Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn thủ thuật dạy kỹ năng nghe nói tiếng anh hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.56 KB, 24 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Sở Khoa học và Cơng nghệ tỉnh Ninh Bình.
Họ và tên: Đỗ Thị Mai Chi
Ngày tháng năm sinh: 28/6/1981
Nơi công tác: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình
Chức danh: Chun viên
Trình độ chun mơn: Thạc sỹ
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Thủ thuật dạy kỹ năng Nghe-Nói tiếng
Anh hiệu quả.”
I. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Bản thân tác giả.
II. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến và vấn đề mà sáng kiến giải quyết:
- Lĩnh vực: Giáo dục – Giảng dạy tiếng Anh cho học sinh phổ thông.
- Vấn đề được giải quyết:
+ Về mặt lý luận: Đưa ra một giải pháp mới, đó là một cách tiếp cận chung nhất và cốt
lõi cho việc dạy kĩ năng nghe-nói. Từ đó giúp học sinh có kiến thức, kĩ năng căn bản để
nghe - nói tiếng Anh và tự tin trong giao tiếp bằng tiếng Anh.
+ Về mặt thực tiễn: Xóa bỏ tình trạng dạy tiếng Anh bằng tiếng Việt, dạy tiếng Anh
để làm bài tập ngữ pháp; thay vào đó là dạy tiếng Anh bằng tiếng Anh, dạy tiếng Anh để
sử dụng (nghe-nói) tiếng Anh.
III. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
1. Về nội dung:
a) Phương pháp cũ đã tiến hành trong việc dạy nghe-nói tiếng Anh.
* Kĩ năng nghe: Theo nội dung sách giáo khoa và hướng dẫn giảng dạy trong sách giáo viên
cấp THCS và THPT thì mỗi tiết dạy kĩ năng nghe đều được tiến hành qua 3 phần:
- Phần 1: Trước khi nghe
+ Giáo viên dẫn dắt/giới thiệu chủ đề của bài nghe. Học sinh được làm quen với chủ
đề thông qua các hoạt động hỏi – đáp từ 3-4 câu hỏi.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh làm quen với âm thanh một số từ/cụm từ mới, khó


hoặc dài sẽ xuất hiện trong bài nghe nhằm giúp học sinh nhận biết các từ đó trong bài
nghe dễ hơn.
- Phần 2: Trong khi nghe
+ Học sinh luyện kĩ năng nghe hiểu thơng tin chính hoặc thơng tin chi tiết trong bài
nghe.


+ Học sinh luyện kĩ năng làm các dạng bài tập khác nhau như: xác định câu đúng/sai;
chọn phương án đúng (A, B, C, D); điền từ; trả lời câu hỏi ngắn; sắp xếp tranh/câu; ...
- Phần 3: Sau khi nghe
Phổ biến nhất là học sinh luyện tập nói lại nội dung bài nghe hoặc sử dụng các từ ngữ
đã học trong bài nói về những gì liên quan đến lản thân theo chủ đề bài nghe.
* Kĩ năng nói: Theo nội dung sách giáo khoa và hướng dẫn giảng dạy trong sách giáo viên
cấp THCS và THPT thì mỗi tiết dạy kĩ năng nói đều được tiến hành qua 2 phần với 2- 4 hoạt
động luyện tập:
- Phần 1: Trước khi nói
+ Giáo viên dẫn dắt/giới thiệu chủ đề nói. Học sinh được làm quen với chủ đề thơng
qua các hoạt động hỏi – đáp từ 3-4 câu hỏi.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập một số từ/cụm từ /cấu trúc/ mẫu câu sẽ xuất
hiện trong bài nói nhằm trang bị cho học sinh ngữ liệu cần thiết để thực hành nói.
- Phần 2: Trong khi nói: Học sinh luyện nói theo hình thức cá nhân, cặp đơi hoặc
nhóm theo chủ điểm. Việc luyện tập sẽ đi từ cấp độ thấp đến cấp độ cao: có kiểm sốt
(controled practice), có gợi ý (guided practice) và cuối cùng là nói tự do (free practice).
b) Hạn chế của giải pháp cũ và các yêu cầu đặt ra cho giải pháp mới
* Hạn chế:
(1). Khơng có tài liệu nào trong chương trình tiếng Anh phổ thơng hiện hành hướng
dẫn về quy tắc phát âm tiếng Anh - phần kiến thức nền quan trọng trong nghe-nói tiếng
Anh;
(2). Khơng có hệ thống bài tập luyện nghe căn bản từ trình độ sơ cấp đến nâng cao
trong tiếng Anh;

(3). Khơng có hướng dẫn và minh họa cụ thể về tổ chức hoạt động luyện nghe-nói cho
học sinh một cách lơi cuốn, hấp dẫn.
Như vậy, nếu giáo viên chỉ giảng dạy tiếng Anh theo các tài liệu giáo khoa hiện hành
của cấp THCS và THPT thì sẽ khơng cung cấp đủ kiến thức nền và kĩ năng cơ bản cho
học sinh để nghe – nói tiếng Anh nhằm đạt được hiệu quả: (1) theo mục tiêu đề ra của
chương trình sách giáo khoa; (2) theo nguyện vọng đạt điểm cao trong kì thi tuyển sinh
chuyên, thi học sinh giỏi cấp tỉnh và thi học sinh giỏi cấp quốc gia; (3) theo nhu cầu sử
dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp trong cuộc sống.
c) Giải pháp mới
Giải pháp mới tập trung vào các vấn đề sau:
(1). Chắt lọc được những kiến thức nền trong luyện phát âm và luyện nghe căn bản tiếng
Anh với các hoạt động luyện tập phù hợp với trình độ học sinh;
(2). Tập hợp, phân loại hệ thống bài tập luyện nghe tiếng Anh hiệu quả từ cấp độ căn bản
đến cấp độ nâng cao với loại hình hoạt động hấp dẫn, phong phú, gây hứng thú cho học sinh;
(3). Tổ chức hoạt động nói tiếng Anh gây hứng thú và có hiệu quả; Tập hợp, phân loại
các chủ điểm, chủ đề luyện nói kèm theo hướng dẫn xây dựng dàn ý chung cho từng chủ
điểm.
Nội dung cụ thể các giải pháp mới được tóm tắt như sau:
(1). Chắt lọc được những kiến thức nền trong luyện phát âm và luyện nghe căn bản tiếng
Anh với các hoạt động luyện tập phù hợp với trình độ học sinh;
* Lí do đưa ra giải pháp 1:

2


Trong dạy nghe - nói, điều căn bản quan trọng trước tiên là được tiếp cận đầy đủ về hệ
thống ngữ âm trong tiếng Anh và luyện tập chỉn chu, vững chắc để đạt được cấp độ bắt
chước tối ưu về cách phát âm. Nếu không biết cách phát âm tiếng Anh chuẩn thì người
học sẽ gặp khó khăn lớn trong giao tiếp bởi lẽ cho dù người học có biết nhiều từ vựng tới
bao nhiêu, nhớ được nhiều cấu trúc ngữ pháp thế nào, đọc thông viết thạo ra sao nhưng

nếu phát âm sai thì người nghe khó mà hiểu được họ và ngược lại người học cũng không
nghe hiểu được người khác nói gì.
Đối với đa phần người học tiếng Anh thì kĩ năng khó nhất là nghe hiểu. Tuy nhiên có
lẽ rất ít người học tiếng Anh nhận ra rằng khó khăn trong việc luyện nghe lại chính là bắt
nguồn từ việc luyện nói. Nếu người học chưa nắm được cách phát âm căn bản, chuẩn
trong tiếng Anh thì khi nghe người học cũng sẽ khơng nhận ra đúng từ mà người nói
đang nói đến. Có thể khẳng định rằng kĩ năng nghe bị chi phối bởi kĩ năng nói. Chính vì
vậy mà hướng tiếp cận chung nhất và trước nhất cho việc luyện nghe – nói là luyện âm
chuẩn.
Tác giả đã rút ra kinh nghiệm trong việc luyện âm căn bản theo các bước sâu đây:
* Bước 1: Luyện âm đơn
- Mục đích: Trang bị kiến thức nền cho học sinh về kí hiệu phiên âm quốc tế và
cách đọc từng nguyên âm, phụ âm. Nếu nắm vững được phần này, học sinh sẽ tự tin
và chủ động tìm tịi, khám phá và tự luyện tập được phát âm đúng khi tự mình tra từ
điển. Trong chương trình tiếng Anh THCS, phần phiên âm quốc tế khơng được đề cập
đến. Chương trình tiếng Anh THPT lớp 11 có đề cập nhưng chỉ lướt qua trong thời
gian rất ít và chưa có tính hệ thống và chun sâu cao. Chính vì vậy mà tác giả muốn
đề xuất phương pháp tiếp cận dạy nghe-nói hiệu quả ngay từ đầu bằng cách trang bị
phần âm đơn đầy đủ, cặn kẽ để học sinh hiểu, nắm vững và vận dụng hiệu quả.
- Cách thức:
+ Phát handout bảng “Phonetic symbols” gồm 44 kí hiêu phiên âm (20 nguyên âm và
22 phụ âm) cho học sinh.
+ Tồn bộ 44 kí hiệu phiên âm này được luyện trong 05 buổi, mỗi buổi 20-30 phút tùy
thuộc vào trình độ học sinh.
Tác giả nhận thấy với việc phân tách, pha trộn và luôn luôn ôn luyện quay vịng 05
buổi học đã tạo được khơng khí đỡ nhàm chán cho người học. Từ đó hiệu quả của việc
luyện âm đơn cũng tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên điều quan trong nhất trong dạy ngữ âm là
giáo viên phải là người có phát âm chuẩn thì mới giúp học sinh bắt chước chuẩn. Nếu
việc luyện âm chỉ dừng ở yêu cầu học sinh bắt chước theo các quy tắc đã có trong sách
mà khơng có sự mơ phỏng, làm mẫu của giáo viên thì học sinh sẽ không bao giờ tiến bộ

được.
Chi tiết bảng “Phonetic symbols” và nội dung của 05 buổi học theo Phụ lục 1 đính kèm.
* Bước 2: Luyện âm đơn kèm theo từ
- Mục đích: Sau khi luyện và nắm vững cách phát âm của các âm đơn lẻ thì việc tiếp
theo là đặt các âm này vào từ ở các vị trí mà nó có thể xuất hiện: đầu, giữa và cuối của từ.
Do nguyên âm là thành phần bắt buộc đối với mỗi từ tiếng Anh nên rất dễ để học sinh có
thể tự lấy ví dụ nên tác giả chỉ tập hợp các từ theo chủ đề phụ âm trong bảng “Phụ âm và
từ”. Đây là nỗ lực tìm tịi và biên soạn riêng của tác giả mà hiếm có tài liệu nào đề cập
đầy đủ.
Bảng “Phụ âm và từ” (Consonants and words) mà tác giả đã sử dụng theo Phụ lục 2
đính kèm.

3


- Cách thức
+ Phát bảng “Consonants and words” cho học sinh.
+ Cho học sinh tự ôn luyện bằng cách nhẩm đọc.
+ Giáo viên kiểm tra từng học sinh và ghi lại nhận xét.
+ Tổng hợp nhận xét chung trước lớp với những lỗi phổ biến và lỗi cá biệt.
+ Luyện lại cho học sinh toàn bộ các lỗi: Lỗi phổ biến dành cho cả lớp, lỗi các biệt
dành cho từng thí sinh.
* Bước 3: Luyện âm đơn kèm theo từ và câu
- Mục đích:
+ Đây là phần vận dụng ở cấp độ cao hơn sau khi học sinh đã học xong âm đơn lẻ, âm
và từ. Đồng thời đây là phần giúp giáo viên xác định được mức độ thẩm thấu và năng
khiếu, độ nhạy cảm về ngôn ngữ của học sinh.
+ Chuẩn bị tâm thế cho học sinh làm quen với trọng âm, ngữ điệu, tốc độ nghe-nói của
người bản ngữ.
+ Học sinh có cơ hội được luyện tập những câu ngắn, cấu trúc đơn giản, nội dung gần

gũi với bản thân nhưng với mức độ trôi chảy, tự nhiên nhất.
- Cách thức
+ Phát phiếu học tập cho học sinh trong đó có nội dung như sau:
“Good morning! My name is ...... . I come from ....... . I want to learn English because
it is a useful and important language.”
+ Cho học sinh tự đọc nhẩm và một số học sinh đọc to trước lớp, chú ý những phần
âm được in đậm.
+ Giáo viên nhận xét sau đó hướng dẫn luyện cặn kẽ: âm gió, âm lướt, âm nối, trọng
âm từ/câu, ngữ điệu lên/xuống,….
+ Học sinh tự luyện tập cá nhân.
+ Giáo viên kiểm tra từng học sinh, nhận xét, góp ý.
* Kết luận:
Như vậy với các bước luyện âm cơ bản như trên, học sinh đã phần nào tự tin vì đã đi
đúng hướng trong chuẩn hóa phát âm tiếng Anh. Giai đoạn tiếp theo sẽ là hình thành và
tạo phản xạ nghe-nói theo các cấp độ. Tác giả sẽ trình bày chi tiết cách thức luyện nghenói cho học sinh trong phần kế tiếp.
(2). Tập hợp, phân loại hệ thống bài tập luyện nghe tiếng Anh hiệu quả từ cấp độ căn bản
đến cấp độ nâng cao với loại hình hoạt động hấp dẫn, phong phú, gây hứng thú cho học sinh.
* Hệ thống bài nghe biên soạn từ cấp độ căn bản đến nâng cao:
- Nghe chữ số: Với bài đầu tiên học sinh được luyên lại cách phát âm từ 0 đến 9 sau
đó luyện nghe ghi lại 05 số điện thoại. Bài nghe căn bản này thoạt nhìn có vẻ dễ nhưng
trên thực tế thực nghiệm giảng dạy tác giả chưa thấy học sinh nào nghe đúng toàn bộ.
Nguyên do là học sinh chưa nhận ra được cách đọc nối âm trong tiếng Anh – phần mà
cần phải nhạy bén và tôi luyện rất nhiều. Bài số 1 luyện chỉ nghe số điện thoại, bài số 2
kết hợp số điện thoại và một vài số đếm khác trong phạm vi 100, bài 3 là toàn bộ các
dạng của chữ số (số đếm, phần trăm, năm….).
Chi tiết nội dung của 03 bài luyện nghe theo Phụ lục 3 đính kèm.
- Nghe chữ cái: Nội dung luyện nghe căn bản thứ 2 là nghe chữ cái. Học sinh lại có
dịp ơn lại cách phát âm 26 chữ cái trong tiếng Anh. Rất nhiều người kể cả giáo viên và

4



học sinh có suy nghĩ chủ quan rằng nghe chữ cái khơng có là là khó nên khơng cần luyện
nhiều. Trong chương trình sách giáo khoa hiện hành cũng gần như bỏ qua phần này. Tuy
nhiên tác giả quan niệm phần nghe đánh vần chữ cái là phần không nên xem nhẹ. Học
sinh cần được luyện tập sâu để có thể nghe được bất kì một từ nào được đánh vần. Đây là
nền tảng cho việc luyện nghe thông tin chi tiết ở những cấp độ cao sau này.
Tác giả đề xuất 02 loại bài luyện tập. Loại bài thứ nhất vừa ôn lại nghe chữ số vừa bắt đầu
nhận dạng nghe chữ cái. Loại bài thứ 2 là tập trung nghe toàn bộ chữ cái để ghi được các tên
riêng từ 02 từ trở lên. Bài thứ 2 có thể tiến hành từ 2-3 buổi học.
Chi tiết 02 loại bài luyện tập theo Phụ lục 4 đính kèm.
- Nghe kết hợp chữ cái và chữ số: Phần này kết hợp ôn tập lại cả chữ cái và chữ số.
Yêu cầu về mức độ tập trung của học sinh cũng phải cao hơn. Để luyện cho học sinh nắm
vững phần này tác giả cũng đưa ra 02 loại hình bài tập.
- Nghe nhận dạng từ đơn: Sau khi luyện nghe căn bản thì bước vào cấp độ từ. Ban
đầu học sinh được tiếp xúc với một loạt các bài hát khác nhau.
- Nghe điền từ đơn, cặp từ, cụm 03 từ và điền thông tin đầy đủ: Đây là các bước
nâng cao dần về cấp độ nghe cho học sinh. Điều đặc biệt là trong phần này tác giả đã sử
dụng các bài hát là ngữ liệu cho bài nghe.
Chi tiết về bài luyện nghe kết hợp chữ cái và chữ số, nhận dạng từ đơn, điền từ đơn,
cặp từ, cụm 03 từ và điền thông tin đầy đủ theo Phụ lục 5
* Hoạt động luyện tập
- Nghe, sắp xếp theo nhóm:
+ Hình thức: Học sinh làm việc theo nhóm 3-4, nghe và sắp xếp 10-15 mẩu giấy nhỏ
được phát theo thứ tự mà mình nghe được.
+ Nội dung: Để bài luyện nghe đầu tiên tạo được hứng thú và lơi cuốn cho học sinh thì
tác giả đã lựa chọn cách sử dụng bài hát tiếng Anh. Việc sử dụng bài hát tiếng Anh trong
dạy học tiếng Anh đã được viết và đề cập rất nhiều trong các tài liệu và website tuy nhiên
điều khác biệt mà tác giả đúc rút được là cách lựa chọn bài hát nào gây được hứng thú,
phù hợp về nội dung và hình thức luyện tập gì cho bài hát. Có thể khẳng định rằng, các

bài hát mà tác giả trình bày trong tài liệu này hồn tồn chưa xuất hiện trong bất kì tài
liệu nào.
Căn cứ vào trình độ của học sinh giáo viên có thể cho nghe 1-4 lần. Ví dụ số 1 dành
cho học sinh trung bình, ví dụ số 2 dành cho học sinh khá trở lên. Tác giả nhận thấy với
hoạt động này học sinh khá hào hứng, giai điệu và âm nhạc lôi chuốn được học sinh tập
trung. Và điều quan trọng là tính vừa sức của hoạt động. Đa số học sinh đều hoàn thành
tốt bài tập và sau đó sẵn sàng luyện tập hát theo khá tự tin, sơi nổi.
Ví dụ về hoạt động nghe sắp xếp theo nhóm theo theo Phụ lục 6 đính kèm.
- Nghe cá nhân:
Kĩ năng nghe là kĩ năng thụ động vì vậy mà cần chủ yếu là hoạt động cá nhân. Muốn
nâng cao khả năng nghe thì học sinh cần tập trung cao độ và được rèn luyện tư duy cá
nhân nhiều. Đối với các bài nghe được trình bày trong phần 2 thì học sinh đều làm việc
cá nhân.
- Nghe và trao đổi kết quả theo cặp đơi:
Vì q trình nghe đa phần là cá nhân làm việc nên sẽ là áp lực cho những học sinh từ
trung bình trở xuống cho phần đối chiếu kết quả nghe. Vì vậy mà một trong những kinh
nghiệm để giảm áp lực cho các em, giúp các em bớt phần mặc cảm, tự ti thì trước khi

5


chữa bài cho từng cá nhân giáo viên nên cho từng cặp đơi đối chiếu trước. Học sinh có
thể thay đổi kết quả khi lắng nghe phân tích, trao đổi của bạn.
* Hệ thống bài kiểm tra nghe hoàn chỉnh
Sau khi tiến hành một loạt các hình thức luyện tập bài nghe ở trên tác giả đã sử dụng 05
bài test tổng hợp, gần gũi và sát với nội dung các kì thi để luyện cho học sinh. Loại hình
câu hỏi, mức độ khó/dễ và tốc độ nói của bản thu âm được thay đổi phong phú để học
sinh có thể tiếp cận và quen với càng nhiều thể loại càng tốt.
Ví dụ về 05 bài kiểm tra nghe hồn chỉnh theo Phụ lục 7 đính kèm.
(3). Tổ chức hoạt động nói gây hứng thú có hiệu quả; Tập hợp, phân loại các chủ

điểm, chủ đề luyện nói kèm theo hướng dẫn xây dựng dàn ý chung cho từng chủ điểm.
* Hoạt động luyện tập căn bản, thường xuyên
Tác giả đã thường xuyên tiến hành 02 hoạt động luyện tập sau đay và thấy khá hiệu
quả trong việc kích thích từng học sinh một nói tiếng Anh và đồng thời luyện cả kĩ năng
nghe nữa. Điều quý giá nhất của hoạt động này đó là học sinh ln ln nói được ít nhất
là 1 câu trong khơng khí rất thoải mái, tự nhiên, khơng áp lực, khơng gị bó. Với 2 hoạt
động này học sinh học được cách tạo phản xạ khi nói, biết ứng phó và bật ra những câu
tiếng Anh trong tình huống khẩn trương, mau lẹ. Nếu nhuần nhuyễn được bước khởi đầu
này thì học sinh sẽ có tư duy và phản xạ trong những chủ đề luyện nói chun sâu hơn.
- Trị chơi “Make up a new one”
+ Nội dung: Giáo viên nói một câu bất kì. Học sinh nghe rõ và sau đó bắt chước
cách nói và mẫu câu nhưng phải thay đổi nội dung cho phù hợp với bản thân mình. Hoặc
giáo viên đưa ra một yêu cầu và học sinh phải đặt câu theo u cầu đó.
Ví dụ: 1. My name is Chi. There are 6 pepole in my family.
2. I was born in June.
3. I like learning English because I want to visit London.
4. Make a sentence with a number.
5. Make a question beginning with “What/How/Where…..”
6. Make a negative sentence/ a yes-no question.
7. Make a sentence beginning with “My school/ My house….”
+ Cách tiến hành: Học sinh và giáo viên cùng ngồi hoặc đứng theo vịng trịn. Giáo
viên nói trước và sau đó lần lượt từng học sinh nói.
- Trị chơi “Change chairs if…. ”
+ Nội dung: Giáo viên nói một câu mở đầu bằng “Change chairs if you …”. Học
sinh nghe rõ hiểu nội dung câu nói và sau đó đổi chỗ ngồi/chỗ đứng cho nhau. Học sinh
nào không nhanh đổi chỗ hoặc khơng phải đổi chỗ mà vẫn đổi thì phải đứng ra giữa thay
cơ giáo nói một câu khác theo mẫu.
+ Cách tiến hành: Học sinh và giáo viên cùng ngồi hoặc đứng theo vịng trịn. Giáo
viên nói trước và sau đó nhanh chân ngồi/đứng vào 1 chỗ. Học sinh khơng có chỗ phải
nói 1 câu khác.

Qua thực tế tác giả nhận thấy học sinh rất thích thú với trị chơi này. Kỹ năng nghenói khơng những được trau dồi mà phản xạ và vận động thể chất của học sinh cũng được
rèn luyện. Xét về nội dung thì trị chơi này kích thích sang tạo của học sinh rất nhiều, học
sinh có thể tư duy, động nào và diễn đạt bất kì ý tưởng nào lien quan đến những tình
huống thực tế mà bạn mình đang có để đặt câu và yêu cầu mọi người di chuyển.
* Hệ thống chủ điểm luyện nói

6


Khi đã hồn thành luyện nói câu ngắn trong khoảng 5-10 buổi tùy theo trình độ học
sinh, tác giả chuyển sang giai đoạn nâng cao là luyện nói theo chủ đề, chủ điểm. Giai
đoạn này đòi hỏi khả năng tư duy cao về ý và cách tổ chức bài nói sao cho logic, khoa
học. Sau 03 năm ôn luyện học sinh giỏi quốc gia và học sinh thi tuyển sinh vào lớp 10
THPT chuyên, tác giả đã tập hợp được hơn 90 chủ đề nói thuộc 04 chủ điểm và cách lập
dàn ý cho từng chủ điểm.
Chi tiết về nội dung của hơn 90 chủ đề nói thuộc 04 chủ điểm và dàn ý theo Phụ lục 8
đính kèm.
2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
1. Tác giả đã tiến hành giảng dạy và triển khai thực nghiệm sáng kiến này tại các lớp dạy
ôn luyện thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên và các lớp tập huấn đội tuyển dự thi học
sinh giỏi quốc gia từ khóa thi năm 2012 đến nay và đã thu được những kết quả nhất định.
Trong quá trình giảng dạy, sáng kiến ngày một được hồn thiện thêm. Đồng thời trong
q trình làm cơng tác quản lí và chỉ đạo chun mơn, tác giả đã trao đổi, thảo luận với
các đồng nghiệp tại các trường THPT trong tỉnh, các bạn đồng nghiệp ở các tỉnh ngoài và
đã nhận được sự phản hồi tích cực từ các thầy cơ. Hầu hết đều đánh giá cao tư tưởng mà
tác giả đưa ra cũng như hệ thống ví dụ, bài tập trong tài liệu và đã áp dụng tài liệu này
vào việc giảng dạy thường xuyên trên lớp, việc bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi, ôn
luyện thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên hoặc đơn thuần là luyện nghe-nói cho
những đối tượng người học có nhu cầu sử dụng tiếng Anh như một cơng cụ giao tiếp.
Kết quả cụ thể có thể thống kê như sau:

a. Kết quả ơn luyện kỹ năng nói - kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên:
- Kì thi năm học 2012-2013: thang điểm 1/10.
- Kì thi năm học 2013-2014 và 2014-2015: thang điểm 1,5/10
Khóa thi

Tổng
số học

Số học sinh đạt các mức điểm
1,5

1,25

1,0

0,75

0,5

0,25

06

04

0

0
0


2012- 2013

10

2013-2014

11

02

02

06

02

0

2014-2015

14

01

07

05

0


01

b. Kết quả thi học sinh giỏi cấp quốc gia:
Thang điểm dành cho kĩ năng nói: 2,0/20
Thang điểm dành cho kĩ năng nghe: 5,0/20
Tổng
số học
sinh

Nhất

Nhì

Ba

KK

1/2012

06

01

0

01

01

1/2013


06

0

0

01

01

1/2014

06

0

01

01

01

Khóa thi

c. Kết quả thi “Olympic Tài năng tiếng Anh” lần thứ nhất khu vực miền Bắc năm
2014 (Tác giả là Trưởng đồn đưa học sinh đi thi và có tham gia trực tiếp huấn luyện
học sinh):
- Nội dung của cuộc thi: Kĩ năng nghe-nói


7


- Số học sinh tham gia: 03 (lớp 11: 01; lớp 9: 01; lớp 5: 01)
- Số học sinh đoạt giải: 03 trong đó có: 01 giải đặc biệt (lớp 11); 02 giả ba (lớp 9 và lớp 5).
Qua các số liệu ta thấy một tỉ lệ lớn học sinh đã đạt điểm khá trong kĩ năng nói trong
kì thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên; chất lượng giải học sinh giỏi quốc gia những
nằm gần đây đã tăng đột biến về chất lượng giải; và đặc biệt trong kì thi “Olympic Tài
năng tiếng Anh” – nơi mà chỉ tập trung kĩ năng nghe-nói thì Ninh Bình đã đạt được cấp
độ đỉnh cao nhất. Điều đó đã chứng tỏ được ý nghĩa của đề tài nghiên cứu về kinh
nghiệm giảng dạy của tác giả tài liệu này.
2. Là người chỉ đạo chuyên môn bộ môn tiếng Anh của Sở Giáo dục và Đào tạo, tác giả
luôn cố gắng nêu gương trong việc tìm tịi, học hỏi, đưa ra những giải pháp mới nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục của bộ mơn mình. Phong trào nghiên cứu và viết sáng kiến
kinh nghiệm của giáo viên bộ môn tiếng Anh trong một vài năm trở lại đây đã có nhiều
khởi sắc, năm nào cũng có sáng kiến kinh nghiệm cấp tỉnh, được hội đồng thẩm định
đánh giá cao. Từ đó góp phần vào những thành công nhất định của bộ môn. Cùng với sự
nỗ lực của các bộ môn khác, dưới sự lãnh đạo sát sao và đầy quyết tâm của Sở Giáo dục
và Đào tạo, của các nhà trường, xếp hạng kết quả thi Đại học, Cao đẳng của tỉnh Ninh
Bình đã có một sự đột phá khi từ vị trí thứ 9 tồn quốc trong năm 2012 (cũng là một vị trí
khá cao so với một tỉnh cịn nhiều khó khăn như Ninh Bình) lên vị trí thứ 2 toàn quốc
trong năm 2013 và thứ 4 toàn quốc trong năm 2014. Tác giả cảm thấy rất tự hào, và hi
vọng trong những năm tới chất lượng giáo dục của Ninh Bình cịn tiến xa hơn nữa.
IV. Những thơng tin cần được bảo mật: Không
V. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Về giáo viên: Mọi giáo viên tiếng Anh THCS, THPT đạt trình độ năng lực tiếng Anh
bậc 2/6 (A2) theo khung năng lực ngoại ngữ Châu Âu.
- Về cơ sở vật chất: Tại bất kỳ phịng học thơng thường có trang bị đài cát-sét.
VI. Đánh giá lợi ích thu được:
- Lợi ích xã hội: Sáng kiến góp phần nâng cao chất lượng dạy-học tiếng Anh trong

nhà trường phổ thơng nói riêng và góp phần nâng cao khả năng sử dụng tiếng Anh của
thế hệ người học Ninh Bình nói chung. Lợi ích của việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực cho tương lai sẽ góp phần đáng kể vào lợi ích kinh tế-xã hội cho tỉnh nhà – một tỉnh
giầu tiềm năng du lịch và nhu cầu sử dụng tiếng Anh là thiết yếu.
- Lợi ích giáo dục:
+ Đối với học sinh: Biết sử dụng tiếng Anh (nghe-nói) khơng chỉ trong mơi trường
lớp học mà còn trong thực tiễn cuộc sống.
+ Đối với giáo viên: Bản thân giáo viên cũng có cơ hội nâng cao khả năng giao tiếp
(nghe-nói) bằng tiếng Anh của chính mình thông qua việc tiếp xúc với ngữ liệu giảng dạy
và thông qua việc tương tác với học sinh qua các giờ học.
+ Đối với ngành giáo dục: Chất lượng giảng dạy tiếng Anh nói chung và chất lượng
biết giao tiếng bằng tiếng Anh được cải thiện và nâng cao rõ rệt, góp phần đạt mục tiêu
của Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Ninh Bình, ngày 15 tháng 9 năm 2014
Người nộp đơn

8


Đỗ Thị Mai Chi
PHỤ LỤC 1: Bảng phiên âm quốc tế
Phonetic Symbols

P H O N E T I C. .B A N K
- Short Vowel sounds
-Long vowel sounds:
- Diphthongs:
- Consonants:

. voiceless:

-

h

. voiced:
a, e, i, o, u : all vowel sounds are voiced
" - s / -es "

.... - third person " s " endings

" -ed "
Silent letters:

.. .- the past of the regular verbs ( - ed )
. . . . no soundovación

* Nội dung 05 buổi học:

9


+ Buổi 1: 12 nguyên âm đơn. Các nguyên âm này đều phải được luyện tập theo cặp gồm:
/i/ và /i:/

/ʊ/ và /u:/

/ə/ và /ɜ:/


/ɒ/ và /ɔ:/

/e/ và /æ/

/ʌ/ và /ɑ:/

+ Buổi 2: Ôn lại 12 nguyên âm đơn và luyện mới 08 nguyên âm đôi (số 5, 6, 11, 12, 13, 18, 19,
20 trong bảng)
+ Buổi 3: Ôn lại 20 nguyên âm và luyện mới 12 phụ âm với 06 cặp. Các cặp âm này được phân
theo vị trí cấu âm và cách thức cấu âm (âm vô thanh – hữu thanh); các cập âm dễ luyện nhất
được ưu tiên luyện trước, các âm khó và khác so với tiếng Việt thì luyện sau; âm vơ thanh luyện
trước, âm hữu thanh luyện sau:
1. /p/ và /b/

2. /f/ và /v/

3. /t/ và /d/

4. /k/ và /g/

5. /s/ và /z/

6. /ʃ/ và /ʒ/

Tác giả lựa chọn thứ tự luyện tập như trên đi từ vị trí cấu âm từ ngồi vào trong và nhận thấy
tương đối logic và dề hiểu, dễ bắt chước đối với học sinh.
+ Buổi 4: Ôn lại một số nguyên âm mà học sinh vẫn chưa thành thạo, 12 phụ âm và luyện mới
12 phụ âm còn lại. 12 phụ âm này được chia thành các nhóm như sau:
1. /tʃ/ và /dʒ/


2. /θ/ và /ð/

4. /m/, /n/ và /ŋ/

5. /h/, /w/ và /j/

3. /l/ và /r/

Thứ tự luyện các nhóm âm này lại đi ngược lại so với buổi 4, tức là từ khó đến dễ. Mục đích là
để khi kết thúc phần tiếp xúc với các âm đơn thì học sinh khơng thấy nản và cảm thấy lạc quan
hơn với việc luyện âm.
+ Buổi 5: Ôn lại tồn bộ bảng kí hiệu phiên âm và luyện tập sâu hơn những âm mà học sinh chưa
bắt chước được. Buổi này tác giả đã tập hợp và pha trộn các cặp phụ âm trong buổi 1, 3 và 4 để
giúp học sinh nhận ra tính thống nhất, đa dạng và mối liên quan giữa các phụ âm trong tiếng
Anh. Cụ thể như sau:
1. /i/

/i:/

/ʊ/

/u:/

(Vị trí lưỡi ở mặt trước, khn miệng dẹt)

2. /ə/

/ɜ:/

/e/


/ɔ:/

(Vị trí lưỡi ở giữa, khn miệng trịn)

3. /ỉ/

/ʌ/

/ɑ:/

/ɔ:/

(Vị trí lưỡi ở mặt sau, khn miệng mở rộng)

4. /p/

/b/

/m/

5. /t/

/d/

/l/

(Âm môi-môi)
/j/


(Âm tắc)

PHỤ LỤC 2: Bảng phụ âm và từ
CONSONANTS AND WORDS

10


/p/

pin, spin, lap

/b/

bed, baby, lab

/m/

man, mammal, ham

/f/

fine, fifty, if

/v/

vital, television, live

/θ/


think, both, bathroom

/ð/

this, bathe, either

/t/

talked, stone, lit,

/d/

day, daddy, hugged

/s/

see, kiss, lips

/z/

zoo, easy, eggs

/n/

pin, manner, listen

/l/

lip, lovely, sell


/tʃ/

church, nature, watch

/dʒ/

gene, gradual, judge

/ʃ/

she, mission, wash

/ʒ/

leisure, vision,

/r/

rip, narrow, year

/ j/

year, cute,

/k/

car, chemical, lick

/g/


get, anger, leg

/ŋ/

sing, anger, anchor

/w/

witch, which, reward

/h/

hip, perhaps, hope

PHỤ LỤC 3: Chi tiết nội dung 03 bài luyện nghe chữ số.
- Bài luyện số 1:
LISTENING ACTIVITY 1
Listen and write the telephone number.
1. Is that …………………………?
Yes. Can I help you?

11


I’d like to speak to Miss Jones, please.
2. Hi. Is that …………………………?
Yes. Who do you want to speak?
Helen Parker, please.
3. Hello. Is that …………………………?
Who do you wish to speak to?

Dr. Robinson, please.
4. Good morning. Is that ……………………?
Yes. Can I help you?
I’d like to speak to Mr. Egge, please.
5. I’m sorry to disturb you, but is that ………...……?
Who do you want to speak to?
Jane Casting, please.
- Bài luyện số 2:
ISTENING ACTIVITY 2
Listen and fill in the missing information.
1. My new address is
23A Smithfield Road,
Ealing W5, London.
My telephone nunber is (1)……………...…..
2. My sister lives at
(2)……….Greenford Avenue, Nottingham.
Her tel. number is (3)………………………
3. My friend Alan lives in London. His address is (4)………Saint Mary’s
Road,
Ealing, London (5)………..5RF.
His telephone number is (6)…………………….
4. My brother Larry’s address is
(7)…………Gresik Road, Birmingham.
His telephone number is (8)………………….
5. My parents live at
(9)…………..Manor Drive, Endinburgh.
Their telephone number is (10)……………………

- Bài luyện số 3:
LISTENING ACTIVITY 3

Complete the notes below using NUMBERS in what you’ve just heard.
London has a population of (1)_________________ million people.
Mount Snowdon in Wales is (2)_________________ feet high.
The Nile is (3)_________________ kilometres long.

12


Shakespeare was born in (4)_________________.
The average camera costs (5) $_________________.
People need on average (6)_________________ hours sleep to stay healthy.
During the Black Death (7)_________________ % of people in Europe were
killed.
Queen Victoria had (8)_________________ children.
America became independent in (9)_________________.
The European Union has expended to (10)_________________ member
countries.

PHỤ LỤC 4: 02 loại bài luyện nghe chữ cái
Bài số 1
Listen and tick (√) if the information is correct or wirte in the necessary changes.
1. EF Language School
EF House
_________

13


1 Farman Street
_________

Hove, Brighton
_________
Sussex BN3 1AW
_________
Tel:723651 _________
Telex:77843 _________
2. EF International School of English
21 Hills Road
_________
Cambridge
_________
CB2 2RL
_________
Tel: 240020 _________
Telex: 817713 _________
3. EF International School of English
1-2 Sussex Road
_________
Brighton
_________
Sussex BN2 1JF
_________
Tel: 571802 _________ Telex: 957005 ________
4. EF International School of English
64/80 Warrior Square _________
Hastings
_________
East Sussex TN7 6BP _________
Tel: 432898 _________ Telex: 957005 _________
Bài số 2

Listen carefully and write down the names and places.
1. ……………………..………………………….
2. ………………………………..……………….
3. …………………………………..…………….
4. …………………………………..…………….
5. ………………………………..……………….
6. ………………………………..……………….
7. ………………………………..……………….
8. ……………………………..………………….

Phụ lục 5: Nghe kết hợp chữ cái và chữ số, nhận dạng từ đơn, điền từ đơn, cặp từ,
cụm 03 từ và điền thông tin đầy đủ.
-

Bài số 1:
Listen carefully and write down the name, address and number in the spaces.
Operator: Directory Enquiries. What city please?

14


Caller: (1) ……………………….…...………….. .
Operator: Name?
Caller: (2)…………………………….…………….
Operator: Thank you. And could you tell me his address?
Caller: (3)…………………………………….
Operator: The number is (4)………………………..

-


Bài số 2:
Listen carefully and fill in appropriate information.
1. Surname:

………………..…………

2. First name:

…………………..………

3. Country:

…………………..………

4. Age:

…………………..………

5. Address:

………………..…………

6. Telephone No:

-

…………………..………

Bài số 3:
LISTENING ACTIVITY 11

Family name

1. __________________________

First name

2. __________________________

Length of English study

3. __________________________

Examination passed

4. __________________________

Score

5. __________________________

Subject needing helping

6. __________________________

Biggest problem

7. __________________________

- Bài số 4:
LISTENING ACTIVITY 12

TELL ME WHY
In my dream, ________ a song of love for every boy and girl
The sky is blue __________________are green

15


And laughter is the __________________ the world
Then I wake and all I see is a _________ of people in need
CHORUS:
Tell me why (why) does it have to be ______________?
Tell me why (why) is there something I _____________?
Tell me why (why) cos I _________________.
When so many _________ we don't give a _________
Tell me why?
Everyday I __________ what will I have to do to be a man?
Do I have to stand and fight to prove to __________ I am?
Is that what my life is for __________ in a world full of war?
CHORUS:
Tell me why? Tell me why?
Tell me why? Tell me why?
______________me why, why, why?
CHORUS:
Tell me why (why, why, does the tiger run?)
Tell me why (why why do we shoot the gun?)
Tell me why (why, why do we never learn)
Can someone tell us why we let the ____________?
(Why, why do we say we care?)
Tell me why (why, why do we stand and stare?)
Tell me why (why, why do the dolphins cry)

Can someone tell us why we let the _____________?
(Why, why if we're all the same)
Tell me why (why, why do we pass the blame?)
Tell me why (why, why does it never end?)
Can some one tell us why we cannot just ____________?
(Why, why do we close our eyes?)
Tell me why (why, why do we speak a lie)
Tell me why (why, why do we fight for love)
Could someone tell us why 'cause we _____________
Why, why?

-

Bài số 5:
Listen and fill in the form.
Which subject put first

1. __________________________

Reasons

2. __________________________

Second

3. __________________________

Third

4. __________________________


Fourth

5. __________________________

Which subject put last

6. __________________________

Reasons

7. __________________________

PHỤ LỤC 6: Ví dụ về hoạt động: Nghe sắp xếp theo nhóm theo.
Ví dụ 1: Bài hát “500 miles”
If you miss the train I'm on
You will know that I am gone

Away from home ...(4 times)

16


You can hear the whistle blow, a hundred miles.

Lord I'm five hundred miles away from
home.

A hundred miles ... (4 times)
You can hear the whistle blow a hundred miles.


Not a shirt on my back
Not a penny to my name

Lord I'm one, Lord I'm two
Lord I'm three, Lord I'm four.

Lord I can't go back home this away.

Lord I'm five hundred miles away from home.

This away ... (4 times)
Lord I can't go back home this away.

Ví dụ 2: Bài hát “The day you went away”
“The day you went away”
Well I wonder could it be
When I was dreaming about you baby

4. So sad but true. For me there's only you
Been crying since the day. The day you went
away
The day you went away. The day you went away

3. You were dreaming of me
Call me crazy, call me blind
To still be suffering is stupid after all of this
time

5. Did I lose my love to someone better

And does she love you like I do
I do, you know I really really do

5. Did I lose my love to someone better
And does she love you like I do
I do, you know I really really do

7. Well hey, So much I need to say
Been lonely since the day
The day you went away

7. Well hey, so much I need to say
Been lonely since the day
The day you went away

9. So sad but true. For me there's only you
Been crying since the day. The day you went away

9. So sad but true. For me there's only you
Been crying since the day. The day you went
away

11. Why do we never know what we've got 'til it's
gone
How could I carry on
The day you went away

1. I remember date and time
September twenty second
Sunday twenty five after nine

In the doorway with your case
No longer shouting at each other
There were tears on our faces

10. Cause I've been missing you so much I have to
say
Been crying since the day
The day you went away

2. And we were letting go of something special 12. The day you went away
Something we'll never have again
The day you went away
I know, I guess I really really know
7. Well hey, so much I need to say
Been lonely since the day
The day you went away
PHỤ LỤC 7: Ví dụ về 05 bài kiểm tra nghe hoàn chỉnh.
- Bài số 1:
Question 1- 6: Listen to a man talking about his hobbies and choose the best answer
marked A, B, C or D for each question below. Write your answer in the numbered box.
1. There are several things that the speaker likes to do _______ .

17


A. in his house B. in his free time C. in his weekends D. in his weekdays
2. Who taught the speaker to play the guitar?
A. his uncle
B. his friend
C. his mother

D. his classmates
3. He admires the person who taught him to play the guitar very much because that person _____
.A. can accompany singers with his guitar well B. is good at singing
C. is good at playing the guitar in the orchestra D. is good at teaching
4. In the talk, the speaker said that some of his fish _______ .
i. bought from the shop
ii. collected from the field
A. i only B. ii only
C. both i and ii
5. What is the speaker’s third hobby?
A. collecting envelopes B. collecting stamps C. buying envelopes D. buying stamps
6. Which country does the speaker NOT MENTION as his stamps’origin?
A. Russia B. China
C. America D. France
- Bài số 2:
Part 1. Listen to the radio broadcast and put the topics in the order the doctor talks about
them.
Dr. Bain’s E-Z Tips for Healthy Living
A. Exercise
B. Diet
C. Smoking
D. Sleep
1. ________ . 2. ________ 3. ________ 4. ________
Part 2 : Listen and fill in the travel details of the form below. Write no more than 2 words
or numbers for each blank.
VARSITY TRAVEL
Travel data
Destination

Paris


Number of people travelling

(5) ____________

Travelling by

Air France

Cost of travel

(6) ____________

Date of travel

(7) ____________

Client's name

(8) Ms Rose ____________

Client's address

(9) 10, Old Road ____________

Telephone number

(10)____________

- Bài số 3:

Part 1: Listen to a recorded passage and fill in each blank with ONE word. Write your
answer in numbered box.

18


When it appeared on newsstands (1)…….…. years ago, the first edition of Action Comics
cost just ten cents. The cover design showed a well-built man in blue tights and a (2)…….….
cape, smashing a car against a rock.
Superman was introduced to readers as a “(3)…….…. of the oppressed,” who could “run faster
than an express train.”
Only a hundred copies of that first issue survive. And for comic buffs this one was in
breathtakingly good condition.
In an online auction it fetched a little over $2 (4)…….…., a world record for a comic. The
buyer remains anonymous. The seller is rumoured to have been the actor Nicolas Cage.
Connoisseurs of the comic world say this type of investment has become popular during
troubled economic times because rare collectibles hold their (5)…….…. more reliably than
property or shares.
Part 2: Listen to five separate short dialogues from 1 to 5 and decide if each given
statement is true or false. There is one numbered statement for each numbered dialogue.
Write TRUE/FALSE in the column on the right.
Your answers
1. The woman won’t go to the movies on Friday.
2. The man will bring the woman a glass of water.
3. The man wouldn’t like to have the windows open.
4. The woman will probably turn down the volume.
5. The woman will pick up Frank at 2:00.
- Bài số 4:
I. Listening part 1: Listen and choose the best answers.
1. The man’s family mane is spelt as

A. Tompson
B. Thompson
C. Tohmpson
D. Tompshon
2. The man’s name is
A. Mike
B. Mark
C. Mack D. Mickey
3. The man’s nationality is
A. British
B. French
C. German
D. American
4. The woman’s name is spelt as
A. Shmit
B. Scmit C. Schmidt D. Schmit
5. The woman’s nationality is
A. British
B. French
C. German
D. American
6. The woman’s given name is
A. Carole
B. Carol C. Caroul
D. Carrol
7. The woman lives on
A. Green road B. Preen Road C. Screen Road
D. Creen Road
8. The man lives on
A. Main Avenue

B. Main Road C. Main Street D. Main Lane
9. The man is studying
A. International Business B. International Relations
C. International Finance
D. International Marketing
10. The woman is studying

19


A. Biology B. Medicine
C. Chemistry
D. Microbiology
II. Listening part 2: Listen to a dialogue and fill in each blank with ONE word.
Operator: Long (11) ………………….. May I help you?
Caller: Yes, I want to (1) make a person-to-person (12)……………… to Leeds, please.
Operator: What is the (13)…………………… of the person, please?
Caller: (14)………………….
Operator: What is the number?
Caller: (15)………………….
- Bài số 5:
SECTION I: Question 1 – 5: Fill in each blank with ONE suitable word.
People who travel (1)_________ on business or for pleasure often suffer some form of
(2)_________ problem, yet over half of these problems can easily be prevented. The most
common ailment, a (3)_________, can be avoided by taking along an ample supply of aspirin or
other pain (4)_________. Another common affliction is motion sickness cause by the constant
movement of a (5)_________. Ginger capsules, sold in most health-food stores, have been found
(6)_________ as a remedy. Other familiar problems include sunburn, which can be prevented by
using an effective (7)_________ and insect bites, which can be controlled with use of a repellent
spray or ointment. For every day cuts and scratches, a first- aid kit (8)___________ bandages

and antiseptic cream is recommended.
SECTION II:
Question 9-13: Complete the form below. Write NO MORE THAN ONE WORD OR A
NUMBER for each answer.
VIDEO LIBRARY APPLICATION FORM
Surname
Jones
First name:
Louise Cythia
Address:
Apartment, 1, 72 (9)……………Street
High Bridge
Post code
(10)…………………………….
Telephone:
98356712 (home)
(11)………………….….(work)
Driver’s license number:
(12)...........................................
Date of birth
Day: 25th Month :(13) ………….Year: 1977

Question 14 -16: Circle THREE letters A – F
What types of film does Louise like?
A. Action
B. Comedies
C. Musicals
D. Romance E. Westerns F. Wildlife
Question 24 and 25: Write NO MORE THAN THREE WORDS for each answer
17. How much does it cost to join the library? ………………………………………….

18. When will Louise’s card be ready?
………………………………………….
PHỤ LỤC 8: Nội dung của hơn 90 chủ đề nói thuộc 04 chủ điểm và dàn ý cho từng chủ
điểm.
* Tên chủ điểm:
Chủ điểm 1: “People”

20


1. Describe one of your family member.
2. Describe one of your relatives.
3. Describe a classmate, or acquaintance.
4. Describe a friend that you often spend time with.
5. Describe a friend who has played an important part in your life.
6. Describe a friend you have had or had for a long time.
7. Describe a classmate or friend you often meet.
8. Describe a classmate you had at a previous school.
9. Describe a sportsman you know or know about.
10. Describe your idol.
11. Describe someone you know or know about who has an unusual hobby.
12. Describe a young child you know or know about.
13. Describe someone who is well known in your town, area or country.
14. Describe a musician, singer or other artist you like or know about.
15. Describe a famous person you have met or know about.
16. Describe an historical figure who you know about.
17. Describe someone you know or know about who is particularly skilful at work.
18. Describe someone you know or know about who has a lot of responsibility.
19. Describe someone who is your hero, is the hero of someone you know, or is a hero of many people.
20. Describe someone you used to play with when you were younger.

23. Describe someone who looked after you when you were younger.
21. Describe someone you know or know about who does his or her job well.
24. Describe someone you know or know about who has an interesting or unusual job.
22. Describe an old person you know or know about.
23. Describe a teacher who has greatly influenced you in your education.
Chủ điểm 2: “Places”
1. Describe a room in the place you are living now.
2. Describe a place you have lived in or are living now.
3. Describe a city, town or village you know well.
4. Describe a building that has made an impression on you.
5. Describe a building, view or natural feature that impressed you.
6. Describe a workplace you have worked in or know about.
7. Describe a school that you are studying or have studied in.
8. Describe a famous building you have seen or know about.
9. Describe a place you often go in your free time.
10. Describe a place you often go.
11. Talk about somewhere foreign tourists would enjoy going in your town or country.
12. Describe a place that you think is relaxing.
13. Describe a place which you think is beautiful.
14. Talk about a place you have stayed in on holiday.
15. Describe an historical place you have been to.
16. Describe a famous natural feature that you have seen or know about.
17. Talk about a foreign country or other distant place you have been to on holiday.

21


18. Talk about a foreign country you are interested in but have never been to.
19. Talk about a place in your country you have never been to but would like to visit.
20. Talk about a day trip you have been on from your hometown or the place you are living now.

21. Describe a store in your hometown or the place you are living now.
22. Describe some countryside near your hometown or the place where you are.
23. Describe a park or other green space in your hometown or near where you are living at the moment.
24. Describe a long distance journey you have been on.
25. Describe a place you want to go but have never been to.
26. Describe a place you often went as a child.
27. Describe your perfect workplace.
28. Describe the first place house or flat you remember living in.
29. Describe a place that you have only been to once in your life.
30. Describe a place that your parents took you to.
Chủ điểm 3: “Things”
1. Describe one thing that you have to do regularly in your work or studies.
2. Talk about a job you would like to do in the future.
3. Talk about a subject you would like to study in the future.
4. Talk about a sport you did or were interested in when you were a child.
5. Describe a project you had to do in your studies or job.
6. Talk about a hobby you are interested in but have never tried.
7. Talk about one thing you are planning to do or might do next weekend.
8. Talk about one thing you are planning to do after you pass this test.
9. Talk about another language you would like to learn.
10. Talk about a foreign language apart from English that you are interested in learning.
11. Talk about a sport you are interested in but have never played.
12. Talk about one method of learning English or another foreign language you have used.
13. Talk about a test in English or another foreign language you have taken at school or
elsewhere.
14. Talk about a short term goal or ambition you have.
15. Talk about a long term goal or ambition you have.
16. Describe an item that you have that is important to you.
17. Describe an electronic item that is important to you.
18. Talk about something you use for your work or studies.

19. Talk about a thing that is important to take with you when you go away on holiday.
20. Describe a present that you have received.
21. Describe a present that you gave someone.
22. Describe a famous food from your hometown or country.
23. Describe an item of clothing that you often wear.
24. Describe an item of clothing that you have had for a long time.
25. Describe a possession that you have had for a long time.
26. Talk about a pet you have or have had. You should mention.
27. Talk about something that is in your bag or pocket now.

22


28. Talk about an English book you have read or used.
28. Talk about something you would particularly like to purchase.
29. Describe the transport system for commuters in your city or country.
30. Talk about a musical instrument you would like to be able to play but can’t.
31. Describe a wild animal in your country.
32. Talk about a future festival or celebration in your family or your country.
Chủ điểm 4: “Time”
1. Talk about a time when you visited someone else’s house.
2. Describe a party that you have been to.
3. Talk about an important day in your life.
4. Talk about a birthday you remember well.
5. Describe a holiday you have had.
6. Describe your typical day when you are not working or studying.
7. Describe a typical festival or celebration in your country.
8. Talk about your last or a recent family gathering.
9. Describe an important historical event in your country.
10. Talk about your favourite day of the year.

11. Talk about how your family usually celebrate the New Year.
12. Talk about the next time you will go away on holiday.

* Tiến trình dạy và cách lập dàn ý cho các chủ điểm
- Chủ đề 1: “People”
+ Danh sách các chủ đề: Tác giả đã tập hợp được 25 chủ đề với nội dung từ dễ đến khó
và gắn liền với học sinh.
+ Cách hình thành bài nói: Để hình thành bài nói hồn chỉnh tả người thì tác giả đã
tiến hành dạy học sinh trong 05 buổi:
+ Buổi 1: Làm quen cách tả hình dáng. (appearance)
+ Buổi 2: Làm quen cách tả tính cách. (personality)
+ Buổi 3: Làm quen cách tả lối sống và quan điểm. (lifestyle and attitude)
+ Buổi 4, 5: Luyện tập bài hoàn chỉnh.
Như vậy học sinh luôn sẵn sàng dàn ý cho bài tả người là phải tả 04 ý chính, sau đó tả
các đặc điểm cụ thể trong từng ý chính đó. Từ đó về sau học sinh có thể xử lí bất kì câu
hỏi nào liên quan đến tả người một cách tự tin và xuất sắc.
- Chủ đề 2: “Places”
Cách thức tiến hành tương tự như chủ điểm 1, chỉ khác dàn ý đó là:
+ Tả về vị trí.
+ Tả về thắng cảnh.
+ Tả về khí hậu.
+ Tả về đặc sản ẩm thực.
+ Tả về con người.
Tùy thuộc vào từng câu hỏi để lựa chọn một vài ý trong số 05 ý chính trên. Thứ tự các ý
có thể thay đổi tùy thuộc vào sự đặc biệt của nơi đó.

23


- Chủ đề 3: “Things”

Cách thức tiến hành tương tự như chủ điểm 1, chỉ khác dàn ý đó là:
+ Tả về hình dáng.
+ Tả về cơng dụng
+ Lí giải điều đặc biệt về nó.
- Chủ đề 4: “Time”
Cách thức tiến hành tương tự như chủ điểm 1, chỉ khác dàn ý đó là:
+ Nêu rõ thời gian, địa điểm.
+ Mình làm gì vào thời gian đó.
+ Kể những nhân vật có liên quan vào thời gian đó.
+ Lí giải điều đặc biệt về thời gian đó.

…..Hết…..

24



×