Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Hứng thú của học sinh lớp 5 đối với phân môn chính tả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.63 KB, 21 trang )

HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ĐỐI VỚI PHÂN MÔN CHÍNH TẢ

A.MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ
. Nước ta đang đầu tư phát triển về mọi mặt. Như chúng ta đã biết hiện nay giáo dục đang
được chú trọng đầu tư phát triển, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục
là đầu tư cho sự phát triển. Trong những năm gần đây, nước ta đã và đang tiếp tục đổi
mới giáo dục. Để có hiệu quả giáo dục tốt nhất thì người giáo viên ngoài việc truyền thụ
tri thức đòi hỏi phải lựa chọn, sử dụng và đổi mới phương pháp dạ học sao cho phù hợp
nhằm tích cực hóa các hoạt động học tập của học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh, rèn cho học sinh kĩ năng vận dụng các kiến thức đã học vào thực
tiễn.
Trong các phân môn quy định hiện nay đối với bậc tiểu học ta có phân môn chính tả.
Phân môn này không nhữing giúp cho học sinh biết đọc mà con luyện cho hpọc sinh
luyện viết chữ đẹp, có được các kiến thức Tiếng Việt...Qua bài chính tả, còn giáo dục tình
cảm cho các em, hình thành bồi dưỡng tâm hồn cho các em, hỗ trợ đắc lực cho việc học
các môn học khác
Thực trạng hiện nay tại một số trường tiểu học tuy là môn học chính khóa nhung học sinh
vẫn không phát huy được tính tích cực học tập của mình. Thực tế trong giảng dạy giáo
viên chư áp dụng nhiều hoặc áp dụng chua hiệu quả các phương pháp dạy học tích cục
nên tính tích cực học tập của học sinh chua cao. Vậy trên thực tế như vậy thì chúng ta cần
phải làm gì để kích thích tính tích cực học tập môn chính tả cho học sinh? Đó là câu hỏi
cần có câu trả lời hay nói đúng hơn là cần có biện pháp khắc phục
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tế trên, em mạnh dạn chọn đề tài “ Hứng
thú của học sinh lớp 5 đối với phân môn chính tả”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Bứơc đầu làm rõ thực trạng hứng thú học sinh lớp 5 đối với phân môn chính tả. Đề
xuất một số biện pháp tác động sư phạm cần thiết để nâng cao hứng thú học sinh lớp 5
đối với phân môn chính tả.
1



HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ĐỐI VỚI PHÂN MÔN CHÍNH TẢ

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tượng nghiên cứu
Hứng thú của học sinh lớp 5 đối với phân môn chính tả.
3.2 Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 5 ở trường tiểu học Điện Biên
-

Khách thể nghiên cứu thực tạng: 200 học sinh lớp 5

-

Khách thể nghiên cứu thực nghiệm: 70 học sinh.

-

Khách thể nghiên cứu phụ: 4 giáo viên tiểu học trực tiếp giảng dạy khối 5

- GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
4.1 Hứng thú của học sinh lớp 5 đối với phân môn chính tả ở trừơng tiểu học Điện Biên
còn ở mức độ thấp. Thực trạng này do nhiều nguyên nhân.
4.2 Nếu chú ý đến Hứng thú của học sinh lớp 5 đối với phân môn chính tả và định ra
những biện pháp tác động sư phạm phù hợp để học sinh lớp 5 hứng thú hơn với viện học
phân môn chính tả
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1 Hệ thếng hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến đế tài: Hứng thú của học sinh lớp
5 đối với phân môn chính tả

5.2 Mô tả kết quả thực trạng Hứng thú của học sinh lớp 5 đối với phân môn chính tả.Phân
tích một số nguyên nhân của thực trạng trên.
5.3 Bước đầu đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp tác động sư phạm nhằm góp phần
nâng cao hứng thú của học sinh lớp 5 đối với phân môn chính tả.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1 Đề tài tập trung nghiên cứu hứng thú của học sinh lớp 5 đối với phân môn chính tả.
6.2 Tiến hành nghiên cứu ở một số trường tiểu học thuộc khu vực Thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu.
2


HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ĐỐI VỚI PHÂN MÔN CHÍNH TẢ

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1 Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.1.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Thu thập thông tin tài liệu từ sách báo có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài
nhận thức của học sinh về an toàn giao thông.
7.1.2 Phương pháp phân loại hệ thống hóa lý thuyết
Sắp xếp tri thức khoa học thành hệ thống cơ sở theo một mô hình lý thuyết: hứng thú,
học sinh lớp 5 đối với phân môn chính tả.
7.2 Các phương pháp thực tiễn
7.2.1 Phương pháp anket(điều tra)
Sử dụng phiếu câu hỏi để điều tra hứng thú của học sinh lớp 5 đối với phân môn chính
tả. và phiếu câu hỏi dành cho giáo viên để tìm hiểu sâu hơn nguyên nhân của thực trạng
trên.
7.2.2 Phương pháp quan sát
Việc dự giờ và quan sát quá trình học tập và thái độ của học sinh lớp 5 trong việc học
tập môn chính tả
7.2.3 Phương pháp phỏng vấn

Phỏng vấn, trò chuyện một cách trực tiếp với giáo viên và học sinh để tìm hiểu những
vấn đề có liên quan đến hứng thú của học sinh lớp 5 đối với phân môn chính tả và
phương pháp, biện pháp sư phạm của giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp đến hứng thú của
học sinh.
7.2.4 Phương pháp thực nghiệm
- Triển khai tiến hành thực nghiệm tác động sư phạm nhằm nâng cao hứng thú của học
sinh lớp 5 đối với phân môn chính tả

3


HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ĐỐI VỚI PHÂN MÔN CHÍNH TẢ

- Xác định, lựa chọn nhóm thực nghiệm và nhóm đối chúng để kiểm chứng hiệu quả của
một số biện pháp tác động sư phạm.
7.2.5 Phương pháp kiểm tra, đánh giá, tổng kết thực tiễn.
Trên cơ sở các thông tin thu thập được sẽ xác định được hứng thú của học sinh lớp 5
đối với phân môn chính tả một cách tương đối chính xác, đó cũng là căn cứ để phân tích,
đánh giá nhằm tổng kết được kết quả nghiên cứu.
7.3 Các phương pháp thông kê toán học
Bằng phương pháp thống kê tóan học để xử lí số liệu, rút ra kết luận phù hợp. Ý
nghĩa của kết quả được tin cậy căn cứ vào các giá trị tóan học thống kê đã được công
nhận : tính trung bình, phần trăm, độ lệch tiêu chuẩn, hệ số tương quan…

4


HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ĐỐI VỚI PHÂN MÔN CHÍNH TẢ

B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Khái niệm hứng thú học tập
Nâng cao hứng thú học tập cho học sinh là một vấn đề đã được đặt ra cho ngành giáo
dục từ nhiều năm trước đây và đã trở thành một trong những phương hướng chính trong
cuộc đổi mới giáo dục hiện nay. Để nghiên cứu hứng thú học tập nhiều tác giả đã nghiên cứu
và phân tích tìm ra một khái niệm chung. Nhìn nhận khái niện này chúng ta cần phải xem xét
xem về nội dung thuật ngữ cũng như biểu hiện của nó.
Theo từ điển Tâm lý học-Thạc sỹ Vũ Dũng thì hứng thú học tập được mô tả dưới góc
độ tính tích cực tâm lý và nó xuất phát từ động vật trong phản xạ định hướng. Ở con người
ngoài phản xạ định hướng còn có các hình thức khác nhau như chú ý không chủ định. Tính
tò mò, ham hiểu biết...
Theo tác giả Rebrova nhìn nhận hứng thú học tập như sau: Hứng thú học tập là một
hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố gắng cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập của
học sinh
Qua các cách nhìn nhận khác nhau về hứng thú học tập và cách phân tích khác nhau
của tác giả, các nhà nghiên cứu thừa nhận mô hình tâm lý của hứng thú học tập gồm 3 thành
tố: Nhận thức, tình cảm, ý chí.
Nhìn chung hứng thú học tập là thái độ của chủ thể đối với khách thể thông qua sự
huy đông ở mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề học tập-nhận
thức
1.1.2 Một số đặc điểm tâm lý- nhận thức của học sinh tiểu học
Sự phát triển tâm lý của học sinh tiểu học do hoạt động học tập mang lại là chủ yêu nhưng
chính hoạt động học tập cũng luôn đòi hỏi sự phát triển tâm lý, nhận thức của học sinh thể
hiện như sau:
1.1.2.1 Tri giác:
Tri giác của học sinh tiểu học mang tính chất đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính
không chủ động. Do đó, các em phân biệt những đối tượng còn chưa chính xác. Tri giác dần
được phát triển nhờ vào hành động có mục đích, có kế hoạch cụ thể, rõ ràng

Tri giác của học sinh tiểt học cón nhiều hạn chế. Về tri giác độ lớn, các em gặp nhiều khó
khăn khi phải quan sát các vật có kích thước lớn hoặc quá nhỏ. Vì vậy đòi hỏi trẻ phải tri
giác dần đến tính chính xác. Nhờ vào hoạt động học tập với đặc trung và yêu cầu nhất định
thì tính tổng thể của tri giác dần nhường chỗ cho tri giác chính xác, tinh tế ở cuối cấp tiểu
học
1.1.2.1 Chú ý
5


HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ĐỐI VỚI PHÂN MÔN CHÍNH TẢ

Ở lứa tuổi học sinh tiểu học chú ý có chủ định còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý một
cách có ý chí chưa mạnh. Sự chú ý của học sinh đòi hỏi một động cơ gần thúc đẩy
Bên cạnh đó chú ý không chủ địnhđược phát triển. Những gì mang tính mới lạ, khác
thường dễ dàng lôi cuốn sự chú ý của các em, không có sự nổ lực của chú ý. Sự chú ý không
chủ định càng trở nên mạnh mẽ khi giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học đẹp gợi cho các em
cảm xúc tích cực
Nhu cầu hứng thú có thể kích thích và duy trì được chú ý không chủ định cho nên mỗi
giáo viên cần tìm cách làm cho giờ học được hấp dẫn và lý thú. Tuy vậy cần rèn luyện cho
học sinh chú ý cả đối với sự vật hiện tượng
Khả năng phát triển của chú ý có chủ định, bền vững, tập trung của học sinh đòi hỏi các
em phải rèn luyện thường xuyên sự chú ý có chủ định, rèn luyện ý chí. Sự chú ý có chủ định
được phát triển cùng với sự phát triển động cơ học tập mang tính chất xã hội cao, cùng với
sự trưởng thành về ý thức trách nhiệm đối với kết quả học tập
1.1.2.3 Trí nhớ
Ở tiểu học ghi nhớ có chủ định và không chủ định đều đang phát triển nhưng đến cuối
tuổi thì ghi nhớ có chủ định phát triển mạnhmặc dù ghi nhớ không chủ định vẫn giữ vai trò
quan trọng. Dần dần thao sự phát triển của lứa tuổi và của hoạt động học tập, trí nhớ của trẻ
phát triển có những biến đổi nhất định về chất
Đấu tuổi học, trẻ cón bị trí nhớ thiếu chủ định chi phối, nhưng dần dần trí nhớ có chủ

định phát triển. Đặc biệt từ đầu tuổi khả năng nhớ dựa trên điểm tựa chưa phát triển, trẻ
thường ghi nhớ một cách máy móc, đến giữa tuổi ghi nhớ trên điểm tựa , nhớ tóm tắt bắt đầu
thể hiện rõ
Ở trẻ, trí nhớ trực quan hình tượng phát triển hơn trí nhớ logic. Với những hình ảnh cụ
thể trẻ dễ nhớ hơn là những câu chữ trừu tượng khô khan. Tuy nhien sự phát triển trí nhớ của
học sinh tiểu học cần có sự tham gia tích cực của ngon ngữ. Đây cũng là điều kiện để trí nhớ
có ý nghĩa phát triển. Nhờ ngôn ngữ trẻ thường diễn đạt những tri thức được ghi nhớ bằng
lời nói, chũ viết của mình. Đây cũng là điều kiện để phát triển trí nhớ và phát triển các quá
trình tâm lý khác của trẻ
1.1.2.4 Tưởng tượng
Tưởng tượng là một trong những quá trình nhận thức quan trọng. Nêu tưởng tượng của
học sinh phát triển khong đầy đủ sẽ gặp khó khăn trong hành động
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển hơn so với trẻ mầm non. Tưởng tượng
tái tạo của trẻ phát triển khi trẻ tái tạo lại các hình ảnh của hiện thực trong khi giải toán, thực
hiện các bài tập khác...Ở đầu tuổi tưởng tượng tái tạo chưa phát triển nhưng khi đến giữa
tuổi trẻ bắt đầu hình dung được đối tượng một cách đầy đủ. Điều này giúp trẻ giải quyết
được nhiều vấn đề trong học tập
Đến cuối tuổi tưởng tượng tái tạo phát triển cao theo xu hướng rút gọn và khái quát hơn.
Bên cạnh đó tưởng tượng sáng tạo cũng dần phát triển khi trẻ giải quyết các vấn đề mới. Đây
chính là biểu hiện rất tích cực của trẻ khi thực hiện các nhiệm vụ nhận thức
1.1.2.5 Tư duy
Sự phát triển tư duy của trẻ tiểu học thường trải qua giai đoạn
6


HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ĐỐI VỚI PHÂN MÔN CHÍNH TẢ

- Giai đoạn đầu tuổi: Tư duy trực quan chiếm ưu thế. Việc tư duy và giải quyết các bài
tập nhận thức của trẻ thường dựa các đốitượng và hình ảnh trực quan
- Giai đoạn thứ 2: Trong sự phát triển tư duy của trẻ là các thao tác tư duy như phân loại

tính toán các thao tác về không gian, thời gian được hiình thành và phát triển mạnh.
Dần dần phát triển và giúp trẻ nắm được các khái niệm và thúc đẩy tư duy mangf tính
khái quát, tư duy lý luận phát triển. Ở giai đoạn nàyhọc sinh biết khái quát trên cơ sở
những biểu tượng đã tích lũy trước đây. Vai trò của tư duy trực quan hình thành dần
dần nhường chỗ cho kiểu tư duy ngôn ngữ, mô hình, sơ đồ mà giáo viên hoặc tài liệu
mang lại. Ở đây sự phát triển các thao tác tư duy của trẻ cũng thể hiện một bước tiến
khá rõ, đặc biệt là ở thao tác phân tích tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa và khả
năng phán đoán suy luận và tư duy logic
Đến cuối tuổi tiểu học sự suy luận logic bắt đầu thể hiện rõ và đạt yêu cầu hơn. Tư
duy bằng lời của trẻ vẫn còn gặp một vài khó khăn nhất định, đặc biệt là việc giải quyết
các nhiệm vụ vẫn còn nặng tính tổng thể hay lược giản mà chưa nhìn nhận một cách hệ
thống kết hợp với chi tiết
1.1.2.6 Ngôn ngữ
Ngôn ngữ của học sinh tiểu học phát triển mạnh cả về ngữ âm, ngữ pháp và từ ngữ.
Học sinh ở các lớp cuối bậc tiểu học đã nắm được ngữ âm. Song hiện tượng phát âm sai
vẫn gần như phổ biến. Khi tiếp xúc với hoạt động học tập trẻ đã nắm được hình thức mới
của hoạt động ngôn ngữ đó là ngôn ngữ viết. Trẻ đã nắm được một số` quy tắc ngữ pháp
cơ bản khi nói và viết dù rằng vẫn cón sai ngữ pháp. Vốn từ của trẻ dần phong phú, chính
xác và giàu hình ảnh. Tuy nhiên, trẻ vẫn chưa thực sự hiểu đúng ngay bản chất của ngôn
ngữ.
Tóm lại sự phát triển nhận thức tâm lý của trẻ tiểu học đã đạt được những bước tiến
nhất định và thể hiện rõ đặc trưng của lứa tuổi. Chính sự phát triển tư duy, ngôn ngữ đã
trở thành những điều kiện tác động đến quá trình nhận thức của trẻ một cách chính xác.
Điế này có ảnh hưởng quan trọng đến việc học môn chính tả và phát triển óc sáng tạo cho
các em
1.1.3 Sơ lược về phân môn chính tả
Phân môn chính tả rèn cho học sinh các kỹ năng đọc, và viết. Cũng như ở các lớp
dưới
Thông qua hệ thống các bài chính tả theo chủ điểm và những câu hỏi tìm hiểu bài,
phân môn chính tả cung cấp cho học sinh những hiểu biết về thiên nhiên, xã hội và con

người, cung cấp vốn từ và góp phần rèn luyện nhân cách cho học sinh. Tuy vậy các bài
chính tả ở lớp 5 yêu cầu cao hơn các lớp dưới thể hiện rõ nhất ở các bài tập chính tả
Vì vậy mỡi giáo viên cần có kế hoạch giảng dạy phù hợp, khoa học, đạt hiệu quả cao
nhất nhằm phát huy tính tích cực học tập, chủ động, sáng tạo cho học sinh

7


HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ĐỐI VỚI PHÂN MÔN CHÍNH TẢ

Chương 2
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Sơ lược về khách thể nghiên cứu
2.1.1 Sơ lược về địa phương
Trường tiểu học Điện Biên thuộc thị xã Bà Rịa. Dân cư ở đây chủ yếu là buôn bán.
Mức sống ở đây không cao vì vậy học sinh đến trường còn gặp nhiều khó khăn
2.1.2 Sơ lược về trường lớp:
Trường Tiểu học Điện Biên ngụ tại số 1 đường Đặng Nguyên Cẩm- Khu phố 2Phường Long Toàn- Thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Đội ngũ toàn trường có 35
người /30 nữ trong đó ban giám hiệu 2, tổng phụ trách 1, giáo viên 27 trong đó giáo
viên dạy lớp có 20, nhân viên 5. Tổng số học sinh 574/260 nữ trong đó có 7 học sinh
khuyết tật, 1 học sinh dân tộc. Tổng số lớp 20, khối 1, 2 học 1 buổi trên ngày, khối
3,4,5 học 2 buổi/ngày. Cơ sở vật chất: 22 phòng, trong đó có 16 phòng học, 1 phòng
đội, 1 phòng máy vi tính, 1 phòng thư viện, 1 phòng hành chính, 2 phòng ban giám
hiệu. Tuy cơ sở vật chất chử đủ đáp ứng nhưng đội ngũ giáo viên và nhân viên nhà
trường luôn khắc phục khó khăn nâng cao chất lượng dạy học
Bên cạnh những thuận lợi thì trường cũng gặp không ít khó khăn trong việc giáo
dục các em. Khuôn viên trường nhỏ hẹp gây khó khăn trong việc tổ chức hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp. Đa số phụ huynh làm nghề buôn bán nên ít quan tâm đến
việc học tập của các em đồng thời khó khăn cho việc kết hợp giữa gia đình và nhà
trường trong việc giáo dục các em

Lớp 5D là lớp đi đầu về học tập lẫn hoạt động phong trào trong nhà trường do cô
Nguyễn Trần Cẩm Thúy chủ nhiệm, là giáo viên dạy giỏi tỉnh nhiều năm công tác,
kinh nghiệm nhiệt tình và năng nổ trong công tác. Lớp có 28 học sinh trong đó có 16
nữ. Đa số các em chăm ngoan, ham học hỏi, tham gia tốt các phong trào hoạt động
Đội. Bên cạnh đó lớp vẫn còn một số học sinh trung bình, yếu cần phụ đạo thêm
2.2 Thực trạng nghiên cứu
Trong suốt quá trình thực tập ở lớp 5D và dự giờ các tiết dạy môn chính tả do giáo
viên chủ nhiệm giảng dạy. Mặc dù các giáo viên đã cố gắng trong việc vận dụng
phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy và học phân môn chính tả. Tuy
nhiên, hầu hết các giáo viên đều sử dụng phương pháp đàm thoại là chủ yếu. Trình tự
lên lớp của một bài chính tả vẫn là:
- Giới thiệu bài: Giáo viên trình bày tranh ảnh hoặc thông tin liên quan đến nội dung
bài học để giới thiệu bài và ghi tựa
- Tìm hiểu nội dung bài chính tả:GV đọc bài, cho học sinh đọc lại rồi hỏi các câu hỏi
trong SGK yêu câu học sinh trả lời
- Giáo viên hướng dẫn học sinh viết từ khó
- Giáo viên đọc cho học sinh viết bài, soát lỗi chấm bài
- Phần luyện tập: Giáo viên cho học sinh làm các bài tập chính tả
Giờ chính tả nào cũng vậy làm cho học sinh tẻ nhạt. Vì vậy sự tích cực tham gia
xây dựng bài chưa phát huy được tối đa, đa số học sinh còn thụ động trong tiết học.
Đối với môn này học sinh không đạt kết quả cao như mong muốn.
8


HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ĐỐI VỚI PHÂN MÔN CHÍNH TẢ

* Theo điều tra ý kiến của 28 học sinh lớp 5D thì có kết quả như sau:
- 9 học sinh thích học môn chính tả chiếm 35.3%
- 7 học sinh trả lời bình thường chiếm 23.54%
- 12 học sinh trả lời không thích chiếm 41.16%

* Mức độ tập trung chú ý của học sinh trong tiết học qua quan sát không cao, vẫn còn
một số học sinh chưa chú ý, còn nói chuyện hoặc làm việc riêng
* Sau khi áp dụng phương pháp và hình thức dạy học tích cực thì kết quả là mức độ
tập trung chú ý trong giờ học tăng lên đến 89.16%. Mức độ học sinh chưa chú ý trong
tiết học giảm xuống.
Tóm lại tính tích cực học tập của học sinh sẽ được nâng cao nếu giáo viên biết vận
dụng phương pháp và hình thức dạy học tích cực và có hiệu quả cao nhất
2.2.1 Nguyên nhân dẫn đến hứng thú của học sinh lớp 5 qua phân môn chính tả
Chúng ta biết rằng hứng thú học tập là một trong những điều kiện rất cần thiết để
làm cho tiết học sôi nổi. Nhưng thực trang nghiên cứu trên cho thấyhọc sinh chưa phát
huy được tính tích cực của mình. Mặt khác giáo viên chưa kích thích được hứng thú
cho học sinh. Chính vì điều này mà có thể rút ra được nguyên nhân dẫn đến hứng thú
của học sinh trong phân môn chính tả:
2.2.1.1 Về phía giáo viên
Khi giảng dạy phân môn này đa số giáo viên còn áp dụng phương pháp hỏi đáp là
chủ yếu. Giáo viên chưa khai thác, vận dụng bài học vào thực tiễn, ít giao nhiệm vụ
cho học sinh.
Trong các tiết học giáo viên chưa xây dựng được hệ thống câu hỏi phù hợp với
từng đối tượng học sinhnên chưa phát huy được tính tích cực, hứng thú của hôc sinh
trong học tập.
2.2.1.2 Về phía học sinh
Đa số học sinh khong coi trong môn chính tả nên các em không hứng thú học
môn này
Các em không có sự chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Trong lớp học các em còn nói
chuyện nhiều hoặc làm việc riêng
Trên đây là một số nguyên nhân dẫn đến tính hứng thú học tập của học sinh đối với
phân môn chính tả chưa cao
2.2.2 Ý kiến đề xuất
Phân môn chính tả có vai trò lớn đối với học sinh tiểu học giúp các em hoàn thiện
nhân cách, các kỹ năng cơ bản trong cuộc sống. Làm thế nào để giớ chính tả được sôi

nổi, để học sinh yêu thích giờ chính tả hơnhứng thú học tập hơn chúng ta có thể áp
dụng một số biện pháp tích cực sau:
- Căn cứ vào nội dung bài mà giáo viên sử dụng phương pháp dạy học cho phù hợp
Nội dung phân môn chính tả là rèn luyện cho học sinh viết đúng, viết đẹp. Để củng cố
và nâng cao kỹ năng đó giáo viên nên sử dung phương pháp hướng dẫn viết. Khi tổ
chức cho học sinh viết trước hết cần cho học sinh đọc kỹ bài viết, tìm những từ khó,
viết bảng con, cho học sinh phân tích tiếng khó để khi viết tránh viết sai.
9


HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ĐỐI VỚI PHÂN MÔN CHÍNH TẢ

- Giáo viên nên sử dụng nhiều phương pháp dạy học mới vào tiết học: Phương pháp
hỏi đáp, trò chơi học tập...đặc biệt là dù sử dụng phương pháp nào thì cũng phải thu
hút được tất cả học sinh tham gia.
- Khi sử dụng bất kì phương pháp nào cần giao nhiệm vụ cụ thể cho các em để các em
có trách nhiệm với việc đã nhận và các em cảm thấy vui hơn khi nhận nhiệm vụ và cố
gắng hoàn thành tốt
+ Tiến trình lên lớp của một tiết chính tả có thể linh động tùy vào sáng tạo của giáo
viên. Ví dụ:
Phần kiểm tra bài cũ: Thay vì gọi một học sinh lên bảng viết lại những từ ở tiết
trước viết sai, giáo viên nên gọi 2 học sinh ở 2 dãy lên thi đua viết đúng, viết đẹp. Cả
lớp viết vào bảng con. Giáo viên nhận xét, tuyên dương. Như vậy sẽ gây được hứng
thú cho học sinh hơn.
Phần luyện tập: Cho học sinh thực hiện theo hình thức trò chơi tiếp sức hoặc thi
đua giữa các nhóm. Như vậy sẽ rèn cho học sinh được tình nhanh nhẹn và học sinh
cảm thấy hứng thú học hơn

10



HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ĐỐI VỚI PHÂN MÔN CHÍNH TẢ

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Chúng ta biết rằng tính tích cực , hứng thú của học sinh đối với môn học là vấn đề
rất quan trọng hiện nay. Nền giáo dục nước ta hiện đang có nhiều đổi mới. Để phát
huy được tính hứng thú học tập của học sinh thì đòi hỏi phương pháp lên lớp của giáo
viên phải đa dạng, phong phú, phù hợp và sáng tạo. Qua thực tế giảng dạy, dự giờ
chính tả ở lớp 5 cho thấy giáo viên chưa thực sự chú ý đến vấn đề này, vì thế hứng thú
học tập của học sinh chưa thật sự cao. Nhưng khi vận dụng một số phương pháp dạy
học tích cực vào tiết học thì thấy rõ được sự hứng thú hoc5 tập của các em, hầu hết
các em tham gia xây dựng bài, tham gia tích cực, thảo luận nhóm, lớp học trở nên sôi
nổi, hào hứng. Học sinh hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập mà giáo viên giao cho.
Tình trạng học sinh thụ động trong giờ học giảm xuống đáng kể
Vậy tính tích cực, hứng thú học tập của học sinh với phân môn chính tả tùy thuộc
vào sự đổi mới phương pháp dạy học phù hợp, linh hoạt của giáo viên
2. Kiến nghị
Đất nước ngày càng phát triển, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Con
người không ngừng phấn đấu học tập và hoàn thiện nhân cách của mình. Đối với học
sinh tiểu học, những mầm xanh của đất nước, chúng ta phải luôn giáo dục, hoàn thiện
nhân cách cho các em qua việc dạy học. Vì vậy phân mộn chính tả có vai trò quan
trọng góp phần hoàn thiện nhân cách cho học sinh. Giáo viên cần gần gũi nắm bắt
từng hoàn cảnh học sinh, phải có thái độ yêu nghề, yêu trẻ để hoàn thành tốt nhiệm vụ
“Trồng người” của mình

11


HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ĐỐI VỚI PHÂN MÔN CHÍNH TẢ


Thời gian......................................................................

Trình bày bảng
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

12


HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ĐỐI VỚI PHÂN MÔN CHÍNH TẢ

BIÊN BẢN QUAN SÁT
LỚP: 5D
Trường Tiểu học Điện Biên
Ngày quan sát 28/3/2010
Người quan sát: Nguyễn Thị Tuyết
Lần
Thái độ
Hứng thú Bình Không
Cần
thường hứng thú thiết

Nhận thức
Kỹ năng
Bình Không cần Thành Bình
Không
thường thiết
thạo

thường thành thạo

TÍNH TOÁN XẾP LOẠI
MỨC 1: Thích
Cần thiết: 3 điểm
Thành thạo
MỨC 2: Bình thường
MỨC 3: Không thích
Không cần thiết : 1 điểm
Không thành thạo
Tính giá trị trung bình
X = 2: Chưa có hứng thú
3>X>2: Có hứng thú
X<2 : Kém hứng thú

13


HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ĐỐI VỚI PHÂN MÔN CHÍNH TẢ

UBND Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Trường Cao Đẳng Sư Phạm
********
Trường :……………………………
Học lực:……………………………..
Hạnh kiểm:……………………………
Nam:
nữ:

Phiếu tham khảo ý kiến

Các em thân mến!
Các em vui lòng khoanh tròn vào đáp án với câu trà lời phù hợp:
Câu 1: Trong môn Tiếng Việt em thích phân môn nào nhất?
a. Tập đọc
b. Chính tả
c. Luyện từ và câu
d. Kể chuyện
Câu 2: Theo các em tiết chính tả có khó lắm không:
a. Khó
b. Dễ
c. Hơi khó
Câu 3: Muốn viết tốt em phải làm gì?
a. Không đọc
b. Đọc ít

14


HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ĐỐI VỚI PHÂN MÔN CHÍNH TẢ

c. Đọc kĩ bài
Câu 4: Khi đọc bài gặp những từ khó viết, em sẽ:
a. Bỏ qua
b. Đọc kĩ rồi luyện viết
Câu 5: Ở nhà em dành bao nhiêu phút để viết bài?
a. 20-30 phút
b. 10-15 phút
c. 40-50 phút
Câu 6: Em có cảm thấy vui khi đạt điẻm cao không?
a. Bình thưong

b. Không vui
c. Rất vui
 Với các câu sau , em có thể chọn nhiều ý nếu em thấy thích hợp.
Câu 7 : Em thường làm gì khi thầy cô giảng dạy bài chính tả?
a.Lắng nghe giáo viên giảng bài.
b.Nói chuyện, làm việc riêng
c. Thắc mắc những chổ chưa hiểu và yêu cầu giáo viên giải quyết
Câu 8 : Khi bạn của mình viết sai lỗi chính tả :
a. Mặc kệ bạn
b. Nhắc nhở bạn
c. Báo cáo với giáo viên
Câu 9; Em thường làm gì khi gặp từ khó viết?
a. Hỏi bạn bè cách viết
15


HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ĐỐI VỚI PHÂN MƠN CHÍNH TẢ

b. u cầu thầy cơ hướng dẫn thêm
c. Tự suy nghĩ và viết

UBND Tỉnh Bà Rịa _Vũng Tàu
Trường Cao Đẳng Sư Phạm
***************

Trường:…………………………................
Thời gian công tác:……………………….
Nam:
Nữ:


PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN
Kính thưa thầy cơ
Để có những thơng tin hũư ích về “ tìm hiểu hứng thú của học sinh lớp 5 đối với phân
mơn chính tả”. Xin thầy cơ vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Theo thầy cô học sinh hứng thú học tập của học sinh khi học phân mơn chính tả
biểu hiện như thế nào?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Câu 2: Theo thầy cơ trong lớp có khoảng bao nhiêu phần trăm học sinh thích học phân
mơn chính tả ?
a. Dưới 50%
b. Từ 50- 70%
c. Từ 75-100%
d. 100%
Câu 3: Khi học phân mơn chính tả học sinh gặp những khó khăn gì?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………..
Câu 4: Thầy cô có thể cho biết nguyên nhân chưa tích cực, hứng thú học phân mơn
chính tả của học sinh ?

16


HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ĐỐI VỚI PHÂN MƠN CHÍNH TẢ

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

c. Thực hiện tốt những điều đã học về nội dung an toàn giao thông
Câu 6 : Theo thầy cô, để nâng cao hứng thú cho học sinh đối với phân mơn chính tả,
giáo viên cần phải làm gì?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Xin chân thành cảm ơn thầy cô đã cộng tác

17


HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ĐỐI VỚI PHÂN MƠN CHÍNH TẢ

PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH
Trường: …………………………………
Lớp: …………………………………….
Số học sinh:……………………….
Thời gian:…………………………..
STT
1
2
3
4
5

Nội dung
Em có thích học phân mơn chính tả khơng? T sao?
Theo em việc học phân mơn chính tả thường gặp khó
khăn gì ?
Em có thường luyện đọc kĩ trước khi viết bài khơng?

Em có thường đọc các loại sách tham khảo mơn
Tiếng Việt không ? Sách nào ?
Em có thích được tổ chức các trò chơi trong tiết chính
tả khơng?

PHIẾU PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN
Trường:…………………………………………….
Lớp: ………………………………………………..
18

Ý kiến


HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ĐỐI VỚI PHÂN MƠN CHÍNH TẢ

Số giáo viên:………………………………..
Thời gian:………………………………………

STT
1

Ý kiến

Nội dung
Theo thầy cơ khi học phân mơn
chính tả học sinh gặp những khó
khăn gì?

2


Theo thầy cơ học sinh học phân
mơn chính tả như thế nào ?

3

Tính hứng thú học tập phân mơn
chính tả biểu hiện như thế nào?

4

Theo thầy cô biện pháp nào để
giúp học sinh hứng thu ùhọc phân
mơn chính tả ?

5

Theo thầy cô việc giúp cho học
sinh nắm vững những bài tập
chính tả có quan trọng không ?Vì
sao ?

BIÊN BẢN QUAN SÁT-DỰ GIỜ TIẾT CHÍNH TẢ
Trươ
øng:…………………..Lớp………………………..
Giáo viên dạy:……..
Số học sinh………..............
Tên bài:………………………………………………..
Thời gian:………………………………………..........
19



HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ĐỐI VỚI PHÂN MƠN CHÍNH TẢ

STT

Nội dung

Hoạt động của giáo
Hoạt động của học
viên
sinh
Sử dụng Biện pháp
Biểu
Phản ứng
phương
thực hiện hiện tích với kiến
pháp
cực học
thức
tập

Ghi chú

1

Quá trình tiếp nhận
thông tin .
Lắng nghe ghi chép
bài đầy đủ.
2

Phản ứng với thông
tin.
Yêu cầu giáo viên
giải thích thêm
những chổ chưa rõ .
3
Xử lí thông tin.
Vận dụng những
điều đã học vào thực
tế.
Nhận xét ,đánh gia hứng thú
của học sinh với phân mơn
chính tả

Tài liệu tham khảo
1. Bùi Minh Huệ(1996), Tâm lý học tiểu học, trường đại học sư phạm Hà Nội
20


HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH LỚP 5 ĐỐI VỚI PHÂN MÔN CHÍNH TẢ

2. Trần Trọng Thủy (chủ biên), Nguyễn Quang Uẩn(1998), Tâm lý học đại cương,
Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội
3. Thái Duy Tuyên(1998), Những vấn đề giáo dục hiện đại, nhà xuất bản giáo dục,
Hà Nội
4. Hà Thiên Sơn (1998 ) ,Những vấn đề giáo dục hiện đại, Nhà xuất bản giáo dục ,Hà
Nội
5. Phạm Đình Thực (2001), Dạy học ở tiểu học bằng phiếu giao việc.

PHỤ LỤC

1. Phiếu tham khảo ý kiến của học sinh
2. Phiếu tham khảo ý kiến của giáo viên
3. Phiếu phỏng vấn học sinh
4. Phiếu phỏng vấn giáo viên
5. Biên bản quan sát - dự giờ tiết giáo dục cho học sinh về nội dung
an tòan giao thông

21



×