Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin cho giáo viên trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.75 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC SỬ DỤNG CNTT CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT

Họ tên tác giả: Cao Quý Đông
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THPT số 1 Bắc Hà

Bắc Hà, tháng 4 năm 2014

1


I. Đặt vấn đề
Công nghệ thông tin có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi mặt của đời sống xã
hội. Sự phát triển của công nghệ thông tin và khoa học công nghệ đã và đang mang
lại nhiều thành tựu vĩ đại cho nhân loại. Đối với giáo dục và đào tạo thì lại càng trở
nên có ý nghĩa khi nó mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới phương pháp và
hình thức dạy học. Từ đó những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo,
phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có
nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học theo nhóm, sử dụng
sơ đồ tư duy cũng phát huy được nhiều mặt tích cự trong môi trường ứng dụng
công nghệ thông tin. Tuy nhiên trong những năm qua, việc sử dụng công nghệ
thông tin vào công việc cũng như ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của
một số giáo viên ở trường THPT vẫn chưa được quan tâm đúng mức, từ đó chưa
mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học,
hiệu quả giờ dạy chưa đạt yêu cầu. Bên cạnh đó việc lạm dụng công nghệ thông tin
vẫn xảy ra hoặc ứng dụng công nghệ thông tin một cách hình thức, thiếu thiết thực.


Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó nguyên nhân chủ quan: giáo
viên chưa có kiến thức, kỹ năng tin học căn bản; chưa nhận thức đúng về bản chất
của giáo án dạy học có ứng dụng CNTT và giáo án dạy học điện tử, nhà trường
chưa có nhiều biện pháp tích cực để thúc đẩy việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Nguyên nhân khách quan: Cơ sở vật chất cho việc ứng dụng công nghệ thông tin
còn thiếu thốn.
Nhận thức rõ vai trò, hiệu quả, tầm quan trọng của việc sử dụng công nghệ
thông tin trong công việc và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tác giả đã
chọn đề tài nghiêu cứu: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sử
dụng công nghệ thông tin cho giáo viên trường THPT”
II. Giải quyết vấn đề
1. Cơ sở lý luận của vấn đề
1.1. Tổng quan nghiên cứu.
* Trong nước.
Các cuộc hội thảo, các đề tài ứng dụng công nghệ thông tin từ trước đến nay
đều khẳng định vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học nhất là đổi mới
phương pháp.
* Trong tỉnh.
Cho đến nay ở các trường THPT trong toàn tỉnh đã chú trọng tới việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Đã có nhiều đề tài quản lý nhằm nâng
cao hiệu quả, chất lượng dạy học nhưng chưa có nhiều đề tài đề cập đến việc quản
lý ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường. Việc nghiên cứu và đề ra các
biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin của giáo
viên trường THPT là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
2


* Quản lý: Là hoạt động có định hướng, có mục đích của chủ thể quản lý
nhằm tác động lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý

nhằm làm cho tổ chức vận hành và hoạt động có hiệu quả, đạt được mục đích và
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
* Chức năng của quản lý: Cán bộ quản lý thực hiện theo 4 chức năng cơ bản
đó là: chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
* Biện pháp quản lý: là tập hợp nhiều cách thức tiến hành cụ thể của chủ thể
quản lý để tác động đến đối tượng quản lý nhằm biến đổi đối tượng theo mục đích
của nhà quản lý.
* Công nghệ thông tin: Là một hệ thống các phương pháp khoa học, công
nghệ, phương tiện, công cụ nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn, khai thác và sử dụng
có hiệu quả các thông tin trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.
* Quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin: Là sự tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể đến khách thể quản lý nhằm huy động tối đa các nguồn
lực phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc và hoạt động
giảng dạy.
* Phương pháp dạy học: là tổng hợp các cách thức của người dạy và người
học trong những điều kiện nhất định nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
* Đổi mới phương pháp: Là đưa các phương pháp dạy học mới vào nhà
trường nhằm phát huy tính tích cự, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, nâng
cao năng lực tự học và vận dụng tri lức vào thực tiễn cuộc sống của học sinh
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Giáo án dạy học tích cực: là giáo án được thiết kế theo hướng tích cực hóa
quá trình dạy học, biến quá trình dạy học thành quá trình dạy học tích cực, tích cực
hóa quá trình nhận thức, quá trình tư duy của học sinh.
- Giáo án dạy học có sử dụng công nghệ thông tin: là bài giảng mà giáo viên
xác định trước nội dung, cũng như phương pháp nhưng hình thức trình bày giáo án
thông qua sự hỗ trợ, ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là các phầm mềm
chuyên dụng phù hợp với từng môn học nhằm đạt được mục đích giảng dạy nhất
định.
- Giáo án điện tử: Là một tập hợp các bài giảng điện tử được người dạy thiết
kế để người học có thể giao tiếp trực tiếp với thiết bị và hoạt động dựa trên những

gì đẫ được người dạy lập trình trước và người dạy lúc này không phải giao tiếp
trực tiếp với người học nữa. Qua đó người học có thể rút ra kiến thức cho mình.
2. Thực trạng của vấn đề
Hiện nay năng lực sử dụng công nghệ thông tin của một số giáo viên vẫn
còn nhiều hạn chế nhất định. Để có thể sử dụng công nghệ thông tin một cách
thành thạo vào công việc, đòi hỏi người giáo viên phải được trang bị kiến thức về
tin học và phải có được các năng lực sau:

3


- Sử dụng, thao tác, giao tiếp, làm việc với Hệ điều hành máy tính. Cài đặt
các chương trình điều khiển thiết bị kết nối với máy tính; các phần mềm hỗ trợ
công việc; sử dụng, khai thác các phần mềm trên máy tính;
- Biết sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản như: Microsoft Office hoặc
OpenOffice Writer vào trong công việc. Tạo mới, thay đổi, điều chỉnh các nội
dung trong văn bản.
- Biết sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản như: Microsoft Excel hoặc
OpenOffice.org Calc vào trong công việc. Tạo mới, thay đổi, điều chỉnh các nội
dung trong bảng tính.
- Biết sử dụng thành thạo một trong các trình duyệt web như: Mozilla
Firefox, Internet Explorer, Google Chrome,… Khai thác thông tin từ website của
Sở GD&ĐT, Bộ GD&ĐT. Sử dụng các công cụ khác để khai thác, chia sẻ tài liệu
từ Internet;
- Sử dụng phần mềm nhằm phục vụ công tác dạy học, mô phỏng quá trình
dạy học;
- Sử dụng một trong các phần mềm hỗ trợ soạn giảng E-learning: Adove
Presenter 7, Lecture Marker, violet, Adobe, Captivate.
Trong khi yêu cầu của kiến thức ngày càng cao thì năng lực của nhiều giáo
viên lại càng hạn chế. Thực tế ở nhiều trường THPT, số giáo viên có được đầy đủ

những năng lực trên là rất ít, thậm chí cả một số giáo viên Tin học, đã được đào tạo
chuyên môn nhưng vẫn chưa thể đáp ứng được hoặc đáp ứng ở mức độ vừa phải.
Đây cũng là một khó khăn rất lớn, đòi hỏi nhà quản lí phải có nhiều biện pháp để
giải quyết thực tế này.
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
3.1. Biện pháp 1:
Triển khai quy định về chuẩn tạm thời ứng dụng CNTT trong các trường
THPT
- Sở GD&ĐT Lào Cai đã ban hành Quyết định số:1892 /SGD&ĐT ngày 30
/11/2012 quy định về chuẩn tạm thời ứng dụng CNTT trong trường THPT;
- Mỗi cán bộ, giáo viên phải nắm rõ được nhu cầu của việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào công việc, giảng dạy đồng thời phải nắm được yêu cầu đối với
giáo viên về công nghệ thông tin trong giai đoạn hiện nay mà cụ thể là theo nội
dung đã quy chuẩn. Phải biết tự đánh giá năng lực của mình ở mức độ nào, từ đó
đề xuất nhu cầu bồi dưỡng theo năng lực bản thân;
- Quy định về chuẩn CNTT phải được triển khai rõ ràng đến toàn thể cán bộ,
giáo viên với các tiêu chí trong quy định như sau:
Tiêu chí 1: Khai thác, sử dụng Hệ điều hành
Sử dụng, thao tác, giao tiếp, làm việc với Hệ điều hành máy tính. Cài đặt các
chương trình điều khiển thiết bị kết nối với máy tính; các phần mềm hỗ trợ công
việc; sử dụng, khai thác các phần mềm trên máy tính.
4


a. Mức độ 1:
- Tạo/xóa thư mục, copy file/thư mục
- Cài đặt/gỡ bỏ phần mềm mới
- Cài đặt Hệ điều hành trên máy tính cá nhân
b. Mức độ 2:
- Cài đặt/gỡ bỏ các trình điều khiển (driver) của thông dụng như: âm thanh,

hình ảnh, máy in, máy quét,…
- Thiết đặt các môi trường làm việc cho máy tính.
- Sử dụng phần mềm phòng/chống virus.
Tiêu chí 2: Soạn thảo văn bản
Biết sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản như: Microsoft Office hoặc
OpenOffice Writer vào trong công việc. Tạo mới, thay đổi, điều chỉnh các nội
dung trong văn bản.
a. Mức 1:
- Tạo, lưu, xóa văn bản
- Định dạng văn bản (font, size, style, paragraph, page ...),
- Chèn/xóa bảng biểu, thêm bớt cột/dòng
- Thiết lập, định dạng trang in và in ấn
b. Mức 2:
- Thiết lập chế độ người dùng (Tool Option, Autocorect Option)
- Chèn ảnh/phim, chèn ký hiệu/công thức toán học, liên kết (hyperline),
Diagram, Text box.
Tiêu chí 3: Sử dụng bảng tính
Biết sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản như: Microsoft Excel hoặc
OpenOffice.org Calc vào trong công việc. Tạo mới, thay đổi, điều chỉnh các nội
dung trong bảng tính.
a. Mức 1:
- Tạo, lưu bảng tính
- Định dạng bảng tính (định dạng cell, column, row, page ...),
- Sử dụng một số hàm cơ bản trong tính toán (các hàm tính tổng, nhân, trung
bình, đếm số lượng ...)
- Sắp xếp dữ liệu
- Vẽ đồ thị minh họa bảng số liệu.
- In ấn
b. Mức 2:
5



- Sử dụng các hàm nâng cao dùng để phân tích số liệu, tạo báo cáo thống kê:
điều kiện (if), thống kê (countif, sumif), tạo bộ lọc (Data filter), trích xuất dữ
liệu (Pivot table)...
Tiêu chí 4: Sử dụng công cụ trình chiếu
Biết sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản như: Microsoft PowerPointhoặc
OpenOffice.org Impress vào trong công việc. Tạo mới, thay đổi, điều chỉnh các nội
dung trong bảng tính
a. Mức 1:
- Tạo, lưu, xóa văn bản
- Định dạng văn bản (định dạng font, size, paragraph, page ...)
- Chèn ảnh, phim, lược đồ, đồ thị bảng biểu, công thức toán học, liên kết
(hyperlink).
- Tạo bài trình chiếu
- In ấn
b. Mức 2:
Sử dụng thành thạo Powerpoint, tạo được các bài trình chiếu Powerpoint
một cách sinh động, có tác động tích cực trong dạy học, làm chủ slide
master, sử dụng công cụ Custom animation tạo ảnh minh họa động,…
Tiêu chí 5: Khai thác, sử dụng Internet
Biết sử dụng thành thạo một trong các trình duyệt web như: Mozilla Firefox,
Internet Explorer, Google Chrome,… Khai thác thông tin từ website của Sở
GD&ĐT, Bộ GD&ĐT. Sử dụng các công cụ khác để khai thác, chia sẻ tài liệu từ
Internet
a. Mức 1:
- Sử dụng trang tìm kiếm thông tin trên mạng (như google, yahoo,...).
- Truy cập vào các website bài giảng : Bạch kim, Violet, website của Sở
Lào Cai,...
b. Mức 2:

- Download ảnh, phim, tài liệu dạy học trên các trang website
- Đưa bài giảng lên website của Sở, đưa bài giảng lên website của nhà
trường
- Tham gia diễn đàn : Tạo account, post bài lên diễn đàn
Tiêu chí 6: Khai thác, sử dụng phần mềm đặc trưng bộ môn
Sử dụng phần mềm nhằm phục vụ công tác dạy học, mô phỏng quá trình dạy
học,…
a. Mức 1:

6


Các kỹ năng thật cơ bản, cần thiết của các phần mềm ứng dụng trong bộ
môn, lĩnh vực.
b. Mức 2:
Sử dụng thành thạo ít nhất 1 phần mềm ứng dụng trong bộ môn và áp dụng
tốt vào giảng dạy
Tiêu chí 7: Khai thác, sử dụng phần mềm soạn giảng E-learning
Sử dụng một trong các phần mềm hỗ trợ soạn giảng E-learning: Adove
Presenter 7, Lecture Marker, violet, Adobe, Captivate…
a. Mức 1:
Biết sử dụng một trong các phần mềm soạn bài giảng Elearning
b. Mức 2:
Sử dụng thành thạo một trong các phần mềm soạn bài giảng Elearning và có
ít nhất 01 bài soạn giảng E-learning trong mỗi học kỳ.
Tiêu chí 8: Sử dụng các thiết bị khác hỗ trợ giảng dạy
Sử dụng các thiết bị kỹ thuật số, thiết bị công nghệ nhằm phục vụ giảng dạy.
a. Mức 1:
- Sử dụng máy ảnh/quay phim để chụp ảnh, quay đoạn phim; chuyển
ảnh/phim vào máy tính.

- Sử dụng webcam/camera, micro và các phần mềm tương ứng để quay
phim, ghi âm đoạn bài giảng
- Sử dụng máy chiếu để trình chiếu bài giảng.
b. Mức 2:
Sử dụng những công cụ này để nhằm mục đích dạy học và tuyên truyền về
giáo dục tới phụ huynh, cộng đồng.
3.2. Biện pháp 2:
Tổ chức cho giáo viên tự đánh giá năng lực công nghệ thông tin theo chuẩn
để từ đó giáo viên nhận thức được năng lực của mình đang ở mức độ nào, mình đã
có những kỹ năng nào, kỹ năng nào còn yếu cần bồi dưỡng. Qua việc tự đánh giá
theo các tiêu chí trong quy định sẽ giúp giáo viên nhận thức rõ hơn về các yêu cầu
cần thiết về công nghệ thông tin mà mỗi giáo viên cần phải có để phục vụ trong
công việc giảng dạy của mình và đổi mới phương pháp;
Việc tự đánh giá phải được thực hiện một cách nghiêm túc và bám vào các
tiêu chí trong quy định để đảm bảo tính chính xác và phản ánh đúng năng lực của
giáo viên.
3.3. Biện pháp 3:
Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên về công nghệ thông tin căn
cứ vào nhu cầu của giáo viên và được thực hiện theo các bước sau:
7


Bước 1: Cho giáo viên đăng ký nội dung bồi dưỡng
Đây là bước rất quan trọng để phân loại đối tượng, do năng lực sử dụng
công nghệ thông tin của mỗi người là khác nhau nên việc bồi dưỡng phải xuất phát
từ nhu cầu của từng người, có người yếu về Word, có người yếu về Excel, có
người yếu về hệ điều hành, phần mềm..., ai có nhu cầu về nội dung nào thì bồi
dưỡng nội dung đó để nâng cao hiệu quả, tránh việc bồi dưỡng một cách tràn lan,
gây mất thời gian mà không đúng đối tượng, không theo nhóm năng lực. Trong
bước này cần có quy định rõ với giáo viên, nội dung nào giáo viên không đăng ký

thì được coi là đã biết và khi giao việc phải làm được, ví dụ như một giáo viên
không đăng ký bồi dưỡng cài đặt hệ điều hành thì khi giao việc phải thực hiện
được theo yêu cầu.
Bước 2: Tổng hợp, phân nhóm
Tổng hợp theo đăng ký để phân nhóm theo đối tượng, số thành viên trong
nhóm vừa phải (tối đa 20) có năng lực tương đương để thuận lợi trong việc bồi
dưỡng.
Bước 3: Bồi dưỡng công nghệ thông tin theo nhóm đăng ký
- Người tham gia tổ chức bồi dưỡng: lựa chọn giáo viên có năng lực để tham
gia bồi dưỡng và giúp đỡ các nhóm; thời lượng tùy thuộc vào từng nội dung, thành
viên tùy vào từng nhóm (mỗi nhóm từ 10 đến 20 là phù hợp);
- Nội dung bồi dưỡng: những vấn đề cơ bản và cần thiết được tổ chức bồi
dưỡng trước, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp; giai đoạn đầu tập trung chủ
yếu vào các nội dung như: thao tác trên Word, Excel, soạn giáo án trình chiếu
Powerpoint, soạn giảng E-learnning... đây là những nội dung cần thiết và phục vụ
trực tiếp cho công tác của giáo viên.
- Địa điểm bồi dưỡng: được thực hiện trực tiếp tại phòng máy, đảm bảo mỗi
người một máy, vừa học lý thuyết vừa thực hành trên máy;
- Thực hành: khi giáo viên thực hành thì có người hướng dẫn và giúp đỡ trực
tiếp để giải quyết những khó khăn, vướng mắc gặp phải;
- Cuối buổi bồi dưỡng là nội dung thảo luận để giải đáp thắc mắc của từng
thành viên về những khó khăn nảy sinh khi tham gia thực hành;
- Kết thúc buổi học có giao nội dung về nhà cho giáo viên luyện tập và nộp
kết quả vào buổi hôm sau.
Bước 4: Đánh giá kết quả bồi dưỡng
Kiểm tra kết quả bồi dưỡng bằng việc thực hành ngay trên máy tính để đánh
giá hiệu quả của bồi dưỡng, ý thức của người tham gia, năng lực thực tế của giáo
viên, từ đó rút kinh nghiệm để tổ chức cho lần tiếp theo.
3.4. Biện pháp 4: Tổ chức kiểm tra định kỳ giáo viên về công nghệ thông
tin

- Nội dung kiểm tra: Theo các tiêu chí trong quy định, cả lý thuyết và thực
hành, phần thực hành là những bài tập mà giáo viên phải thực hiện hàng ngày như:
8


tạo lập văn bản theo đúng thể thức; soạn một số slide trình chiếu trong giáo án; lập
danh sách dự thi của học sinh theo mẫu quy định, thao tác trên bảng tính Excel; cài
đặt phần mềm....
- Hình thức kiểm tra: Việc kiểm tra có thể kiểm tra riêng hoặc lồng ghép vào
nội dung kiểm tra kiến thức giáo viên (chẳng hạn như cho giáo viên trình bày bài
kiểm tra kiến thức giáo viên trên máy tính)
- Kết quả kiểm tra: kiểm tra lấy kết quả làm căn cứ để đánh giá giáo viên về
công nghệ thông tin theo chuẩn, chất lượng bồi dưỡng, đồng thời nâng cao ý thức
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên. Kết quả kiểm tra được sử dụng
làm căn cứ để đánh giá giáo viên theo chuẩn và xếp loại thi đua cuối học kỳ, cuối
năm học.
Từ việc kiểm tra sẽ phản ánh đúng năng lực sử dụng công nghệ thông tin
của từng giáo viên.
3.5. Biện pháp 5: Phân công công việc mà khi thực hiện bắt buộc phải
sử dụng công nghệ thông tin cho giáo viên yếu về tin học.
Trong thực tế có rất nhiều người lúc đầu rất yếu về công nghệ thông tin
nhưng sau một thời gian ngắn, khi công việc của bắt buộc phải sử dụng đến máy
tính thì năng lực của người đó lại tiến bộ một cách vượt bậc so với thời gian trước
khi được giao việc vì giáo viên đó đã được đặt trong tình huống bắt buộc phải tìm
tòi, học hỏi để thực hiện nhiệm vụ do yêu cầu của công việc đặt ra. Vì vậy đây
cũng là biện pháp hiệu quả để thúc đẩy việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo
viên.
Khi phân công nhiệm vụ cần chú ý đến việc tạo điều kiện để cho giáo viên
được bồi dưỡng về công nghệ thông tin trong quá trình thực hiện công việc như:
giao cho giáo viên làm thư ký trong các hội đồng thi, thư ký của hội đồng nhà

trường, tổng hợp số liệu học sinh, soạn giảng E-learning, cài đặt hệ điều hành cho
máy tính trong nhà trường... khi giáo viên được đứng trước yêu cầu của công việc
thì không có con đường nào khác là phải tự tìm tòi, học hỏi để nâng cao trình độ
mới đáp ứng được yêu cầu của công việc. Học hỏi xuất phát từ nhu cầu thực tế sẽ
hiệu quả hơn là bồi dưỡng tập trung với lý thuyết suông.
3.6. Biện pháp 6: Quản lý chặt chẽ việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
giảng dạy của giáo viên trong nhà trường.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phải được quản lý chặt
chẽ, nghiêm túc để nâng cao hiệu quả, tránh hình thức, lạm dụng hoặc ngại ứng
dụng công nghệ thông tin;
- Trong thực tế việc soạn giảng giáo án có sử dụng công nghệ thông tin
thường mất nhiều thời gian, đôi khi gặp nhiều khó khăn nên nhiều giáo viên rất
ngại khi phải sử dụng, từ đó xảy ra hiện tượng không ứng dụng hoặc đối phó bằng
cách cóp nhặt từ những nơi khác để sử dụng một cách hình thức. Vì vậy nếu trong
quản lý không chú ý đến điều này thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi

9


mới phương pháp sẽ không đem lại hiệu quả thậm chí đi ngược lại với yêu cầu
thực tế của đổi mới;
- Để khắc phục những tồn tại như trên, ngay từ đầu năm học nhà trường cần
cho các tổ, nhóm chuyên môn thảo luận để lựa chọn những tiết trong chương trình
cần ứng dụng công nghệ thông tin và ứng dụng ở mức độ nào, ứng dụng thế nào, từ
đó làm cơ sở cho giáo viên đăng ký tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin trong
cả năm học và thực hiện theo đăng ký đó;
- Tổng hợp đăng ký ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên làm căn cứ
để theo dõi, quản lý việc thực hiện trong năm học.
- Trong quá trình thực hiện của giáo viên cần kiểm tra thường xuyên để điều
chỉnh, rút kinh nghiệm một cách kịp thời;

- Cuối năm học có tổng kết, đánh giá về chất lượng, hiệu quả của hoạt động.
3.7. Biện pháp 7: Tăng cường cử giáo viên đi bồi dưỡng để nâng cao trình
độ, năng lực công nghệ thông tin từ đó về triển khai tại đơn vị.
Hàng năm, Sở GD&ĐT thường tổ chức nhiều đợt bồi dưỡng về công nghệ
thông tin cho giáo viên trong toàn tỉnh, đối tượng chủ yếu là các giáo viên tin học ở
các nhà trường. Nội dung bồi dưỡng tập trung vào những vấn đề mới, những phần
mềm ứng dụng mới. Vì vậy việc cử giáo viên đi bồi dưỡng là rất cần thiết để tiếp
thu, cập nhật những vấn đề mới và về triển khai rộng rãi tại đơn vị.
4. Hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến
- Sáng kiến đã được áp dụng tại trường THPT số 1 Bắc Hà trong năm học
2013-2014.
- Đối tượng áp dụng: giáo viên trường THPT số 1 Bắc Hà.
- Hiệu quả cụ thể: So sánh với kết quả năm học trước.
Năm học 2012-2013
Mức đạt được

Số giáo viên

Ghi chú

Mức 1

20

19 giáo viên chưa đạt
mức 1

Mức 2

3


Mức 3

01

Mức 4

0

Năm học 2013-2014
Mức đạt được

Số giáo viên

Ghi chú

Mức 1

30

5 giáo viên chưa đạt
mức 1

Mức 2

5

Mức 3

03

10


Mức 4

0

Căn cứ vào bảng trên ta thấy kết quả đánh giá giáo viên về công nghệ thông
tin trong năm học 2013-2014 đã cao hơn năm học trước. Trong năm học 20132014 số giáo viên chưa đạt mức 1 đã giảm, giáo viên đạt mức 2 và 3 tăng.
Như vậy có thể nói việc áp dụng một số biện pháp quản lí trong việc nâng
cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin cho giáo viên đã mang lại hiệu quả rõ
rệt, từ đó góp phần quan trọng vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao
chất lượng, hiệu giáo dục học sinh, nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên.
III. Kết luận
Thông qua một số biện pháp cụ thể trong quản lý, việc áp dụng sáng kiến
vào trường THPT số 1 Bắc Hà đã góp phần nâng cao năng lực sử dụng CNTT của
đa số giáo viên trong nhà trường. Từ đó góp phần tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý và giảng dạy, góp phần đổi mới quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục.
Trên đây là một số ý kiến của cá nhân tôi về việc quản lý hoạt động công
nghệ thông tin trong nhà trường, tôi xin đưa ra để trao đổi cùng các bạn đồng
nghiệp. Trong quá trình thực hiện chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp của Ban giám khảo và các bạn đồng nghiệp
để công tác quản lý nói chung và quản lý hoạt động công nghệ thông tin trong nhà
trường nói riêng của tôi đạt kết quả cao hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn!

11



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản lý trường phổ thông - Học viện Quản lý Giáo dục - Nhà xuất bản
giáo dục Việt Nam năm 2013.
2. Vi tính thật là đơn giản - tác giả Dương Mạnh Hùng - Nhà xuất bản Đà
Nẵng Năm 2005.
3. Quyết định số 1892/QĐ-SGD&ĐT ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Sở
GD&ĐT Lào Cai Ban hành quy định chuẩn tạm thời ứng dụng CNTT trong các
trường THPT.
THẨM ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG
SÁNG KIÊN

Bắc Hà, ngày 20 tháng 4 năm 2014
Người viết sáng kiến

Cao Quý Đông

12


PHỤ LỤC 1
TRƯỜNG THPT SỐ 1 BẮC HÀ
TỔ CNTT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Hà, ngày 20 tháng 9 năm 2013

KÊ HOẠCH
Bồi dưỡng công nghệ thông tin năm học 2013-2014

I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
Bồi dưỡng nhằm củng cố, nâng cao trình độ tin học cho toàn thể cán bộ,
giáo viên, từ đó tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và trong
công việc góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng giảng dạy, nâng cao hiệu quả
công việc.
2. Yêu cầu
Việc bồi dưỡng phải được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo chất lượng và tiến
hành thường xuyên theo kế hoạch. Nội dung bồi dưỡng do giáo viên đăng ký dựa
trên các tiêu chí chuẩn tạm thời ứng dụng CNTT do Sở GD&ĐT ban hành. Căn cứ
vào nội dung đăng ký của cán bộ, giáo viên Tổ CNTT lập kế hoạch bồi dưỡng theo
tháng, theo học kỳ và theo năm học.
II. Phân công nhiệm vụ
1. Đ/c Cao Quý Đông – Phó Hiệu trưởng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
thực hiện.
2. Các đồng chí Tổ trưởng chuyên môn: Giám sát, đôn đốc, nhắc nhở cán
bộ, giáo viên tổ mình tham gia nghiêm túc và có hiệu quả các lớp bồi dưỡng.
3. Các đồng chí cán bộ, giáo viên tham gia tổ chức lớp bồi dưỡng:
3.1. Đ/c Nguyễn Việt Anh - Giáo viên Tin Học: Chịu trách nhiệm chính về
nội dung và chất lượng các lớp bồi dưỡng.
3.2. Đ/c Trình Tuấn Phương - Giáo viên Tin Học: Tham gia bồi dưỡng một
số nội dung cho CBCV theo phân công.
3.3. Đ/c Vũ Thanh Lịch - Giáo viên Vật Lý: Tham gia bồi dưỡng một số nội
dung cho CBCV theo phân công.
4. Các đồng chí cán bộ, giáo viên tham gia hỗ trợ, hướng dẫn thực
hành:
4.1. Đ/c Trần Thị Hồng Liên - Tổ trưởng tổ Văn Phòng (Tham gia hướng
dẫn thực hành nội dung bồi dưỡng Excel )

13



4.2. Đ/c Phạm Huy Dũng - Giáo viên Vật Lý (Tham gia hướng dẫn thực
hành các phầm mềm ứng dụng dạy học)
4.3. Đ/c Nguyễn Anh Đức - Tổ Văn Phòng (Tham gia hướng dẫn thực hành
phần cài đặt, gỡ bổ phần mềm)
4.4. Đ/c Nguyễn Thị Dung - Tổ Văn Phòng (Tham gia hướng dẫn giáo viên
thực hành thao tác trên Word)
5. Các đồng chí cán bộ, giáo viên:
Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng như đã đăng ký. Chuẩn bị các điều kiện
để tiến hành lớp bồi dưỡng theo yêu cầu của Tổ CNTT.
III. Kế hoạch cụ thể
Tháng

Nội dung bồi dưỡng

Người thực hiện

1. Hướng dẫn lắp đặt sử 1. Nguyễn Việt Anh
dụng máy chiếu
2. Vũ Thanh Lịch
10/2013 2. Cài đặt hệ điều hành,
3. Phạm Huy Dũng
máy in, cài đặt, gỡ bỏ
4. Nguyễn Anh Đức
phần mềm
Soạn giáo án trình chiếu.

1. Nguyễn Việt Anh


12/2013 Cách khai thác thông tin 2. Trình Tuấn Phương
trên internet hiệu quả.
3. Vũ Thanh Lịch.

Thời lượng
Thực hiện trong 3 buổi
trong đó 2 buổi lý thuyết,
1 buổi thực hành.

Thực hiện trong 1 buổi cả
lý thuyết và thực hành.

2/2014

Sử dụng các phầm mềm 1. Nguyễn Việt Anh
dạy học, thiết bị hỗ trợ 2. Vũ Thanh Lịch
dạy học
3. Phạm Huy Dũng

Thực hiện trong 2 buổi,
01 buổi lý thuyết, 01 buổi
thực hành.

4/2014

Tạo lập bảng, biểu, các 1. Trình Tuấn phương
thao tác cơ bản trên 2. Trần Thị Hồng Liên
Word và Excel.
3. Nguyễn Thị Dung


Thực hiện trong 1 buổi
thao tác trực tiếp trên máy
tính

IV. Tổ chức thực hiện
1. Thời gian
Đối với từng tháng: Tổ CNTT sẽ căn cứ vào kế hoạch nhà trường để bố trí
thời gian tổ chức lớp bồi dưỡng theo kế hoạch đã xây dựng.
2. Thời lượng
Căn cứ vào từng nội dung nập huấn, cán bộ giáo viên tham gia tổ chức lớp
bồi dưỡng quyết định thời lượng cho từng nội dung.
3. Kiểm tra chất lượng
3.1. Người kiểm tra

14


Ban Giám Hiệu Chỉ đạo tổ CNTT tổ chức kiểm tra chất lượng của từng đồng
chí lấy kết quả làm căn cứ để xếp loại CBGV theo chuẩn quy định của Sở
GD&ĐT.
3.2. Nội dung kiểm tra
Cả lý thuyết và thực hành theo các nội dung đã được bồi dưỡng.
3.3. Cách thức kiểm tra
Kiểm tra theo nhóm hoặc từng đồng chí, thực hiện trực tiếp trên máy có sự
theo dõi của BGH.
3.4. Thời gian kiểm tra
Định kỳ hoặc đột suất do Ban Giám Hiệu, Tổ CNTT Quyết định.
V. Tổng kết công tác bồi dưỡng
Vào cuối mỗi học kỳ, năm học Tổ CNTT sẽ tiến hành tổng kết các nội dung
đã thực hiện theo kế hoạch, tập hợp kết quả, minh chứng, tham mưu Hiệu trưởng

đánh giá cán bộ giáo viên theo chuẩn ứng dụng CNTT của Sở GD&ĐT.
Trên đây là kế hoạch bồi dưỡng CNTT của Tổ CNTT Trường THPT Số 1
Bắc Hà năm học 2013-2014. Đề nghị toàn thể các đồng chí cán bộ, giáo viên
nghiên cứu, thực hiện theo kế hoạch và phân công nhiệm vụ.
TỔ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

15


PHỤ LỤC 2
PHIẾU GIÁO VIÊN TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ CNTT
Trường : THPT số 1 Bắc Hà
Họ và tên giáo viên:
Môn học được phân công giảng dạy:
Các tiêu chí

Năm học: 2013- 2014

Điểm đạt
được

Nguồn minh chứng

1. Khai thác, sử dụng HĐH
2. Soạn thảo văn bản
3. Sử dụng bảng tính
4. Sử dụng công cụ trình chiếu
5. Khai thác internet
6. Sử dụng phần mềm bộ môn
7. Sử dụng phần mềm soạn giảng

E-learning
8. Sử dụng các thiết bị khác
- Tổng số điểm:
- GV tự xếp loại

: mức độ

ĐÁNH GIÁ CHUNG (Giáo viên tự đánh giá):
1. Những điểm mạnh:
2. Những điểm yếu:
3. Hướng phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu:

Nhận xét của tổ chuyên môn

Ngày tháng năm
(Giáo viên ký và ghi họ tên)

PHỤ LỤC 3

16


PHIẾU XẾP LOẠI GIÁO VIÊN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Trường : THPT số 1 Bắc Hà

STT

Họ và tên giáo viên

Năm học:


GV tự xếp loại

Xếp lại của tổ
chuyên môn

Xếp loại chính
thức của Hiệu
trưởng

1
2
3
Tổng cộng mỗi loại :
- Mức 1

:

- Mức 2

:

- Mức 3

:

- Mức 4

:
Ngày tháng năm

HIỆU TRƯỞNG

MỤC LỤC

17


Nội dung

Trang

I

Đặt vấn đề (Lý do chọn đề tài)

2

II

Giải quyết vấn đề (Nội dung SKKN)

2

1

Cơ sở lý luận của vấn đề

2

2


Thực trạng của vấn đề

3

3

Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề

4

3.1

Biện pháp 1

4

3.2

Biện pháp 2

7

3.3

Biện pháp 3

7

3.4


Biện pháp 4

8

3.5

Biện pháp 5

9

3.6

Biện pháp 6

9

3.7

Biện pháp 7

10

4

Hiệu quả của SKKN

10

III


Kết luận

11

Tài liệu tham khảo

12

Phụ lục

18



×