Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

ôn tập pháp luật về tổ chức hoạt động bộ máy nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.88 KB, 48 trang )

Câu 1: So sánh Nghị Viện của các nước Việt Nam, Nga, Nhật Mỹ dựa trên các tiêu chí: Cơ
cấu, nhiệm kỳ, số lượng, cách thức hình thành.
Tiêu chí
Cơ cấu

Việt Nam
1 viện: Quốc Hội

Số lượng

Không
ĐBQH

Nhiệm kỳ

5 năm

quá

Nga
2 viện: Duma Quốc
gia (Hạ Viện) và
Hội đồng liên bang
(Thượng Viện)
500 Hội Đồng Liên
Bang: 170 Nghị Sĩ
Duma Quốc gia :
450 Nghị sĩ

Cách thức hình Do dân cử
thành


(Do nhân dân bầu
ra theo nguyên tắc
phổ thông đầu
phiếu và bỏ phiếu
kín)

Nhật
2 viện: Tham nghị
viện(Thượng Viện)
và Chúng Nghị
Viện ( Hạ Viện)
Thượng Viện: 242
Nghị Sĩ
Hạ Viện: 480 Nghị


HĐLB: Không quy TV: 6 năm (cứ 3
định nhiệm kì
năm bầu lại ½)
Duma QG: 5 năm
HV: 4 năm
Hội đồng Liên
bang có 170 Nghị
sĩ, do mỗi chủ thể
của Liên bang cử 2
đại diện: 1 bên
hành pháp và 1 bên
lập pháp.
Duma QG: Do dân
cử


Hình thành bằng
cách bầu cử.
Phân bổ dựa trên
đảng phái và số
lượng dân cử

Mỹ
2
viện:
Thượng
Viện và Hạ
Viện
Thượng
Viện : 100
người
Hạ
Viện:
435 người
TV: 6 năm,
cứ 2 năm
bầu lại 1/3 )
HV: 2 năm
TV: Thành
viên Thượng
nghị viện do
cơ quan lập
pháp của các
bang
bầu

bằng chế độ
nhân
dân
trực
tiếp
bầu. Thượng
nghị viện là
100 đại biểu
đại diện cho
50
bang,
mỗi
bang
được cử hai
đại
biểu
không phân
biệt dân số
mỗi bang.
HV: thành
viên Hạ nghị
viện do nhân
dân
các
bang bầu ra
trong cuộc
bầu cử phổ
thông đầu
phiếu



Câu 2: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc Hội Việt Nam.
Với vị trí, tính chất của Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, là cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất. Quốc hội đóng vai trò hết sức quan trọng trọng việc đại diện cho ý chí
nguyện vọng của nhân dân cả nước cũng như thực hiện quyền lực nhà nước mà nhận dân đã giao
phó thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước vì
lợi ích chung của toàn thể nhân dân, vì sự ổn định và phát triển của đất nước. Cụ thể vai trò đó
được thể hiện qua chức năng của Quốc hội quy định tại Điều 69 Hiến pháp 2013:“Quốc hội thực
hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám
sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
- Lập hiến, lập pháp:
+ Quốc Hội là cơ quan duy nhất có quyền làm Hiến Pháp và sửa đổi Hiến Pháp; làm luật và sửa
đổi luật (Khoản 1, điều 70, Hiến Pháp Việt Nam 2013). Để đảm bảo thực hiện chức năng này,
điều 84 HP , 2013 quy định các cơ quan sau đây có quyền trình dự án luật trước Quốc Hội để
Quốc Hội xem xét: CTN, UBTVQH, Hội Đồng Dân Tộc, UB của QH, CP, TANDTC,
VKSNDTC, Kiểm toán nhà nước, UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan TW của tôt
chức thành viên của Mặt trận.
Đánh giá thêm: Hiến pháp năm 2013 đã có sự phân biệt rõ ràng giữa quyền lập hiến, quyền lập
pháp và thay quy định “Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp” bằng quy
định “Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp” (lập hiến và lập pháp theo Hiến pháp
năm 1992 là một quyền). Hiến định nội dung này, Hiến pháp năm 2013 đòi hỏi Quốc hội phải tập
trung hơn nữa vào chức năng làm luật để khắc phục tình trạng vừa thiếu pháp luật, vừa mâu
thuẫn, chồng chéo trong hệ thống pháp luật, thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng trong
việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bảo đảm mọi hoạt động của các
cơ quan Nhà nước, trong đó có Quốc hội đều phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, không thể tự
định cho mình những nhiệm vụ, quyền hạn khác ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn đã được
Hiến pháp, pháp luật quy định.
+ Quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước:









QĐ kế hoạch phát triển KT- XH của đất nước.
QĐ chính sách tài chính tiền tệ của quốc gia; quyết toán ngân sách nhà nước và phân bổ
NSNN ở TW; quy định vấn đề thuế khóa.
QĐ chính sách dân tộc, tôn giáo.
QĐ vấn đề chiến tranh và hòa bình.
QĐ chính sách cơ bản về đối ngoại
QĐ đại xá.
QĐ việc trưng cầu dân ý.




QĐ hàm, cấp trong các lĩnh vực vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; quy định các loại
huân chương, huy chương và các danh hiệu cao quý của nhà nước.

Đánh giá thêm: Hiến pháp năm 2013 đã quy định theo hướng khái quát hơn, bảo đảm phù hợp
với điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để cụ thể hóa
nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội trong Hiến pháp và trong các đạo luật chuyên ngành.
+ Giám sát tối cáo đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước, giám sát việc tuân theo HP, Luật và
Nghị quyết của QH:
Đối tượng của giám sát tối cao gồm:
 Trực tiếp:
UBTVQH, CTN, CP, TANDTC, VKSNDTC, các chức danh do QH bầu hoặc phê
chuẩn.

 Giám sát chung đối với các ngành, các địa phương
• Hình thức của giám sát tối cao:
 QH thực hiện quyền giám sát tối cao thông qua việc xem xét báo cáo công tác của
CTN, UBTVQH, CP, TANDTC và VKSNDTC.
 QH thành lập đoàn giám sát của UBTVQH, HĐDT, hoặc của các Ủy ban của QH
đê giám sát ở các ngành, các địa phương.
 QH thực hiện quyền giám sát tối cao thông qua việc chất vấn các ĐBQH.
 ĐBQH có quyề chất vấn: CTN, CTQH, Thủ tướng vá các thành viên khác của CP,
CATANDTC, VTVKSNDTC.
• Biện pháp pháp lý mà QH có quyền sử dụng khi thực hiện chức năng giám sát tối cao:
 QH có quyền bỏ phiếu bất tín nhiiệm đối với các chức danh do QH bầu hoặc phê
chuẩn (người nào không được quá ½ tổng số ĐBQH tín nhiệm thì sẽ bị bãi nhiệm,
miễn nhiệm hoặc cách chức)
 QH có thể trực tiếp bãi nhiệm, miễn nhiệm, hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm,
cách chức đối với các chức danh do QH bầu.
 QH có quyền bãi bỏ các văn bản của UBTVQH, CTN, CP, TANDTC, VKSNDTC
nếu các văn bản đó trái với HP, Luật, và Nghị quyết của QH.


Đánh giá thêm: về giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Đây là hoạt động mang tính
chất chính trị, thể hiện ý chí của cử tri và là một trong những tiêu chí để đánh giá tính hiệu lực,
hiệu quả của quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Câu 3:Những điểm mới của QH của HP 1992 và HP 2013.
Tiêu chí
Vai trò lập hiến

HP 1992
Tại điều 83, QH là cơ
quan duy nhất có quyền
lập hiến và lập pháp


HP 2013
Tại điều 69, bỏ từ QH là cơ quan duy nhất,
mà quy định rằng QH thực hiện quyền lập
hiến, lập pháp

Đánh giá:
Thứ nhất, Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân,
nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước không chỉ thông qua các cơ quan đại diện (Quốc hội, Hội


đồng nhân dân) mà còn thông qua các cơ quan nhà nước khác, và bằng cả hình thức dân chủ trực
tiếp như phúc quyết Hiến pháp khi Quốc hội quyết định (Điều 120), trưng cầu ý dân (Điều 29).
Vì thế, quyền lập hiến cao hơn quyền lập pháp, nhân dân sử dụng quyền lập hiến để thiết lập quyền
lực nhà nước, trong đó có quyền lập pháp.
Bằng quyền lập hiến của mình, nhân dân giao cho Quốc hội thực hiện một số quyền cụ thể như
quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu
quyết tán thành; thành lập Ủy ban sửa đổi Hiến pháp; thảo luận và thông qua Hiến pháp khi có ít
nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành (Điều 120).
Thứ hai, sự thay đổi về phạm vi, mức độ cho đúng với thực tế đang diễn ra.
Một đạo luật từ lúc “tạo hình” cho đến khi “ra lò”, theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2008, phải trải qua 6 công đoạn lớn:
1- Đưa vào Chương trình xây dựng luật;
2- Soạn thảo luật;
3- Thẩm tra dự án luật;
4- Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét cho ý kiến;
5- Thảo luận, tiếp thu, chỉnh lý, thông qua;
6- Công bố luật.
Quốc hội tham gia và chịu trách nhiệm tất cả, nhưng thao tác trực tiếp, chủ yếu ở 3 công đoạn
quan trọng ở giữa là 3, 4 và 5. Tuy nhiên trong 3 công đoạn đó, các chủ thể trình dự án luật, đặc

biệt là Chính phủ (nơi có tới gần 90% các dự án luật được trình ra Quốc hội) đều đã phải tham gia
tận lực. Cũng cần phải nói thêm rằng, trước khi trình Quốc hội, Ban soạn thảo đã phải lấy ý kiến
các đối tượng được luật điều chỉnh và đối tượng được áp dụng hoặc toàn thể nhân dân (tùy theo
từng đạo luật); để phục vụ công tác thẩm tra thì cơ quan thẩm tra cũng thu thập ý kiến tương tự qua
các đợt khảo sát, các cuộc giám sát. Như vậy, trên thực tế đâu có phải “Quốc hội là cơ quan duy
nhất có quyền lập hiến, lập pháp” mà rất nhiều cơ quan, đoàn thể, tổ chức, đơn vị và cá nhân (từ
người dân đến các nhà khoa học) đều tham gia, thậm chí tham gia ngay từ đầu. "
Quyền lập hiến, lập pháp Điều 83:”lập hiến và lập Điều 69:”quyền lập hiến, quyền lập pháp.
pháp”
Đánh giá: Hiến pháp năm 2013 đã có sự phân biệt rõ ràng giữa quyền lập hiến, quyền lập pháp và
thay quy định “Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp” bằng quy định “Quốc
hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp” (lập hiến và lập pháp theo Hiến pháp năm 1992 là
một quyền). Hiến định nội dung này, Hiến pháp năm 2013 đòi hỏi Quốc hội phải tập trung hơn nữa
vào chức năng làm luật để khắc phục tình trạng vừa thiếu pháp luật, vừa mâu thuẫn, chồng chéo
trong hệ thống pháp luật, thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng trong việc xây dựng Nhà nước
pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bảo đảm mọi hoạt động của các cơ quan Nhà nước, trong
đó có Quốc hội đều phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, không thể tự định cho mình những nhiệm
vụ, quyền hạn khác ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn đã được Hiến pháp, pháp luật quy định.
Về nội dung
Thẩm quyền làm luật và Khoản 1, so với khoản 1 cũ thì Quốc hội
sửa đổi luật
không còn nhiệm vụ, quyền hạn “quyết định
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh”.
Tuy nhiên, nội dung này lại được nhắc lại
đầy đủ trong + Luật TCQH 2014 Khoản 1
điều 5
Đánh giá: Một số ý kiến cho rằng không nên bỏ nhiệm vụ, quyền hạn này vì: thực tế từ Quốc hội
khóa IX đến nay, chưa có khóa nào hay năm nào không phải sửa đổi chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh. Từ đó vô hình trung hình thành “tính tự do” trong việc thực hiện chương trình (thấy cần



thì thêm dự án, thấy không làm được thì rút khỏi chương trình), ảnh hưởng xấu đến phong cách làm
việc của Quốc hội. Để nâng cao tinh thần trách nhiệm của các chủ thể có quyền trình dự án luật và
các ban soạn thảo dự án, để bảo đảm tính chất ổn định của chương trình và tính nghiêm túc trong
việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội về việc này thì nên lấy lại nhiệm vụ, quyền hạn của
Quốc hội trong việc “quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh” hằng năm và toàn khóa.
Thành lập, giải thể, Chưa có
Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
nhập, chia, điều chỉnh
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới hành chính
địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của
Chính phủ. Đề án về việc thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương phải được Ủy ban của Quốc hội
thẩm tra trước khi trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét, quyết định.
Đánh giá: Việc này trước đây thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ. Qua thực thi cho thấy có
ít nhất hai tình huống không hợp lý. Thứ nhất, cùng là thành lập, chia tách, sáp nhập, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính mà một phần việc này do cơ quan lập pháp (Quốc hội) thực hiện, phần còn
lại do cơ quan hành pháp (Chính phủ) tiến hành. Thứ hai, do sự bất hợp lý nói trên mà có những
việc cụ thể rất khó giải quyết. Ví dụ, việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện H. của tỉnh T.,
nhưng huyện H. lại giáp với tỉnh B. phải quy về một mối (tức là vừa điều chỉnh địa giới hành chính
huyện, đồng thời phải điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, nếu Chính phủ làm thì vướng về địa giới
hành chính tỉnh, nếu Quốc hội làm thì lại trùng giẫm lên việc của Chính phủ là điều chỉnh địa giới
hành chính huyện, sẽ xảy ra tình trạng lập pháp và hành pháp “đụng độ nhau”). Tuy nhiên có sự
phân cấp, Quốc hội xử lý công việc đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, còn Ủy ban
Thường vụ Quốc hội xử lý các đơn vị cấp huyện và báo cáo với Quốc hội. Sửa đổi này là hợp lý và

chặt chẽ.
Thẩm quyền QH đối với
Hiến pháp (sửa đổi) lần này còn bổ sung
TA
quy định về thẩm quyền của QH trong việc
phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao (điểm 7 Ðiều 70).
Đánh giá: Có thể nói, quy định này thể hiện vị trí, vai trò quan trọng ngày càng tăng của chức danh
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trong mối tương quan với các chức danh khác trong bộ máy
nhà nước; đặt trong bối cảnh Hiến pháp (sửa đổi) đã quy định rõ Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử
của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp (Ðiều 102); và Tòa án nhân dân tối cao là
cơ quan xét xử cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam (Ðiều 104).

4. Trình bày tên gọi, cách thức thành lập,… Nguyên thủ QG 4 nước
Tên gọi
Điều kiện

Việt Nam
Nhật
Nga
Mỹ
Chủ tịch nước
Thiên hoàng
Tổng thống
Tổng thống
Từ 21 tuổi trở lên Phải là con trai Từ 35 tuổi trở Từ 35 tuổi trở lên


(đủ tuổi ứng cử cả

vào đại biểu
Quốc hội)
Là công dân Việt
Nam, mang một
quốc tịch VN
Nhiệm kì
5 năm
Không có nhiệm
kỳ
Cách thức hình Bầu trong số các Truyền ngôi thế
thành
đại biểu Quốc tộc
hội
Do
UBTVQH
giới thiệu Quốc
hội bầu

lên, chung sống Sinh sống tại
ở Nga ko dưới 10 Hoa Kỳ từ 14
năm
năm trở lên

6 năm

4 năm

Do nhân dân bầu
Có 2 cách thức
+ Tự ứng cử:

phải thu thập tối
thiểu
100.000
chữ ký
+ Do ứng cử viên
của các đảng giới
thiệu
=> Người nào có
số phiếu quá bán
là Tổng thống,
nếu ko ai đạt
được quá bán sẽ
chọn ra 2 người
có số phiếu cao
nhất và tiến hành
bầu lần 2, ai có
số phiếu quá bán
sẽ đắc cử

Bầu thông qua
đại cử tri (dân
bầu ra bằng số
lượng Hạ Nghị
sĩ, Thượng Nghị
sĩ của bang trong
Thượng viện, Hạ
viện)
Qua vòng sơ bộ,
đại hội Đảng đề
cử toàn quốc.

Ứng cử viên
thành công nhất
trong bầu cử sơ
bộ sẽ đc đề cử ra
đại diện đảng của
mình tranh cử
chức TT, người
trúng cử phải đc
hơn 50% đai biểu
dự đại hội bỏ
phiếu đồng ý
(nếu ko đc phải
bầu vòng 2 và 3)
Tranh luận bầu
cử TT: Tổ chức
vận động giới
thiệu quảng cáo
tuyên truyền về
tiểu
sử

chương
trình
hành động của
ứng viên tranh
cử, tận dụng hết
mọi phương tiên
thông tin đại
chúng
Bầu cử Tổng

thống Hoa Kỳ:
các đại cử tri
đoàn là những
người chính thức


bầu cử
thống

tổng

5. TRONG 4 MÔ HINH NTQG, THÍCH CÁI NÀO?
Trả lời:
- NTQG Mỹ: tổng thống(tt)
Ở chính thể cộng hoa tổng thống, NTQG ko hình thức như ở chính thể quân chủ, mà ngược lại có rất
nhiều thực quyền. Hợp chủng quốc Hoa Kì là 1 điển hình của NTQG loại này, theo HP Mĩ 1987, tt vừa là
NTQG vừa là người đứng đầu bộ máy hành pháp. HP qđ rõ: “Quyền hành pháp Hợp chủng quốc Hoa Kì
được trao cho tt”. Với qđ này thì NTQG là người duy nhất có quyền quản lí đất nc, vừa về mặt hình
thức thì tt ko có nghĩa vụ phải chia sẻ với bất cứ ai quyền lực ấy. Chính vì lẽ đó, ko ít người cho rằng tt
Mỹ ko khác nào 1 vị hoàng đế. Nhưng đây ko phải là 1 hoàng đế đích thực vs nguyên nghĩa của từ này
mà là 1 hoàng đế do bầu cử mà ra, chứ ko fai 1 hoàng đế thế tập.
Chế định Tổng thống Mỹ theo Hiến pháp Hợp chủng quốc Hoa Kì 1787 là một trong những thiết chế vô
cùng đặc biệt trong cơ chế chính trị. Tổng thống Mỹ là một nguyên thủ quốc gia khá độc lập, nắm
quyền lực vô cùng to lớn, có thể nói Tổng thống gần như là cá nhân nắm giữ quyền tối cao của nền
chính trị Mỹ nhưng quyền lực đó lại bị hạn chế bởi hai cơ quan là Quốc hội và Tòa án theo nguyên tắc
phân chia quyền lực. Tuy vậy, nguyên tắc đó trong thực tiễn không cản trở Tổng thống Hợp chủng
quốc Hoa Kì trở thành một trong những nhân vật quyền lực nhất thế giới. Là thiết chế đứng đầu,Tổng
thống đương nhiên là trung tâm quyền lực quan trọng nhất và có chức năng, nhiệm vụ điều hòa hoạt
động của toàn bộ hệ thống chính trị. Hoạt động của tất cả các thiết chế, lực lượng chính trị – xã hội Mỹ
thực tế đều liên quan đến Tổng thống, đều lấy quyền lực của tổng thống và nhân vật tổng thống làm

mục đích hướng tới hoặc giá trị so sánh.
Đối với quyền lập pháp: Về nguyên tắc, hành pháp không có quyền lập pháp. Nhưng theo quy định
tại Điều 1 và Điều 2 của Hiến pháp, Tổng thống Mỹ có quyền tác động đến quá trình lập pháp của
Quốc hội, từ giai đoạn đầu tiên đến khi dự luật có thể thành luật. Bằng các quyền hạn đó, Tổng thống
Mỹ buộc Quốc hội phải lắng nghe ý kiến của Tổng thống và thông thường các gợi ý lập pháp trong các
thông điệp mà Tổng thống đưa ra đều được Quốc hội xem xét thảo luận trước. Tổng thống cũng có
quyền phủ quyết bất kỳ dự luật nào được Quốc hội thông qua trừ khi có hai phần ba thành viên trong
mỗi viện phủ quyết để gạt bỏ sự phủ quyết của Tổng thống. Tổng thống cũng có quyền triệu tập Quốc
hội trong những trường hợp khẩn cấp hoặc Tổng thống cũng có thể triệu tập riêng từng viện của
Quốc hội. Theo Điều 2 khoản 3 Hiến pháp Mỹ thì trong trường hợp hai viện của Quốc hội bất đồng ý
kiến về việc nghỉ khóa họp, Tổng thống sẽ có quyền bãi khóa họp Quốc hội trong thời gian mà Tổng
thống cho là thích hợp.
Đối với quyền tư pháp: tất cả các thẩm phán liên bang đều do Tổng thống bổ nhiệm và thượng viện
phê chuẩn. Tổng thống còn có quyền ban bố lệnh ân xá hoàn toàn hay có điều kiện cho bất kỳ ai đã bị
kết tội vi phạm luật pháp liên bang, quyền ân xá của Tổng thống còn bao hàm cả quyền rút ngắn thời
gian chấp hành hình phạt tù và giảm bớt tiền phạt do tòa án áp dụng. Ví dụ Tổng thống Gerald R.Ford
đã ra lệnh ân xá cho cựu Tổng thống Nixon: "Tháng 9 năm 1974 Tổng thống kế nhiệm Gerald R.Ford
đã ra lệnh xá tội toàn bộ, miễn trách nhiệm hoàn toàn đối với tất cả các hành động phạm pháp mà
ngài cựu Tổng thống đã phạm phải hoặc có tham gia trong thời gian làm Tổng thống"


Những quyền hạn to lớn trên đây đã tạo nên một vị thế quan trọng của Tổng thống trong bộ máy nhà
nước Mỹ và nổi trội hơn nguyên thủ hay thủ tướng của một số nước. Như vậy ở Mỹ, Tổng thống là
trung tâm quyền lực của nhà nước, là nhà chính trị duy nhất được bầu trên phạm vi toàn quốc, đại
diện cho toàn thể Hợp chủng quốc cả về đối nội lẫn đối ngoại. Bởi vậy, chức vụ Tổng thống có vị trí
trung tâm trong hệ thống chính trị Mỹ.
Với vị trí và quyền hạn to lớn của mình, có thể thấy, một vị tt tài ba, sáng suốt, tầm nhìn rộng, được
lòng nhân dân có thể dùng sức mạnh quyền lực của mình để lèo lái đất nước phát triển vượt bậc trong
kỉ nguyên mới. Đó cũng là 1 trong những lí do vì sao tôi lựa chọn mô hình NTQG Hoa Kì là mô hình mà
tôi yêu thích nhất.

6. PHÂN TÍCH QUYỀN HẠN CỦA CTN VN THEO HP 2013:

Hiến pháp năm 2013 tiếp tục giữ các quy định của Hiến pháp năm 1992 sắp xếp, bổ sung để làm rõ
hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước trong mối quan hệ với cơ quan lập pháp, hành pháp và tư
pháp. Hiến pháp mới tiếp tục quy định Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước
Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Cách thể hiện như vậy phù hợp với bản
chất và mô hình tổng thể của bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị của nước ta do Đảng lãnh đạo.
Theo đó, Hiến pháp năm 2013 vẫn giữ quy định về thẩm quyền công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh và
đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại Pháp lệnh của Chủ tịch nước như quy định Hiến pháp
năm 1992 (khoản 1 Điều 88). Tiếp tục giữ quy định về thẩm quyền của Chủ tịch nước là đề nghị Quốc
hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của
Chính phủ (khoản 2 Điều 88). Làm rõ hơn thẩm quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ, yêu cầu
Chính phủ bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch nước (Điều 90)… Bên cạnh đó, Hiến pháp mới vẫn giữ quy định về thẩm quyền của Chủ tịch
nước trong việc đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (khoản 3 Điều 88). Làm rõ hơn thẩm quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội;
bổ sung nhiệm vụ, thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán các Tòa án khác để phù
hợp với yêu cầu cải cách tư pháp (khoản 3 Điều 88). Hiến pháp 2013 bổ sung và làm rõ hơn thẩm
quyền của Chủ tịch nước trong việc quyết định đàm phán, ký kết Điều ước quốc tế nhân danh Nhà
nước; trình Quốc hội phê chuẩn Điều ước quốc tế hoặc quyết định phê chuẩn, gia nhập điều ước quốc
tế theo thẩm quyền do Quốc hội quy định; thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch
Hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô
đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ
nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (khoản 5 Điều 88). Hiến pháp 2013 cũng bổ
sung quy định mới về Hội đồng quốc phòng và an ninh do Chủ tịch nước làm Chủ tịch có quyền quyết
định việc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và
trên thế giới (Điều 89)

9. Mối quan hệ giữa NTQG với Thủ tướng CP theo qđ của các nước



- Mỹ: theo chế độ Cộng hòa Tổng thống, Tổng thống vừa là người đứng đầu Nhà nước, vừa là người
đứng đầu CP thực hiện quyền hành pháp
- Nhật: Nhật Bản theo chính thể quân chủ đại nghị 1 nên quyền hạn của NTQG trong hầu hết mọi lĩnh vực
từ hành pháp, lập pháp đến tư pháp đều mang tính hình thức.
Mọi hoạt động liên quan đến chính trị của Nhật hoàng và hoàng gia Nhật đều chịu sự giám sát và sự chấp
thuận từ Nội các, điều 4 quy định: “Thiên hoàng sẽ thực hiện những hành động đối với vấn đề Nhà nước
như đã được quy định trong Hiến pháp này và sẽ không có quyền lực gì liên quan đến chính phủ”. Điều 3
của Hiến pháp còn nhấn mạnh: “Mọi hành động của Thiên hoàng có liên quan tới vấn đề Nhà nước đều
phải được thông báo và được sự phê chuẩn của Nội các và Nội các phải chịu trách nhiệm đối với những
hành động như vậy”. Như vậy, vai trò của Nhật Hoàng trong việc quốc chính chỉ mang tính hình thức.
Tại điều 6 hiến pháp 1946: “Thiên hoàng dựa trên sự chỉ định của Quốc hội sẽ bổ nhiệm thủ tướng nội
các.2”
Khi thực hiện quyền hạn lãnh đạo của mình đối với hoạt động hành pháp, Thiên Hoàng chỉ hợp lí hóa
những quyết định của Chính phủ. Sở dĩ có hiện tượng này vì Chính phủ phải chịu trách nhiệm trươc Quốc
hội cho nên muốn cho CP hoạt động được thì nguyên thủ quốc gia không thể bổ nhiệm một người đứng
đầu CP không được QH tín nhiệm bỏ phiếu đồng ý.
• Dưới sự đồng ý của Nội các, Hoàng đế thay mặt nhân dân thực hiện các quyền sau:
– Ban hành các tu chính án Hiến pháp, đạo luật, sắc lệnh của Nội các và hiệp ước;
– Triệu tập Quốc hội;
– Giải tán Hạ nghị viện;
– Tuyên bố kết quả cuộc tổng tuyển cử Quốc hội;
– Bổ nhiệm hay bãi miễn các Bộ trưởng, các viên chức theo pháp luật hiện hành, có toàn quyền trong
việc uỷ nhiệm thư với đại sứ, bộ trưởng;
- Việt Nam
CTN đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng CP (khoản 2 điều 88)
Thủ tướng CP đôn đốc kiểm tra việc thực hiện những quyết định của CTN (điểm đ khoản 1 điều 20 Luật
tổ chức CP)
Điều 4 luật tổ chức CP, Thủ tướng chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước CTN

Trong trường hợp QH ko họp, Thủ tướng CP có quyền trình CTN quyết định tạm đình chỉ công tác của
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng CQNB (khoản 3 điều 20 luật tổ chức CP)
- Nga
- Hiến pháp Liên bang Nga quy định: “Tổng thống chủ toạ các phiên họp của Chính phủ” ( điểm b Điều
83)
Như vậy trong hoạt động thực thi pháp luật ở Nga thì sự tác động của Tổng thống là rất lớn, chi phối đến
mọi hoạt động của ngành hành pháp. Điều đó được thể hiện tập trung nhất qua việc Tổng thống có quyền
chủ toạ các phiên họp của Chính phủ - nơi đề ra các quyết sách quan trọng trong việc quản lý điều hành
đất nước
- Chính phủ thực chất chịu trách nhiệm lớn trước Tổng thống qua việc Hiến pháp Nga cho Tổng thống có
quyền quyết định sự từ chức của Chính phủ bất kỳ lúc nào. Theo đó, một khi Chính phủ không còn được
sự tin tưởng của Tổng thống nữa thì Tổng thống có quyền giải tán Chính phủ. Thẩm quyền lựa chọn Thủ
1 Trang 125 giáo trình luật hiến pháp của các nước Tư bản ĐH Luật Hà Nội, Nguyễn Đăng Dung chủ biên
2


tướng của Tổng thống Nga cũng tương đối rộng, không phải phụ thuộc vào đa số trong Nghị viện. Mặc dù
Hiến pháp có quy định người được Tổng thống chọn làm Thủ tướng phải được sự đồng ý của Đuma,
Đuma có quyền đồng ý hoặc bác bỏ ứng cử viên nhưng quyền quyết định cuối cùng vẫn thuộc về Tổng
thống.
Theo Hiến pháp, thực quyền của Thủ tướng Chính phủ so với Tổng thống là rất hạn chế, Thủ
tướng Chính phủ đứng đầu Chính phủ thực hiện thẩm quyền tuân theo phương hướng, chính sách của
Tổng thống, Tổng thống có quyền kiểm soát tối cao Chính phủ.
10. Vị trí, chức năng của CP trong Hp 2013 và 1992
Tiêu Hiến pháp 1992
Hiến pháp 2013
chí
Vị
Điều 109
Điều 94 (Sđ,bs Điều 109, Hp 1992)

trí
Chính phủ là cơ quan chấp hành
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của
phá của Quốc hội, cơ quan hành chính nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền
p lý, Nhà nước cao nhất của nước Cộng hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
chức hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
=> lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính
năn => mới chỉ đề cập đến Chính phủ thức khẳng định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền
g
với tư cách là cơ quan chấp hành, hành pháp
cơ quan hành chính Nhà nước còn
Chính phủ với tư cách là cơ quan
thực hiện quyền hành pháp chưa
được làm rõ.
*Vì sao có sự khác nhau đó
- Thứ nhất, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến của Nhà nước ta, Hiến pháp đã chính thức thừa nhận
Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp.
Cùng với các quy định: Quốc hội thực hiện quyền lập pháp, Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực hiện
quyền tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, quy định
Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp được coi là bước tiến quan trọng trong việc tạo cơ sở
hiến định nhằm cụ thể hóa nguyên tắc phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước trong nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, vừa chỉ rõ Chính phủ không chỉ là cơ quan chấp hành của Quốc hội
mà còn tạo cho Chính phủ có đầy đủ vị thế và thẩm quyền độc lập nhất định trong quan hệ với cơ quan
lập pháp và cơ quan tư pháp; thực hiện sự kiểm soát đối với cơ quan lập pháp và cơ quan tư pháp để
quyền lực nhà nước được thực hiện đúng đắn, hiệu quả vì mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước.
Đồng thời cũng tạo điều kiện để Nhân dân, người chủ của quyền lực nhà nước có cơ sở để kiểm soát và
đánh giá hiệu lực, hiệu quả của mỗi cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực được Nhân dân giao
phó.
-Thứ hai, về vị trí tính chất pháp lý đã đặt nội dung “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” lên trước nội dung “là cơ quan chấp hành của

Quốc hội”.
Đây không chỉ đơn giản là việc thay đổi trật tự câu chữ mà chính là sự đề cao quyền hành pháp của Chính
phủ, tạo cơ sở để xây dựng một Chính phủ phát triển, có khả năng chủ động, sáng tạo cao trong quản lý
điều hành các mặt kinh tế - xã hội của đất nước; là cơ sở hiến định để xác lập trật tự trong tổ chức và hoạt
động của nền hành chính quốc gia thống nhất, thông suốt, hiệu lực, kỷ cương.


Theo đó, Chính phủ phải là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc hoạch định, xây dựng các chiến
lược, kế hoạch phát triển, các dự án luật, pháp lệnh trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, đồng
thời cũng là cơ quan thống nhất quản lý, chỉ đạo, điều hành việc thực hiện các chiến lược, kế hoạch phát
triển, các dự án luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua
trên phạm vi toàn quốc.
Cùng với việc chính thức khẳng định vị trí của Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, là cơ
quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, kế thừa quy định của
Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục quy định Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc
hội.
Quy định này đã phản ánh sự gắn bó chặt chẽ và thống nhất trong việc thực hiện quyền lập pháp và quyền
hành pháp của Nhà nước ta.
Là cơ quan chấp hành của Quốc hội (cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất), Chính phủ không chỉ có nhiệm vụ tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước (khoản 1
Điều 96), báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước mà còn có trách
nhiệm giải trình trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
Thông qua xem xét báo cáo công tác của Chính phủ, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý, điều hành của Chính phủ.

QUỐC HỘI VIỆT NAM

4. Các chức danh QH lấy phiếu tín nhiệm

Theo khoản 1 điều 12 Luật tổ chức Quốc hội 2014
Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;
b) Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của
Quốc hội, các thành viên khác của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính
phủ;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng kiểm
toán nhà nước.
5. Vì sao thành viên UBTVQH không được đồng thời là thành viên của chính phủ?
Theo khoản 2 điều 50 Luật tổ chức QH thì UBTVQH chịu trách nhiệm giám sát hoạt động của
Chính phủ nên thành viên UBTVQH không thể là thành viên của Chính phủ được, như vậy sẽ tạo
ra trường hợp “vừa đá bóng vừa thổi còi”


6. Ai có quyền bãi nhiệm đại biểu QH
Theo khoản 6 điều 54 Luật tổ chức QH
UBTVQH quyết định việc đưa ra để Quốc hội bãi nhiệm hoặc cử tri nơi bầu ra đại biểu bãi nhiệm
đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Theo điều 40 Luật tổ chức QH
Đại biểu QH không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì bị Quốc hội hoặc cử tri bãi
nhiệm
7. Ai phải tuyên thệ khi nhậm chức? Vì sao Viện trưởng VKS NDTC không phải tuyên thệ?
Theo khoản 8 điều 8 Luật tổ chức QH
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp
Viện trưởng VKSNDTC không tuyên thệ vì
Vai trò của Viện kiểm sát (VKS) là kiểm tra và giám sát việc tuân theo pháp luật của tất cả các cơ
quan của nhà nước, các bộ và cơ quan ngang bộ, các cơ quan hành chính từ trung ương đến địa

phương, các tổ chức, các cá nhân và thực hiện quyền công tố tại tòa án, kiểm sát các hoạt động tư
pháp. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước
Nghĩa là viện trưởng VKSND giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật của các CQNN nên
không phải tuyên thệ
8. Kĩ thuật lập pháp tại điều 83/HP92 và Điều 69/HP 2013 khác nhau như thế nào?
Điều 83 Hiến pháp 1992 quy định:
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp

Điều 69 Hiến pháp 2013 quy định:
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất
nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước
Hiến pháp 2013 bỏ đi cụm từ “cơ quan duy nhất” đối với quyền lập hiến và lập pháp của Quốc
hội vì:
- Quốc hội thực hiện việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp hoặc những vấn đề quan trọng khác và
vấn đề này có giá trị quyết định đối với vấn đề được đưa ra trưng cầu ý dân (điều 19 Luật tổ chức
Quốc hội)
- Ở Việt Nam, dự án luật hơn 90% là do Chính phủ trình lên, QH chỉ thực hiện việc xem xét
thông qua hay không thông qua chứ ít khi phủ quyết, vì vậy phần lớn việc lập pháp do cơ quan
hành pháp tiến hành
Do đó QH không còn là cơ quan duy nhất thực hiện quyền lập hiến lập pháp

3. So sánh HDDT với UBDT


Tiêu chí

HĐDT

UBDT

Vị trí Là cơ quan của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội
Ủy ban
Dân tộc là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
dân tộc trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban Dân tộc theo quy định của pháp luật (điều 1 NĐ 84/2012)
Cơ cấu tổ chức
Gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên
trách và các Ủy viên khác Ủy ban Dân tộc có Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, các Thứ
trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc (diều 3 NĐ 84/2012)
Nhiệm vụ quyền hạn
Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn theo điều 69 Luật tổ chức QH
Ủy ban Dân tộc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số
36/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể tại điều 2 NĐ 84/2012

CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM
3. Điều kiện để trở thành CTN và cách thức hình thành


- Là công dân Việt Nam, mang 1 quốc tịch Việt Nam
- Từ đủ 21 tuổi trở lên (đủ tuổi ứng cử vào đại biểu QH)
* Cách thức hình thành
Do QH bầu trong số các ĐBQH theo sự đề nghị của UBTVQH (theo khoản 1 điều 53 Luật tổ
chức QH và điều 87 Hiến pháp 2013)

4. Quyền kiểm soát của CTN đối với chính phủ và TTCP được thể hiện như thế nào trong hiến
pháp?
- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của
Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên
khác của Chính phủ (khoản 2 điều 88 Hiến pháp 2013)
- CTN có quyền tham dự phiên họp của CP, có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà
Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước (điều 90
Hiến pháp 2013)
- Chính phủ chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước CTN (điều 94 Hiến pháp 2013)
7. CTN có quyền phủ quyết luật không?
CTN không có quyền phủ quyết luật vì một văn bản luật được dự thảo và thông qua bởi các đại
biểu Quốc hội theo chế độ tập thể, CTN cũng là một trong số các đại biểu QH và đã thông qua
nên không có quyền phủ quyết
6. Tại sao trong một số hiến pháp trước đây như HP 46, CTN đứng đầu chính phủ nhưng HP 2013
hiện nay lại tách CTN khỏi Chính phủ?
Chúng ta đã học tập, tiếp thu những hạt nhân hợp lý của những mô hình Hiến pháp kinh điển trên
thế giới vào lúc đó, mà tiêu biểu chính là hai bản Hiến pháp của Mỹ và Pháp để xây dựng chính
quyền dân chủ nhân dân vào thời điểm lúc bấy giờ - từ mô hình chính thể Cộng hòa Tổng thống
trong những quy định về việc CTN đứng đầu Chính phủ; và tiếp thu từ mô hình Cộng hòa Đại
nghị trong những quy định về Nghị viện nhân dân bầu lên Chủ tịch nước (Điều thứ 45), quyền
được miễn các trách nhiệm trừ tội phản quốc (Điều thứ 50)…
Lúc bấy giờ dường như chỉ có Hồ Chí Minh - là nhà lãnh tụ có những tố chất, kinh nghiệm để
đưa dân tộc thoát khỏi cơn hiểm nghèo trước mắt, việc quy định vị trí người đứng đầu Chính phủ
là Chủ tịch nước cũng như một hình thức pháp điển hóa vị thế lãnh đạo của Hồ Chủ tịch. Trong
đó, nguyên thủ quốc gia được quy định có những quyền hạn rất lớn
Đến những bản Hiến pháp sau đó, CTN tách khỏi CP vì ở mỗi thời kỳ, mô hình CTN theo Hiến
pháp Hoa Kỳ không còn phù hợp nữa, quyền lực không thể tập trung vào một cá nhân mà có sự
phân quyền, CP sẽ là cơ quan chuyên trách thực hiện quyền hành pháp



8. Tại sao HP 2013 lại giới hạn quyền của CTN trong việc bổ nhiệm thẩm phán TANDTC so với
hiến pháp 1992?
Theo Hiến pháp 2013, CTN thực hiện việc bổ nhiệm thẩm phán TANDTC phải căn cứ vào nghị
quyết của QH. Điều này thể hiện rõ yếu tố quyền tư pháp thuộc về TAND ( là cơ quan xét xử và
thực hiện chức năng tư pháp)
9. VBPL của chính phủ và TTCP trái với VBPL của CTN thì CTN có quyền bãi bỏ VB này
không? Cơ sở pháp lý (nếu có)
Ta có thể thấy, CTN ban hành các văn bản liên quan đến vấn đề công bố luật, pháp lệnh, các chức
danh trong bộ máy nhà nước như các quyết định bổ nhiệm, khen thưởng…
Đây là các văn bản áp dụng pháp luật, thực tiễn CTN rất ít khi ban hành các văn bản liên quan
đến điều hành đất nước. Vì vậy, việc Thủ tướng CP ban hành các văn bản trái vs văn bản của
CTN là rất hiếm xảy ra
=) CTN không có quyền bãi bỏ
5. Tại sao trong trường hợp khuyết CTN thì HP quy định giao cho Phó chủ tịch nước sẽ giữ
quyền mà không bầu lại? và việc giữ quyền này xảy ra trong thời gian bao lâu?
Điều 93 Khi Chủ tịch nước không làm việc được trong thời gian dài thì Phó Chủ tịch nước giữ
quyền Chủ tịch nước. Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền
Chủ tịch nước cho đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước mới.
Tại sao trong trường hợp khuyết CTN thì HP quy định giao cho Phó chủ tịch nước sẽ giữ quyền
mà không bầu lại?
Phó Chủ tịch nước là chức vụ phó nguyên thủ tại Việt Nam. Theo Hiến pháp Việt Nam, chức vụ
này do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội, có nhiệm vụ giúp đỡ Chủ tịch nước trong
một số công việc. Ngoài ra, Phó Chủ tịch nước sẽ là quyền Chủ tịch nước khi đất nước khuyết
chức danh này. Phó Chủ tịch nước do Chủ tịch nước đề nghị trong số đại biểu Quốc hội (mà đại
biểu quốc hội do dân bầu ra), và được Quốc hội thông qua bằng cách bầu chọn. Thông thường,
chức vụ Phó chủ tịch nước được lựa chọn và là vị trí cân bằng với chức vụ Chủ tịch nước. Tuy
nhiên, quy định về chức vụ Phó Chủ tịch nước trong Hiến pháp năm 2013 là khá “mờ nhạt”. Về
vị trí, tính chất thì cần tư duy rằng Phó Chủ tịch nước không đơn thuần chỉ là người giúp việc
cho Chủ tịch nước mà cần phải xem xét chức vụ này như sự kế thừa Chủ tịch nước trong trường
hợp khuyết Chủ tịch nước. Nếu vậy, Phó Chủ tịch nước cũng cần phải đáp ứng những điều kiện

tương tự như Chủ tịch nước. Có như vậy thì Phó Chủ tịch nước mới có thể “chính danh” là người
giữ quyền Chủ tịch nước khi khuyết Chủ tịch nước. Mặt khác, việc bầu lại Chủ tịch mới cần rất
nhiều thời gian và chi phí, mà đất nước như người xưa vẫn nói: “nước không thể một ngày thiếu
vua”, do đó việc quy định như thế này đảm bảo được tính thống nhất và ổn định trong việc điều
hành bộ máy nhà nước.


CHÍNH PHỦ VIỆT NAM
1. Vì sao TTCP là ĐBQH còn các thành viên khác thì không?
- Vì số lượng thành viên của CP lớn, nếu các thành viên CP là ĐBQH thì sẽ chiếm khoảng 5% số
lượng ĐBQH, việc này sẽ làm giam hiệu quả giám sát của QH đối với CP
- Mặt khác,tạo điều kiện cho Thủ tướng CP có thể linh hoạt lựa chọn ekip làm việc cho mình
2. Điểm mới về Chính phủ quan trọng nhất trong HP 2013 là gì?
- Thứ nhất, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến của Nhà nước ta, Hiến pháp đã chính thức thừa
nhận Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp.
Cùng với các quy định: Quốc hội thực hiện quyền lập pháp, Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử,
thực hiện quyền tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp, quy định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp được coi là bước tiến quan trọng
trong việc tạo cơ sở hiến định nhằm cụ thể hóa nguyên tắc phân công, phối hợp và kiểm soát
quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, vừa chỉ rõ Chính phủ không chỉ
là cơ quan chấp hành của Quốc hội mà còn tạo cho Chính phủ có đầy đủ vị thế và thẩm quyền
độc lập nhất định trong quan hệ với cơ quan lập pháp và cơ quan tư pháp; thực hiện sự kiểm soát
đối với cơ quan lập pháp và cơ quan tư pháp để quyền lực nhà nước được thực hiện đúng đắn,
hiệu quả vì mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước.
Đồng thời cũng tạo điều kiện để Nhân dân, người chủ của quyền lực nhà nước có cơ sở để kiểm
soát và đánh giá hiệu lực, hiệu quả của mỗi cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực
được Nhân dân giao phó.
-Thứ hai, về vị trí tính chất pháp lý đã đặt nội dung “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước
cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” lên trước nội dung “là cơ quan chấp
hành của Quốc hội”.

Đây không chỉ đơn giản là việc thay đổi trật tự câu chữ mà chính là sự đề cao quyền hành pháp
của Chính phủ, tạo cơ sở để xây dựng một Chính phủ phát triển, có khả năng chủ động, sáng tạo
cao trong quản lý điều hành các mặt kinh tế - xã hội của đất nước; là cơ sở hiến định để xác lập
trật tự trong tổ chức và hoạt động của nền hành chính quốc gia thống nhất, thông suốt, hiệu lực,
kỷ cương.
Theo đó, Chính phủ phải là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc hoạch định, xây dựng các
chiến lược, kế hoạch phát triển, các dự án luật, pháp lệnh trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, đồng thời cũng là cơ quan thống nhất quản lý, chỉ đạo, điều hành việc thực hiện các chiến
lược, kế hoạch phát triển, các dự án luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét, thông qua trên phạm vi toàn quốc.


Cùng với việc chính thức khẳng định vị trí của Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp,
là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, kế thừa
quy định của Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục quy định Chính phủ là cơ quan
chấp hành của Quốc hội.
Quy định này đã phản ánh sự gắn bó chặt chẽ và thống nhất trong việc thực hiện quyền lập pháp
và quyền hành pháp của Nhà nước ta.
Là cơ quan chấp hành của Quốc hội (cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất), Chính phủ không chỉ có nhiệm vụ tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước (khoản 1 Điều 96), báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước mà còn có trách nhiệm giải trình trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch nước về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Thông qua xem xét báo cáo công tác của Chính phủ, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch nước giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý, điều hành của
Chính phủ
4. Có phải mọi quyền hành pháp đều phân công cho CP đảm nhiệm không?
Nước ta là một quốc gia được cấu trúc theo hình thức nhà nước đơn nhất, toàn bộ quyền hành
pháp thuộc về Chính phủ. Chính phủ quyết định các chính sách vĩ mô, chi phối hoạt động hành

chính ở địa phương và phát huy vai trò sáng tạo, chủ động của địa phương thông qua việc phân
công, phân cấp cho địa phương trên các lĩnh vực, như ngân sách; đầu tư các dự án, quản lý hành
chính trên các lĩnh vực thuế, phí, lệ phí, giáo dục, y tế, công chức, viên chức... và chỉ đạo việc tổ
chức lại chính quyền cấp huyện, xã. Do đó, có thể nói, chính quyền địa phương là “cánh tay nối
dài của hành pháp” nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước của Chính phủ trên
toàn bộ lãnh thổ Việt Nam =) Quyền hp ko chỉ do CP thực hiện
6. Mối quan hệ giữa CTN với CP trong hoạt động ngoại giao và lập pháp?
Trong NGOẠI GIAO:
Theo khoản 6 Điều 88 Hiến pháp năm 2013 thì Chủ tịch nước có quyền “Quyết định đàm phán,
ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc
chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia
nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước”. Với quy định này có
thể thấy Chủ tịch nước có 04 quyền hạn liên quan đến điều ước quốc tế là: - Quyết định đàm phán
điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; - Ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; - Trình Quốc
hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước
liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa XHCN
Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế về quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và các điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị


quyết của Quốc hội; - Quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế
khác nhân danh Nhà nước. Bên cạnh đó, khoản 7 Điều 96 Hiến pháp năm 2013 quy định Chính
phủ tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch
nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh
Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70. Khoản
2 Điều 89 Hiến pháp năm 2013 quy định thẩm quyền của Hội đồng Quốc phòng và An ninh do
Chủ tịch nước làm Chủ tịch sẽ quyết định việc lực lượng vũ trang nước ta tham gia hoạt động góp
phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.
Trong LẬP PHÁP
Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước. Thủ tướng chính phủ, căn cứ

vào nghị quyết của quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các
thành viên khác của Chính phủ (khoản 2 Điều 88)
Chủ tịch nước có quyền bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để bảo đảm tính
thống nhất của hệ thống pháp luật và mối quan hệ giữa Chủ tịch Nước và Chính phủ; yêu cầu
Chính phủ bàn về vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Nước khi cần thiết.
Thẩm quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ, yêu cầu Chính phủ bàn về vấn đề mà Chủ
tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước (Điều 90).

7, Chức năng hành chính và hành pháp có khác nhau hay không?
Quyền hành pháp của CP trong HP 2013 có ý nghĩa gì? Cần những nghĩa vụ, quyền hạn gì?
Quyền hành pháp là một trong ba quyền trong cơ cấu quyền lực Nhà nước, bên cạnh quyền lập
pháp và quyền tư pháp, một cách đơn giản nhất quyền hành pháp được hiểu là quyền thi hành
pháp luật.
Quyền hành chính là quyền tổ chức quản lý tất cả các mặt, các quan hệ xã hội bằng cách sử dụng
quyền lực Nhà nước. Quyền hành chính bao gồm các quyền về tổ chức nhân sự trong cơ quan
hành chính, quyền tổ chức thực thi và áp dụng pháp luật trong các mối quan hệ giữa tổ chức với
cá nhân, tổ chức với tổ chức và giữa các cá nhân với nhau trong đời sống xã hội.
3. Sự khác nhau giữa Bộ, CQ ngang bộ và Cơ quan thuộc của chính phủ?
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Ngoại Giao - Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính - Bộ Công Thương
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Giao thông vận tải - Bộ Xây dựng - Bộ Thông tin và
Truyền thông - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch


và Đầu tư - Bộ Nội vụ - Bộ Y tế - Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Bộ Tài Nguyên và Môi trường - Thanh tra Chính phủ - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Ủy ban
Dân tộc - Văn phòng Chính phủ
Vậy: 18 Bộ 4 cơ quan ngang Bộ: Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ( gọi chung là Bộ
trưởng) là thành viên Chính phủ. Do Quốc hội phê chuẩn trên cơ sở đề nghị của Thủ tướng chính

phủ.. Chức năng: Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 32 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và
hướng dẫn tại điểm 4.2.b Mục I Thông tư số 01/2004/TT-BTP, Bộ: “Tổ chức pháp chế bộ, ngành
có trách nhiệm rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của bộ, ngành đó và các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ đó ban hành hoặc liên tịch ban hành để xác lập cơ sở pháp lý, xây dựng cơ sở dữ liệu
phục vụ cho việc tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền, đồng thời cung cấp cho Cục Kiểm tra
văn bản để xây dựng hệ cơ sở dữ liệu chung.”
2. Các cơ quan thuộc Chính phủ - Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh - Bảo hiểm Xã hội
Việt Nam - Thông tấn xã Việt Nam - Đài Tiếng nói Việt Nam - Đài Truyền hình Việt Nam - Học
viện Chính trị-Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
Vậy: 8 cơ quan thuộc Chính phủ: Thủ trưởng các cơ quan thuộc chính phủ không phải là thành
viên của Chính phủ. Những người này do Thủ tướng chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách
chức..... Chức năng: “cơ quan thuộc Chính phủ không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật nhưng một số cơ quan vẫn có thẩm quyền quản lý nhà nước theo những lĩnh vực nhất
định nên tổ chức pháp chế cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm rà soát văn bản quy phạm
pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy
định về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan thuộc Chính phủ để xác lập cơ
sở pháp lý, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền của
cơ quan thuộc Chính phủ, đồng thời cung cấp cho Cục Kiểm tra văn bản để xây dựng hệ cơ sở dữ
liệu chung”
10. Thành viên của chính phủ gồm những ai? Số lượng phó Thủ tướng, bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ? Ai bổ nhiệm Phó thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng Cơ quan ngang bộ?
Theo điều 3 Luật tổ chức Chính phủ 2001
Chính phủ gồm có:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.



Số Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Quốc hội quyết định
Danh sách thành viên Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016 có 5 Phó thủ tướng, 18 Bộ trưởng và 4 Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ
Thủ tướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và từ chức
đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp
thuận việc từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Điểm mới của HP 2013 đề cao vai trò của Bộ trưởng được thể hiện như thế nào?
Khoản 4 Điều 95 Hiến pháp năm 2013 sửa lại là: “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu
trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được
phân công phụ trách, cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Chính phủ”. Có thể thấy, Hiến pháp hiện hành đã bổ sung trách nhiệm cá nhân của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trước Chính phủ với tư cách là một thiết chế có trách nhiệm
quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước; và trách nhiệm tập thể với tư
cách là thành viên Chính phủ về hoạt động của Chính phủ. Mặt khác, Hiến pháp làm rõ hơn mối
quan hệ giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ. - Hiến
pháp đã bổ sung quy định về trách nhiệm giải trình (khoản 2 Điều 99 Hiến pháp 2013: “Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản
lý”. Như vậy, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ còn phải chịu trách nhiệm giải trình trước
Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý.
12. Những chức danh được CP mời họp có quyền biểu quyết không? Tại sao?
Theo điều 34 Luật tổ chức CP
Khi cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương được mời tham dự các phiên họp của Chính phủ.
Những người dự họp không phải là thành viên Chính phủ có quyền phát biểu ý kiến nhưng không
có quyền biểu quyết.
Các chức danh được CP mời họp không đc quyền biểu quyết để đảm bảo sự chuyên trách, CP mời
họp để tham khảo ý kiến, cần sự tư vấn về những vấn đề chuyên môn, tránh tình trạng lấn át

quyền lực, chi phối các vấn đề
11. Giải thích về trật tự vị trí của Chính phủ trong các bản HP. Có ảnh hưởng gì đến vai trò của
CP trong BMNN, QH không?


+ Hiến pháp năm 1946 : Điều 22 đã quy định “Nghị viện nhân dân là cơ quan có quyền cao nhất
của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa”. Nghị viện bầu ra Chính phủ - cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất của toàn quốc.
+ Hiến pháp năm 1959, tại Điều 71 quy định “Hội đồng Chính phủ là cơ quan chấp hành của cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất, và là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa”.Với quy định này, Hiến pháp năm 1959 đã thể hiện quyền lực nhà nước
tập trung vào hệ thống cơ quan dân cử.Hội đồng Chính phủ vẫn được xác định là cơ quan hành
chính nhà nước, nhưng đồng thời cũng là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất.
+ Hiến pháp năm 1980 tiếp tục khẳng định tính chất chấp hành của Hội đồng Bộ trưởng trước
Quốc hội, nhưng vị trí, chức năng của cơ quan này đã có sự thay đổi: “Hội đồng Bộ trưởng là
Chính phủ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan chấp hành và là cơ quan
hành chính nhà nước cao nhất của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất” (Điều 104).Các thành
viên của Hội đồng Bộ trưởng đều do Quốc hội bầu, bãi nhiệm và miễn nhiệm.Hội đồng Bộ
trưởng không chỉ chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, trong thời gian Quốc hội
không họp chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng Nhà nước.

+ Hiến pháp năm 1992 đổi tên Hội đồng Bộ trưởng thành Chính phủ, đồng thời xác định lại vị trí
của Chính phủ: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội và là cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Điều 109).
+ Hiến pháp năm 2013, Điều 94 của Hiến pháp 2013 quy định “Chính phủ là cơ quan hành chính
nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là
cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác
trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước”. Như vậy, Hiến pháp năm 2013 đã
xác định rõ Chính phủ thực hiện quyền hành pháp.

13. Cho biết việc điều chỉnh đơn vị hành chính giữa HP1992 với HP 2013 có gì khác nhau? Tại
sao?
Về đơn vị hành chính: Theo quy định tại Điều 110 Hiến pháp năm 2013, các đơn vị hành chính
của nước ta được phân định như sau: nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tỉnh
chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành
quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và
thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.


Như vậy, về cơ bản Hiến pháp năm 2013 kế thừa quy định của Hiến pháp năm 1992 về các đơn vị
hành chính; đồng thời bổ sung quy định về đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, đơn vị hành
chính tương đương với quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
Theo đó, thành phố trực thuộc trung ương không chỉ bao gồm quận, huyện, thị xã mà còn có thể
có đơn vị hành chính tương đương khác (ví dụ như thành phố). Đây là quy định mới, nhằm tăng
khả năng dự liệu và tính ổn định của Hiến pháp trong việcthành lập các đơn vị hành chính mới.
Ngoài ra, nhằm đáp ứng nhu cầu thiết lập các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đang đặt ra ở
một số địa phương như huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang hay huyện Vân Đồn tỉnh Quảng
Ninh...Hiến pháp năm 2013 đã quy định Quốc hội có thẩm quyền thành lập đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt.
Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 còn bổ sung quy định về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do
luật định. Đây là quy định góp phần bảo đảm tính ổn định của các đơn vị hành chính cũng như
bảo đảm thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân quy định tại Điều 6 Hiến pháp năm
2013.
QUỐC HỘI HOA KỲ
1. Ở Mỹ có đặt ra trường hợp giải tán HNV không? Nếu có thì khi nào?
Ở Mỹ không có giải tán HNV vì:
Vấn đề giải tán HV đặt ra khi có sự bất đồng quan điểm giữa HV với người đứng đầu CP, Tổng
thống sẽ quyết định việc giải tán HV hoặc Nội các nhưng trên thực tế, thường giải tán HV hơn
Mỹ không có Thủ tướng CP, Tổng thống Mỹ vừa là NTQG vừa là người đứng đầu CP nên ko đặt

ra việc giải tán HV
2. Vì sao khi xét xử tổng thống thì chánh án TANDTC là chủ tọa phiên tòa? Theo em cơ quan nào
có quyền thành lập HĐXX trong trường hợp này
Tổng thống bổ nhiệm Thẩm phán tòa án liên bang và các Tòa án khác nên Chánh án TANDTC sẽ
chủ tọa phiên tòa khi xét xử TT để đảm bảo tính vô tư, minh bạch vì Chánh án không do TT bổ
nhiệm
Hạ viện luận tội và Thượng viện buộc tội (điểm 5 khoản 2 Điều 1 và điểm 6 khoản 3 điều 1)
5. Tại sao khuyết Tổng thống thì TNV phải bầu lại Chủ tịch TNV?
Khi khuyết Tổng thống, Phó Tổng thống sẽ lên kế nhiệm. Lúc này, Chủ tịch Thượng viện không
còn và sẽ tiến hành bầu Chủ tịch TV mới (Chủ tịch TV lâm thời)
Không bầu lại TT vì cuộc bầu cử TT rất phức tạp, tốn kém cả về thời gian, tiền bạc và nhân lực


6. Tổng thống có quyền phủ quyết luật còn ở VN dự luật có thể thông qua không cần có ý kiến
của Chủ tịch nước (Điều 28)? Tại sao?
Ở Mỹ, Tổng thống là trung tâm quyền lực của nhà nước, là nhà chính trị duy nhất được bầu trên
phạm vi toàn quốc, đại diện cho toàn thể Hợp chủng quốc cả về đối nội lẫn đối ngoại. Bởi vậy,
chức vụ Tổng thống có vị trí trung tâm trong hệ thống chính trị Mỹ
TT được hình thành thông qua con đường bầu cử, nghĩa là sức mạnh được lấy từ nhân dân, không
phải do Quốc hội bổ nhiệm, vì vậy TT Hoa Kỳ có quyền phủ quyết luật
Tại Việt Nam, một văn bản luật được thông qua bởi các đại biểu QH theo chế độ làm việc tập thể,
CTN cũng là đại biểu QH nên không có quyền phủ quyết luật
7. Tại sao hiến pháp quy định cứ 2 năm một lần lại thay đổi 1/3 số thượng nghị sĩ?
Việc bầu lại này nhằm mục đích để các thượng nghị sĩ làm việc với nhiệm kỳ 6 năm xen kẽ nhau
(sao cho không phải tất cả 100 thượng nghị sĩ đều mãn nhiệm vào cùng một năm)
1.

Nêu mối quan hệ giữa hai viện trong quy trình lập pháp

Khi xem xét dự án luật được chuyển đến từ Hạ nghị viện, Thượng nghị viện có thể có các phản

ứng: đồng ý hoàn toàn với dự án luật; thông qua dự án luật với các giải pháp sửa đổi, bổ sung;
bác bỏ dự án luật.
Trong các trường hợp trên, nếu dự án được Thượng nghị viện hoàn toàn đồng ý thông qua thì dự
án luật sẽ được chuyển sang giai đoạn trình để phê chuẩn, còn với hai trường hợp còn lại, dự án
luật sẽ được chuyển lại Hạ nghị viện để xem xét thêm.
Mục đích của việc giải quyết mối quan hệ giữa hai viện của Nghị viện Nhật Bản trong quy trình
lập pháp là cố gắng tìm đến một giải pháp lập pháp hợp lý, có được sự đồng thuận từ phía các
nghị sỹ của cả hai viện. Để thực hiện điều này, Hiến pháp Nhật bản quy định khi có sự bất đồng
về một dự án luật, cả Hạ nghị viện lẫn Thượng nghị viện đều có quyền đề nghị viện kia cùng lập
ra một Ủy ban chung để xem xét dự án luật.
Ủy ban chung bao gồm thành viên của cả hai viện mà thông thường mỗi viện được quyền cử
mười thành viên tham dự. Các phiên họp của Ủy ban chung sẽ do các thành viên của mỗi viện
thay nhau chủ tọa. Riêng phiên họp đầu tiên, người chủ tọa sẽ do tất cả các thành viên của Ủy ban
chung quyết định.
Thủ tục làm việc của Ủy ban chung được quy định rất nghiêm ngặt. Theo Luật Nghị viện Nhật
Bản thì để có thể tiến hành phiên họp, Ủy ban chung phải có đủ hai phần ba tổng số các thành
viên có mặt. Các thành viên khác của nghị viện không phải là thành viên của Ủy ban chung thì
tuyệt đối không được tham dự phiên họp của Ủy ban này ngoại trừ được tham gia với tư cách là
thành viên của Chính phủ hoặc các cơ quan hữu quan được Ủy ban chung triệu tập để giải trình,
làm rõ các vấn đề có liên quan trong dự án.


Trình dự thảo luận, đệ trình các giải pháp sửa đổi, bổ sung, biểu quyết tại Ủy ban chung được áp
dụng theo nguyên tắc được quy định tại Luật Nghị viện Nhật Bản mà cả Hạ nghị viện và Thượng
nghị viện đều tuân thủ.
2.
Tại sao nói trong quá trình lập pháp, Hạ nghị viện có ưu thế về quyền lực hơn Thượng
Nghị viện
Trong mối quan hệ giữa hai viện, Hạ nghị viện vẫn có những ưu thế nổi trội hơn, đặc biệt là trong
quy trình lập pháp. Trường hợp Thượng nghị viện không nhất trí với ý kiến của Hạ nghị viện về

dự án luật hoặc Ủy ban chung do hai viện thành lập không tìm được một giải pháp thống nhất thì
Hạ nghị viện vẫn có thể đưa ra quyết định cuối cùng nếu có được đa số hai phần ba tổng số thành
viên của Hạ nghị viện biểu quyết thông qua theo phương án của Hạ nghị viện. Phương án của Hạ
nghị viện sẽ mặc nhiên được Thượng nghị viện chấp thuận trong trường hợp trong vòng sáu mươi
ngày kể từ ngày nhận được dự án luật từ Hạ nghị viện mà Thượng nghị viện không đưa ra được
quyết định cuối cùng về dự án luật. Thời hạn này được rút ngắn thành ba mươi ngày trong trường
hợp đó là dự án ngân sách của năm tài chính tiếp theo do Chính phủ đệ trình hoặc là các nghị
quyết về việc phê chuẩn các điều ước quốc tế.

CHÍNH PHỦ HOA KỲ
2. Cơ chế đóng cửa CP Mỹ
Đóng cửa chính phủ Hoa Kỳ, là tình thế mà chính phủ phải tạm thời ngừng cung cấp một số dịch
vụ công ích không thiết yếu. Tình huống này có thể xảy ra khi không đạt được một thỏa thuận về
ngân sách hoạt động của chính phủ giữa Quốc hội và Tổng thống, dẫn tới thiếu ngân sách cho
một số cơ quan chính phủ hoạt động.
Khi những dịch vụ công ích bị tạm thời ngừng cung cấp, những công chức, viên chức và người
lao động khác ở các bộ phận này có thể bị tạm ngừng trả lương. Danh sách những dịch vụ công
ích trong diện có thể bị tạm ngừng cung cấp do Văn phòng Quản lý và Ngân sách quy định.
Trong quá khứ, các hoạt động sau đây từng bị ngừng: thư viện công cộng và công viên công cộng
thuộc phạm vi quản lý của chính quyền liên bang, dịch vụ cấp hộ chiếu.
Kể từ năm 1976 tới nay, Chính phủ Mỹ từng "đóng cửa" 17 lần. Lần lâu nhất là 21 ngày (16
tháng 12 năm 1995 đến 6 tháng 1 năm 1996) và một số lần chỉ đóng cửa trong đúng 1 ngày.
3. Điều kiện để trở thành Tổng thống Mỹ: 1 người bắt buộc phải sinh ra tại Mỹ mới có thể trở
thành Tổng thống Mỹ ko?


Theo điểm 5 khoản 1 điều II Hiến pháp Hoa Kỳ
Người có đủ tiêu chuẩn được bầu làm Tổng thống phải là công dân sinh ra tại bản địa hoặc là
công dân Hoa Kỳ trong thời gian thực hiện Hiến pháp
Như vậy điều kiện để trở thành TT Mỹ không bắt buộc người đó phải sinh ra tại nước Mỹ

4. So sánh Phó tổng thống Mỹ với Phó thủ tướng của Việt Nam.

Tiêu chí

Phó tổng thống Mỹ Phó thủ tướng Việt Nam

Vị trí Trong trường hợp tổng thống qua đời, từ chức, bãi nhiệm … thì Phó tổng thống là người
kế nhiệm đầu tiên trong thứ tự kế nhiệm. Khi thủ tướng Cp vắng mặt, một Phó thủ tướng CP
được TTCP ủy nhiệm thay mặt TTCP lãnh đạo công tác của chính phủ.
(Khoản 3, điều 95, HP 2013)

Cơ cấu thành lập
Được bầu cử trong cuộc bầu cử của Tổng thống. Phó tổng thống và tổng thống Hoa Kỳ được dân
chúng Hoa Kỳ bầu lên một cách gián tiếp qua hệ thống đại cử tri đoàn.
Phó tổng thống là người có số phiểu cao thứ 2 sau Tổng thống.

Quốc hội sẽ phê chuẩn đề nghị của TTCP về việc bổ nhiệm Phó thủ tướng và các bộ trưởng.

Vai tròPhó tổng thống là chủ tịch Thượng viện Hoa Kì, lãnh đạo Thượng viện Hoa Kỳ. Là người
chủ tọa cuộc họp chung của Quốc hội Hoa Kỳ, là người kế nhiệm Tổng thống và hiện nay còn
được xem như là chức vụ của 1 thành viên ngành hành pháp.
Phó thủ tướng không nhất thiết phải là Đại biểu Quốc hội.

Nhiệm kì

Có nhiệm kì 4 năm Theo nhiệm kì của Quốc hội là 5 năm.


×