CHUYÊN ĐỀ:
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH KHẮC PHỤC LỖI
TRONG PHÂN MÔN CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH KHỐI 2,3”
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình dạy môn Tiếng Việt, nhiệm vụ của GV Tiểu học là hình
thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Phân môn Chính tả
có nhiệm vụ rèn kĩ năng nghe, viết, đọc. Qua chữ viết đúng, đẹp GV bồi dưỡng
tình yêu tiếng Việt, hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng
Việt cho HS
Phân môn Chính tả trong nhà trường có nhiệm vụ giúp HS nắm vững các
qui tắc chính tả và hình thành kĩ năng chính tả. Ngoài ra, nó còn rèn cho học sinh
một số phẩm chất như tính cẩn thận, óc thẩm mĩ.
Ngoài việc nắm vững vị trí, nhiệm vụ, tính chất, nội dung, chương trình,
phương pháp giảng dạy phù hợp, GV còn phải nắm vững các nguyên tắc dạy
chính tả Tiếng Việt.
Dạy chính tả theo khu vực phải xuất phát từ tình hình thực tế mắc lỗi chính
tả của học sinh ở từng khu vực, từng vùng miền để hình thành nội dung giảng dạy
khi xác định được trọng điểm chính tả cần dạy cho HS ở từng khu vực, từng địa
phương. Như vậy, trước khi dạy, GV cần tiến hành điều tra cơ bản để nắm lỗi
chính tả phổ biến của HS từ đó lựa chọn nội dung giảng dạy thích hợp với đối
tượng HS lớp mình dạy.
Qua thực tế điều tra qua các bài viết của học sinh khối 2,3 tôi nhận thấy học
sinh viết chữ sai lỗi nhiều, tỉ lệ học sinh yếu đối với phân môn chính tả giữa kì II
là 41,7% . Vì vậy tôi quyết định phối hợp với tổ 2,3 xây dựng chuyên đề “MỘT
SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH KHẮC PHỤC LỖI TRONG PHÂN MÔN
CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH KHỐI 2,3” với mục đích đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng phân môn chính tả trong môn Tiếng Việt của khối 2,3.
II/ THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG VIỆT Ở LỚP 3
1. THƯC TRẠNG CHUNG :
Trường TH Đinh Trang Hòa 2 là một khu kinh tế mới, nơi tập trung dân cư của
rất nhiều vùng miền trong cả nước sinh sống ( miền Bắc, miền Trung, miền Nam
và người địa phương là dân tộc K’Ho). Nằm ở vị trí xa nơi trung tâm, việc giao
lưu để phát triển vốn ngôn ngữ còn nhiều hạn chế. Mỗi một vùng miền lại có
những lỗi phát âm khác nhau nên việc nghe- viết, phát âm các em còn có nhiều
hạn chế do phương ngữ. Chính vì vậy, việc nghe- viết chính tả các em thường
mắc nhiều lỗi. Mặt khác, đa số gia đình các em có đời sống khó khăn nên việc
quan tâm đến việc học tập của các em hầu như được khoán trắng cho giáo viên.
Ngoài ra trong qui ước về chữ quốc ngữ, một âm ghi bằng 2 hoặc 3 dạng. Ví
dụ : / k / ghi bằng c, k, q, âm gờ ghi bằng / g /, gh; âm / ng / ghi bằng ng, ngh.
Do sự phức tạp của chữ quốc ngữ, ví dụ: / ă / lại được ghi bằng chữ a trong các
vần ay, au. Các nguyên âm đôi iê, ươ, uô lại được ghi bằng các dạng iê, yê, ia, ya,
ươ, ưa, uô, ua (chia-khuya; chiến-tuyến; lương- lửa; buôn-mua). Âm đệm lại
được ghi bằng hai con chữ o và u ( ví dụ: hoa - huệ ).
Phân môn Chính tả có một vị trí rất quan trọng ở bậc tiểu học bởi vì giai đoạn
Tiểu học là giai đoạn then chốt trong quá trình hình thành kĩ năng chính tả cho
học sinh. Chính tả được bố trí thành một phân môn độc lập, có tiết dạy riêng
trong khi bậc trung học cơ sở không có.
Mỗi tiết học trong phân môn Chính tả ở chương trình tiểu học có hai phần đó
là chính tả đoạn bài và chính tả âm vần. Phần chính tả đoạn bài là học sinh nghe,
viết (tập chép) một đoạn văn, đoạn thơ ( theo số lượng tiếng của từng bậc học
trong chuẩn KTKN) sau khi được đọc và tìm hiểu các hiện tượng chính tả trong
thời gian khoảng 15 phút. Nội dung các bài chính tả âm vần là luyện viết đúng
chữ ghi tiếng có âm, vần, thanh dễ viết sai chính tả. Thời gian dành cho bài tập
chính tả âm vần dù là rất ngắn so với chính tả đoạn bài song việc rèn kỹ năng qua
bài tập đó có ý nghĩa rất lớn đối với học sinh. Qua các bài tập chính tả âm vần các
em được rèn luyện để tránh việc viết sai chính tả các chữ ghi tiếng có âm, vần,
thanh dễ lẫn nhằm đạt mục tiêu môn học
2. THỰC TRẠNG TRONG QUÁ TRÌNH GIẢNG DẠY
a. Đối với học sinh:
Tính chất nổi bật của phân môn Chính tả là thực hành bởi vì chỉ có thể hình
thành các kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh thông qua thực hành, luyện tập. Điều đó
cho thấy kĩ năng viết của các em còn hạn chế làm ảnh hưởng tới kết quả học tập
ở môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác.
- Học sinh viết sai chính tả chủ yếu do các em bị mất căn bản từ lớp dưới, chưa
nắm vững âm vần, chưa phân biệt được cách phát âm của GV, chưa hiểu rõ nghĩa
của từ, chưa có ý thức tự học, tự rèn ở nhà, chưa chú ý khi viết chính tả.
Học sinh viết sai chính tả do một số lỗi sau :
- Lỗi do vô ý, chưa cẩn thận (như thiếu dấu phụ, thiếu dấu thanh,… )
- Lỗi về các vần khó ( uênh, oang, oeo, uyên, uyêt…)
- Lỗi do không hiểu nghĩa của từ ( để dành - tranh giành
- Lỗi do không nắm được qui tắc chính tả ( gh, ngh chỉ đứng trước i, e, ê. Cách
ghi âm đệm )
- Lỗi phát âm do sai phương ngữ ( l-n, s-x, tr –ch, ăn- ăng, hỏi-ngã,…)
Qua thống kê các loại lỗi, học sinh thường mắc phải các loại lỗi sau:
a/ Về thanh điệu: Học sinh không phân biệt được hai thanh hỏi, ngã
Ví dụ: sữa chửa , suy nghỉ…
b/ Về âm đầu
Học sinh còn viết lẫn lộn một số chữ cái ghi các âm đầu sau đây:
+ g / gh: đua ge
+ ng / ngh : củ ngệ
+ c / k: cây céo
+ ch / tr: con chăn
+ s / x: chim xẻ
+ ……
Qua thực tế các lỗi về ch/ tr; s/ x; r/ g ; v/d/ gi , l/n là phổ biến hơn cả
c/Về âm chính:
Học sinh hay mắc lỗi khi viết chữ ghi các âm chính trong các vần sau đây:
+ ai / ay / ây: mây bai
+ ao / au / âu: lao bàn
+ oe/ eo: mạnh khẻo
+ iu/ êu / iêu: chìu chuộng
+ im/ iêm :lúa chim
+ ăp/ âp: gập gỡ
+ ưu/ ươu: con khứu
+……
d/Về âm cuối:
Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong các vần sau đây:
+ ên/ ênh: lên đên
+ iêt/ iêc: thân thiết
+ uôn/ uông: mong muống
+ uôt/ uôc: trắng muốc
+ ươn/ ương: con lương
+…………………..
b/ Về dạy chính tả của giáo viên
Hạn chế lớn nhất là chưa phát âm chuẩn, do ảnh hưởng tiếng địa phương nên
giáo viên ở mỗi vùng miền có cách phát âm chưa chính xác ở một số từ.
Trong quá trình dạy phân môn chính tả, giáo viên chưa làm công tác điều tra để
phân biệt các nhóm đối tượng học sinh viết sai chính tả để giáo viên có biện pháp
với từng nhóm đối tương.
Trong quá trình đọc cho học sinh viết giáo viên chưa quan tâm đến cách đọc,
giáo viên chủ yếu đọc theo cụm từ để học sinh viết mà chưa đọc trọn câu để học
sinh nghe và hiểu câu văn để viết đúng.
Đối với các bài tập âm vần, giáo viên chưa giải nghĩa từ, khắc sâu kiến thức
bằng cách đặt câu hoặc đặt từ vào một số tình huống cụ thể để học sinh hiểu
nghĩa của từ. Một số giáo viên chưa lựa chọn được các bài tập cần làm phù hợp
với đối tượng học sinh của lớp mình nên chưa phát huy hết tác dụng của bài tập
để sửa lỗi sai cho học sinh.
Việc chấm bài của học sinh thực hiện thường xuyên, song việc liệt kê lỗi và
yêu cầu học sinh sửa lỗi giáo viên chưa thực sự quan tâm .
III- BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LỖI CHÍNH TẢ:
1.Biện pháp chung:
Để việc dạy học chính tả đạt hiệu quả ngay từ khi các em mới bắt đầu “làm
quen” với Tiếng Việt giáo viên cần hướng dẫn các em thật tỉ mỉ về các quy tắc
chính tả, quy tắc kết hợp từ, quy tắc ghi âm chữ quốc ngữ….tránh trường hợp học
sinh vì thiếu hiểu biết dẫn đến sai sót.
Ngay từ khi mới nhận lớp, giáo viên cần có kế hoạch điều tra kĩ năng đọc,
viết của học sinh lập biểu theo dõi, phân loại học sinh ngay từ đầu để có những
biện pháp phù hợp với từng nhóm đối tượng.
Để dạy tốt người giáo viên cần phải không ngừng học hỏi, tự tìm hiểu, nghiên
cứu để nâng cao trình độ, tay nghề, có kiến thức cơ bản về ngữ âm học, từ vựng
học, ngữ nghĩa học… có liên quan đến chính tả.
Nắm vững phương pháp đặc trưng của phân môn chính tả. Kết hợp linh hoạt
các phương pháp giảng dạy sao cho sát hợp với đối tượng học sinh của lớp mình.
2. Biện pháp cụ thể:
1/ Luyện phát âm đúng
Muốn học sinh viết đúng chính tả, trước hết giáo viên phải chú ý luyện phát
âm cho mình và cho học sinh để phân biệt các thanh, các âm đầu, âm chính, âm
cuối vì chữ quốc ngữ là chữ ghi âm, giữa cách đọc và cách viết thống nhất với
nhau. Do đó có đọc đúng và ghi nhớ âm đúng thì khi giáo viên đọc, học sinh sẽ
tái hiện và viết đúng. Giáo viên phải cố gắng phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải
mới có thể giúp học sinh viết đúng.
2/ Phân tích so sánh
Với những tiếng khó, giáo viên áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo tiếng, so
sánh với những tiếng dễ lẫn lộn, nhấn mạnh những điểm khác nhau để học sinh
ghi nhớ.
Ví dụ: Khi viết tiếng “nặng” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “nặn” giáo viên yêu
cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này.
- Nặng = N + ăng + thanh nặng
- Nặn = N + ăn + thanh nặng
So sánh để thấy sự khác nhau, tiếng “nặng”có âm cuối là “ng”, tiếng “nặn” có
âm cuối là “n”. Học sinh ghi nhớ cách phát âm và cách viết sẽ không viết sai.
3/ Giải nghĩa từ
Do phương ngữ của từng miền khác nhau, cách phát âm đôi khi chưa thống
nhất với chữ viết nên học sinh cần nắm rõ nghĩa của từ để viết cho đúng.
Ví dụ: Học sinh đọc “suy nghỉ” nhưng viết “suy nghĩ” do đó học sinh cần hiểu
“nghỉ” có nghĩa là hoạt động bị ngừng lại, còn “nghĩ” là tính toán điều gì đó.
Vì vậy phải viết là “suy nghĩ”.
Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Luyện từ và câu, Tập
đọc, Tập làm văn…nhưng nó cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết Chính tả
khi mà học sinh không thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu
tạo tiếng.
Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh: Giáo viên có thể cho học
sinh đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt câu đúng tức là HS đã hiểu nghĩa
từ ), tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật, mô
hình, tranh ảnh… với những từ nhiều nghĩa giáo viên phải đặt từ đó trong văn
cảnh cụ thể để giải nghĩa từ.
4/ Ghi nhớ mẹo luật chính tả:
• Mẹo luật chính tả là các hiện tượng chính tả mang tính quy luật chi phối
hàng loạt từ, giúp giáo viên khắc phục lỗi chính tả cho học sinh một cách rất
hữu hiệu. Ngay từ lớp 1, các em đã được làm quen với luật chính tả đơn giản
như: Các âm đầu k, gh, ngh chỉ kết hợp với âm i, e, ê. Ngoài ra giáo viên có
thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác như sau :
* Để phân biệt âm đầu s/ x: Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt
đầu bằng s : si, sồi, sả, sứ, sắn, sung, sao, sim, su su, sầu đâu, sơn trà, sậy,
sấu, sến, sam, sán, sầu riêng, so đũa…sáo, sâu, sên, sam, sán, sếu, sò, sóc,
sói, sứa, sáo sậu, sư tử,..
• * Để phân biệt âm đầu tr/ ch: Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con
vật đều bắt đầu bằng ch: chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chén, chum,
chạn, chõ, chĩnh, chuông, chiêng… chuột, chó, chí, chồn, chuồn chuồn, chào
mào, châu chấu, chiền chiện, chẫu chàng, chèo bẻo, chìa vôi,…
• * Luật bổng - trầm ( luật hỏi- ngã trong từ láy )
• Đa số các từ láy âm đầu, nếu yếu tố đứng trước mang thanh huyền, nặng,
ngã thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh ngã. Nếu yếu tố đứng trước mang
thanh ngang, sắc, hỏi thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh hỏi (hoặc ngược
lại )
• Ví dụ: Bổng
• Ngang + hỏi : vui vẻ, trong trẻo,…
• Sắc + hỏi : mát mẻ, vất vả,…
• Hỏi + hỏi : lỏng lẻo, thủ thỉ,…
• Trầm:
Huyền + ngã : sẵn sàng, vững vàng
• Nặng + ngã : mạnh mẽ, vội vã,…
• Ngã + ngã : nhõng nhẽo, dễ dãi,…
5/ Làm các bài tập chính tả
Giáo viên có thể đưa ra các dạng bài tập chính tả khác nhau để giúp học
sinh tập tận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ trong văn
cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp các em rút ra các qui tắc chính tả để
ghi nhớ. Trong quá trình dạy các bài tấp chính tả âm vần, giáo viên cần có sự
lựa chọn bài tập phù hợp với đa số đối tượng học sinh của lớp và cá biệt đối với
các nhóm đối tượng học sinh của lớp.
5.1- Bài tập trắc nghiệm
Khoanh tròn chữ cái trước từ ngữ viết đúng :
a- căn dặn
b- căng nhà
c- kiêu căng
d- nhọc nhằn
e- lằng nhằng
g- cằng nhằng
h- vắng mặt
i- vắn tắt
k- vuông vắng
5.2- Điền chữ Đ vào ô trống trước những chữ viết đúng chính tả và chữ S vào ô
trống trước những chữ viết sai chính tả:
chung thành
trung thành
xẻ ván
chim xẻ
5.3- Nối các tiếng ở cột A với các tiếng ở cột B để tạo thành những từ viết đúng
chính tả:
A
B
cuộn
trâu
ý
rau
chuồng
sẻ
khuôn
sóng
luống
muốn
suôn
mẫu
5.4- Bài tập lựa chọn
* Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau:
Chị Tư đang…………xe đạp (sửa, sữa )
Đôi………này đế rất………. (dày, giày)
Em thích nghe kể…………hơn đọc……… ( truyện, chuyện )
5.5- Bài tập phát hiện
+ Tìm từ sai chính tả trong câu sau và sửa lại cho đúng:
Đàn xếu đang sải cánh trên cao
Quê hương là con dìu biếc
Hồ về thu, nước chong vắt, mênh mông
5.6- Bài tập điền khuyết
Điền vào chỗ trống cho phù hợp
d, r hoặc gi : …án cá, ….ễ….ãi, đêm….ao thừa, xếp hàng….ọc
s hoặc x :….ôn….ao,….a….ôi,….ung phong, đơn….ơ
ươn hoặc ương : s……mù, v……rau,cá…………..,vấn v…………
ât hoặc âc : gió b….., thứ nh……,quả g…..,m…….ong, ph….. cờ
5.7- Bài tập tìm từ
Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi ý từ
đồng âm, từ trái nghĩa:
* Tìm các từ chứa có vần “ ươt ” hoặc “ ươc ”có nghĩa như sau:
Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ: ………
Thi không đỗ : …………
Người chuyên nghiên cứu, bào chế thuốc chữa bệnh : …………
* Tìm từ ngữ có thanh hỏi hoặc thanh ngã có ý nghĩa như sau:
Cây trồng để làm đẹp : ……
Khung gỗ để dệt vải : ……
Trái nghĩa với từ thật thà : …….
*Tìm các từ ngữ chỉ đồ vật có thanh hỏi: ……
*Tìm các từ ngữ chỉ đồ vật có thanh ngã: ……
5.8- Bài tập phân biệt
Đặt câu để phân biệt từng cặp từ sau
nắng - nắn
no – lo
dành-giành,
5.9- Bài tập giải câu đố
- Chọn dấu “ hỏi ” hay dấu “ ngã ” để đặt trên những chữ nghiêng rồi giải câu đố
sau:
Mặt tròn như một chiếc nong
Lưng lưng bụng nước, mát trong suốt đời
Chăng bao giờ nói một lời
Săn sàng giúp đơ mọi người cần em
(Là cái gì? )
* Ngoài ra giáo viên phải kết hợp cho học sinh biết xây dựng cái đúng, loại bỏ cái
sai.Bên cạnh việc cung cấp cho học sinh những qui tắc chính tả, hướng dẫn học
sinh thực hành luyện tập nhằm hình thành các kĩ xảo chính tả cần đưa ra những
trường hợp viết sai để hướng dẫn học sinh phát hiện sửa chữa rồi từ đó hướng
học sinh đi đến cái đúng.
6. Quá trình tổ chức dạy học :
Khi tổ chức các hoạt động thực hành luyện tập, giáo viên lựa chọn hình thức
luyện tập phù hợp đối tượng học sinh và phù hợp với nội dung của từng bài tập
nhằm tạo hứng thú, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập.
Trong quá trình học sinh làm bài, giáo viên quan sát cá nhân học sinh, nhóm
học sinh để đôn đốc hướng dẫn và biết được những bài làm sai để tổ chức cho
học sinh nhận xét và sửa chữa. Đối với dạng bài tập không chỉ có đáp án đúng
duy nhất, giáo viên tổ chức cho học sinh luyện tập dưới hình thức trò chơi hoặc
thảo luận nhóm thì hiệu quả và việc chữa bài tối ưu hơn cả. Giáo viên tổ chức cho
học sinh nhận xét góp ý bài của bạn, chỉ ra được lỗi để cùng chữa. Trường hợp
nếu học sinh không phát hiện ra lỗi, giáo viên gợi ý để học sinh nhận ra và chữa
lỗi. Khi đánh giá, ngoài việc chấm bài cho học sinh, giáo viên nên tổ chức cho
học sinh tự chấm bài hoặc chấm bài cho bạn dựa vào đáp án đúng và hướng dẫn
chấm của giáo viên. Qua mỗi bài tập giáo viên tổng kết ý kiến và chốt lại nội
dung kiến thức cần ghi nhớ và kỹ năng cần rèn luyện.
- Giáo viên nên tuyên dương, khen thưởng động viên kịp thời tạo hứng thú cho
các em say mê học tập.
-Trong quá trình dạy học, giáo viên cũng cần tổ chức các hình thức tổ chức dạy
học linh hoạt, phát huy năng lực của học sinh.
Tóm lại:Việc phát hiện lỗi chính tả, thống kê, tìm nguyên nhân mắc lỗi, từ đó
đưa ra các biện pháp khắc phục là rất cần thiết không thể thiếu trong quá trình
dạy học Tiếng Việt. Nhưng không phải chỉ đưa ra các biện pháp khắc phục là có
thể thực hiện một cách có hiệu quả. Sửa chữa, khắc phục lỗi chính tả là cả một
quá trình lâu dài, đòi hỏi người giáo viên phải kiên trì, bền bỉ, không đựơc nôn
nóng. Bởi vì có những học sinh tiến bộ ngay trong vài tuần nhưng cũng có những
học sinh sự tiến bộ diễn ra rất chậm, không phải vài tuần, có khi vài tháng, thậm
chí cả một học kỳ. Nếu giáo viên không biết hướng dẫn, chờ đợi thì kết quả sẽ
không cao.
Phải dùng nhiều hình thức rèn luyện, khen thưởng và động viên học sinh kịp
thời. Hạn chế không nên trách phạt, chê các em trước lớp làm cho các em có mặc
cảm và bạn bè có ấn tượng không tốt về các em. Bên cạnh đó giáo viên phải
khích lệ, động viên học sinh phải kiên trì, chăm chỉ rèn luyện mới đạt được kết
quả tốt.
Ngoài việc giúp học sinh khắc phục các lỗi chính tả, giáo viên cần chú trọng
phần rèn chữ viết của học sinh về: mẫu chữ, độ cao con chữ, cách trình bày.
Trong quá trình rèn chữ viết cho học sinh, giáo viên chú trọng các kĩ thuật viết:
khoảng cách, cách cầm bút, tư thế ngồi viết, kĩ năng nghe và luyện phát âm chuẩn
để viết đúng. Giáo viên cần hình thành cho học sinh thói quen luyện chữ trong tất
cả các môn học không chỉ riêng môn chính tả. Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần
trau dồi chữ viết của mình, đó chính là phương tiện trực quan nhất mà có ảnh
hưởng lớn nhất đến học sinh.
Trên đây là một số biện pháp giúp cho học sinh khối 2, 3 viết đúng chính tả. Rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp để chuyên đề được
hoàn thiện và mang lại hiệu quả cao trong quá trình vận dụng để giảng dạy.
Duyệt của Hiệu trưởng
Người viết báo cáo:
Phó Hiệu trưởng
Soạn : 20 / 4 / 2010
Dạy : Thứ sáu ngày 21 tháng 4 năm 2011
CHÍNH TẢ (nghe –viết )
HẠT MƯA
I. Mục đích yêu cầu:
+ Nghe – viết chính xác, đẹp bài thơ “Hạt mưa”
+ Tìm và viết được các từ bắt đầu l / n hoặc v / d theo nghóa cho trước .
+ Rèn các em viết đúng, đẹp và sạch sẽ.
III. Các hoạt động dạy - học
1. Ổn đònh : Hát
2. Bài cũ :
Gọi 1 HS lên bảng viết câu sau:
Cái lọ lục bình lóng lánh nước men nâu.
1 HS lên bảng làm bài tập sau:
Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc để điền vào chỗ chấm:
Quê em đồng lúa ……dâu ( lương, nương)
Bên …… sông nhỏ nhòp cầu bắc qua ( dòng, giòng)
Gọi HS nhận xét, gv chữa bài.
3. Bài mới : Gt bài , ghi đề , nhắc lại đề .
GIÁO VIÊN
* HĐ1 : Tìm hiểu ND và viết đúng từ khó .
Mục tiêu: Hs nắm được nội dung bài và viết viết đúng từ khó có
trong bài .
a. Trao đổi về nội dung bài viết
+ GV đọc bài thơ 1 lần
H : Những câu thơ nào nói lên tác dụng của hạt mưa ?
+ Hạt mưa ủ trong vườn
Thành mỡ màu của đất
Hạt mưa trang mặt nước
Làm gương cho trăng soi
b. HD cách trình bày
H. Bài thơ có mấy khổ ? Cách trình bày như thế nào cho đẹp ?
+ Các dòng thơ được trình bày như thế nào ?
+ Mỗi dòng thơ gồm mấy chữ.
+Nêu cách trình bày bài thơ.
c. HD viết từ khó
HỌC SINH
+ Theo dõi GV đọc
+ Trả lời
+Trả lời
+ Bài thơ có 3 khổ .
Giữa 2 khổ thơ ta để
cách 1 dòng
+ Chữ đầu dòng thơ
phải viết hoa và viết
lùi vào 3 ô .
+ YC HS tìm các từ khó , dễ lẫn khi viết chính tả .
GV yêu cầu HS viết các từ: trang, trăng soi, nước, nghòch, gió
+ YC HS đọc và viết các từ khó.
+ Chỉnh sửa lỗi chính tả cho HS
HĐ2: Thực hành viết chính tả
Mục tiêu: HS biết trình bày và viết đúng bài chính tả vào vở .
+ GV đọc toàn bài cho HS nghe, nhắc nhở một số lưu ý khi
viết.
GV đọc chậm từng câu cho học sinh viết.
GV đọc cho HS tự soát lỗi. Yêu cầu HS tự soát lỗi
+ GV chấm 8-10 bài
Công bố điểm, nhận xét và sửa lỗi chung.
* HĐ3 : HD làm bài tập chính tả
Mục tiêu: HS biết điền đúng các từ vào chỗ trống .
Bài 2a.
a. Gọi HS đọc YC của bài
GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu HS thảo luận sau đó viết
tiếng chứa l/n vào bảng nhóm (2’).
+ Cho các nhóm đính kết quả lên bảng lớp.
+ GV cùng HS nhận xét chốt lại lời giải đúng
Lào , Nam Cực , Thái Lan
H: Em có nhận xét gì về các chữ vừa viết trên?
GV chốt ý, liên hệ cho HS.
b. Tiến hành tương tự phần a
GV đọc từng câu, HS viết từ vừa tìm được ra bảng con.
GV nhận xét, chữa bài:
-Màu của cánh đồng lúa chín: vàng
-Cây cùng học với cau, lá to, quả chứa nước ngọt, có cùi: dừa
-Loài thú lớn ở rừng nhiệt đới, có vòi và ngà: voi
HS đọc lướt tìm các
từ khó viết.
2 HS lên bảng viết,
lớp viết bảng con.
+ HS tự viết
+HS tự soát lỗi.
+ HS nộp vở
+ 1 em đọc YC trong
SGK
+ HS làm bài trên
bảng nhóm.
+ Trình bày kết quả.
+ Nhận xét kết quả.
Đều viết chữ cái đầu
của mỗi tiếng.
Làm bài vào bảng
con.
4. Củng cố - dặn dò
+ Nhận xét tiết học . Dặn dò HS về nhà học bài và chuẩn bò bài mới .
CHÍNH TẢ ( nghe – viết )
NGÔI NHÀ CHUNG
I. Mục đích, yêu cầu:
-Nghe – viết đúng bài chính tả Ngôi nhà chung, trình bày đúng hình thức bài văn
xuôi.
-Làm đúng BT 2 a, BT 3a
- Giáo dục cho học sinh ý thức rèn chữ, giữ vở.
II. Chuẩn bò:
Đối với giáo viên:
+ Bài tập trắc nghiệm viết sẵn vào bảng phụ.
+ Chép sẵn bài viết chính tả vào bảng phụ.
+ Bảng phụ chép sẵn bài tập 2a.
Học sinh: Vở bài tập tiếng Việt
III. Các hoạt động dạy - học
1. Ổn đònh : Hát
2. Bài cũ : (2-3 phút)
- Giáo viên nhận xét bài viết chính tả tiết trước.
-GV gọi 1 HS lên bảng, cả lớp làm vào bảng con bài tập sau:
Khoanh tròn vào chữ cái trước những từ viết đúng chính tả:
a. thong dong
b. lớn nên
c gánh hàng dong
d. đói ngèo
e. trái đất
d. tập quoán
GV gõ bảng kiểm tra, nhận xét kết quả của học sinh.( HS ghi chữ cái).
GV nhận xét bài trên bảng lớp- cho điểm.
3. Bài mới : Gt bài, ghi đề, nhắc lại đề .
GIÁO VIÊN
* HĐ1 : Tìm hiểu ND bài và viết đúng từ khó (7’) .
Mục tiêu: HS hiểu nội dung bài và viết đúng từ khó có trong bài
.
a. Tìm hiểu nội dung bài viết
+ GV đọc đọan văn 1 lần
H :Ngôi nhà chung của mọi dân tộc là gì ?
+ Ngôi nhà chung của mọi dân tộc là Trái Đất
H: Những việc chung mà tất cả mọi dân tộc phải làm gì ?
HỌC SINH
+ Theo dõi GV đọc , 1
em đọc lại
.
+ Là bảo vệ hòa bình , bảo vệ môi trường , đấu tranh chống
nghèo đói , bệnh tật .
b. HD cách trình bày
H. Đọan văn có mấy câu ?
H. Những chữ nào trong đọan văn phải viết hoa ? Vì sao ?
+ Những chữ đầu câu : Trên , Mỗi , Nhưng , Đó .
c. HD viết từ khó
+ YC HS tìm các từ khó , dễ lẫn khi viết chính tả .
+ GV đọc cho HS viết
+ Tập quán riêng , đấu tranh , hàng nghìn , đói nghèo .
+ Chỉnh sửa lỗi chính tả cho HS , cho HS đọc đồng thanh các từ
khó.
HĐ2 :Thực hành viết chính tả (20’)
Mục tiêu: HS biết trình bày và viết đúng bài chính tả vào vở .
+ GV đọc cho hs viết: câu- cụm từ.
+GV đọc chậm cho HS soát lỗi.
+GV Chấm từ 7 đến 8 bài
+GV công bố điểm, nhận xét bài viết và sửa lỗi HS hay sai.
* HĐ3 : HD làm bài tập chính tả (10’)
Mục tiêu: HS biết điền đúng n, l; viết đúng các tiếng có âm đầu
l hoặc n.
Bài 2
+ GV lựa chọn phần a trong SGK ,
a. Gọi HS đọc YC
+GV hướng dẫn HS cách làm.
+ Mời 5 em lên bảng làm nối tiếp vào bảng phụ, lớp làm vào
vở bài tập Tiếng Việt.
-nương đỗ – nương ngô – lưng đeo gùi , tấp nập đi làm nương –
vút lên .
+ Nhận xét và chốt lời giải đúng.
GV giải thích một số từ để HS hiểu: nương đỗ, tấp nập.
Bài 3
a. Gọi HS đọc YC của bài
+ Gọi 3-5 HS đọc
+ Đọc : Cái lọ lục bình lóng lánh nước men nâu .
+ YC HS viết , lưu ý HS các tiếng có phụ âm đầu l , n
Gọi 2 HS lên bảng- lớp viết vào vở.
GV đọc câu cho HS viết
+ Nhận xét phần trình bày của HS
+ Đọan văn có 4 câu
-HS tìm
2 em viết bảng lớp .
+HS viết bài
+HS sửa lỗi
+ Dưới lớp đổi vở
chấm
+ 1 em đọc YC trong
SGK
+ 1HS đọc
+ HS ttheo dõi
+ Dưới lớp làm VBT
+ 1 em đọc YC trong
SGK
+ HS viết bài vào vở
+ Đọc và viết :
+Y/c HS đổi vở sửa bài.
4. Củng cố - dặn dò :
+ Nhận xét tiết học . Dặn dò HS về nhà làm bài và chuẩn bò bài sau
+ Nhắc học sinh viết lại các chữ viết sai chính tả, mỗi chữ 1 dòng.