như số lượng điều trị.
I. TỔNG QUAN:
Đại dịch HIV đang là vấn đề toàn cầu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng không
những đối với sức khỏe, tính mạng con người và tương lai nòi giống, mà còn tác
động trực tiếp đến phát triển kinh tế, văn hóa, trật tự an toàn xã hội của mỗi quốc
gia và trên toàn thế giới. Hiện tại Y học vẫn chưa tìm ra được vacxin dự phòng và
các thuốc đặc hiệu để điều trị khỏi bệnh AIDS. Các thuốc điều trị bệnh nhân AIDS
hiện nay tuy không điều trị khỏi bệnh AIDS nhưng đã làm giảm tối đa và ngăn
chặn lâu dài sự nhân lên của virus HIV, vì thế phục hồi chức năng miễn dịch , giảm
tần suất mắc và tử vong do các bệnh liên quan đến HIV, cải thiện sức khỏe và kéo
dài thời gian sống, làm giảm sự lây truyền HIV và ngăn ngừa sự lây nhiễm HIV sau
phơi nhiễm.
2


Tình hình dịch HIV/AIDS ở Phú Yên qua các năm:
1. Lũy tích các trường hợp nhiễm HIV phát hiện từ năm 2007 – 9/2012
600
500
400

425


402

383

HIV

300
200

515

493

459

152
113

171
127

181
136

192
144

2007


2008

2009

2010

206
151

2011

223
156

AIDS
Tử vong

100
0
Sep-12

2. Tỷ lệ Nam/Nữ nhiễm HIV qua từng năm từ 2007- 9/2012.
40
35
30
25
20
15
10
5

0

35

27
19

14

26
14

5

2007

2008

7

4

5

2009

2010

Nam


8

2011

8

Sep-12

Nữ

3. Phân bố nhiễm HIV theo độ tuổi 2007- 9/2012.
20
15

<20
20-29

10

30-39
40-49

5
0

>50
2007

2008


2009

2010

2011

Sep-12

3


4. Lũy tích số nhiễm HIV/AIDS tại các huyện, TP, TX tính đến 30/9/2012
HIV
70
60
50
40
30
20
10
0

63

29

38

32


16

7
Đông Tây Hòa TP. Tuy
Hòa
Hòa

Sơn
Hòa

Sông
Hinh

HIV

25
5

Sông Phú Hòa Đồng
Cầu
Xuân

12

Tuy An

Phú Yên chưa thành lập phòng khám ngoại trú, điều trị ngoại trú cho bệnh nhân
AIDS do Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS đảm nhiệm, thực hiện từ cuối năm
2006 đến cuối tháng 9/2012 tổng tích lũy là 42 ca. Việc triển khai điều trị ARV cho
bệnh nhân nhiễm HIV gặp không ít khó khăn từ vấn đề tiếp cận dịch vụ, tuân thủ

điều trị cho đến việc xử lý các bệnh do giảm miễn dịch gây ra.
Tuy số bệnh nhân điều trị chưa nhiều nhưng qua quá trình điều trị nhận thấy tình
trạng sức khỏe bệnh nhân được cải thiện tốt về cân nặng cũng như về miễn dịch,
chất lượng cuộc sống phần nào được cải thiện. Vì vậy tôi tiến hành đề tài này nhằm
đánh giá sơ bộ quá trình quản lý điều trị ARV trên bệnh nhân nhiễm HIV trong 6
năm qua và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng cũng như số lượng điều trị,
góp phần vào việc thực hiện chiến lược phòng chống HIV/AIDS
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Bệnh án điều trị ARV cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS từ 01/01/2007 đến 30/
9/2012 và bệnh nhân đang điều trị thuốc ARV tại Trung Tâm Phòng, chống
HIV/AIDS Phú Yên
2.2. Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 9 đến hết tháng 10/2012
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu ngang, mô tả, hồi cứu và trả lời theo bảng câu hỏi.
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp lấy mẫu:
- Cỡ mẫu: 42 bệnh án và 30 bệnh nhân đang điều trị ARV
- Phương pháp lấy mẫu: mẫu toàn bộ.
2.5. Phương tiện nghiên cứu:
- Bệnh án bệnh nhân điều trị ARV.
- Sử dụng một số sổ sách và các báo cáo, bệnh án điều trị tại Trung tâm Phòng,
chống HIV/AIDS tỉnh, và bộ câu hỏi liên quan đến tuân thủ điều trị.
4


2.6. Định nghĩa tuân thủ điều trị ARV:
Tuân thủ điều trị ARV là uống đủ liều thuốc được chỉ định và uống đúng giờ.
Tuân thủ điều trị ARV là yếu tố cực kỳ quan trọng để đảm bảo sự thành công của
điều trị, tránh sự xuất hiện kháng thuốc. Nếu quên uống thuốc > 3 lần/tháng, điều

trị có thể thất bại.
Số lần quên uống thuốc
≤ 3 lân
4-8 lần
≥ 9 lần

Mức độ tuân thủ
Tốt
Trung bình
Kém

2.7. Các chỉ số nghiên cứu:
- Đặc điểm chung của đối tượng: tuổi, giới, nơi ở;
- Tình hình bệnh nhân điều trị ARV hàng năm;
-Tỷ lệ có cải thiện cân nặng sau điều trị 6 tháng, 12 tháng, 18 và 24 tháng;
-Tỷ lệ có cải thiện CD4 sau điều trị 12 tháng và 24 tháng;
- Tỷ lệ bệnh nhân bỏ trị;
- Tỷ lệ bệnh nhân chết;
- Đánh giá sự hiểu biết về HIV/AIDS và sự tuân thủ điều trị đối với bệnh nhân
còn sống hiện đang điều trị.
2.8. Xử lý số liệu: Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm Excel 2003.
2.9. Đạo đức nghiên cứu:
- Trong quá trình nghiên cứu không sử dụng bất kỳ yếu tố tác động đến đối
tượng nghiên cứu, các thông tin cá nhân cũng như kết quả xét nghiệm của các đối
tượng được giữ bí mật hoàn toàn theo đúng Luật phòng, chống nhiễm virus gây ra
hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS); bệnh nhân đồng ý để
phỏng vấn trả lời các câu hỏi liên quan.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ THEO DÕI ĐIỀU TRỊ:
Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân điều trị ARV theo giới :


33%

Nam
Nữ
67%

Nhận xét: Bệnh nhân Nam điều trị ARV chiếm 67 % bệnh nhân nữ. 33%
5


Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh nhân điều trị ARV theo nhóm tuổi :
số người
20
18

4

16
14
12
10
16

6

2

4


4

2
0

Nữ
Nam

11

8

0
<20

4
1

20-29

30-39

40-49

>50

0

Nhóm tuổi


Nhận xét: Bệnh nhân điều trị ARV ở nhóm tuổi 30 – 39 chiếm tỷ lệ khá cao
47,67% ; tiếp đến là nhóm tuổi 40 – 49 chiếm 34% .
Bảng 3.1 : Lũy tích số bệnh nhân điều trị ARV theo địa phương
TT

Huyện

Số người bệnh

1

TP Tuy Hòa

12

2

Tây Hòa

8

3

Đông Hòa

6

4

Sông Hinh


6

5

Sơn Hòa

2

6

Phú Hòa

4

7

Tuy An

2

8

Sông Cầu

2

9

Đồng Xuân


0

Tổng cộng

42

Nhận xét: Số bệnh nhân điều trị ARV tại TP Tuy Hòa cao nhất: 12 người, tiếp theo
là huyện Tây Hòa : 8 người. Riêng huyện Đồng Xuân không có bệnh nhân
6


3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ:
Biểu đồ 3.3: Tình hình điều trị ARV hàng năm:
Điều trị mới
12
10

10

10

8
6
4

4

6


5

4

Điều trị mới

2
0
2007

2008

2009

2010

2011

Sep-12

Nhận xét: Số bệnh nhân điều trị mới hàng năm tăng dần.
Biểu đồ 3.4: Phân tích tình hình bệnh nhân điều trị ARV trong 5 năm:
Số người
40

20

11

10

0

32

26

30

4
2007

18

15
2

1

3

1

0
1

2008

2009

số BN điều trị


2010

Bỏ trị

1

2011

2

0
9/1012
năm

tử vong

Nhận xét:
Tổng số bệnh nhân điều trị tăng gấp 8 lần trong 6 năm từ 2007-2012. Tỉ lệ bỏ trị
năm 2010 (1/18), năm 2011 (1/26), năm 2012 không có trường hợp bỏ trị
Trong năm 2009 không có tử vong. Tỉ lệ tử vong các năm không tăng, năm 2007(
1/4), năm 2008 (2/11), năm 2011(3/26).năm 2012( 2/32) Đây là một kết quả đáng
phát huy trong công tác theo dõi điều trị ARV của Tỉnh.
7


Biểu đồ 3.5: Theo dõi tử vong sau điều trị:

4
4


3

2

2
1
0
< 6 tháng

6-12 tháng

2

1

12-24 tháng

> 24 tháng

Nhận xét: Số bệnh nhân điều trị ARV tử vong trước 6 tháng chiếm đa số
Biểu đồ 3.6: theo dõi cân nặng trung bình của bênh nhân điều trị ARV mỗi 6
tháng
Kg

Cân nặng
53
52
51
50

49
48
47
46
45
44
43
42

51,9± 3,6

52,1±1,7

51,9± 2,6

49,4±2,9

46± 0,1
Thời gian
T-0

T-6

T-12

T-18

T-24

Nhận xét: Sự tiến triển của bệnh nhân qua theo dõi cân nặng so với lúc bắt đầu

điều trị cho thấy cân nặng tăng trung bình sau 6 tháng điều trị tăng 3,4 kg, sau 12
tháng tăng 5,9 kg, từ tháng 18 tăng 6,1kg, sau 24 tháng tăng 5,9 kg. Cân nặng tiến
triển rõ sau 12, 18, 24 tháng và có ý nghĩa thống kê với P < 0,01..

8


Biểu đồ 3.7 Theo dõi trị số CD4 của bệnh nhân điều trị ARV mỗi 12 tháng
CD4

TB/mm3

350
307 ± 0,89

300
250
200

171 ± 39,59

150
100

103 ± 0,81

50
0

Bắt đầu Đtr


T-12

T-24

Thời gian

Nhận xét: Sự tiến triển của bệnh nhân qua theo dõi xét nghiệm CD4 cho thấy sau
12 và 24 tháng điều trị CD4 trung bình tăng rõ ràng. Điều này có ý nghĩa thống
kê với P < 0,2.
Bảng 3.1 Bệnh nhân hiểu biết về HIV/AIDS
Nội dung
Lây truyền qua đường máu
Lây truyền qua quan hệ tình dục
Lây từ mẹ sang con

Bệnh nhân (n=30)
Không biết
Biết
01 (3%)
29 ( 97%)
00
30 ( 100%)
04 ( 13%)
26 ( 87%)

Nhận xét: Bệnh nhân HIV/AIDS muốn tuân thủ tốtt việc điều trị bằng ARV thì
trước hết phải hiểu biết về HIV/AIDS. Qua nghiên cứu chúng tôi quan sát thấy có
94% bệnh nhân trả lời đúng các đường lây của HIV. Trong đó lây truyền qua
đường máu và quan hệ tình dục không an toàn có số bệnh nhân biết nhiều nhất

( 97- 100%). Riêng đường lây truyền từ mẹ sang con vẫn còn 13% bệnh nhân chưa
biết (bảng 1).
Bảng 3.2. Tỉ lệ % bệnh nhân hiểu biết về tuân thủ điều trị HIV/AIDS
Nội dung
Tuân thủ điều trị là uống đúng thuốc, đúng liều
Tuân thủ điều trị là uống thuốc đúng giờ

Bệnh nhân(n=30)
Không biết
Biết
0,0
100
0,0
100

Nhận xét: Tất cả các bệnh nhân đều biết được tuân thủ điều trị là uống đúng thuốc,
đúng liều, đúng giờ
9


Bảng 3.3 Tỉ lệ % Bệnh nhân uống thuốc đúng giờ, quên uống thuốc trong
tháng qua và tái khám đúng hẹn.
Nội dung
Uống thuốc đúng giờ
Quên uống thuốc 1 – 2 lần trong tháng qua
Quên uống thuốc trên 3 lần trong tháng qua
Tái khám đúng hẹn

Bệnh nhân (n=30)
Không


00
30 ( 100%)
2 ( 7%)
28 (93%)
00
30 ( 100%)
2 ( 7%)
28 ( 93%)

Nhận xét: 100% bệnh nhân uống thuốc đúng giờ và tuân thủ điều trị tốt.
IV. KẾT LUẬN
Khảo sát sự tuân thủ điều trị thuốc kháng retrovirus của người nhiễm
HIV/AIDS tại Phú Yên từ năm 2007 đến năm 2012 chúng tôi nhận thấy
- Số bệnh nhân HIV/AIDS được tiếp cận với thuốc điều trị ARV hầu hết ở độ
tuổi 30-39 tuổi, chủ yếu là nam giới
- 100% bệnh nhân điều trị ARV có hồ sơ sổ sách theo dõi và thường xuyên cập
nhật thông tin, tuy nhiên một số hồ sơ cần bổ sung các xét nghiệm cơ bản ban đầu
theo quy định của Bộ Y tế.
- Tình hình thu nhận điều trị ARV mới hằng năm và số bệnh nhân đang điều trị
ngày càng tăng,
- Sự tiến triển về cân nặng của bệnh nhân sau 12 tháng, 18 tháng và 24 tháng rất
rõ rệt.
- Sự hồi phục về miễn dịch (CD4) của bệnh nhân sau 12 tháng và 24 tháng rất

- Tỷ lệ bệnh nhân tử vong chủ yếu < 6 tháng
- Mức độ tuân thủ điều trị thuốc ARV của người nhiễm HIV/AIDS rất cao 100%
Một trong những tiêu chuẩn tuân thủ và sẵn sàng điều trị của bệnh nhân HIV/AIDS
là hiểu biết về HIV/AIDS. 94% bệnh nhân trả lời đúng các đường lây của HIV
- Tỷ lệ tuân thủ của bệnh nhân trong nghiên cứu này đạt 100% tương ứng với

thành công của điều trị về mặt lâm sàng và miễn dịch là 95,8%.
- Thành công trong công tác điều trị phần lớn là do sự tuân thủ tốt của bệnh nhân.
Để có được sự thành công này ngoài việc theo dõi sát diễn biến của bệnh còn phải
nói đến vấn đề tập huấn sẵn sàng điều trị và tư vấn trước và trong quá trình điều trị
kể cả tư vấn hỗ trợ.
V. KIẾN NGHỊ:
- Mặc dù số bệnh nhân điều trị mới hằng năm tăng, tuy nhiên thực tế vẫn còn một
số bệnh nhân do chưa hiểu được tầm quan trọng của điều trị cũng như e ngại, dấu
diếm bệnh nên chưa đến Trung tâm PC HIV/AIDS để được theo dõi và điều trị kịp
10


thời. Nên cần tăng cường công tác truyền thông và quảng bá về công tác điều trị
cũng như sớm thành lập Phòng khám Ngoại trú để thu hút số bệnh nhân đến điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ y tế, Quyết định số 06/2005/QĐ - BYT ngày 07/3/2005 về việc ban hành
hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiễm HIV.
2. Bộ y tế, Quyết định số 3003/QĐ - BYT ngày 19/8/2009 về việc ban hành
hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiễm HIV.
3. Công trình nghiên cứu khoa học về HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010

11



×