Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

skkn phương pháp dạy và học chương 2 bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn hóa học lớp 10 THPT ban cơ bản theo định hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631 KB, 63 trang )

Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc



BẢN ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN NĂM 2014
TÊN SÁNG KIẾN: "PHƯƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC CHƯƠNG 2 BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT
TUẦN HOÀN - HÓA HỌC LỚP 10 - THPT - BAN CƠ BẢN
THEO ĐỊNH HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH"

(Dạy học theo quan điểm kiến tạo - Tương tác và cộng tác nhóm nhỏ)

Tác giả sáng kiến: Tr¬ng

ThÞ Hång Chiªn

Đơn vị công tác:

Tổ Hóa Học
Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

 Ninh Bình, tháng 5 năm 2014 

Bản đăng kí Sáng Kiến

1


Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

MỤC LỤC
Trang 2

Bản đăng ký sáng kiến năm học 2013 - 2014

Trang 19

Phụ lục
Chương I

Nghiên cứu nội dung chương 2 - Bảng tuần hoàn các
nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn- Hóa học lớp
10 - THPT - Ban cơ bản.

Trang 20

Chương II

Dạy và học chương 2 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố
hóa học và định luật tuần hoàn theo định hướng tích
cực hóa hoạt động của học sinh.
Tiết 13, 14 - Bài 7- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa
học.

Tiết 15 - Bài 8 - Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình
electron nguyên tử của các nguyên tố hóa học.

Trang 27

Trang 35

Tiết 16, 17 - Bài 9 - Sự biến đổi tuần hoàn tính chất
của các nguyên tố hóa học. Định luật tuần hoàn.

Trang 46

Chương III

Trang49

Thực nghiệm sư phạm.
Tài liệu tham khảo.

Trang 50

Phụ lục I

Các đề kiểm tra đánh giá kết quả thực nghiệm.

Trang 56

Phụ lục II

Một số dạng bài tập chương 2 – BTH các nguyên tố

hóa hoc và định luật tuần hoàn – Hóa học lớp 10THPT – Ban cơ bản.

Trang 65

Phụ lục III

Một số cách đơn giản, dễ nhớ BTH các nguyên tố hóa
học.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bài tập hóa học: BTHH
Bảng tuần hoàn: BTH
Điện tích hạt nhân: ĐTHN
Electron: e
Proton: p
Kiến thức: KT
Kĩ năng: KN
Trung học phổ thông: THPT
Bản đăng kí Sáng Kiến

Phương pháp dạy học: PPDH
Giáo viên: GV
Học sinh: HS
Đối chứng: ĐC
Thực nghiệm: TN
Sách bài tập: SBT
Sách giáo khoa: SGK
Trắc nghiệm khách quan: TNKQ
2


Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
BẢN ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN NĂM HỌC 2013 - 2014

I. TÊN SÁNG KIẾN:
"PHƯƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC CHƯƠNG 2 BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
VÀ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN - HÓA HỌC LỚP 10 - THPT - BAN CƠ BẢN
THEO ĐỊNH HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH"
(cụ thể dạy và học các bài: “Bài 7- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học”; "Bài
8- Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố hóa học";
"Bài 9 - Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học. Định luật tuần
hoàn" theo quan điểm kiến tạo - tương tác và cộng tác nhóm nhỏ).
II. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN: TRƯƠNG THỊ HỒNG CHIÊN
Chức danh: Giáo viên.
Trình độ chuyên môn: Cử Nhân Hóa Học.
Địa chỉ: Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy, Thành Phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Email:
ĐTDĐ: 0946 108 599.
III. NỘI DUNG SÁNG KIẾN.
1. Giải pháp cũ thường làm.
1.1. Phân tích sử dụng một số phương pháp dạy học truyền thống mà người thầy đóng
vai trò trung tâm :
1.1.1. Sử dụng phương pháp thuyết trình.

Phương pháp thuyết trình là một phương pháp dạy học trong đó GV dùng lời nói, chữ
viết để trình bày, giảng giải nội dung bài học, còn HS chủ yếu thụ động nghe, nhìn, ghi
chép, tái hiện và ghi nhớ nội dung bài học.
Phương pháp thuyết trình gồm các bước sau:
- Bước 1: Đặt vấn đề.
- Bước 2: Giải quyết vấn đề.
Bản đăng kí Sáng Kiến

3

Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

- Bước 3: Kết luận.
* Phương pháp này có ưu điểm là GV chủ động về mặt thời gian và kế hoạch lên lớp,
do đó cũng chủ động thiết kế lôgic nội dung, cập nhật bổ sung kiến thức, tiết kiệm thời
gian.
* Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là HS thụ động, việc truyền
thụ kiến thức dễ mang tính áp đặt, dập khuôn máy móc, gây ra sự nhàm chán, khó
tiếp thu, khó ghi nhớ; HS bị động, học trong tư tưởng gượng ép, học vẹt, nhanh quên,
không có hứng thú và say mê môn học. Do vậy, khi sử dụng phương pháp này, cần chú
ý các điểm sau:
+ Lời giảng của GV phải đủ to, rõ, không vi phạm các qui luật lôgic.
+ Tốc độ vừa phải, có định hướng ghi chép, theo dõi của HS.
+ Biết dừng đúng lúc với thời gian hợp lí.
+ Nội dung bài thuyết trình phải lôgic.

+ Tư thế, tác phong và cách diễn đạt của GV phải hấp dẫn, lôi cuốn HS.
1.1.2. Sử dụng phương pháp đàm thoại.
Phương pháp đàm thoại là phương pháp trong đó GV đặt ra một hệ thống câu hỏi, HS
sẽ trả lời hay trao đổi với GV hoặc tranh luận giữa các thành viên trong lớp với nhau, qua
đó HS sẽ củng cố, ôn tập kiến thức cũ và tiếp thu được kiến thức mới. Trong hệ thống câu
hỏi, ngoài các câu hỏi chính còn có những câu hỏi phụ để gợi ý khi HS gặp khó khăn.
1.2. Quy trình chuẩn bị và thực hiên một giờ học theo phương pháp dạy học truyền
thống.
1.2.1. Quy trình chuẩn bị một giờ học.
Hoạt động chuẩn bị cho một giờ dạy học đối với GV thường được thể hiện qua việc
chuẩn bị giáo án. Đây là hoạt động xây dựng kế hoạch dạy học cho một bài học cụ thể,
thể hiện mối quan hệ tương tác giữa GV với HS, giữa HS với HS nhằm đạt được những
mục tiêu của bài học. Hoạt động chuẩn bị cho một giờ học có vai trò và ý nghĩa rất quan
trọng, quyết định nhiều tới chất lượng và hiệu quả giờ dạy học.
1.2.2. Thực hiện giờ dạy học.
Một giờ dạy học nên được thực hiện theo các bước cơ bản sau:
* Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
Lưu ý: Việc kiểm tra sự chuẩn bị của HS có thể thực hiện đầu giờ học hoặc có thể đan
xen trong quá trình dạy bài mới.
* Tổ chức dạy và học bài mới.
* Luyện tập, củng cố.
* Đánh giá.
* Hướng dẫn HS học bài, làm việc ở nhà.
Lưu ý: Tùy theo đặc trưng môn học, nội dung dạy học, đặc điểm và trình độ HS, điều kiện
cơ sở vật chất… GV có thể vận dụng các bước thực hiện một giờ dạy học như trên một
cách linh hoạt và sáng tạo, tránh đơn điệu, cứng nhắc.
2. Giải pháp mới cải tiến.
2.1. Lý do chọn đề tài sáng kiến:
Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước, đổi mới nền giáo dục và đào tạo là
một trong những trọng tâm của sự phát triển. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục, chúng

Bản đăng kí Sáng Kiến

4

Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

ta phải đổi mới nội dung và đổi mới phương pháp dạy học ở các môn học, các cấp bậc
học.
Đổi mới phương pháp dạy học đã và đang là vấn đề hết sức cấp bách hiện nay. Ngày
nay, nền kinh tế tri thức đòi hỏi ngành giáo dục phải đào tạo ra những con người năng
động sáng tạo, có khả năng tự học và tự đánh giá, biết cách cộng tác với mọi người, để
phát triển cá nhân hoà hợp với sự phát triển chung của cộng đồng . Do đó, từ chỗ áp dụng
các phương pháp dạy học mà người thầy đóng vai trò trung tâm, thì chúng ta phải chuyển
sang hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nhằm phát huy tính tích cực chủ động
của người học. Có như thế thì chúng ta mới tạo ra được những “sản phẩm chất lượng
cao” đáp ứng cho nhu cầu của xã hội. Nếu giáo viên có một hệ thống các giáo án được
thiết kế hay, theo hướng dạy học tích cực thì chắc chắn việc giảng dạy sẽ có hiệu quả cao
hơn. Những lí do trên đã thôi thúc tôi quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu "Phương
pháp dạy và học chương 2 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật
tuần hoàn - Hóa học lớp 10 - THPT- Ban cơ bản theo định hướng tích cực hóa hoạt
động của học sinh” (cụ thể dạy và học các bài: “Bài 7- Bảng tuần hoàn các nguyên tố
hóa học”; "Bài 8- Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố
hóa học"; "Bài 9 - Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học. Định luật
tuần hoàn" theo quan điểm kiến tạo - tương tác và cộng tác nhóm nhỏ) với mong muốn
đề tài sáng kiến của mình sẽ góp phần thiết thực vào việc đổi mới phương pháp dạy học

hóa học hiện nay.
2.2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: Quá trình giảng dạy chương 2: Bảng tuần hoàn
các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn - Hóa học lớp 10 - THPT - Ban cơ bản ở
trường THPT theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS. "Phương pháp dạy và
học chương 2 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và Định luật tuần hoàn - Hóa
học lớp 10 - THPT- Ban cơ bản theo quan điểm kiến tạo - tương tác và cộng tác
nhóm nhỏ" nhằm nâng cao chất lượng dạy học chương 2 - Bảng tuần hoàn các nguyên
tố hóa học và định luật tuần hoàn - Hóa học lớp 10 – THPT – Ban cơ bản nói riêng và
chương trình hóa học lớp 10 – Ban cơ bản nói chung ở trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.
2.3. Cơ sở lý luận về dạy học tích cực:
Dạy học tích cực là quá trình dạy học phát huy được cao độ tính tích cực nhận thức
của học sinh trong hoạt động học tập, nó được dựa trên cơ sở quan niệm về tính tích cực
hóa hoạt động của học sinh và lấy học sinh làm trung tâm của quá trình học tập. Để
đạt được tính tích cực trong dạy học cần phải đổi mới về “chất” tất cả các quá trình dạy
học Hóa học.
Quá trình dạy học Hóa học là một hệ toàn vẹn bao gồm các thành tố: Mục đích, nội
dung dạy học, phương pháp và phương tiện dạy học, hoạt động dạy của giáo viên, hoạt
động học của học sinh, hình thức tổ chức dạy học và kết quả của sự dạy học. Các thành
tố này có mối quan hệ chặt chẽ, quan hệ thống nhất và chi phối lẫn nhau.
Điểm mới trong đổi mới mục tiêu dạy học:
Do yêu cầu phát triển xã hội hướng tới một xã hội tri thức nên mục tiêu dạy học cũng
cần phải được thay đổi để đào tạo ra những con người đáp ứng được những đòi hỏi của thị
trường lao động và nghề nghiệp cũng như cuộc sống. Có khả năng hòa nhập và cạnh tranh
Bản đăng kí Sáng Kiến

5

Năm học 2013 - 2014



Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

quốc tế, đặc biệt là có năng lực hành động, tính sáng tạo, năng động, tính tự lực và
trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp và
khả năng học tập suốt đời.
Hiện nay, ở nước ta đang tiến hành đổi mới giáo dục, mục tiêu của các cấp học, bậc
học có sự đổi mới tập trung vào việc hình thành năng lực nhận thức, năng lực hành động,
năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thích ứng cho học sinh.
Mục tiêu của việc dạy và học Hóa học tập trung nhiều hơn tới việc hình thành năng
lực hành động cho học sinh. Năng lực hành động là khả năng thực hiện có hiệu quả và có
trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh vực nghề nghiệp,
xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, có kĩ năng, kĩ xảo và có kinh nghiệm cũng như sự
sẵn sàng hành động.
Ngoài những kiến thức, kĩ năng cơ bản mà học sinh cần đạt được ta cần chú ý nhiều
hơn tới việc hình thành các kĩ năng vận dụng kiến thức, tiến hành nghiên cứu khoa học
như:
- Biết quan sát thí nghiệm, phân tích, dự đoán, kết luận, kiểm tra kết quả và mô tả.
- Phân loại, ghi chép thông tin, đề ra các giả thuyết khoa học, giải quyết vấn đề, hoàn
thành nhiệm vụ tìm tòi nghiên cứu khoa học.
- Biết thực hiện một số thí nghiệm hóa học từ đơn giản tới phức tạp theo hướng độc lập và
hoạt động theo nhóm.
- Vận dụng kiến thức để giải quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc sống có liên quan tới
hóa học.
Trong các hoạt động, chú trọng tới việc động viên học sinh từ phát hiện và giải quyết
một cách chủ động, sáng tạo các vấn đề thực tế có liên quan tới hóa học.
Đổi mới nội dung dạy học:
Đổi mới hoạt động dạy học của giáo viên:

. Các hoạt động của giáo viên bao gồm:
+ Thiết kế, kế hoạch giờ học bao gồm các hoạt động của học sinh theo các mục tiêu cụ thể
của mỗi bài học hóa học mà học sinh cần đạt được.
+ Tổ chức các hoạt động trên lớp để học sinh hoạt động cá thể hay hoạt động theo nhóm
như:
- Nêu ra các vấn đề cần tìm hiểu, giúp học sinh hiểu rõ vấn đề.
- Tổ chức các hoạt động tìm tòi, phát hiện tri thức và hình thành kĩ năng hóa học.
- Vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tế đặt ra.
+ Định hướng, điều chỉnh các hoạt động như:
- Chính xác hóa các kiến thức học sinh thu được qua các hoạt động học tập: Mô tả hiện
tượng thí nghiệm, giải thích các kết luận về bản chất hóa học, các mối liên hệ mà học sinh
tìm tòi được, các khái niệm hóa học mới được hình thành...
- Thông báo, cung cấp thêm một số thông tin mà học sinh không thể tự tìm tòi được thông
qua các hoạt động trên lớp.
+ Thiết kế và tổ chức thực hiện việc sử dụng các phương tiện trực quan, hiện tượng thực
tế, thí nghiệm hóa học, mô hình mẫu vật, phương tiện kĩ thuật, công nghệ thông tin... như
là nguồn kiến thức, tư liệu thông tin để học sinh khai thác, tìm tòi, phát hiện những kiến
thức, kĩ năng hóa học mới.
Bản đăng kí Sáng Kiến

6

Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

+ Tạo điều kiện để học sinh được thể hiện sự hiểu biết của mình và được vận dụng nhiều

hơn những kiến thức thu được để giải quyết một số vấn đề có liên quan tới hóa học trong
đời sống sản xuất.
Đổi mới hoạt động học tập của học sinh:
Trong quá trình học tập học sinh cần tiến hành các hoạt động như:
+ Nghiên cứu nội dung tư liệu học tập, tự phát hiện vấn đề hoặc nắm bắt vấn đề do giáo
viện đưa ra (các nhiệm vụ học tập do giáo viên thiết kế đề ra).
- Phân tích tư liệu, đưa ra các dự đoán lí thuyết.
- Phán đoán, suy luận, đề ra các giả thuyết khoa học.
- Đề xuất các phương hướng giải quyết theo các giả thuyết.
- Suy luận, tiến hành thí nghiệm. Quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng và đưa ra các kết
luận.
- Báo cáo kết quả hoạt động của cá nhận, của nhóm.
Hoặc tiến hành:
- Suy nghĩ trả lời các câu hỏi của giáo viên hoặc các vấn đề do học sinh khác nêu ra.
- Giải bài toán hóa học từ phân tích đề bài, chọn phương pháp giải, thực hiện các bước
giải và rút ra kết luận.
- Thảo luận theo nhóm, tóm tắt các ý kiến trong nhóm, kết luận.
+ Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã thu nhận được để giải thích một số hiện tượng hóa học
xảy ra trong thực tế đời sống, sản xuất. Các hiện tượng thực tế này có thể do giáo viên
nêu ra hoặc tổ chức cho học sinh tự thảo luận nêu ra.
+ Tự đánh giá và đánh giá sự nắm vững kiến thức, kĩ năng của bản thân và của bạn học.
Vì vậy, khi tổ chức các hoạt động học tập của học sinh ta cần chú ý:
- Trong giờ học, học sinh cần phải được hoạt động nhiều hơn (cả hoạt động trí tuệ và thí
nghiệm, thực hành).
- Tạo điều kiện để học sinh chủ động, tích cực trong hoạt động nhận thức để chiếm lĩnh tri
thức, kĩ năng.
- Động viên học sinh có ý thức và có kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào hoạt động
thực tiễn.
Sử dụng phương tiện dạy học:
Trong dạy học hóa học, ngoài sử dụng các thí nghiệm hóa học giáo viên cần sử dụng

các phương tiện dạy học khác như: biểu bảng, hình vẽ, mô hình, mẫu vật, các phương tiện
kĩ thuật: băng hình, máy chiếu, máy tính, các phần mềm dạy học...
Các phương tiện kĩ thuật dạy học thường được sử dụng để minh họa cho lời giảng của
giáo viên.
Theo phương hướng dạy học tích cực, để tạo điều kiện cho học sinh tham gia vào hoạt
đông nhận thức, giáo viên cần sử dụng các phương tiện dạy học như là nguồn tri thức để
học sinh tìm tòi, phát hiên ra tri thức cần lĩnh hội. Giáo viện sử dụng các phương tiện dạy
học phối hợp với lời giảng theo phương pháp nghiên cứu, tổ chức cho học sinh tìm tòi,
nghiên cứu qua các phương tiện dạy học đó mà rút ra các kết luận cần thiết.
2.4. Phân tích sử dụng một số phương pháp dạy học truyền thống theo hướng tích cực
hóa hoạt động của học sinh.
Trong các phương pháp dạy học tích cực, người ta đề cao vai trò hoạt động của HS,
nhưng không hề hạ thấp hay giảm nhẹ vai trò của GV. Trái lại, người GV càng có vai trò
Bản đăng kí Sáng Kiến

7

Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

quan trọng hơn và được chuyển đổi từ vai trò là người truyền đạt kiến thức sang vai trò là
người tổ chức, điều khiển, hướng dẫn hoạt động nhận thức của HS.
Trước hết ta hãy bàn về những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
mà người thày giáo sử dụng trong các giờ học.
Thứ nhất: dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS.
Dạy học không còn là sự truyền thông tin từ thầy sang trò, thầy không còn là người truyền

thông tin mà phải là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển các hoạt động học tập của HS.
Thứ hai: chú trọng rèn luyện phương pháp tự học hơn là việc truyền thụ kiến thức.
Câu nói: “Người thầy giáo tồi truyền đạt chân lí, người thầy giáo giỏi dạy cách tìm
ra chân lí” là hoàn toàn chính xác. Rèn luyện cho HS phương pháp tự học không chỉ là
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu của dạy học. Con người
được đào tạo trước hết phải là con người năng động, có tính tích cực, có khả năng tự học,
tự nghiên cứu để tự hoàn thiện mình.
Thứ ba: Tăng cường tính tự lực của cá nhân HS đồng thời chú trọng phối hợp tương tác
thày – trò và tương tác nhóm.
Trong phương pháp này, người ta đề cao vai trò giao tiếp giữa HS và HS. Để phát huy vai
trò của HS người ta thường tổ chức việc học tập hợp tác theo kiểu nhóm, tổ từ 4 đến 6
người. Học tập nhóm, tổ tạo cho HS có nhiều cơ hội bộc lộ suy nghĩ, hiểu biết và thái độ
của mình, cũng như biết cách bảo vệ ý kiến của mình.
Thứ tư: Kết hợp đánh giá của GV và tự đánh giá của HS.
Trong phương pháp dạy học tích cực, người ta chú trọng đến việc dạy cho HS cách tự
học đi kèm theo là năng lực tự đánh giá của HS. Thiếu năng lực này HS không thể tự điều
chỉnh cách học của mình và không hoàn chỉnh được phương pháp tự học. Như vậy, năng
lực tự học luôn gắn liền với năng lực tự đánh giá, tự điều chỉnh, mà tự học là dấu hiệu
của phương pháp tích cực. Do vậy, khả năng rèn luyện năng lực tự đánh giá của HS cũng
là một dấu hiệu của phương pháp dạy học tích cực.
2.5. Phân tích sử dụng một số phương pháp dạy học đổi mới theo hướng tích cực hóa
hoạt động của học sinh.
2.5.1. Dạy học theo nhóm.
Theo cách dạy này, lớp học được chia thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 5 đến 7
HS. Tuỳ vào mục đích sư phạm và vấn đề học tập mà GV phân nhóm cho thích hợp.
Nhóm được duy trì ổn định hoặc thay đổi theo từng tiết học, các nhóm được giao cùng
một nhiệm vụ hoặc giao những nhiệm vụ khác nhau. Trong mỗi nhóm có nhóm trưởng,
nhóm trưởng chịu trách nhiệm phân chia công việc cho các nhóm viên thực hiện một phần
công việc của nhóm. Trong thực hiện công việc, các thành viên trong nhóm làm việc tích
cực và tạo không khí thi đua với các nhóm khác. GV cần có biện pháp để tạo ra không khí

thi đua này. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả chung của cả lớp.
Mỗi nhóm sẽ trình bày kết quả của mình trước toàn lớp và các nhóm có thể trao đổi, tranh
luận với nhau về kết quả của nhóm khác cũng như kết quả của nhóm mình. Tiến trình dạy
học theo nhóm (có thể là một phần tiết học, một tiết học…) gồm những bước sau:
- Bước 1:GV làm việc chung với cả lớp.
+ Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
+ Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
+ Hướng dẫn tiến trình hoạt động cho từng nhóm.
Bản đăng kí Sáng Kiến

8

Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

- Bước 2:HS làm việc theo nhóm.
+ Nhóm trưởng phân công công việc cho từng thành viên. Từng cá nhân thực hiện nhiệm
vụ được phân công.
+ Trao đổi ý kiến thảo luận trong nhóm.
+ Cử đại diện để trình bày kết quả làm việc của nhóm.
- Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp.
+ Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
+ Các nhóm trao đổi, thảo luận chung.
+ GV nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh và đưa ra kết luận cuối cùng. Chỉ ra những kiến thức
HS cần lĩnh hội.
* Ưu điểm: Với phương pháp dạy học hợp tác nhóm, cho phép các thành viên trong

nhóm chia sẻ kinh nghiệm và những hiểu biết cho nhau, cũng như những vướng mắc,
những băn khoăn suy nghĩ của bản thân. Nhờ sự trao đổi, thảo luận giữa các thành viên
trong nhóm và giữa các nhóm giúp cho HS dễ hiểu và dễ nhớ bài hơn.
* Nhược điểm: Tuy nhiên, việc tổ chức cho HS học tập theo nhóm ngay tại lớp bị hạn
chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học nên GV phải
biết tổ chức hợp lí mới có kết quả.
Không nên lạm dụng các hoạt động nhóm và cần đề phòng xu hướng hình thức. Cần
lưu ý, trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của HS phải được phát huy và ý nghĩa quan
trọng của nó là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động.
2.5.2. Dạy học theo lí thuyết kiến tạo.
- Cơ sở và ưu điểm của lí thuyết kiến tạo:
+ Học trong hoạt động.Học là một hoạt động đặc thù của con người, trong đó người học
vừa là chủ thể, vừa là đối tượng tác động. Do đó, thầy giáo phải tổ chức tình huống để
đưa HS vào hoạt động, qua đó HS kiến tạo được kiến thức, phát triển trí tuệ và nhân
cách.
+ Học là sự vượt qua khó khăn về nhận thức. Những quan niệm sai lầm thường tạo nên
những trở lực cho HS trong quá trình nhận thức. Vì thế, người ta nói rằng dạy học là xây
dựng cái mới trên nền cái cũ.
+ Học trong sự tương tác. Thông qua sự tương tác giúp cho HS hiểu rõ và nắm vững hơn
các kiến thức khoa học. Do đó, việc học của HS sẽ thuận lợi và hiệu quả hơn. Thông qua
thảo luận, tranh luận kiến thức đến với HS sẽ tự nhiên hơn, không áp đặt và gượng ép.
+ Học thông qua hoạt động giải quyết vấn đề. Thường trước những vấn đề được HS chấp
nhận, thì các em có hứng thú và nhu cầu tìm cách giải quyết. Chính sự tò mò đã tạo cho
các em quyết tâm tìm tòi câu trả lời. Đây là yếu tố tạo nên sự tích cực của hoạt động nhận
thức ở HS.
- Tiến trình dạy học theo lí thuyết kiến tạo.
Dạy học theo lí thuyết kiến tạo gồm ba pha:
+ Pha chuyển giao nhiệm vụ:
+ Pha hành động giải quyết vấn đề:
+ Pha tranh luận hợp thức hoá kiến thức và vận dụng kiến thức mới:

- Hoạt động của GV trong dạy học theo lí thuyết kiến tạo.
+ Tạo không khí học tập.
+ Tạo điều kiện để HS bộc lộ quan niệm riêng.
Bản đăng kí Sáng Kiến

9

Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

+ Tổ chức cho HS tranh luận về những quan niệm của mình.
+ Trọng tài trong những trường hợp ý kiến tranh luận không ngã ngũ.
+ Tạo điều kiện và giúp HS nhận ra các quan niệm sai lầm của mình và tự giác khắc phục
chúng.
+ Trình bày tính hiển nhiên của các quan niệm khoa học.
+ Tổ chức cho HS vận dụng kiến thức thu nhận.
- Nhược điểm: Để thực hiện được, ngoài điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, đòi
hỏi người GV cần phải đầu tư nhiều công sức, thời gian khi thiết kế một bài dạy hóa học
theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS từ những nội dung trong SGK; HS nếu
chưa được làm quen, rèn luyện các hoạt động học tập tích cực ngay từ khi bắt đầu đi học
thì sẽ rất khó khăn cho việc tự giác, độc lập tìm tòi, xây dựng kiến thức mới theo yêu cầu
và hướng dẫn của GV.
2.6. Quy trình chuẩn bị và thực hiên một giờ học theo phương pháp kiến tạo - tương
tác và cộng tác nhóm nhỏ.
Quy trình chuẩn bị một giờ học với các bước thiết kế một giáo án và khung cấu trúc
của một giáo án về cơ bản là như các phương pháp dạy học truyền thống nhưng có nhiều

đổi mới theo quan điểm kiến tạo - tương tác và cộng tác nhóm nhỏ. Cụ thể áp dụng dạy và
học các bài: “Bài 7- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học”; "Bài 8- Sự biến đổi tuần
hoàn cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố hóa học"; "Bài 9 - Sự biến đổi tuần hoàn
tính chất của các nguyên tố hóa học. Định luật tuần hoàn" theo quan điểm kiến tạo tương tác và cộng tác nhóm nhỏ như sau:
* Quy trình chuẩn bị một giờ học:
- Xác định mục tiêu bài học.
- Xác định phương pháp dạy học: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU
+ Dạy học theo quan điểm kiến tạo – tương tác.
+ Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ.
- Chuẩn bị:
+ Giáo viên:
- Điều tra những kiến thức cũ đã có ở HS (có thể phát phiếu điều tra hoặc dựa trên những
kiến thức đã biết ở lớp trước, ở bài học trước).
- Trên cơ sở đó, GV cần xác định:
+ Kiến thức cần thông báo, bổ sung cho HS.
+ Kiến thức sẽ tổ chức cho HS xây dựng, tìm tòi.
- Xây dựng tình huống học tập cho HS thực hiện việc kiến tạo kiến thức.
- Xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá.
- Chia HS thành 7 nhóm ( 5-7 HS/ nhóm; chia nhóm ngẫu nhiên hoặc theo sơ đồ chỗ ngồi
gần nhau). Phân công nhóm trưởng và nhiệm vụ của mỗi nhóm.
- Chia nội dung và thời gian hoạt động trên lớp cho các nhóm theo nội dung và yêu cầu
của bài học. (Mỗi nhóm hoạt động từ 5 phút đến 15 phút).
- Chuẩn bị tiêu chí đánh giá cho từng nhóm và từng HS (GV có thể phát trước phiếu cho
mỗi nhóm hoặc mỗi HS) để HS có thể đánh giá và tự đánh giá lẫn nhau.
Thang điểm 10: Tiêu chí đánh giá HS
Tiêu chí
Bản đăng kí Sáng Kiến

Điểm
10


Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

Chuẩn bị tốt
Báo cáo hay, đủ nội dung, đúng giờ
Thái độ học tập tích cực
Tham gia thảo luận, có câu hỏi hay
Ghi bài tốt

2
3
3
1
1

- Chuẩn bị phiếu học tập gợi ý cho mỗi nhóm.
+ Học sinh: Các nhóm hoặc mỗi HS chuẩn bị bài ở nhà thông qua các phiếu học tập.
Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho mỗi nhóm viên. Tập hợp thảo luân, tổng kết, nộp
kết quả theo quy định của GV. Sau khi GV đánh giá phần chuẩn bị của mỗi nhóm, trả lại
kết quả, các nhóm thống nhất nội dung sẽ báo cáo trong giờ học bài mới, chú ý phải đảm
bảo thời gian và nội dung kiến thức theo quy định.
* Quy trình thực hiện một giờ học.
- Tìm hiểu kiến thức đã có của HS: Sau khi đã được HS phản hồi thông tin kiến thức đã
biết , GV nhận xét, uốn nắn lại những hiểu biết chưa chính xác.
- GV nêu ra vấn đề cần giải quyết trong bài học:

- GV tổ chức cho HS giải quyết vấn đề:
+ Các nhóm lần lượt báo cáo: (tổng thời gian báo cáo từ 25 - 30 phút).
Nhóm trưởng sử dụng phiếu học tập của nhóm mình để gợi ý cho các HS khác (có thể
là cùng nhóm hoặc không) tham gia xây dựng kiến thức.
Nhóm trưởng kết luận.
Thư kí ghi ý chính lên bảng.
+ Thảo luận, tổng kết. (từ 5 - 10 phút).
Thảo luận chung.
- HS nêu câu hỏi. Sử dụng phiếu học tập củng cố bài.
- Các nhóm giải đáp.
- GV bổ sung hoặc giải thích hỗ trợ các nhóm (chú ý nói kĩ những kiến thức trọng tâm
của bài hoặc các khái niệm mới, khó).
- GV nhận xét chung cho mỗi nhóm, thu các bảng đánh giá của các nhóm (kết quả sẽ
được công bố vào tiết sau).
- GV dặn dò bài tập về nhà, giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị bài tiếp theo và phiếu học
tập.
- Đánh giá kết quả học tập. (7 - 10 phút).
Lưu ý: Tùy theo đặc trưng môn học, nội dung dạy học, đặc điểm và trình độ HS, điều
kiện cơ sở vật chất… GV có thể vận dụng các bước thực hiện một giờ dạy học như trên
một cách linh hoạt và sáng tạo, tránh đơn điệu, cứng nhắc.
Sự thành công của một giờ dạy theo định hướng đổi mới PPDH phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo của cả người dạy
và cả người học. Những phần trình bày trên đây chỉ là những kinh nghiệm được đúc kết
từ thực tiễn của bản thân trong nhiều năm qua ở trường phổ thông. Dù ở điều kiện và
hoàn cảnh nào, sự chuẩn bị chu đáo theo quy trình trên đều đem lại những giờ học có hiệu
quả, bổ ích và hứng thú đối với cả người dạy, người học.
3. Kết luận, tính mới, tính sáng tạo của đề tài sáng kiến:
Bản đăng kí Sáng Kiến

11


Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

Sau một thời gian ngắn tôi đã khẩn trương tiến hành nghiên cứu tổng quan tài liệu.
Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: PPDH, PPDH hóa học, PPDH tích cực, xu
hướng đổi mới PPDH hóa học hiện nay. Tìm hiểu PPDH tích cực, các bước thiết kế
bài giảng theo định hướng tích cực. Biên soạn các bài dạy kiến thức mới (bài 7; bài
8; bài 9) "chương 2 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần
hoàn" - Hóa học lớp 10 – THPT – Ban cơ bản, đồng thời thiết kế các dạng bài tập,
bài tập trắc nghiệm khách quan dùng trong chương 2 - BTH các nguyên tố hóa học
và định luật tuần hoàn - Hóa học lớp 10 – THPT – Ban cơ bản theo định hướng tích
cực hóa hoạt động của HS. Từ đó đã tiến hành thực nghiệm bài giảng tại các lớp
10B1, 10 chuyên lý trường THPT chuyên Lương Văn Tụy-Thành phố Ninh Bình,
thống kê kết quả bằng phép so sánh với lớp đối chứng (10B2), tiếp thu góp ý của
các đồng nghiệp để có thể thấy tính mới, tính sáng tạo của đề tài sáng kiến nổi bật
so với PPDH truyền thống (cũ) ở những điểm sau:
+ PPDH cũ là GV truyền thụ kiến thức, HS thụ động ngồi nghe giảng, mang tính
áp đặt, dập khuôn máy móc, gây ra sự nhàm chán, khó tiếp thu, khó ghi nhớ; HS bị
động, học trong tư tưởng gượng ép, học vẹt, nhanh quên, không có hứng thú và say
mê môn học.
+ Các phương pháp dạy học cũ thì người thầy đóng vai trò trung tâm, còn phương
pháp dạy học theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS (theo quan điểm kiến tạo tương tác và cộng tác nhóm nhỏ) đã chuyển sang hướng dạy học lấy học sinh làm trung
tâm, nhằm phát huy tính tích cực chủ động của người học.
+ PPDH theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS (trong bài thực nghiệm
chủ yếu là phương pháp mới theo quan điểm kiến tạo - tương tác và cộng tác

nhóm nhỏ) đã thực sự làm thay đổi thái độ học tập của HS, các em được tự
nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo, chủ động trong việc xây dựng kiến thức mới cho
một bài mới, một chương mới, đặc biệt là chương BTH tìm hiểu về các nguyên tố
hóa học; từ đó tạo hứng thú học tập, lòng say mê nghiên cứu khoa học, hiểu sâu
sắc vấn đề và ghi nhớ kiến thức có hệ thống, logic, vận dụng kiến thức đã học
trong các dạng bài tập một cách thành thạo.
Phương pháp làm việc cộng tác nhóm còn tạo ra sự ganh đua giữa các nhóm, giữa
các thành viên trong nhóm, gắn các em với trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi
của việc học tập.
+ Tích cực hóa hoạt động của HS trong học tập còn tạo cho các em có niềm tin
vào năng lực của bản thân, tin vào tương lai sẽ thi đỗ vào các trường đại học, cao
đẳng, ... sẽ có được một việc làm ổn định, có cơ hội cống hiến, góp phần xây dựng và
phát triển nền kinh tế nước nhà.
IV. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC.
1. Hiệu quả kinh tế.
Sử dụng phương pháp dạy học theo quan điểm kiến tạo - tương tác và cộng tác nhóm
nhỏ khi dạy chương 2 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần
hoàn - Hóa học lớp 10 - THPT - Ban cơ bản đã giúp các em HS hiểu bài và thuộc
bài ngay sau khi các em tự nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo, chủ động trong việc xây
dựng kiến thức mới. Các em HS đã biết vận dụng kiến thức lĩnh hội được để giải
Bản đăng kí Sáng Kiến

12

Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy


quyết các dạng bài tập của chương 2 ở các mức độ từ biết - hiểu - vận dụng; giải
được các bài tập khó chương 2 trong các đề thi đại học. Từ đó, các em HS không
còn phải lo đi học thêm tràn lan nữa mà tự học, tự rèn luyện ở nhà. Có thể thấy hiệu
quả kinh tế qua phép tính cụ thể như sau:
Tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức tìm đọc tài liệu, sưu tầm tài liệu, truy
cập mạng internet, tiền học phí đi học thêm ngoài giờ của HS. Cụ thể: Nếu một HS
phải đi học thêm phần lý thuyết và các dạng bài tập chương 2 tại các 'lò luyện"
hiện nay thì học phí ít nhất hết 210 000 đồng (hai trăm mười nghìn đồng). (chưa kể
chi phí cho công sức, thời gian tìm kiếm , mua tài liệu về các dạng bài tập chương
2). Trong khi đó, với sự hướng dẫn tự học, tự chuẩn bị bài ở nhà của GV và bộ câu
hỏi có sẵn này nếu photo copy thì chỉ chi phí hết 10 000 đồng/ 01 HS, HS đã hiểu
bài, vận dụng tốt kiến thức để giải quyết, ghi nhớ các dạng bài tập chương 2 và
không cần phải đi học thêm ngoài giờ nữa. Như vậy, về lợi ích kinh tế đã tiết kiệm
được 200 000 đồng/ 01 HS.
Nếu chỉ nhân số tiền này với tổng số HS (chỉ tính số HS thi đại học khối A và
khối B) trong toàn trường THPT chuyên Lương Văn Tụy thì được kết quả: 200
000 đồng/ 01 HS × 900 HS = 180 000 000 đồng (đã tiết kiệm được một trăm tám
mươi triệu đồng).
Nếu nhân số tiền 180 000 000 đồng/ 01 trường với số trường THPT trong toàn
tỉnh sẽ là một con số không nhỏ!
2. Hiệu quả xã hội:
PPDH theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS đã góp phần:
- Giáo dục đạo đức cho HS, giúp các em HS yêu thích môn hóa học, không còn thấy "sợ"
môn hóa học vì bị mất "gốc". Các em say mê, hứng thú học tập thì sẽ giảm bớt
việc chơi bời vô bổ như: trốn học đi đánh điện tử, xa đà vào các tệ nạn xã hội, ...
từ đó có định hướng tích cực cho tương lai, phấn đấu trở thành một công dân tốt, có
ích cho gia đình và xã hội.
- Tạo ra được những “sản phẩm chất lượng cao” - những con người năng động, tài
năng, luôn có tinh thần sáng tạo, trách nhiệm cao với bản thân, với gia đình và xã

hội, đáp ứng cho nhu cầu của xã hội với những đòi hỏi của thị trường lao động và
nghề nghiệp cũng như cuộc sống.
V. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG.
1. Thiết kế giáo án dạy và học các bài: “Bài 7- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học”;
"Bài 8- Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố hóa học"; "Bài 9 Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học. Định luật tuần hoàn" - chương
2- Hóa học lớp 10 – THPT - Ban cơ bản theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS
sẽ giúp HS biết cách học tập một cách độc lập và cộng tác trong nhóm; Có những kĩ năng
công nghệ thông tin như tìm kiếm thông tin, xây dựng bài trình diễn, xây dựng và quản lí
dữ liệu và biết chia sẻ với các bạn. Đây sẽ là tài liệu hữu ích để các đồng nghiệp tham
khảo, ứng dụng mở rộng và phát triển phương pháp dạy học tích cực cho các bài, các
chương khác trong chương trình hóa học THPT.
2. Bước đầu sử dụng trong giảng dạy, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Đánh giá kết
quả thu được từ đó xác định hiệu quả và tính khả thi của đề tài sáng kiến
Bản đăng kí Sáng Kiến

13

Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

3. Nếu việc sử dụng phương pháp dạy và học theo hướng dạy học tích cực được áp dụng
rộng rãi ở trường THPT sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy và học ở
bậc THPT, góp phần đẩy kết quả thi đỗ đại học của các em học sinh THPT tăng cả
về số lượng và chất lượng; từ đó làm tăng niềm tin của HS, các bậc phụ huynh và
nhân dân đối với thầy cô giáo, với nhà trường và với ngành giáo dục đào tạo tỉnh
Ninh Bình nói riêng và cả nước nói chung.

4. Việc đổi mới PPDH bằng cách phối hợp một số PPDH theo định hướng tích cực cụ thể
như trong bài thực nghiệm đã thực sự tích cực hóa hoạt động của HS, giúp HS nắm
vững KT một cách tự giác, có khả năng làm việc độc lập cũng như làm việc trong
tập thể, đồng thời luôn tạo được hứng thú trong học tập cho HS.
Trong quá trình học tập theo phương pháp mới đa số HS tham gia một cách tích cực và
chủ động. Tuy nhiên vẫn còn một số HS thiếu chủ động, chỉ làm khi GV yêu cầu
hoặc chờ ý kiến của các bạn, do vậy rất cần sự hướng dẫn và động viên của GV.
Các GV đều thừa nhận sự cần thiết cũng như hiệu quả của việc đổi mới PPDH theo
định hướng tích cực hóa hoạt động của HS, đặc biệt là đối với HS trung bình, yếu.
Song để thực hiện được, ngoài điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, đòi hỏi
người GV phải nhiệt tình, phải có tâm huyết và quyết tâm đổi mới, phải đầu tư
nhiều thời gian cho việc đổi mới PPDH.
VI. ĐỀ XUẤT.
Để việc đổi mới PPDH theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS thực sự là yêu
cầu không thể thiếu trong dạy học hóa học, từ kết quả nghiên cứu của đề tài sáng
kiến, tôi có một số đề xuất sau:
- Đề xuất việc sử dụng phương pháp dạy và học theo định hướng dạy học tích cực ở
trường THPT, đặc biệt đối với HS khối 10.
- Cần có chế độ hợp lí cho các GV tích cực trong việc đổi mới PPDH. Đồng thời GV phải
được tham gia các khóa học bồi dưỡng chuyên môn gắn liền mục tiêu đổi mới
PPDH.
- GV cần phải đầu tư nhiều công sức, thời gian khi thiết kế một bài dạy hóa học theo định
hướng tích cực hóa hoạt động của HS từ những nội dung trong SGK.
- HS phải được làm quen, rèn luyện các hoạt động học tập tích cực ngay từ khi bắt đầu đi
học.
- Cần tăng cường đầu tư thiết bị, hóa chất, dụng cụ thí nghiệm, các phương tiện trực quan
khác, cũng như các máy móc hỗ trợ thì mới phát huy hết khả năng dạy học của
người GV, khả năng sáng tạo và tiếp thu kiến thức của HS trong việc đổi mới PPDH
theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS.
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài sáng kiến, tôi nhận thấy rằng: không có

một PPDH nào là hoàn hảo hay lạc hậu, muốn đổi mới PPDH người GV phải phối
hợp nhiều PPDH một cách hợp lí, đồng thời cần tự mình bồi dưỡng các kiến thức
chuyên môn và rèn luyện các kĩ năng sư phạm cần thiết. Nếu giáo viên có một hệ
thống các giáo án được thiết kế hay, theo hướng dạy học tích cực thì chắc chắn việc
giảng dạy sẽ có hiệu quả cao hơn.
Đổi mới PPDH theo định hướng tích cực hóa hoạt động của HS là yêu cầu tất yếu của
nền giáo dục nước nhà hiện nay. Tôi hi vọng đề tài sáng kiến này có thể góp một
phần nhỏ vào công cuộc đổi mới đó.
Bản đăng kí Sáng Kiến

14

Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

Do thời gian ngắn và nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan nên kết
quả đạt được còn chưa nhiều, trong thời gian tới tôi dự kiến:

- Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu đổi mới PPDH

theo định hướng tích cực hóa hoạt động của
HS cho các bài còn lại của chương “BTH các nguyên tố hóa hoc và định luật tuần
hoàn”, cũng như các bài, các chương khác trong chương trình hóa học THPT.
- Xây dựng hệ thống các PPDH theo định hướng tích cực hoàn thiện hơn.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên diện rộng, từ đó có những chỉnh lí cho phù hợp.
- Mở rộng vấn đề nghiên cứu bao quát được nhiều phần của hoá học phổ thông.

Tôi rất mong nhận được những nhận xét, đánh giá, sự góp ý của các bạn đồng nghiệp
gần xa và các em học sinh nhằm bổ sung và hoàn thiện hơn đề tài sáng kiến cũng
như công việc dạy học và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Ninh Bình, tháng 5, năm 2014
Xác nhận của cơ quan, đơn vị

Tác giả sáng kiến

Trương Thị Hồng Chiên

PHỤ LỤC
Bản đăng kí Sáng Kiến

15

Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

CHƯƠNG I: NGHIÊN CỨU NỘI DUNG CHƯƠNG 2 “BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌCVÀ
ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN” - HÓA HỌC LỚP 10 THPT - BAN CƠ BẢN .
1. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG:
HS biết và hiểu :
– HS hiểu nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố vào BTH. Hiểu mối quan hệ giữa cấu hình
electron nguyên tử của nguyên tố hoá học với vị trí của nó trong BTH.
– Hiểu sự biến đổi tuần hoàn tính chất các nguyên tố, các đơn chất và hợp chất tạo nên

từ các nguyên tố đó theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử. Biết nguyên nhân
và ý nghĩa của BTH.
HS có kĩ năng :
– Có kĩ năng suy nghĩ và lập luận từ sự liên quan giữa cấu hình electron với vị trí trong
BTH và tính chất.
– Biết cách học tập một cách độc lập và cộng tác trong nhóm. Có những kĩ năng công
nghệ thông tin như tìm kiếm thông tin, xây dựng bài trình diễn, xây dựng và quản lí dữ
liệu và biết chia sẻ với các bạn.
2. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý:
2.1. Hệ thống kiến thức.
Bài

Tên bài

Nội dung

7

Bảng tuần hoàn các nguyên tố Nguyên tắc sắp xếp của bảng tuần hoàn
hoá học
Cấu tạo của bảng tuần hoàn : ô, chu kì, nhóm

8

Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố
electron nguyên tử của các
nhóm A.
nguyên tố hoá học
Cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố
nhóm B.


9

Sự biến đổi tuần hoàn tính chất Sự biến đổi tính kim loại, phi kim.
của các nguyên tố hoá học.
Sự biến đổi về hoá trị với O và H.
Định luật tuần hoàn
Sự biến đổi tính axit - bazơ của oxit và hiđroxit.
Định luật tuần hoàn.

10

Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các Quan hệ giữa vị trí và cấu tạo.
nguyên tố hoá học
Quan hệ giữa vị trí và tính chất.
So sánh tính chất của một nguyên tố với các
nguyên tố lân cận.

11

Luyện tập chương 2

Củng cố, hệ thống hoá kiến thức.
Rèn kĩ năng giải bài tập.

2.2. Phương pháp dạy học.
Đặc điểm của chương 2 là BTH được nghiên cứu dưới ánh sáng của thuyết cấu tạo
nguyên tử. BTH được xây dựng để thể hiện các quy luật biến thiên tính chất của các
Bản đăng kí Sáng Kiến


16

Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

nguyên tố hoá học, cũng như các đơn chất và các hợp chất tạo nên từ những nguyên tố đó.
Để thực hiện tốt mục tiêu của chương 2, GV có thể thiết kế các hoạt động của học sinh
theo một số gợi ý sau :
- Tổ chức hoạt động nhóm, GV chia nội dung bài học thành một số đơn vị kiến thức, có
thể tổ chức thảo luận chung cả lớp hoặc mỗi nhóm thảo luận một đơn vị kiến thức. Sau
khi thảo luận nhóm, đại diện của nhóm sẽ trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác theo
dõi, nhận xét và GV kết luận.
- Sử dụng các phương tiện trực quan như BTH, các bảng thống kê số liệu, các mô phỏng
để gây hứng thú, tăng hiệu quả dạy học.
- Rèn cho HS kĩ năng phân tích số liệu, phát hiện quy luật biến đổi tính chất của các
nguyên tố trong một chu kì, trong một nhóm A.
Sự liên quan giữa các bài trong chương: Sự phát triển logic của kiến thức thể hiên
thông qua sự liên quan giữa các bài như sau:
Bài 7: Cho biết nguyên tắc sắp xếp và cấu tạo BTH.
Bài 8: Cho biết sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên
tử các nguyên tố là nguyên nhân tạo nên sự biến đổi tuần hoàn tính chất của chúng mà
điều này được trình bày ở bài 9. Bài 10 trình bày ba dạng bài tập vân dụng các quy luật
rút ra từ BTH. Bài 11 luyện tập chương.
Đồ dùng dạy học: BTH cỡ lớn; Photo copy các bảng in ở cuối mỗi bài hoặc ở SGK
thành khổ lớn để dạy học.


CHƯƠNG II
DẠY VÀ HỌC CHƯƠNG 2 - BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGHUYÊN TỐ HÓA
HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN - HÓA HỌC LỚP 10 - THPT – BAN CƠ
BẢN THEO ĐỊNH HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH: .
TIẾT 13, 14: BÀI 7 – BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC.
( Tiết 13 dạy hết phần "2. Chu kì”; Tiết 14 dạy tiếp phần "3. Nhóm nguyên tố”; Bài tập
củng cố; Kiểm tra, đánh giá kết quả).
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
HS biết: Nguyên tắc xây dựng bảng tuần hoàn.
HS hiểu:
- Cấu tạo bảng tuần hoàn.
- Mối quan hệ chặt chẽ giữa cấu hình e nguyên tử với vị trí của nguyên tố
trong bảng tuần hoàn.
Giáo viên -Hình vẽ ô nguyên tố (SGK trang 33) được phóng to để HS dễ theo dõi.
- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học cỡ lớn (dạng dài).
HS: Ôn lại cách viết cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố.
B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: Ở lớp 9 HS đã được học một số kiến thức về BTH
trong bài “Sơ lược về BTH các nguyên tố hóa học” nên bài này tôi lựa chọn dạy theo
phương pháp sau:
Bản đăng kí Sáng Kiến

17

Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy


PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU
- Dạy học theo quan điểm kiến tạo – tương tác.
- Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ.
C. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Điều tra những kiến thức đã có ở HS về BTH (có thể phát phiếu điều tra hoặc dựa trên
những kiến thức về BTH ở lớp 9).
- Trên cơ sở đó, GV cần xác định:
+ Kiến thức cần thông báo, bổ sung cho HS.
+ Kiến thức sẽ tổ chức cho HS xây dựng, tìm tòi.
- Xây dựng tình huống học tập cho HS thực hiện việc kiến tạo kiến thức.
- Xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá.
- Chia HS thành 7 nhóm ( 5-7 HS/ nhóm, riêng nhóm 1,6,7 có thể ít thành viên hơn;
chia nhóm ngẫu nhiên hoặc theo sơ đồ chỗ ngồi gần nhau):
Tiết 13:
+ Nhóm 1: Sơ lược về sự phát minh ra BTH (thời kì trước Mendeleep, thời kì
Mendeleep, thời kì sau Mendeleep). (5 phút)
+ Nhóm 2: Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong BTH. Trao đổi, thảo luận với các HS
khác theo các phiếu học tập, kết luận. (8 phút)
+ Nhóm 3: Ô nguyên tố. Trao đổi, thảo luận với các HS khác theo các phiếu học tập, kết
luận. (8 phút)
+ Nhóm 4: Chu kì. Trao đổi, thảo luận với các HS khác theo các phiếu học tập, kết luận.
(9 phút)
Tiết 14:
+ nhóm 5: Nhóm nguyên tố. Trao đổi, thảo luận với các HS khác theo các phiếu học tập,
kết luận. (15 phút)
+ Nhóm 6: Tóm tắt cuộc đời và sự nghiệp của Mendeleep. (5 phút)
+ Nhóm 7: Sưu tầm một số dạng BTH khác (in, dán bảng tin học tập).
- Hướng dẫn HS phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm:
+ Nhóm trưởng (1 HS): Phân công, điều khiển, báo cáo trước lớp.

+ Thư kí (2 HS): Tổng hợp các báo cáo của thành viên trong nhóm, viết báo cáo chung
của nhóm.
+ Thành viên 1,2,3: Tham khảo các tài liệu, viết báo cáo phần việc của mình.
+ Các thành viên còn lại: Chuẩn bị câu trả lời cho phiếu học tập của nhóm.
- Phân bố thời gian: Dạy trong 2 tiết theo phân phối chương trình:
+ Báo cáo: 8 phút cho nhóm 2,3; 9 phút cho nhóm 4; 15 phút cho nhóm 5; 5 phút cho
nhóm 1, 6; nhóm 7 có thể chỉ giới thiệu cho các bạn xem bảng tin học tập. ( tổng báo cáo
trong tiết 13 là 30 phút, tiết 14 là 20 phút)
+ Thảo luận: HS nêu câu hỏi (5 phút).
+ Giáo viên chốt lại các ý chính; nhận xét, đánh giá, nêu một số vấn đề mới: (5 phút)
+ Đánh giá kết quả học tập. (5 phút cho tiết 13; 10 phút cho tiết 14)
- GV thu lại bài để duyệt trong 2 ngày, trả lại HS để chuẩn bị báo cáo.
- GV có vai trò cố vấn, trọng tài; chốt lại các ý chính.
- GV gợi ý tài liệu tham khảo:
Bản đăng kí Sáng Kiến

18

Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

1. Nguyễn Duy Ái, Đỗ Quý Sơn, Thế Trường 2006, Truyện kể các nhà bác học – NXB
Giáo dục.
2. Vũ Bội Tuyển 1999, những nhà hóa học nổi tiếng thế giới, NXB Thanh niên.
3. PROCOFIEP M.A 1990, Từ điển bách khoa các nhà hóa học trẻ tuổi, NXB Mir
Maxcowva, NXB Giáo dục, Hà Nội.

- Chuẩn bị tiêu chí đánh giá cho từng nhóm và từng HS (GV có thể phát trước phiếu
cho mỗi nhóm hoặc mỗi HS) để HS có thể đánh giá và tự đánh giá lẫn nhau.
Thang điểm 10: Tiêu chí đánh giá HS bài 7: “BTH các nguyên tố hóa học”
Tiêu chí
Chuẩn bị tốt
Báo cáo hay, đủ nội dung, đúng giờ
Thái độ học tập tích cực
Tham gia thảo luận, có câu hỏi hay
Ghi bài tốt

Điểm
2
3
3
1
1

- Chuẩn bị phiếu học tập gợi ý cho mỗi nhóm:
+ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1:
• Viết cấu hình electron nguyên tử của 20 nguyên tố đầu tiên.
• Nhận xét về sự biến đổi ĐTHN?
• Các nguyên tố chung hàng, cột, nguyên tử có gì giống nhau?
+ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2:
• Cho biết ý nghĩa các dữ liệu trong một ô.
• Nhận xét mối quan hệ giữa số thứ tự ô và Z, số e, số p, số đơn vị ĐTHN.
• Cho biết số ô nguyên tố có trong BTH hiện nay?
+ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3:
• Nhận xét số e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố trong cùng một hàng, giữa
các hàng (20 nguyên tố đầu).
• Các nguyên tố như thế nào xếp trong cùng một hàng? ĐTHN như thế nào?

• Nhận xét mối quan hệ giữa số thứ tự chu kì và số lớp e?
• Bắt đầu và kết thúc chu kì là những nguyên tố nào? (ngoại lệ?).
• BTH có bao nhiêu chu kỳ? Mỗi chu kì có mấy hàng? Bao nhiêu nguyên tố?
+ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4:
• Cột là nhóm. Nhận xét cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố trong một nhóm. Từ đó
nhận xét cho tính chất hóa học.
• Nhận xét mối quan hệ giữa số thứ tự nhóm với số e hóa trị? (ngoại lệ?).
• BTH có bao nhiêu cột, nhóm? Kí hiệu như thế nào?
+ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5:
• Nhận xét mức năng lượng cao nhất của nguyên tử các nguyên tố trong mỗi nhóm.
• Từ đó cho biết thế nào là khối nguyên tố s, p, d, f?
• Nhóm A gồm khối nguyên tố nào? Nhóm B gồm khối nguyên tố nào?
+ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6:
Bản đăng kí Sáng Kiến

19

Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

• Tìm mối quan hệ giữa các cặp nguyên tố ở:
- Hai chu kì liên tiếp và ở cùng nhóm A.
- Hai nguyên tố đứng kế tiếp trong một chu kì.
- Hai nguyên tố ở 2 nhóm A liên tiếp.
• Mỗi trường hợp cho 2 thí dụ minh họa.
+ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7: Các dạng bài tập chương BTH ở phụ lục II

2. Học sinh:
- Mỗi HS phải có một BTH cá nhân.
- Nhóm trưởng nhận nhiệm vụ của nhóm, phân công công việc cho từng thành viên theo
hướng dẫn của GV.
- Từng cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi ý kiến thảo luận trong nhóm.
- Sưu tầm tài liệu theo nhiệm vụ của nhóm:
1. BTH các nguyên tố hóa học (và một số BTH kiểu khác).
2. Chân dung Mendeleep, câu chuyện về ông.
3. Hình ảnh và nội dung liên quan đến sự phát minh ra BTH.
- Giáo án điện tử (nếu được).
- Viết báo cáo trong 5 ngày, nộp lại cho giáo viên.
- Chuẩn bị báo cáo.
- Tham gia thảo luận, đặt câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Tìm hiểu kiến thức đã có của HS:
- Sau khi đã được HS phản hồi thông tin đã biết về BTH, GV nhận xét, uốn nắn lại những
hiểu biết chưa chính xác.
2. GV nêu ra vấn đề cần giải quyết trong bài học:
- Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố.
- Cấu tạo BTH: ô nguyên tố, chu kì, nhóm đã được bổ sung những thông tin gì so với
những kiến thức đã biết.
3. GV tổ chức cho HS giải quyết vấn đề:
(Tiết 13):
3.1 Các nhóm lần lượt báo cáo:
* Nhóm 1: Sơ lược sự phát minh ra BTH. (5 phút)
HS có thể thay nhau báo cáo về ba thời kì, phải sử dụng các hình ảnh có liên quan
đến nội dung báo cáo:
- Thời kì trước Mendeleep:
+ Thời Trung cổ: Au, Ag, Cu, Pb, Fe, Hg và S.
+ 1649: Tìm ra thêm P.

+ 1817: Đã tìm được 54 nguyên tố (quy luật bộ ba).
+ 1862: Đã tìm được 62 nguyên tố (quy luật đường xoắn ốc).
+ 1864: Quy luật của những quãng tám.
- Thời kì Dimitri Ivanovich Mendeleev phát minh ra “Hệ thống tuần hoàn các nguyên tố
hóa học”.:
+ 1860: Đã có 63 nguyên tố được tìm ra. Nhà bác học người Nga Mendeleev đề xuất ý
tưởng xây dựng BTH các nguyên tố hóa học.
Bản đăng kí Sáng Kiến

20

Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

+ 6/3/1869: Ông công bố “BTH các nguyên tố hóa học đầu tiên”. Sắp xếp theo thứ tự
tăng dần của nguyên tử lượng.:
~ Sau 7 nguyên tố có một nguyên tố giống nhau.
~ Xếp các hàng 7 nguyên tố, hàng nọ trên hàng kia.
~ Các nguyên tố giống nhau xếp cùng một cột dọc.
- Thời kì sau Mendeleep:
+ 1895 – 1898: Tìm ra Argon và Neon, trơ về mặt hóa học được đề nghị đặt vào nhóm
zero do các nguyên tố đều có hóa trị không.
+ Thế kỉ XX: Với nhiều nghiên cứu của nhiều nhà bác học, BTH được sắp xếp lại theo
chiều tăng của số hiệu nguyên tử.
Giới thiệu nhóm 2 báo cáo về phần “I. Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong BTH”.
* Nhóm 2: I. Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong BTH. (8 phút)

- Nhóm trưởng sử dụng phiếu học tập số 1 để gợi ý cho các HS khác (có thể là cùng
nhóm hoặc không) tham gia xây dựng kiến thức:
• Viết cấu hình electron nguyên tử của 20 nguyên tố đầu tiên ( có thể viết sẵn).
• Nhận xét về sự biến đổi ĐTHN?
• Các nguyên tố chung hàng, cột, nguyên tử có gì giống nhau?
- Nhóm trưởng kết luận về nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong BTH.
- Thư kí ghi lại trên bảng:
I. Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong BTH
1. Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử.
2. Các nguyên tố có cùng số lớp e trong nguyên tử được xếp thành một hàng.
3. Các nguyên tố có số e hóa trị trong nguyên tử như nhau được xếp thành một cột.
( Giải thích e hóa trị).
Giới thiệu các nhóm sau trình bày phần “II. Cấu tạo BTH”.
* Nhóm 3: 1. Ô nguyên tố. (8 phút)
- Nhóm trưởng sử dụng phiếu học tập số 2 và cấu hình e nguyên tử của 20 nguyên tố đầu
để gợi ý cho các HS khác (có thể là cùng nhóm hoặc không) tham gia xây dựng kiến
thức:
• Cho biết ý nghĩa các dữ liệu trong một ô.
• Chọn một ô bất kì trong BTH đề nghị HS khác giải thích các dữ liệu trong ô đó.
• Nhận xét mối quan hệ giữa số thứ tự ô và Z, số e, số p, số đơn vị ĐTHN.
• Cho biết số ô nguyên tố có trong BTH hiện nay? (116)
- Nhóm trưởng kết luận.
- Thư kí ghi ý chính lên bảng:
II. Cấu tạo của BTH các nguyên tố hóa học.
1. Ô nguyên tố.
Số thứ tự ô = Z = số đơn vị ĐTHN = số p = số e
- Giới thiệu nhóm 4 trình bày “2. Chu kì”.
* Nhóm 4: 2. Chu kì. (9 phút).
- Nhóm trưởng sử dụng phiếu học tập số 3 và cấu hình e nguyên tử của 20 nguyên tố đầu
để gợi ý cho các HS khác (có thể là cùng nhóm hoặc không) tham gia xây dựng kiến

thức:
Bản đăng kí Sáng Kiến

21

Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

• Nhận xét số e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố trong cùng một hàng, giữa
các hàng (20 nguyên tố đầu).  Tăng từ 1 đến 8, lặp lại sau mỗi hàng  chu kì.
• Các nguyên tố như thế nào xếp trong cùng một hàng? ĐTHN như thế nào?
• Nhận xét mối quan hệ giữa số thứ tự chu kì và số lớp e?
• Bắt đầu và kết thúc chu kì là những nguyên tố nào? (ngoại lệ?).
• BTH có bao nhiêu chu kỳ? Mỗi chu kì có mấy hàng? Bao nhiêu nguyên tố?
- Nhóm trưởng kết luận.
- Thư kí ghi ý chính lên bảng:
2. Chu kì.
- Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp e, được xếp theo
chiều điện tích hạt nhân tăng dần.
Số thứ tự của chu kì = số lớp e
- Chu kì thường bắt đầu là một kim loại kiềm và kết thúc bằng một khí hiếm ( trừ chu kì 1
và 7).
- Bảng TH gồm 7 chu kì: Trong đó gồm
3 chu kì
+ Chu kì 1 : 2 nguyên tố ( Z = 1 - 2). (chu kì đặc biệt)
nhỏ

+ Chu kì 2 : 8 nguyên tố ( Z = 3 - 10).
+ Chu kì 3 : 8 nguyên tố( Z = 11 - 18).
4 chu ki
lớn

+ Chu kì 4 :18 nguyên tố( Z = 19 - 36).
+ Chu kì 5 : 18 nguyên tố ( Z = 37 - 54).
+ Chu kì 6 : 32 nguyên tố( Z = 55 - 86), (có họ Lantan)
+ Chu kì 7 : chưa hoàn thành, (có họ Actini).

(Tiết 14): Giới thiệu nhóm 5 trình bày “3. Nhóm nguyên tố”.
* Nhóm 5: 3. Nhóm nguyên tố. (15 phút)
- Nhóm trưởng sử dụng phiếu học tập số 4, 5 và cấu hình e nguyên tử của 20 nguyên tố
đầu để gợi ý cho các HS khác (có thể là cùng nhóm hoặc không) tham gia xây dựng kiến
thức:
• Cột là nhóm. Nhận xét cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố trong một nhóm. Từ đó
nhận xét cho tính chất hóa học.
• Nhận xét mối quan hệ giữa số thứ tự nhóm với số e hóa trị? (ngoại lệ?).
• BTH có bao nhiêu cột, nhóm? Kí hiệu như thế nào?
• Nhận xét mức năng lượng cao nhất của nguyên tử các nguyên tố trong mỗi nhóm.
• Từ đó cho biết thế nào là khối nguyên tố s, p, d, f?
• Nhóm A gồm khối nguyên tố nào? Nhóm B gồm khối nguyên tố nào?
- Nhóm trưởng kết luận.
- Thư kí ghi ý chính lên bảng:
3. Nhóm nguyên tố.
- Nhóm nguyên tố gồm các nguyên tố có cấu hình e nguyên tử lớp ngoài cùng tương tự
nhau, do đó có tính chất hóa học gần giống nhau và được xếp thành một cột.
STT nhóm = Số e hóa trị
( Trừ 2 cột cuối nhóm VIII B)
Bản đăng kí Sáng Kiến


22

Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

- Có16 nhóm được chia thành hai loại nhóm: nhóm A và nhóm B.
+ 8 nhóm A: I A đến VIII A. (8 cột).
(Nhóm A gồm các nguyên tố s, p, có mặt ở cả chu kỳ nhỏ và chu kỳ lớn.
Số e lớp ngoài cùng của nguyên tố nhóm A = STT của nhóm).
+ 8 nhóm B: III B đến VIII B, đến I B, II B. (10 cột, nhóm VIII B có 3 cột).
(Nhóm B gồm những nguyên tố d, f chỉ có mặt ở chu kỳ lớn, đều là các nguyên tố kim
loại).
- Chú ý: Chia nguyên tố theo khối:
+ Khối nguyên tố s: I A, II A.
+ Khối nguyên tố p: III A đến VIII A (trừ He).
+ Khối nguyên tố d: I B đến VIII B.
+ Khối nguyên tố f: 2 hàng cuối bảng.
- (Nêu thêm khái niệm khối nguyên tố s, p, d, f).
3.2. Thảo luận, tổng kết.
* Thảo luận chung:
- HS nêu câu hỏi. Sử dụng phiếu học tập số 6.
- Các nhóm giải đáp.
- GV bổ sung hoặc giải thích hỗ trợ các nhóm (chú ý nói kĩ về e hóa trị).
- GV nhận xét chung cho mỗi nhóm, thu các bảng đánh giá của các nhóm (kết quả sẽ
được công bố vào tiết sau).

- GV dặn dò bài tập về nhà, giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị bài tiếp theo và phiếu học tập
số 7 (phụ lục II).
- GV giới thiệu một số cách đơn giản, dễ nhớ BTH các nguyên tố hóa học: Tên các
nguyên tố trong một số chu kì, trong các nhóm A, hóa trị và nguyên tử khối của các
nguyên tố được học trong chương trình THPT. (Phụ lục III). (Có thể cho HS photo
hoặc dán lên bảng tin học tập).
3.3. Đánh giá kết quả học tập.
- Cho HS làm bài kiểm tra ( phụ lục I) khoảng 7 – 10 phút.
* Nhóm 6: Tóm tắt cuộc đời và sự nghiệp của Mendeleep.
- Nhóm trưởng báo cáo, kèm theo một số hình ảnh về cuộc đời và sự nghiệp của
Mendeleep.
- Nếu không đủ thời gian có thể trình bày trên bảng tin học tập.

Bản đăng kí Sáng Kiến

23

Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

TIẾT 15 :
BÀI 8 - SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN CẤU HÌNH ELECTRON
NGUYÊN TỬ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
HS biết:
+ Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron (e) nguyên tử của các nguyên tố

hoá học.
+ Mối liên quan giữa cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố với vị trí của
chúng trong BTH.
Kĩ năng: Nhìn vào vị trí của nguyên tố trong một nhóm A suy ra được số e hoá trị của
nó, từ đó dự đoán tính chất hóa học của nguyên tố.
Giáo viên - Chuẩn bị Bảng 5: Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các
nguyên tố nhóm A (SGK trang 38) được phóng to để HS dễ theo dõi.
- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học cỡ lớn (dạng dài).
HS: Ôn lại cách viết cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố (bài 4 và bài 5); ôn lại bài 7:
BTH các nguyên tố hóa học.
B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: Ở chương I (Hóa học lớp 10 - Ban cơ bản) HS đã được
học về cấu tạo vỏ nguyên tử và cấu hình electron của nguyên tử nên bài này tôi lựa
chọn dạy theo phương pháp sau:
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHỦ YẾU
- Dạy học theo quan điểm kiến tạo – tương tác.
- Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ.
C. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Điều tra những kiến thức đã có ở HS về BTH; đặc điểm cấu hình electron của nguyên
tử các nguyên tố nhóm A và nhóm B (có thể phát phiếu điều tra hoặc dựa trên những kiến
thức về BTH ở bài 7; về cấu tạo vỏ nguyên tử ở bài 4 và về cấu hình e nguyên tử ở bài 5).
- Trên cơ sở đó, GV cần xác định:
+ Kiến thức cần thông báo, bổ sung cho HS.
+ Kiến thức sẽ tổ chức cho HS xây dựng, tìm tòi.
- Xây dựng tình huống học tập cho HS thực hiện việc kiến tạo kiến thức.
- Xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá.
- Chia HS thành 7 nhóm ( 5-7 HS/ nhóm, riêng nhóm 1,6,7 có thể ít thành viên hơn;
chia nhóm ngẫu nhiên hoặc theo sơ đồ chỗ ngồi gần nhau):
+ Nhóm 1: Sơ lược về sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron lớp ngoài cùng của
nguyên tử các nguyên tố nhóm A. Trao đổi, thảo luận với các HS khác theo các phiếu

học tập; kết luận (5 phút)
+ Nhóm 2: Viết cấu hình electron lớp ngoài cùng tổng quát của nguyên tử các nguyên tố
nhóm A. Mối quan hệ giữa cấu hình electron lớp ngoài cùng; số electron hóa trị của
nguyên tử các nguyên tố với tính chất hóa học của các nguyên tố. Trao đổi, thảo luận với
các HS khác theo các phiếu học tập, kết luận. (8 phút)
+ Nhóm 3: Nhóm VIIIA (Khí hiếm). Trao đổi, thảo luận với các HS khác theo các phiếu
học tập, kết luận. (4 phút)
Bản đăng kí Sáng Kiến

24

Năm học 2013 - 2014


Giáo viên: Trương Thị Hồng Chiên

Trường THPT chuyên Lương Văn Tụy

+ Nhóm 4: Nhóm IA (kim loại kiềm). Trao đổi, thảo luận với các HS khác theo các phiếu
học tập, kết luận. (4 phút)
+ nhóm 5: Nhóm VIIA (halogen). Trao đổi, thảo luận với các HS khác theo các phiếu
học tập, kết luận. (4 phút)
+ Nhóm 6: Từ cấu hình electron xác định số electron lớp ngoài cùng; số electron hóa trị
của nguyên tử ; dự đoán tính chất hóa học cơ bản và xác định vị trí (Ô, chu kì, nhóm)
trong BTH của các nguyên tố hóa học và ngược lại. (5 phút)
+ Nhóm 7: Cấu hình electron lớp ngoài cùng tổng quát của nguyên tử các nguyên tố
nhóm B (in, dán bảng tin học tập).
- Hướng dẫn HS phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm:
+ Nhóm trưởng (1 HS): Phân công, điều khiển, báo cáo trước lớp.
+ Thư kí (2 HS): Tổng hợp các báo cáo của thành viên trong nhóm, viết báo cáo chung

của nhóm.
+ Thành viên 1,2,3: Tham khảo các tài liệu, viết báo cáo phần việc của mình.
+ Các thành viên còn lại: Chuẩn bị câu trả lời cho phiếu học tập của nhóm.
- Phân bố thời gian: Dạy trong 1 tiết theo phân phối chương trình:
+ Báo cáo: 5 phút cho nhóm 1; 6; 8 phút cho nhóm 2; 4 phút cho nhóm 3; 4; 5; nhóm 7
có thể chỉ giới thiệu cho các bạn xem bảng tin học tập. ( tổng báo cáo trong tiết 15 là 30
phút).
+ Thảo luận: HS nêu câu hỏi (5 phút).
+ Giáo viên chốt lại các ý chính; nhận xét, đánh giá, nêu một số vấn đề mới: (5 phút)
+ Đánh giá kết quả học tập. (5 phút)
- GV thu lại bài để duyệt trong 2 ngày, trả lại HS để chuẩn bị báo cáo.
- GV có vai trò cố vấn, trọng tài; chốt lại các ý chính.
- Chuẩn bị tiêu chí đánh giá cho từng nhóm và từng HS (GV có thể phát trước phiếu
cho mỗi nhóm hoặc mỗi HS) để HS có thể đánh giá và tự đánh giá lẫn nhau.
Thang điểm 10: Tiêu chí đánh giá HS bài 8: “Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình
electron nguyên tử của các nguyên tố hóa học”
Tiêu chí
Điểm
Chuẩn bị tốt
2
Báo cáo hay, đủ nội dung, đúng giờ
3
Thái độ học tập tích cực
3
Tham gia thảo luận, có câu hỏi hay
1
Ghi bài tốt
1
- Chuẩn bị phiếu học tập gợi ý cho mỗi nhóm:
+ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1:

• Viết cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm A ở chu kì 2, 3, 4,
5, 6. Nhận xét về cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tố đứng đầu và đứng cuối mỗi
chu kì?
• Nhận xét về sự biến đổi cấu hình e lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố khi
ĐTHN tăng dần?
• Nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hóa học?
Bản đăng kí Sáng Kiến

25

Năm học 2013 - 2014


×