Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Báo cáo thực tập nghề nghiệp tác động của khu công nghiệp phú bài đến sinh kế của người dân thị xã hương thủy – tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
----------@&?----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TÁC ĐỘNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ BÀI
ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN - THỊ XÃ HƯƠNG
THỦY
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LÊ MINH VĂN

Khóa học: 2011 - 2015


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
----------@&?----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TÁC ĐỘNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ BÀI
ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN - THỊ XÃ HƯƠNG
THỦY
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn:


Lê Minh Văn

Th.S. Trần Hạnh Lợi

Lớp: K45 KT TNMT
Niên khóa: 2011 – 2015

Huế, 05/2015


LỜI CẢM ƠN
Thực tập nghề nghiệp là một mốc quan trọng đối với mỗi sinh viên
Đại Học, nó đánh dấu bước khởi đầu làm quen với công việc nghiên cứu
và công tác sau này.
Được sự đồng ý của nhà trường Đại Học Kinh Tế, Khoa Kinh Tế &
Phát Triển, dưới sự hướng dẫn của giảng viên Th.S. Trần Hạnh Lợi, tôi
đã thực hiện thực tập nghề nghiệp với tên đề tài: “Tác động của khu
công nghiệp Phú Bài tới sinh kế của người dân Thị xã Hương Thủy, Tỉnh
Thừa Thiên Huế”.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến
giáo viên hướng dẫn: Th.S. Trần Hạnh Lợi đã giúp đỡ và hướng dẫn em
hoàn thành đợt thực tập cuối khóa này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Trường, Khoa Kinh Tế
& Phát Triển và các cô chú làm việc tại sở Tài Nguyên và Môi Trường
đã cung cấp tài liệu, đóng góp ý kiến tạo điều kiện thuận lợi cho em thực
hiện đề tài này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn
ủng hộ, giúp đỡ và động viên trong suốt thời gian đi thực tập nghề
nghiệp và làm báo cáo.
Do kinh nghiệm chuyên môn rất ít nên báo cáo không tránh khỏi còn

thiếu sót. Kính mong được sự góp ý, nhận xét, bổ sung của các thầy cô
và các bạn sinh viên để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Lê Minh Văn - K45 KT TNMT


Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................................................I
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT..............................................................................................................IV
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ..................................................................................................................V
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................................VI
DANH MỤC HÌNH ẢNH....................................................................................................................VII
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU...................................................................................................................VIII
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu...........................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................................................5

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm...........................................................................................................5
1.1.2. Vai trò của công nghiệp hoá với phát triển kinh tế - xã hội ...........................................6
1.1.3. Vai trò của khu công nghiệp đến phát triển kinh tế - xã hội...........................................8


1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN..............................................................................9
1.2.1. Kinh nghiệm thế giới về phát triển khu công nghiệp.....................................................9
1.2.2. Tình hình phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam.......................................................11
1.2.3. Tình hình phát triển các khu công nghiệp Thừa Thiên Huế.........................................11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ BÀI ĐẾN SINH KẾ NGƯỜI DÂN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY - THỪA THIÊN HUẾ........................................................................................17

2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU...............................................17
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên...................................................................................17
2.1.1.1. Vị trí địa lý...........................................................................................................17
2.1.1.2. Đặc điểm điều kiện đất đai- khí hậu....................................................................18

Lê Minh Văn - K45TNMT

I


Báo cáo thực tập
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................................19
2.1.2.1. Cơ cấu ngành nghề và lao động của KCN.............................................................19
2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng......................................................................................................19

2.2. ẢNH HƯỞNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ BÀI ĐẾN SINH KẾ
NGƯỜI DÂN – THỊ XÃ HƯƠNG THỦY- TỈNH THỪA THIÊN HUẾ...21
2.2.1. Thực trạng phát triển KCN Phú Bài..............................................................................21
2.2.1.1 Hiện trạng các ngành nghề sản xuất trong khu công nghiệp................................21
2.2.1.2. Kết quả phát triển KCN Phú Bài...........................................................................23
2.2.2. Tác động của khu công nghiệp Phú Bài đến sinh kế người dân....................................24
2.2.2.1. Ảnh hưởng đến môi trường................................................................................24
2.2.2.2. Ảnh hưởng đến ngành nghề của hộ....................................................................28

2.2.2.3. Ảnh hưởng đến thu nhập của hộ.........................................................................30
2.2.2.4. Ảnh hưởng đến các vấn đề xã hội khác...............................................................31
2.2.3. Đánh giá chung những ảnh hưởng của khu công nghiệp đến sinh kế người dân........31
2.2.3.1. Ảnh hưởng tích cực.............................................................................................31
2.2.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực.............................................................................................32
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP........................................................................................33

3.1. MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VỀ
PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP...............................................33
3.1.1. Quan điểm...................................................................................................................33
3.1.2. Mục tiêu......................................................................................................................33

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM GÓP PHẦN ỔN ĐỊNH VÀ
NÂNG CAO ĐỜI SỐNG CHO NGƯỜI DÂN KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ
BÀI..............................................................................................................33
3.2.1. Giải pháp môi trường..................................................................................................33
3.2.2. Giải pháp về ổn định sinh kế người dân.......................................................................35
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................................36

1. KẾT LUẬN.............................................................................................36
2. KIẾN NGHỊ............................................................................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................38

Lê Minh Văn - K45TNMT

II


Báo cáo thực tập
PHỤ LỤC..........................................................................................................................................39


Lê Minh Văn - K45TNMT

III


Báo cáo thực tập
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
KCN
UBND
GPMB
CNH
KCX
HĐH

:
:
:
:
:
:

Khu công nghiệp
Uỷ ban nhân dân
Giải phóng mặt bằng
Công nghiệp hoá
Khu chế xuất
Hiện đại hóa

KKT

NQTW7
CN
TNMT
UNIDO

:
:
:
:
:

Khu kinh tế
Nghị quyết trung ương 7
Công nghiệp
Tài nguyên môi trường
Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp

:
:
:

quốc
Doanh nghiệp
Tổ chức Thương mại Thế giới
Nghị đinh- Chính Phủ

DN
WTO
NĐ-CP


Lê Minh Văn - K45TNMT

IV


Báo cáo thực tập
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1 Vốn thu hút đầu tư vào các KCN qua các thời kỳ..........................................................13
Biểu đồ 1.2 Giá trị kim ngạch xuất khẩu của các KCN......................................................................14
Biểu đồ 1.3 Giá trị nộp ngân sách của các KCN................................................................................15
Biểu đồ 1.4 Tổng số lao động tại các KCN qua các năm...................................................................16
Biểu đồ 2.1: Ảnh hưởng khu công nghiệp tới môi trường đất, ánh sáng.........................................25
Biểu đổ 2.2: Biến động việc làm của hộ dân trước khi có khu công nghiệp.....................................29
Biểu đồ 2.3: Biến động việc làm của hộ dân sau khi có khu công nghiệp........................................29
Biểu đồ 2.4 : Biến động thu nhập của hộ dân trước khi có khu công nghiệp...................................30
Biểu đồ 2.5 : Biến động thu nhập của hộ dân sau khi có khu công nghiệp......................................31

Lê Minh Văn - K45TNMT

V


Báo cáo thực tập
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Danh sách các nhà máy tai KCN Phú Bài............................................................................22
Bảng 2.2: Ảnh hưởng khu công nghiệp tới môi trường đất, ánh sáng.............................................26
Bảng 2.3: Ảnh hưởng khu công nghiệp tới môi trường nước và không khí.....................................28

Lê Minh Văn - K45TNMT


VI


Báo cáo thực tập
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Bản đồ quy hoạch khu công nghiệp Phú Bài........................................................................17
Hình 2. Nguồn nước đầu nguồn thải của KCN ô nhiễm nghiêm trọng.............................................26
Hình 3. Cá chết ở sông Phù Bài........................................................................................................27

Lê Minh Văn - K45TNMT

VII


Báo cáo thực tập
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Công nghiệp hóa và đô thị hóa là xu hướng tất yếu đối với các quốc gia
muốn nhanh chóng thoát khỏi tình trạng kinh tế nông nghiệp lạc hậu, năng suất
thấp, mức sống thấp sang nền kinh tế công nghiệp, năng suất cao. Khu kinh tê
(KKT) Phú Bài có ý nghĩa chiến lược trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, đi đôi với các khu công nghiệp mới, vấn đề tạo lập khu tái định cư cho người
dân thuộc diện quy hoạch sẽ được tiến hành như thế nào? Đời sống kinh tế - xã hội
của người dân sau khi giao đất nông nghiệp cho việc giải phóng mặt bằng như thế
nào? Tình hình môi trường sẽ ra sao? Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề
này tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Tác động của khu công nghiệp Phú Bài tới
sinh kế của người dân Thị xã Hương Thủy – tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đề tài thực hiện góp phần ổn định và nâng cao đời sống của các hộ dân chịu ảnh
hưởng của quá trình xây dựng và đi vào hoạt động của khu công nghiệp Phú Bài.
Để thực hiện được mục tiêu trên cần các dữ liệu phục vụ nghiên cứu là:

- Số liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau từ UBND xã Hương
Thủy, từ điều tra phỏng vấn các hộ gia đình ở Thi xã Hương Thủy,…
- Tham khảo từ sách, báo, mạng Internet,…
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: Số liệu sơ cấp và thứ cấp.
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Sử dụng thống kê mô tả.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
Đề tài nghiên cứu đã đạt được một số kết quả sau:
- Tình hình phát triển khu công nghiệp Phú Bài, Thị xã Hương Thủy, Tỉnh
Thừa Thiên Huế
- Xem xét người dân Thị xã Hương Thủy đã chịu những ảnh hưởng từ việc
phát triển khu công nghiệp Phú Bài.
- Đưa ra các giải pháp giúp các hộ dân vùng chịu ảnh hưởng ổn định và
nâng cao được đời sống sau khi chịu sự ảnh hưởng của khu công nghiệp.

Lê Minh Văn - K45TNMT

VIII


Báo cáo thực tập
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn kinh tế thế giới cho thấy cho tới nay, các nước có nền kinh tế phát
triển đều trải qua quá trình công nghiệp hoá, đô thị hóa đất nước. Về cơ bản có thể
xem công nghiệp hoá là quá trình xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở vật chất của
ngành công nghiệp, của các ngành sản xuất khác và các ngành thương mại và dịch
vụ, đồng thời đó cũng là quá trình xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và phục vụ yêu cầu nâng cao đời sống về mọi
mặt của dân cư. Công nghiệp hoá dẫn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế công - nông

nghiệp, chuyển dịch cơ bản dân số và lao động, và từ đó sẽ hình thành các khu đô
thị mới.
Quá trình công nghiệp hoá ở mỗi quốc gia là sự hình thành hệ thống cơ sở
vật chất của các ngành kinh tế quốc dân, mà trước hết là các ngành công nghiệp.
Kết quả chính của quá trình này còn bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội trên phạm vi cả nước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và nâng cao
đời sống của nhân dân. Nước ta đang bước vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước theo đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng ta,
sự hình thành các khu công nghiệp mới và mở rộng các khu công nghiệp hiện có
là một xu hướng tất yếu. Tỉnh Thừa Thiên Huế cũng không nằm ngoài quy luật
chung đó, chúng ta không thể phủ nhận được rằng; trong những năm gần đây, tình
hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế đã và đang có nhiều
chuyển biến tích cực, thu nhập của người dân được nâng cao, nhu cầu về đời sống
vật chất cũng như tinh thần và các dịch vụ khác cũng ngày ngày càng cao, quá
trình công nghiệp hoá trong tỉnh đang diễn ra khá mạnh mẽ. Tuy nhiên, đồng thời
với các khu công nghiệp mới vấn đề tạo lập khu tái định cư cho người dân thuộc
diện quy hoạch sẽ được tiến hành như thế nào? Đời sống kinh tế - xã hội của
người dân sau khi giao đất nông nghiệp cho việc giải phóng mặt bằng như thế
nào? Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này tôi đã tiến hành nghiên cứu
đề tài “Tác động của khu công nghiệp Phú Bài đến sinh kế của người dân thị xã
Hương Thủy – tỉnh Thừa Thiên Huế”.

Lê Minh Văn - K45TNMT

1


Báo cáo thực tập
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung

Đề tài thực hiện góp phần ổn định và nâng cao đời sống của các hộ dân chịu
ảnh hưởng của quá trình xây dựng và hoạt động của khu công nghiệp Phú Bài.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề công nghiệp hoá
và tác động của công nghiệp hoá tới đời sống của người dân vùng chịu ảnh hưởng.
- Đánh giá được thực trạng quá trình công nghiệp hoá trên địa bàn thị xã
Hương Thủy.
- Đánh giá được những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của khu công nghiệp (quá
trình công nghiệp hoá) tới đời sống của người nông dân trong vùng chịu ảnh hưởng.
- Tìm ra được một số giải pháp cơ bản góp phần ổn định và nâng cao mức
sống của người dân vùng chịu ảnh hưởng của khu công nghiệp.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Một là, quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp khu công nghiệp
Phú Bài, thị xã Hương Thủy diễn ra như thế nào?
Hai là, người dân thị xã Hương Thủy đã chịu những ảnh hưởng như thế nào
từ việc phát triển khu công nghiệp Phú Bài?
Ba là, làm thế nào để giúp các hộ dân vùng chịu ảnh hưởng ổn định và nâng
cao được đời sống sau khi chịu sự ảnh hưởng của khu công nghiệp?
4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
4.1. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện trên địa bàn khu công nghiệp Phú Bài, thị xã Hương
Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
4.2. Phạm vi về thời gian
Đề tài nghiên cứu các số liệu thứ cấp giai đoạn 2010 - 2014; số liệu sơ cấp
năm 2015.
Về nội dung: Đề tài chỉ giới hạn trong nghiên cứu những ảnh hưởng về lao
động, việc làm, thu nhập, môi trường, xã hội đối với những hộ dân trong vùng ảnh
hưởng của các khu công nghiệp, từ đó đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần
ổn định và nâng cao đời sống của các hộ dân vùng chịu ảnh hưởng.


Lê Minh Văn - K45TNMT

2


Báo cáo thực tập
4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan tới sinh kế người dân như:
lao động, việc làm, thu nhập, môi trường, xã hội của các hộ gia đình trong phạm vi
ảnh hưởng của khu công nghiệp Phú Bài.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
a. Thu thập thông tin thứ cấp (tài liệu đã được công bố sẵn)
- Đây là các số liệu từ các công trình nghiên cứu trước được lựa chọn sử
dụng vào mục đích phân tích, minh họa rõ nét về nội dung nghiên cứu. Nguồn gốc
của các tài liệu này đã được chú thích rõ trong phần “Tài liệu tham khảo”. Nguồn
tài liệu này bao gồm:
- Các sách, báo, tạp chí, các văn kiện Nghị quyết, các chương trình nghiên
cứu đã được xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ quan nghiên
cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nước, các tài liệu trên internet...
- Tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế, xã hội nông thôn,

kinh tế của các ngành sản xuất, đời sống của các hộ dân nằm trong khu vực có khu
công nghiệp…. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ
cho công tác nghiên cứu.
b. Thu thập thông tin sơ cấp
Số liệu sơ cấp là những số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
Những số liệu này được thu thập từ việc điều tra các hộ gia đình. Các số liệu này
được sử dụng để phân tích về tình hình hiện trạng sinh kế của các hộ dân trong xã,
tình hình mất đất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tình hình chuyển đổi

việc làm của các hộ do ảnh hưởng của các khu công nghiệp. Phương pháp điều tra
được tiến hành như sau:
- Phương pháp chọn mẫu điều tra
Dựa vào các tiêu chí trên, tôi tiến hành điều tra 40 mẫu
5.2. Phương pháp phân tích số liệu
a. Đối với thông tin thứ cấp
Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp
thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là
số liệu thì tiến hành lập lên các bảng biểu.

Lê Minh Văn - K45TNMT

3


Báo cáo thực tập
b. Đối với thông tin sơ cấp
Phiếu điều tra sau khi hoàn thành được kiểm tra về độ chính xác và sẽ được
tiến hành tổng hợp, xử lí.
5.3. Một số phương pháp khác
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Phương pháp thu thập dựa trên cơ sở thu thập ý kiến của các chuyên gia
trong từng lĩnh vực, các nhà lãnh đạo, các cán bộ các cán bộ quản lý, người sản xuất
giỏi có kinh nghiệm, các cán bộ về kỹ thuật thông qua các tài liệu hoặc trao đổi trực
tiếp với họ để ta có kết luận chính xác.
- Phương pháp quan sát trực tiếp
Đây là phương pháp rất sinh động và thực tế vì qua phương pháp này tất cả
các giác quan của người phỏng vấn đều được sử dụng: mắt nhìn, tai nghe... qua đó
các thông tin được ghi lại trong trí nhớ, qua ghi chép, chụp lại một cách cụ thể, thực
tế, phong phú và khách quan.


Lê Minh Văn - K45TNMT

4


Báo cáo thực tập
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm
+ Khái niệm công nghiệp hoá:(CNH)
Ta có thể thấy CNH là con đường tất yếu để phát triển kinh tế của các nước,
nhưng cần hiểu như thế nào về CNH. Ngay từ năm 1963 Tổ chức phát triển công
nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) đã đưa ra khái niệm quy ước về công nghiệp
hoá: “CNH là một quá trình phát triển kinh tế, trong đó một bộ phận nguồn lực ngày
càng tăng của đất nước được huy động để phát triển một cơ cấu kinh tế đa ngành
với công nghệ hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận chế biến
luôn thay đổi để sản xuất ra tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng bảo đảm
tốc độ tăng trưởng cao cho toàn bộ nền kinh tế và sự tiến bộ về xã hội”.
NQTW7 Khoá VII đảng ta đã đưa ra khái niệm công nghiệp hóa hiện đại hóa
như sau: công nghiệp hóa hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng
sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với
công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao
+ Khái niêm khu công nghiệp (KCN)
Chủ trương phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung được
Đảng khởi xướng từ Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VI BCHTW năm 1994 và được
tiếp tục khẳng định tại văn kiện Đại hội IX của Đảng về chiến lược phát triển kinh

tế - xã hội 2001 - 2010.
KCN ở nước ta được hình thành và phát triển từ năm 1991, khởi đầu là KCX
Tân Thuận tại thành phố Hồ Chí Minh . Trong 17 năm phát triển, kết quả hoạt động
của các KCN đã góp phần thúc đẩy công nghiệp phát triển, tăng trưởng kinh tế, hình
thành các trung tâm công nghiệp gắn liền với phát triển đô thị, đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, góp phần giải quyết việc làm
cho lao động địa phương, đào tạo cán bộ quản lý, công nhân lành nghề, tạo điều

Lê Minh Văn - K45TNMT

5


Báo cáo thực tập
kiện để xử lý các tác động tới môi trường một cách tập trung. Các KCN thực sự
đóng vai trò tích cực trong công cuộc CNH, HĐH đất nước.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Khu công nghiệp là khu vực dành
cho phát triển công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được
sự hài hòa và cân bằng tương đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường.
Khu công nghiệp thường được Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và pháp lý riêng. Những khu công nghiệp có quy mô nhỏ thường được gọi là
cụm công nghiệp.
+ Khái niệm sinh kế:

Theo hội thảo khoa học và diễn đàn đầu tư vì Hà Giang phát triển “ Sinh kế
được hiểu theo nghĩa chung nhát bao gồm các khả năng, tài sản ( vật chất và xã
hôi) các hoạt động cần thiết để kiếm sống” ( Trịnh Công Khanh, 2011). Theo đây
chúng ta có thể hiểu sinh kế ở hai dạng cơ bản:
- Các nguồn lực, nguồn vốn đảm bảo sinh kế.
- Các hoạt động sinh kế cụ thể.

Trong đó nguồn lực theo DFID’s Sustainable Livelihood Guidance Sheet có
5 lọai cơ bản:
- Vốn vật chất: cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa con người sản xuất để
hậu thuẫn sinh kế.
- Vốn tài chính mà con người sử dụng để đạt mục tiêu sinh kế.
- Vốn xã hội, gồm các nguồn lực xã hội mà con người sử dụng để theo đuổi
các mục tiêu sinh kế như mạng lưới, thành viên nhóm.
- Vốn con người đại diện cho nhận thức, khả năng làm việc và kiến thức
nhằm phục vụ việc theo đuổi và đạt được mục tiêu sinh kế của mình.
- Vốn tự nhiên gồm các nguồn lực, nguyên liệu, nhiên liệu tự nhiên để tạo
dựng các kế sinh nhai như đất đai, rừng và nguồn nước tự nhiên.
Hoạt động sinh kế của hộ bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, nghề truyền thống,
sản xuất, dịch vụ, làm thuê,..
1.1.2. Vai trò của công nghiệp hoá với phát triển kinh tế - xã hội .
- Thứ nhất: công nghiệp hóa với quá trình đô thị hóa.
Thông qua việc quy hoạch phát triển sản xuất công nghiệp, công nghiệp hóa
thúc đẩy quá trình phân bố lại dân cư ở các vùng, tạo điều kiện đô thị hóa đất nước.
Thực tế cho thấy quá trình công nghiệp hóa thường đi đôi với quá trình đô thị hóa…
Lê Minh Văn - K45TNMT

6


Báo cáo thực tập
Công nghiệp hoá với sự mở rộng sản xuất công nghiệp, theo đó là sự phát
triển các ngành dịch vụ. Sự phát triển của các ngành này đã thu hút một lượng lớn
lao động ở nông thôn vào thành thị, dẫn đến yêu cầu phải mở rộng các khu vực
thành thị vốn đã trở nên chật hẹp so với yêu cầu mới làm cho các vùng nông thôn
ven các đô thị lớn dần trở thành các đô thị vệ tinh. Sự mở rộng sản xuất công
nghiệp nhiều khi được thực hiện bằng việc xây dựng các khu công nghiệp mới ngay

tại các vùng nông thôn, miền núi. Điều này đã thu hút lực lượng lao động tại chỗ
cho yêu cầu sản xuất công nghiệp và một bộ phận dân cư khác lại tổ chức các hoạt
động dịch vụ đáp ứng những yêu cầu mới của khu công nghiệp.
- Thứ hai: công nghiệp hóa thúc đẩy các mối liên kết trong kinh tế.
Để thực hiện quá trình sản xuất, ngành này phải sử dụng sản phẩm của các
ngành khác và ngược lại. Quá trình này tạo ra các mối liên kết xuôi, ngược giữa các
ngành với nhau. Hoạt động sản xuất của công nghiệp chế biến yêu cầu đầu vào từ
sản phẩm của công nghiệp khai thác, của nông nghiệp và chính bản thân các ngành
công nghiệp chế biến với nhau. Ngược lại, hoạt động sản xuất của nông nghiệp lại
yêu cầu phân bón hoá học, thuốc trừ sâu và các công cụ sản xuất từ công nghiệp.
Trong các quá trình trên, để đưa sản phẩm từ nơi này đến nơi khác lại phải có các
dịch vụ vận chuyển, thương mại… công nghiệp hoá đã thúc đẩy các mối liên kết
ngày càng phát triển sâu rộng. Đây chính là cơ sở để tạo ra cơ cấu kinh tế ngày càng
năng động cho đất nước.
- Thứ ba: công nghiệp hóa là con đường cơ bản nâng cao khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế.
Sức mạnh cạnh tranh quốc gia, theo cách tiếp cận của “diễn đàn kinh tế thế
giới” về đánh giá khả năng cạnh tranh quốc gia đã xếp hạng trên cơ sở 371 chỉ tiêu
của 8 nhóm. Đó là:
- Sức cạnh tranh của nền kinh tế, trên cơ sở đánh giá toàn bộ nền kinh tế vĩ mô.
- Vai trò của Chính phủ trong việc đưa ra các chính sách tạo môi trường cho
cạnh tranh.
- Nền tài chính quốc gia, hoạt động thị trường tài chính và chất lượng dịch vụ
tài chính.
-Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất kinh doanh.

Lê Minh Văn - K45TNMT

7



Báo cáo thực tập
- Trình độ quản lý và khả năng thu được lợi nhuận của các doanh nghiệp.
- Trình độ khoa học - công nghệ, cùng với sự thành công trong nghiên cứu
cơ bản và ứng dụng.
-Chất lượng nguồn lực
Như vậy, khả năng cạnh tranh của quốc gia phụ thuộc vào sức mạnh tổng
hợp của nền kinh tế bao gồm cả hoạt động kinh tế vĩ mô và vi mô: từ các chính sách
của Chính phủ đến trình độ quản lý của doanh nghiệp; từ cơ sở hạ tầng của nền kinh
tế đến khả năng huy động các yếu tố nguồn lực. Rõ ràng chỉ có công nghiệp hoá
mới có thể thúc đẩy sự phát triển tổng lực của nền kinh tế.
1.1.3. Vai trò của khu công nghiệp đến phát triển kinh tế - xã hội
Trong thời kỳ CNH, HĐH việc xây dựng các khu, cụm công nghiệp tập trung là
cần thiết và được Nhà nước khuyến khích. Qua 17 năm hình thành và phát triển KCN ở
Việt Nam, nhiều KCN đã và đang đóng vai trò quan trọng và tạo ra một khí thế phát triển
mới cho nền kinh tế cả nước. Tại các vùng hay địa phương có các KCN hoạt động mạnh
thì mức độ tăng trưởng kinh tế ở đó cao hơn những nơi KCN chưa phát triển.
Việc phát triển các KCN trong thời gian qua không những thúc đẩy các
ngành dịch vụ phát triển, thúc đẩy CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, mà còn đẩy
nhanh tốc độ đô thị hóa, góp phần đáng kể vào việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ
tầng trong và ngoài KCN. Điều này được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Cùng với các chính sách ưu đãi về tài chính và công tác quản lý thuận lợi
của Nhà nước, có thể nói việc thu hút nguồn vốn để đầu tư xây dựng hoàn thiện và
đồng bộ các kết cấu hạ tầng trong KCN có vai trò quyết định trong việc thu hút đầu
tư. Việc các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế (doanh nghiệp quốc
doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc doanh)
tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN không những tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp trong KCN hoạt động hiệu quả, mà còn tạo sự đa dạng hóa
thành phần doanh nghiệp tham gia xúc tiến đầu tư góp phần tạo sự hấp dẫn trong
việc thu hút doanh nghiệp công nghiệp vào KCN.

- Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn đảm
bảo sự liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân
cư mới, các khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ…

Lê Minh Văn - K45TNMT

8


Báo cáo thực tập
các công trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu
vực như: nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải trí…
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón bắt và thu hút đầu tư các ngành
như điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các hoạt động
dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, xúc tiến đầu tư, phát triển thị trường địa
ốc… đáp ứng nhu cầu hoạt động và phát triển của các KCN.
Quá trình phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam trong những năm qua đã thể
hiện sự đúng đắn trong đường lối phát triển kinh tế của Đảng. Các KCN, KCX đã
có những đóng góp không nhỏ trong việc tăng kim ngạch xuất khẩu, nâng cao trình
độ và hiện đại hóa công nghệ, tăng cường khả năng tổ chức quản lý sản xuất và
quản lý nhà nước, từ đó làm giảm chi phí sản xuất, tăng cường năng lực cạnh tranh
của sản phẩm trong quá trình hội nhập. Các KCN, KCX cũng thể hiện vai trò không
thể thiếu trong việc xây dựng và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trong và
ngoài KCN, KCX nhằm thích ứng với nền công nghiệp tiên tiến, hiện đại, nó cũng
đặt ra cho các cơ quan quản lý nhà nước những mục tiêu khắc phục các yếu kém,
hạn chế, nâng cao hơn nữa hiệu quả và vai trò của KCN, KCX trong các giai đoạn
tới, góp phần tích cực hơn nữa vào sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Kinh nghiệm thế giới về phát triển khu công nghiệp
Các khu công nghiệp, thực tế đã trở thành “vườn ươm” hay là nơi thử nghiệm

các cơ chế, chính sách mới, tiên tiến như: cơ chế “một cửa tại chỗ”, hay cơ chế “tự
bảo đảm tài chính”; nhiều chính sách khác về hoàn thiện thủ tục kiểm hóa hải quan,
phát triển hoạt động tài chính - ngân hàng trong các KCN có sự phối hợp của ban
quản lý KCN, đã tạo cho môi trường đầu tư tại các KCN trở nên hấp dẫn hơn.
Đó là đánh giá của nhóm nghiên cứu về tính bền vững của các KCN trong dự
án VIE/01/021. Kinh nghiệm của một số nước láng giềng cho thấy, phát triển bền
vững các KCN là một nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam.
+ Chính sách phát triển KCN của Đài Loan:
Công tác xây dựng quy hoạch phát triển các KCN ở Đài Loan được tổ chức
khoa học và chặt chẽ. Trước hết, Cục Công nghiệp thuộc Bộ Kinh tế Đài Loan tiến

Lê Minh Văn - K45TNMT

9


Báo cáo thực tập
hành khảo sát, đánh giá tiềm năng, lợi thế so sánh của từng vùng kết hợp với việc
dự báo, đánh giá về xu hướng phát triển khoa học công nghệ, triển vọng thị trường
đầu tư và thương mại quốc tế trong thời gian 10 - 20 năm để xây dựng chiến lược và
qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế quốc dân, định hướng phát triển ngành nghề
theo vùng và khu vực. Sau đó, trên cơ sở qui hoạch tổng thể định hướng phát triển
của từng vùng và khu vực, các nhà đầu tư xác định khả năng xây dựng các KCN với
qui mô thích hợp và lập qui hoạch chi tiết trình cơ quan có thẩm quyền xin phép đầu
tư xây dựng KCN.
Để đảm bảo cho các KCN hoạt động có hiệu quả, sự phát triển các KCN ở
Đài Loan luôn gắn liền với việc xây dựng một hệ thống kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh,
bao gồm cả hạ tầng kỹ thuật và xã hội bên trong và bên ngoài KCN như: hệ thống
giao thông nội bộ, hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp điện nước, các dịch vụ bưu

điện, ngân hàng, bảo hiểm, hệ thống xử lí chất thải tập trung... Xây dựng các khu đô
thị xung quanh, đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực và dịch vụ tiện ích công nghiệp
và đời sống, trong đó, đặc biệt chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường.
Tại các KCN của Đài Loan luôn đảm bảo tỉ lệ kết cấu hợp lí giữa diện tích đất
dành cho sản xuất khoảng 60%, đất dành cho xây dựng khu dân cư từ 2,2 - 2,3%, đất
dành cho công trình bảo vệ môi trường 33% (trong đó, đất trồng cây xanh khoảng
10%) và đất dành cho phát triển các công trình vui chơi giải trí khoảng 4,7 - 4,8%.
Về định hướng phát triển KCN, các nhà hoạch định chính sách Đài Loan
luôn xác định, để có thể bắt kịp với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế và sự tiến bộ
vượt bậc của khoa học công nghệ trên thế giới, trong những năm tới, việc phát triển
các KCN tập trung cần được đổi mới theo hướng chuyển thành các KCN có dịch vụ
kĩ thuật, công nghệ cao, đáp ứng được nhiệm vụ là nơi tập trung chuyển và chế biến
sản phẩm cao cấp cho xuất khẩu và thị trường trong nước.
Có thể nói, hệ thống chính sách kinh tế của Đài Loan luôn được hoạch định
và điều chỉnh kịp thời khi tình hình kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế thay đổi,
nên nó có tính năng động và tính khả thi cao, thực sự trở thành kim chỉ nam, là đòn
bẩy kích thích sự phát triển của các KCN và nền kinh tế.
+ Chính sách phát triển KCN của Thái Lan

Lê Minh Văn - K45TNMT

10


Báo cáo thực tập
Thái Lan chỉ có khoảng 55 KCN, nhưng lại khá đa dạng: KCN tập trung
phần lớn là các xí nghiệp công nghiệp nặng, chỉ sản xuất hàng hóa để tiêu thụ trong
nước chứ không xuất khẩu; KCN tổng hợp gồm các xí nghiệp chủ yếu sản xuất
hàng tiêu thụ trong nước, xuất khẩu chỉ chiếm 40% tổng sản phẩm của xí nghiệp, và
khu chế biến xuất khẩu. Khu sản xuất này phải đạt tỷ lệ xuất khẩu hàng hóa tới 40%

tổng sản phẩm sản xuất của xí nghiệp. Ngoài ra Thái Lan cũng có cả nơi bao gồm
KCN, KCX, các khu dịch vụ và khu dân cư.
Ngay từ đầu Chính phủ Thái Lan đã quan tâm tới vấn đề phát triển bền vững
KCN. Đó là cung cấp đầy đủ cơ sở hạ tầng cơ bản, có lợi cho các KCN, nhất là ở
các thành phố mới và phân phối lại thu nhập cùng với các điều kiện vật chất khác.
Đối với các doanh nghiệp công nghệ được tập trung vào một số KCN, là điều kiện
cho sự chuyển giao khoa học công nghệ giữa các nhà công nghiệp, công nhân làm
việc tại đấy được đào tạo dần và ngày càng nâng cao tay nghề.
1.2.2. Tình hình phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam bắt đầu mô hình KCN từ những năm 1991. Các KCN được hình
thành đã khẳng định vai trò quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước; góp phần xóa đói giảm nghèo, và đặc biệt là đã đẩy nhanh tiến trình
hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, từ những kinh nghiệm của
các nước, mà Việt Nam có những mô hình tương tự, chúng ta cũng cần có những
bước điều chỉnh cần thiết và kịp thời.
Năm 2008 là năm đầu tiên triển khai Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp. Trong năm 2008, Việt
Nam triển khai các cam kết với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) trên các lĩnh
vực đầu tư, thương mại…
Tính đến cuối tháng 12/2013, cả nước đã có 288 là tổng số các KCN trên cả
nước với tổng diện tích đất tự nhiên là 80.809 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp
có thể cho thuê đạt 53.981 ha, chiếm khoảng 67% tổng diện tích đất tự nhiên.
Theo quy hoạch, từ nay đến năm 2015 sẽ thành lập thêm 91 KCN với tổng
diện tích 20.839 ha và mở rộng thêm 22 KCN với tổng diện tích 3.543 ha. Dự kiến
đến năm 2015 sẽ có thêm 24.381 ha đất KCN.
1.2.3. Tình hình phát triển các khu công nghiệp Thừa Thiên Huế

Lê Minh Văn - K45TNMT

11



Báo cáo thực tập
Trong những năm qua, trải qua chặng đường 15 năm xây dựng và phát triển,
đến nay hoạt động của các KCN trên địa bàn ngày càng sôi động, đóng góp tích cực
vào sự phát triển chung của Tỉnh. Đã có 06 KCN được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch xây dựng giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 với
tổng diện tích đất quy hoạch 2.168,76 ha.
Việc hình thành và phát triển các KCN trên cơ sở khai thác và phát huy tốt
tiềm năng thế mạnh của Tỉnh là hạt nhân và động lực phát triển chung của toàn
Tỉnh; đã và đang tạo ra bước đột phá trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, các vấn đề xã
hội và bảo vệ môi trường bền vững; đồng thời kéo theo sự phát triển các loại hình
dịch vụ, đáp ứng nhu cầu hoạt động của các doanh nghiệp trong các KCN …
Một số kết quả đạt được như sau:
- Không ngừng tăng cường thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài đầu tư vào các KCN, phát triển công nghiệp gắn với quy hoạch đã được
phê duyệt.
Tính đến nay, có 90 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 18.203
tỷ đồng; trong đó vốn đầu tư trong nước là 13.649,4 tỷ đồng và vốn đầu tư nước
ngoài là 218,8 triệu USD; vốn thực hiện ước đạt 4.094,06 tỷ đồng và 149,74 triệu
USD. Thu hút đầu tư nước ngoài ngày càng tăng lên. Nếu như giai đoạn 1999-2008,
có 8 dự án đầu tư nước ngoài với vốn đăng ký 66,7 triệu USD, thì trong giai đoạn
2009-2013, số dự án đầu tư là 13 dự án, tăng 62,5% số dự án với vốn đầu tư trên
152,1 triệu USD, tăng 128%.

Lê Minh Văn - K45TNMT

12



Báo cáo thực tập

Biểu đồ 1.1 Vốn thu hút đầu tư vào các KCN qua các thời kỳ
Các nhà đầu tư đến từ các nước như: Mỹ, Nhật, Bulgary, Hàn Quốc, Pháp,
Đan Mạch, Trung Quốc, Hồng Kông,… Ngoài những đóng góp đáng kể trong thu
hút đầu tư nước ngoài, các KCN còn là một trong những giải pháp để thực hiện chủ
trương phát huy nội lực của các thành phần kinh tế trong nước. Nếu như trong giai
đoạn 1999-2008, chỉ có 29 dự án đầu tư trong nước thì trong giai đoạn 2009-2013,
số dự án trong nước đã tăng trên 40 dự án, tăng 37,9% so với giai đoạn 1999-2008.
Tỷ suất vốn đầu tư trên diện tích đất công nghiệp đã cho thuê bình quân đạt
59 tỷ đồng/ha. Tỷ lệ lấp đầy diện tích đất công nghiệp: KCN Phú Bài giai đoạn 1&2
đạt trên 90%; KCN Phú Bài giai đoạn 4 đạt 9,1%; KCN Phong Điền: khu A đạt
32,87%, khu B đạt 90%; KCN La Sơn đạt 19%; KCN Tứ Hạ đạt 6,1%; KCN Phú
Đa đạt 6,4%.
- Phát triển các ngành công nghiệp dệt may, thúc đẩy giá trị xuất khẩu.
Cho đến nay, các doanh nghiệp KCN đã đóng góp tỷ trọng khá lớn trong
tổng giá trị sản xuất công nghiệp và kim ngạch xuất khẩu của toàn tỉnh. Đặc biệt
giai đoạn từ năm 2009 đến nay, giá trị sản xuất công nghiệp (SXCN) đã chiếm 45%
so với giá trị SXCN của toàn tỉnh, ước đạt 8.554 tỷ đồng, tăng 1,75 lần so với giai
đoạn 1999-2008.
Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN không ngừng được nâng
cao, chiếm tỷ trọng 67% so với kim ngạch xuất khẩu của toàn tỉnh trong giai đoạn
Lê Minh Văn - K45TNMT

13


Báo cáo thực tập
2009-2013, đạt 1.321,4 triệu USD. Đóng góp lớn vào giá trị xuất khẩu trong những

năm qua phải kể đến các doanh nghiệp sản xuất và gia công các sản phẩm may mặc,
các doanh nghiệp sản xuất sợi, … Trong năm 2013, các doanh nghiệp này đã xuất
khẩu tổng giá trị đạt 340,29 triệu USD, chiếm 93,2% trong tổng số giá trị kim ngạch
xuất khẩu của các khu công nghiệp. Góp phần đưa ngành công nghiệp dệt may của
TT-Huế phát triển bền vững và sớm trở thành Trung tâm dệt may của miền Trung
giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

Biểu đồ 1.2 Giá trị kim ngạch xuất khẩu của các KCN
Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp KCN
đóng góp một tỷ lệ nộp ngân sách khá lớn cho ngân sách của Tỉnh nhà. Nếu như
giai đoạn 1999-2009 nộp ngân sách đạt 3.712 tỷ đồng; tỷ lệ tăng bình quân đạt
11,5%/năm thì giai đoạn 2009-2013 đạt 5.684,9 tỷ đồng, tăng 53,2% so với giai
đoạn 1999-2009; tỷ lệ tăng bình quân 36,4%/năm.
Năm 2013, nộp ngân sách ước đạt 1.264,9 tỷ đồng, tăng 46,6% so với năm
2012. Góp phần vào giá trị nêu trên, phải kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH Bia Huế với 1.049,23 tỷ đồng, chiếm 81% so với toàn KCN

Lê Minh Văn - K45TNMT

14


×