Giáo viên Nguyễn Thị Thơm
THPT số 2 TP Lào Cai
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam đã đề ra nhiệm vụ: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học.
Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá
trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học tự nghiên cứu cho học sinh…"
Lt gi¸o dơc, điều 28.2 ghi : Phơng pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
từng lớp học, môn học; bồi dỡng phơng pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh.
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là : Giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngời Việt Nam xà hội
chủ nghĩa, xây dựng t cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Chơng trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/
2006/ QĐ - BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trởng Bộ giáo dục và Đào tạo cũng đÃ
nêu : Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc trng môn học, đặc điểm đối tợng học sinh, điều kiện của từng lớp học;
bồi dỡng cho học sinh phơng pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm mang lại niềm vui, hứng thú và
trách nhiệm học tập cho häc sinh”. Cã thĨ nãi cèt lâi cđa ®ỉi míi dạy và học là hớng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Từ dạy
và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai trò đơn thuần là
ngời truyền đạt kiến thức, GV trở thành ngời thiết kế, tổ chức, hớng dẫn các hoạt
động độc lập hoặc theo nhãm nhá ®Ĩ häc sinh tù lùc chiÕm lÜnh néi dung học tập,
chủ động đạt mục tiêu kiến thức kỹ năng thái độ theo yêu cầu chơng trình. Vì vậy,
trớc khi thực hiện một bài lên lớp, GV phải đầu t với vai trò ngời gợi mở, xúc tác,
động viên, cố vấn trọng tài trong khi lên lớp thể hiện trong kế hoạch bài dạy hay
giáo án. Quan tâm đến những triết lý về phơng pháp : Phơng pháp là linh hồn của
một nội dung đang vận động; Học phơng pháp chứ không học dữ liệu; Thầy giáo
tồi truyền đạt chân lý, Thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lý; Phơng pháp tốt là
làm đơn giản những phức tạp, phơng pháp tồi là làm phức tạp những đơn giản.
Xut phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài: “Một số hình thức tổ chức hoạt
động học cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Sinh học lớp
10 ở trường THPT”.
-1-
Giáo viên Nguyễn Thị Thơm
THPT số 2 TP Lào Cai
PHẦN II. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Chúng ta có thể so sánh để thấy được sự khác nhau của 2 quan điểm giáo
Dạy học lấy thầy làm trung tâm
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm
1. Thầy định hướng để học sinh tìm tịi tri
1. Thầy truyền đạt tri thức.
thức.
2. Thầy độc thoại, phát vấn.
2. Trị tự tìm ra tri thức.
3. Thầy áp đặt những kiến thức có
3. Đối thoại giữa trò với trò; giữa trò với
sẵn.
thầy (trò đưa ra câu hỏi).
4. Trò cùng với thầy khẳng định kiến thức
lĩnh hội được. Hình thành các phương
4. Trị học thuộc lịng kiến thức.
pháp học, tư duy và giải quyết các vấn đề
cụ thể.
5. Thầy độc quyền đánh giá cho
5. Trò tự đánh giá, tự điều chỉnh, để thầy
điểm.
cho điểm.
Thực hiện chương trình dạy học theo quan điểm dạy học lấy học sinh làm
trung tâm thì hoạt động của thầy và trị tương ứng như sau: Người học khai phá tri
thức, tự nghiên cứu - Thầy chỉ hướng dẫn và cung cấp thơng tin; Trị tự trả lời thắc
mắc do chính mình đặt ra, tự kiểm tra mình - Thầy là trọng tài; Trò tự hành động,
tự kiểm tra, tự điều chỉnh - Thầy làm cố vấn.
Để thực hiện được quá trình dạy học theo quan điểm lấy học sinh làm trung
tâm, người thầy phải làm gì? Vai trị của người thầy khơng thể bị mờ nhạt mà trái
lại cịn rõ nét hơn, người thầy vẫn là "linh hồn" của giờ học sinh động và sáng tạo.
Bởi vì có thể làm người hướng dẫn, cung cấp thông tin, trọng tài, cố vấn… người
thầy phải hiểu biết sâu sắc những kiến thức cơ bản của mơn học mà mình đảm
nhiệm, đồng thời phải tự bổ sung vốn kiến thức của mình thường xuyên và có định
hướng rõ ràng qua các kênh thơng tin. Người thầy phải nắm vững bản chất và các
quy luật của q trình dạy học để có thể tìm ra hoặc ứng dụng những phương pháp
dạy học phù hợp với đối tượng của mình nhất.
Một vấn đề quan trọng là, nhiều giáo viên nhận thức được sự cần thiết phải
đổi mới phương pháp nhưng rất khó từ bỏ các phương pháp đã quen dùng. Do đó,
muốn thực hiện đổi mới phương pháp, thì trước hết bản thân mỗi thầy, cơ phải ý
thức được để chủ động từ bỏ các phương pháp dạy học truyền thống đã thành thói
quen và chuyển hẳn sang phương pháp mới một cách sáng tạo, phù hợp với khả
năng và sở trường của bản thân mình. Cần nhấn mạnh rằng vai trò hoạt động của
học sinh trong mỗi giờ học là hết sức quan trọng. Học sinh tham gia chủ động vào
q trình nhận thức, thơng qua:
+ Học sinh có nhu cầu nhận thức, khao khát tìm hiểu kiến thức mới trong
mỗi bài học.
+ Tự giác chủ động thực hiện các hoạt động học tập nhằm tìm tịi, phát hiện
tri thức và học được cách tìm ra tri thức mới.
+ Bộc lộ khả năng tự nhận thức.
+ Tham gia vào hoạt động hợp tác, theo nhóm, giúp nhau, cùng nhau tìm tịi,
phát hiện kiến thức.
-2-
Giáo viên Nguyễn Thị Thơm
THPT số 2 TP Lào Cai
+ Tham gia thảo luận, tranh luận, góp ý kiến với bạn và bảo vệ ý kiến của cá
nhân.
+ Khuyến khích nêu thắc mắc, phát hiện vấn đề và tham gia giải đáp.
+ Tự đánh giá và tham gia nhận xét đánh giá lẫn nhau.
+ Tự bổ sung và hoàn thiện kiến thức.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong sách giáo khoa mới, các tài liệu bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy
học, sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng, hệ thống kênh hình, kênh chữ, hệ
thống các lệnh trong sách giáo khoa đã tạo điều kiện thuận lợi cho người thầy khai
thác khả năng độc lập tư duy, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh tự mình nghiên
cứu trên cơ sở định hướng của thầy. Cấu trúc của sách giáo khoa, sách giáo viên đã
định hướng tương đối rõ ràng, nhưng đó chỉ là gợi ý cho hoạt động của thầy. Vấn
đề cơ bản là khi soạn giảng người thầy phải biến sự gợi ý đó thành hoạt động cụ
thể của mình sao cho phù hợp với đối tượng mà mình trực tiếp tác động để hoạt
động học của học sinh đạt kết quả cao, tránh sự khơ cứng, hình thức hóa và sáo
rỗng. Đặc biệt việc tổ chức hoạt động học tập cho học sinh ở một số thầy cơ cịn tỏ
ra lúng túng trong q trình thực hiện.
Trong mỗi năm học Sở Giáo dục và đào tạo đã tổ chức các lớp bồi dưỡng
thay sách giáo khoa, hội thảo đổi mới phương pháp trong dạy học... cho các thầy
cô trực tiếp đứng lớp và cán bộ quản lý. Nhà trường đã trang bị sách giáo khoa,
sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng theo hướng đổi mới. Từ kiến thức tiếp thu
được qua các lớp tập huấn, khai thác trong tài liệu, kết hợp với việc thảo luận trong
sinh hoạt nhóm chun mơn, dự giờ thăm lớp theo chuyên đề, dạy thử nghiệm bài
khó để rút kinh nghiệm. Tất cả các hoạt động đó đều giúp cho từng thầy cô rất
nhiều trong việc soạn bài và lên lớp. Nhưng khi bước vào làm cụ thể lại mắc phải
những băn khoăn sau:
- Hình thức hoạt động nhóm thế nào cho hiệu quả? Thực tế hình thức này có
hoạt động, được nhiều thầy cơ thực hiện, nhưng hiệu quả chưa cao, chưa khai thác,
phát động sự nhiệt tình tham gia của tất cả các thành viên trong nhóm học sinh.
Một số thành viên trong nhóm thường "ngồi dự giờ", ỉ lại vào các bạn khác. Hiện
tượng này lặp đi, lặp lại qua nhiều tiết học, nên sự phân hóa trong nhóm ngày càng
rõ: một số thành viên hào hứng tích cực, chủ động tìm tịi kiến thức, số khác ỉ lại,
bị động, lười tìm tịi hiểu biết nên ngày càng yếu đi. Vậy làm thế nào để hoạt động
nhóm thực sự có hiệu quả? Kích thích mọi thành viên trong nhóm cùng tích cực
hoạt động trong giờ học?
- Còn hạn chế trong việc phát huy khả năng tư duy hoạt động cá nhân, do
vậy hạn chế kỹ năng xử lý thông tin. Nguyên nhân của hạn chế này? Chính là do
khả năng tạo tình huống của người thầy.
- Hầu hết các bài trong sách giáo khoa mới có khối lượng kiến thức khá
nhiều, nên các thầy cơ ln có tâm lý sợ thiếu thời gian, đây là nỗi ám ảnh của
phương pháp dạy học cũ, nên thường chỉ đi vào giảng giải mà ít tổ chức hoạt động
tìm tịi kiến thức cho học sinh.
- Hình thức tổ chức hoạt động nhóm thường nghèo nàn nên gây sự nhàm
chán đối với học sinh.
-3-
Giáo viên Nguyễn Thị Thơm
THPT số 2 TP Lào Cai
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
1. Tổ chức học sinh hoạt động nhóm
1.1. Thành lập nhóm
Nhóm có thể lấy đơn vị theo số lượng và phân bố học sinh ngồi cùng bàn (4
học sinh) hoặc 2 bàn (8 học sinh).
- Chia nhóm theo số tự nhiên: 1, 2, 3…
- Chia nhóm theo sở thích màu sắc: xanh, vàng, đỏ…
1.2. Làm thế nào để xây dựng nhóm học sinh hoạt động sơi nổi nhiệt tình?
Như đã trình bày, trong nhóm học sinh thường có 1 số em lười, ít tham gia
hoạt động, ỉ lại vào một số bạn tích cực. Người thầy nên cân nhắc khi tạo ra các
nhóm (số học sinh mỗi nhóm, các thành phần trong nhóm, vai trị của mỗi thành
viên, giới tính…) để có được các nhóm với các thành viên phối hợp hiệu quả với
nhau.
Sử dụng một số bài tập, trò chơi để tạo mơi trường thân thiện, trong đó các
nhóm và các cá nhân cảm thấy thoải mái khi chia sẻ, trải nghiệm cùng nhau, suy
ngẫm, và cùng thay đổi theo chiều hướng tốt. Mục đích chính của các bài tập, trò
chơi:
+ Học sinh chơi mà học (thư giãn trong khi học)
+ Kích thích giao tiếp, tạo điều kiện cho học sinh lười nhát có cơ hội hoạt
động.
+ Khuyến khích tất cả các thành viên trong nhóm tham gia học hỏi.
Tạo hứng thú đầu giờ học và trong quá trình học: Trong mỗi giờ học, người
thầy nên nói với học sinh theo cách thân mật: Hãy nói chúng ta. Liên hệ những
hoạt động ban đầu với những gì học sinh đã biết hoặc đã được học. Đảm bảo học
sinh có cảm giác nếu mình chú ý bài hơm nay mình sẽ hiểu bài. Gây tò mò cho học
sinh về nội dung sắp học. Sau đây là một số ví dụ minh họa
Ví dụ 1:
Trị chơi ghép hình với tên gọi: Chúng mình đi tìm bài học hơm nay!
Để tạo hứng thú khi vào chương I. Thành phần hóa học của tế bào – Sinh
học 10
Thầy chuẩn bị sẵn: 2 tấm bìa lớn hình tế bào giống hệt nhau.
Tấm bìa lớn thứ nhất cắt thành 5 miếng nhỏ có hình dạng ngộ nghĩnh khác
nhau:
- Miếng bìa 1 có tên chương I: Thành phần hóa học của tế bào.
- Miếng bìa 2 có tên bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước.
- Miếng bìa 3 có tên bài 4: Cacbohyđrat và lipit.
- Miếng bìa 4 có tên bài 5: Prơtêin
- Miếng bìa 5 có tên bài 6: Axit nuclêic.
Lưu ý: 5 miếng nhỏ đã được che kín
Tấm bìa lớn thứ 2 được đính lên bảng. Giáo viên yêu cầu 1 học sinh đại diện
cho nhóm lên bảng ghép 5 tấm bìa nhỏ lên trên tấm bìa lớn thứ 2 (đã được đính lên
bảng) sao cho trùng khít các tấm bìa nhỏ với nhau và với tấm bìa lớn thứ 2 trong
thời gian 10s. Nếu học sinh ghép đúng được thầy ghi tên vào danh sách biểu dương
trên bảng (học sinh này vẫn đứng ở trên bảng). Học sinh cho biết trong 5 hình,
hình nào chứa thơng tin tên bài hơm nay? Học sinh các nhóm khác xung phong
-4-
Giáo viên Nguyễn Thị Thơm
THPT số 2 TP Lào Cai
chọn (mỗi nhóm học sinh chỉ chọn 1 hình), học sinh đã ghép hình sẽ bóc phần che
của mỗi hình con. Nhóm nào chọn đúng sẽ được ghi danh vào danh sách biểu
dương trên bảng.
Dựa trên cơ sở đó thầy vào bài mới theo cấu trúc sau:
Thành phần hóa học của tế
bào
Các ngun tố hóa
học
Nước
Prơtêin
Cacbohiđrat và lipit
Axit nuclêic
Ví dụ 2: Khi dạy bài 8: Tế bào nhân thực
Để gây hứng thú cho học sinh: Vừa củng cố bài cũ vừa tiếp thu bài mới, nhớ
lâu kiến thức, thầy tổ chức trò chơi sau đây với tên gọi: Tiếp sức. Thầy đính lên
trên bảng 3 bức tranh câm:
- Tranh 1: Hình 7.2 sách giáo khoa sơ đồ cấu trúc điển hình của một trực
khuẩn (đại diện cho cấu trúc của tế bào nhân sơ).
- Tranh 2: Hình 8.1 a sách giáo khoa cấu trúc tổng thể của tế bào nhân thực
(tế bào động vật).
- Tranh 3: Hình 8.1 b sách giáo khoa cấu trúc tổng thể của tế bào nhân thực
(tế bào thực vật).
Hình thức chơi:
- Các nhóm có 2 phút nghiên cứu các hình nói trên trong sách giáo khoa.
- Mỗi đội cử lần lượt từng thành viên lên bảng điền chú thích vào 1 cấu tạo
của tế bào (thành viên này thực hiện xong thành viên khác mới lên thực hiện).
- Thời gian thực hiện: 3 phút.
- Nhóm hồn thành tốt nhất sẽ được thầy ghi danh và danh sách biểu dương
trên bảng.
Ví dụ 3: Bài 19. Giảm phân.
Phần II. Quá trình giảm phân
Đây là nội dung kiến thức học sinh đã được học ở cấp II (kiến thức theo chu
kỳ đồng tâm), vì vậy để tạo hứng thú trong học tập thầy tổ chức trò chơi sau đây
với tên gọi: Bạn hỏi - mình trả lời.
Hình thức chơi:
- Dùng mơ hình nhựa mà nhà trường đã được trang bị (mỗi mơ hình tương
ứng với 1 kỳ phân bào).
- Mỗi nhóm cử 1 thành viên lên bảng chọn và xếp một mơ hình vào vị trí
phù hợp với sự sắp xếp của thành viên trước đó.
- Sau khi các nhóm xếp xong, các nhóm lần lượt ra câu hỏi và yêu cầu nhóm
bạn trả lời: thành viên của nhóm này chọn một mơ hình bất kỳ và u cầu 1 thành
viên nhóm khác trả lời về trạng thái của tế bào, của NST của kỳ phân bào đó và so
-5-
Giáo viên Nguyễn Thị Thơm
THPT số 2 TP Lào Cai
sánh với kỳ phân bào tương đương của lần phân bào kia. Ví dụ: Một thành viên
của nhóm 1 đưa cho 1 thành viên của nhóm 2 mơ hình kỳ giữa của giảm phân I và
hỏi:
1. Bạn hãy mô tả diễn biến của NST ở kỳ này.
2. Bạn hãy so sánh với kỳ giữa của giảm phân II…
Nếu thành viên của đội bạn khơng trả lời được thì chính người ra câu hỏi
phải trả lời. Thành viên nào trả lời tốt sẽ được ghi danh trên bảng hoặc giáo viên
đánh giá điểm.
2. Sử dụng câu hỏi trong giờ lên lớp
2.1. Các loại câu hỏi
Loại câu hỏi
Định nghĩa, mục đích, ví dụ, lưu ý
1. Câu hỏi đóng
- Là câu hỏi yêu cầu trả lời Có/Khơng hoặc lựa chọn 1
trong 2.
VD 1: Tế bào nhân sơ có nhân khơng?
VD 2: Tế bào thực vật và tế bào động vật giống nhau
hay khác nhau?
VD 3: Phân bào nguyên phân và giảm phân II có giống
nhau khơng?
- Câu hỏi đóng tốn ít thời gian, nhưng khơng chứa
đựng nhiều thơng tin
- Câu hỏi này có thể chuyển thành câu hỏi mở bằng
cách sử dụng từ để hỏi, hoặc thêm tại sao/ bằng cách
nào…
2. Câu hỏi mở
- Là câu hỏi sử dụng từ để hỏi: Đối tượng, cơ chế, diễn
biến, …
VD 1: Những loại tế bào nào thực hiện phân bào
nguyên phân?
VD 2: Trình bày diễn biến của phân bào giảm phân I
VD 3: Cơ chế tác động của enzim lên cơ chất?
- Mục đích yêu cầu đưa thông tin, giúp người nghe mở
rộng suy nghĩ, khơi gợi ý kiến, dẫn dắt thảo luận…
3. Câu hỏi khơi gợi
- Là câu hỏi trong đó bao hàm thơng tin dẫn đến câu trả
lời cụ thể. Câu hỏi này được sử dụng để khai thác thêm
thông tin nếu câu trả lời chưa đầy đủ.
4. Câu hỏi hùng biện
- Là câu hỏi đặt ra nhưng không cần câu trả lời.
- Dùng để lôi cuốn sự chú ý của học sinh vào một chủ
đề nào đó.
- Chú ý:
+ Khơng nên dừng lâu sau câu hỏi hùng biện, nếu
không học sinh sẽ trả lời và câu hỏi sẽ khơng cịn là
câu hỏi hùng biện nữa.
+Thường được dùng để vào bài mới hoặc chuyển ý
trong giờ dạy
VD 1: Sau khi học xong bài 7 "Tế bào nhân sơ" để vào
bài 8 chúng ta đặt câu hỏi hùng biện như sau:
-6-
Giáo viên Nguyễn Thị Thơm
THPT số 2 TP Lào Cai
Vậy tế bào nhân thực khác gì so với tế bào nhân sơ?
VD 2: Để chuyển ý từ mục "Vận chuyển thụ động"
sang mục "Vận chuyển chủ động" chúng ta có thể hỏi:
Vậy những chất có kích thước lớn hơn lỗ màng có đi
qua màng được khơng? Nếu được thì chúng đi qua
bằng cách nào, theo cơ chế nào? Để hiểu được điều đó
chúng ta sang phần …vận chuyển chủ động.
5. Câu hỏi cho cá nhân - Là câu hỏi dành cho 1 học sinh cụ thể.
- Mục đích: đối thoại trực tiếp, lơi kéo sự chú ý,
khuyến khích sự đóng góp ý kiến.
VD 1: Em hãy cho biết cấu tạo màng của tế bào nhân
thực.
VD 2: Khi học sinh đang trả lời câu hỏi thì ngập ngừng
rồi dừng lại, giáo viên có thể dùng loại câu hỏi này để
gợi ý, định hướng giúp học sinh trả lời tiếp. Ví dụ: em
hãy cho biết enzim có vai trị như thế nào trong q
trình chuyển hóa vật chất?
Thầy gợi ý: Nếu khơng có enzim thì điều gì sẽ xảy ra?
Tại sao?
6. Câu hỏi cho tập thể - Là câu hỏi cho cả nhóm, khơng hướng tới cá nhân cụ
thể nào.
- Mục đích đối thoại và trao đổi mở.
VD: Bài 14 " Enzim và vai trị của enzim trong q
trình chuyển hóa vật chất", phần "Cơ chế tác động của
enzim" thầy ra câu hỏi:
Hãy hồn thành phiếu học tập sau:
Cơ chất
Saccarơzơ
Enzim
Các tác động
Kết quả
Yêu cầu:
+ Cá nhân nghiên cứu sách giáo khoa trang 57 và hình
14.1
+ Thảo luận trong nhóm thống nhất ý kiến để hoàn
thành nội dung của phiếu học tập.
2.2. Kỹ thuật đưa ra câu hỏi
- Đưa ra câu hỏi cho cả lớp/cả nhóm: Cho các học sinh có thời gian suy
nghĩ. Thời gian ngừng phụ thuộc vào độ khó dễ của câu hỏi
- Gọi học sinh trình bày.
- Đánh giá câu trả lời.
+ Khen những câu trả lời chính xác, trả lời hay.
+ Nếu cần, chỉ rõ phần chính xác của câu trả lời.
Tránh thói quen lặp đi lặp lại 1 loại câu hỏi. Giáo viên nên nhắc lại và nhấn
mạnh những câu trả lời đúng để tăng mức độ tiếp thu của học sinh. Không nên tự
-7-
Giáo viên Nguyễn Thị Thơm
THPT số 2 TP Lào Cai
trả lời câu hỏi của mình - trừ đó là câu hỏi hùng biện. Giữ giọng nói bình thường,
thân thiện. Tránh việc học sinh trả lời đồng thanh...
2.3. Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng câu hỏi
Đặc điểm của một câu hỏi tốt: Ngắn gọn, rõ ràng, diễn đạt 1 ý/1 nội dung
(hỏi), phù hợp với nội dung đang cần truyền đạt cho học sinh, phù hợp với trình độ
của học sinh. Câu hỏi phải tạo được sự quan tâm của học sinh, ngôn ngữ thông
dụng, dễ hiểu phù hợp với học sinh, nhấn mạnh vào điểm chính.
Lưu ý khi đặt câu hỏi: Nói to, rõ, đảm bảo học sinh nghe và hiểu câu hỏi.
Giáo viên nên dành thời gian cho học sinh suy nghĩ. Nên đặt câu hỏi tiếp theo để
khai thác thêm thông tin. Thái độ người thầy phải vui vẻ cởi mở, khuyến khích học
sinh suy nghĩ để trả lời.
3. Nên kiểm tra đầu giờ thế nào?
3.1. Hình thức truyền thống: câu hỏi tự luận
- Thầy thông báo nội dung câu hỏi trước lớp và gọi 1 học sinh lên trả lời.
- Gọi học sinh dưới lớp bổ sung câu trả lời.
- Thầy nhận xét và cho điểm cơng khai.
3.2. Hình thức trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
- Thầy soạn sẵn các câu hỏi trắc nghiệm: chia thành 2 nhóm câu hỏi: Nhóm
câu hỏi dành cho học sinh trung bình và nhóm câu hỏi dành cho học sinh khá giỏi.
- Sau khi học sinh chọn đáp án nên hỏi bổ sung: Vì sao? Tại sao?... để đánh
giá chính xác nhận thức của học sinh (tránh trường hợp học sinh chọn đúng ngẫu
nhiên).
3.3. Hình thức trị với trò
- Thầy giao cho 2 học sinh: mỗi học sinh một nhóm cụm từ (tùy theo nội
dung cần kiểm tra của mỗi bài học).
- Học sinh lần lượt căn cứ vào nhóm cụm từ mà tìm câu gợi ý cho bạn để
bạn nói đúng cụm từ đó.
- Có thể một học sinh chuyên gợi ý và 1 học sinh chuyên trả lời (áp dụng
trong trường hợp khả năng nhận thức, tiếp thu trong học tập của cặp học sinh
không đều nhau: 1 khá, 1 trung bình hoặc yếu).
Lưu ý:
- Thầy giao cụm từ phù hợp với khả năng học tập của học sinh:
+ Nên gọi ngẫu nhiên cặp học sinh (trung bình - trung bình; khá - khá)
+ Nếu cặp học sinh: yếu - khá thì nên để học sinh khá là người gợi ý, học
sinh yếu là người trả lời (hình thức này khuyến khích tạo sự tự tin cho học sinh
yếu)
- Lời gợi ý phải trong nội dung bài học.
- Thầy căn cứ vào chất lượng câu gợi ý và câu trả lời để đánh giá điểm cho
từng học sinh.
Sau đây là ví dụ minh học cho 3 hình thức kiểm tra trên
Bài 19. Giảm phân
Hình thức truyền thống: Câu hỏi tự luận
Câu hỏi dành cho học sinh trung bình:
Câu 1. Mơ tả tóm tắt diễn biến các kỳ của giảm phân I
Câu hỏi dành cho học sinh khá, giỏi:
-8-
Giáo viên Nguyễn Thị Thơm
THPT số 2 TP Lào Cai
Câu 2. Hiện tượng cá NST tương đồng bắt đơi có ý nghĩa gì?
Câu 3. Nêu sự khác biệt giữa nguyên phân và giảm phân.
Hình thức trả lời câu hỏi trắc nghiệm
Câu hỏi dành cho học sinh trung bình:
Câu 1. Giảm phân là hình thức phân bào xảy ra ở loại tế bào nào?
A. Tế bào sinh dưỡng
B. *Tế bào sinh dục chín.
C. Tế bào giao tử.
D. Tế bào sơma.
Câu 2. Giảm phân có mấy lần phân bào?
A. 1
B. *2.
C. 3
D. 4.
Câu 3. Ở kỳ đầu I có hiện tượng
A. NST tự nhân đôi.
B. các NST kép bắt đôi với nhau theo từng cặp tương đồng.
C. có thể xảy ra trao đổi đoạn giữa các crômatit của cặp NST kép tương đồng.
D. Cả B và C.
Câu 4. Ở kỳ sau I có hiện tượng
A. hai NST kép trong cặp tương đồng di chuyển về cùng 1 cực của tế bào.
B. *mỗi NST kép trong cặp tương đồng di chuyển về 1 cực của tế bào.
C. mỗi NST kép tách thành 2 NST đơn rồi di chuyển về 2 cực của tế bào.
D. các NST tồn tại ở dạng đơn, mảnh.
Câu hỏi dành cho học sinh khá, giỏi:
Câu 1. Đặc điểm có ở giảm phân mà ngun phân khơng có là
A. xảy ra sự biến đổi cấu trúc NST.
B. có sự phân chia tế bào chất.
C. hình thành thoi phân bào.
D. NST tự nhân đôi.
Câu 2. Điểm giống nhau giữa nguyên phân và giảm phân là
A. đều xảy ra ở tế bào sinh dưỡng.
B. đều xảy ra ở tế bào sinh dục chín.
C. đều có một lần nhân đơi của NST.
D. đều hình thành các tế bào con có bộ NST giống nhau.
Câu 3. Ở kỳ đầu của giảm phân I, các NST có hoạt động khác với ở q trình
ngun phân là
A. NST co xoắn dần lại
B. NST tiếp hợp.
C. NST gồm 2 crơmatit dính nhau.
D. A và C.
Câu 4. Trong quá trình giảm phân, các NST chuyển từ trạng thái kép sang trạng
thái đơn bắt đầu từ kỳ nào?
A. Kỳ đầu II.
B. Kỳ giữa II.
C. Kỳ sau II.D. Kỳ cuối II
3.2. Hình thức trị với trị
Nhóm cụm từ 1 (dành cho học sinh thứ 1)
a. kỳ đầu I; b. trao đổi chéo; c. xoắn cực đại; d. 4 giao tử đực; e. tế bào thể cực
Nhóm cụm từ 2 (dành cho học sinh thứ 2)
a. kỳ trung gian; b. thoi phân bào; c. NST kép; d. 1 giao tử cái; e. NST kép xếp
thành 1 hàng
Lưu ý:
- Có thể dùng hình thức rút thăm để học sinh chọn nhóm cụm từ.
-9-
Giáo viên Nguyễn Thị Thơm
THPT số 2 TP Lào Cai
- Câu gợi ý trong phạm vi bài học.
Đáp án: học sinh có thể gợi ý cho bạn theo nội dung sau (có thể gợi ý bằng nội
dung khác)
Nhóm cụm từ 1 (dành cho học sinh thứ 1)
- Các NST kép bắt đôi với nhau theo từng cặp tương đồng là diễn biến NST
ở kỳ nào? Đáp án Kỳ đầu I.
- Sau khi tiếp hợp và bắt chéo các NST trong từng cặp tương đồng dần dần
đẩy nhau ra, quá trình này có thể xảy ra hiện tượng gì làm biến đổi cấu trúc NST?
Đáp án là hiện tượng trao đổi chéo.
- Trước khi tập trung lên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào, NST có
hiện tượng? Đáp án là xoắn cực đại.
- Kết thúc giảm phân 2 từ 1 tế bào sinh dục đực chín, các tế bào con đã phân
hóa thành… Đáp án là phân hố thành 4 giao tử đực.
- Kết thúc giảm phân 2 từ 1 tế bào sinh dục cái chín, các tế bào con đã phân
hóa thành 1 trứng và các…Đáp án là các tế bào thể cực
* Nhóm cụm từ 2 (dành cho học sinh thứ 2)
- Tại kỳ này các NST tự nhân đôi? Đáp án là kỳ trung gian
- Giúp các NST phân ly đều đặn về 2 cực của tế bào là nhờ vai trò của…
( thoi phân bào)
- Trạng thái này của NST tồn tại từ kỳ trung gian của giảm phân I đến hết kỳ
giữa của giảm phân II? ( NST kép).
- Mỗi tế bào mẹ giao tử cái tạo ra 3 tế bào thể cực và…( 1 giao tử cái)
- Đây là diễn biến của NST ở kỳ giữa của giảm phân II? (NST kép xếp thành
1 hàng).
* Thiết kế bài minh họa:
Bài 30: Sự nhân lên của vi rút trong tế bào chủ
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
Sau khi học xong bài này học sinh cần:
- Trình bày được đặc điểm quá trình nhân lên của vi rút.
- Nêu được đặc điểm của vi rút HIV, các con đường lây truyền và biện pháp
phòng ngừa.
2. Kỹ năng
- Khai thác tranh để nhận biết kiến thức.
- Khái quát hóa kiến thức.
- Vận dụng kiến thức giải thích một số hiện tượng thực tế.
3. Thái độ
- Dựa trên sự hiểu biết giải thích cho mọi người trong cộng đồng: ngăn chặn,
phòng ngừa bệnh do vi rút gây nên, đặc biệt là HIV.
II. Đồ dùng dạy học
- Máy chiếu
- Bảng phụ
- Hình 30 sách giáo khoa.
- Chuẩn bị: 5 mảnh bìa vẽ 5 hình ảnh 5 giai đoạn nhân lên của virus và 5 mảnh
bìa ghi tóm tắt nội dung 5 giai đoạn nhân lên của virus
- 10 -
Giáo viên Nguyễn Thị Thơm
THPT số 2 TP Lào Cai
III. Hoạt động lên lớp
1. Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ ( 5 phút)
Hình thức: Trị với trị
Nhóm cụm từ 1:
Nhóm cụm từ 2:
a. virus.
a. cấu trúc khối
b. capsit
b. capsơme.
c. vỏ ngồi
c. nuclêơcapsit.
d. cấu trúc xoắn.
d. cấu trúc khối
e. cấu trúc hỗn hợp
Đáp án:
Học sinh có thể thực hiện theo đáp án sau hoặc đáp án khác (nhưng phải đúng
yêu cầu)
Nhóm cụm từ 1
- Thực thể chưa có cấu tạo tế bào và có kích thước siêu nhỏ được gọi là…
a. virus.
- Vỏ prôtêin của virus được gọi là
b. capsit
- Một số virus có thêm một vỏ bên ngoài vỏ capsit được gọi là
c. vỏ ngồi
- Cấu trúc này thường làm cho virus có dạng hình que hay hình sợi
d. cấu trúc xoắn.
- Cấu trúc này tạo cho virus giống con nòng nọc
e. cấu trúc hỗn hợp
* Nhóm cụm từ 2
- Làm nhiệm vụ kháng nguyên và giúp virus bám trên bề mặt của tế bào vật chủ là
vai trị của…
a. gai glicơprơtêin
- Vỏ capsit được cấu tạo từ các đơn vị prôtêin gọi là…
b. capsôme.
- Phức hợp gồm axit nuclêic và vỏ capsit gọi là…
c. nuclêơcapsit.
- Virus bại liệt có dạng cấu trúc này
d. cấu trúc khối.
3. Bài mới
Vào bài: Vi rút khơng có cấu tạo tế bào, khơng có q trình trao đổi chất, trao
đổi năng lượng, chúng phụ thuộc hoàn toàn vào tế bào chủ, nên ở vi rút quá trình
sinh sản được gọi là sự nhân lên. Sự nhân lên của vi rút được tiến hành như thế
nào? Quá trình này được chia làm mấy giai đoạn? Nội dung của mỗi giai đoạn? Để
giải đáp những câu hỏi này chúng ta cùng nghiên cứu bài: Sự nhân lên của virus.
Hoạt động I: Tìm hiểu chu trình nhân lên của vi rút. (25 phút)
Hoạt động của thầy, trò
Nội dung cơ bản
Hoạt động nhóm
1. Chu trình nhân lên của vi rút.
Mỗi bàn học sinh (4 học sinh) là một
nhóm
1.1. Giai đoạn hấp phụ
- 11 -
Giáo viên Nguyễn Thị Thơm
THPT số 2 TP Lào Cai
Thầy yêu cầu:
- 2 hoặc 3 nhóm một cùng nghiên cứu 1
giai đoạn trong q trình nhân lên của
virus
- Viết tóm tắt ra bảng phụ
Y/c học sinh:
- Đọc sách giáo khoa phần: I. Chu trình
nhân lên của vi rút
- Kết hợp hình 30 sách giáo khoa (thầy
treo lên bảng)
- Thảo luận thống nhất ý kiến
- Thư ký thay mặt nhóm ghi ra bảng phụ
- Thầy gọi ngẫu nhiên 5 nhóm ứng với
nghiên cứu 5 giai đoạn treo bảng phụ trên
bảng và trình bày trước lớp kết quả
nghiên cứu của nhóm mình.
- Các nhóm nhận xét, bổ sung.
- Thầy nhận xét, đánh giá hoạt động của
các nhóm và đưa ra đáp án đúng (máy
chiếu) để học sinh theo dõi tự sửa chữa.
*Sau khi kết thúc, thầy yêu cầu trả lời các
câu hỏi sau:
1. Tại sao mỗi loại vi rút chỉ nhiễm vào
một loại tế bào vật chủ nhất định?
(Gai glicôprôtêin của vi rút đặc hiệu với
thụ thể trên bề mặt tế bào)
2. Vi rút sau khi hấp phụ rồi vào trong tế
bào bằng cách nào?
- Vi rút có hệ gen mã hóa libaxôm làm
tan thành tế bào.
- Một số vi rút ký sinh trên động vật xâm
nhập bằng cách ẩm bào hay thực bào
của tế bào vật chủ.
3. Tại sao một số động vật như trâu, bị,
gà bị nhiễm vi rút thì bệnh tiến triển
nhanh và dẫn đến tử vong?
- Vi rút nhân lên nhanh trong thời gian
ngắn rồi tiếp tục xâm nhập vào các tế
bào cùng loại.
- Sử dụng chất dinh dưỡng và thải độc
vào tế bào làm cho té bào ngừng hoạt
động.
- Vi rút bám một cách đặc hiệu lên thụ thể
bề mặt tế bào.
1.2. Giai đoạn xâm nhập.
* Với phagơ
- Phá huỷ thành tế bào nhờ enzim.
- Bơm axit nuclêic vào tế bào chất tế bào
vật chủ (vỏ nằm bên ngồi)
* Với vi rút động vật
- Đưa cả nuclêơcapsit vào tế bào chất vật
chủ.
- Cởi vỏ nhờ enzim để giải phóng axit
nuclêic.
1.3 Giai đoạn sinh tổng hợp
- Virus tổng hợp axit nuclêic và prơtêin
cho mình nhờ enzim và ngun liệu của tế
bào chủ (có 2 loại prơtêin : prơtêin enzim
và prôtêin vỏ capsit)
1.4. Giai đoạn lắp ráp
- Lắp axit nuclêic vào vỏ prơtêin để tạo
rivion
1.5. Giai đoạn phóng thích
* Cách 1: Phá vỡ tế bào chui ra ồ ạt làm
cho tế bào chết ngay (gọi là quá trình sinh
tan)
* Cách 2: vi rút chui ra từ từ theo lối nảy
chồi tế bào vẫn sinh trưởng bình thường
(gọi là quá trình tiềm tan)
Hoạt động II. Tìm hiểu HIV/AIDS (10 phút)
Học sinh gấp sách, qua thông tin thực 2. HIV/AIDS
tế mà em biết, nêu những hiểu biết của 2.1. Khái niệm
mình về HIV qua các câu hỏi gợi ý.
- Là vi rút gây suy giảm miễn dịch ở
(Các học sinh đều phải trả lời 1 vấn đề người.
- 12 -
Giáo viên Nguyễn Thị Thơm
THPT số 2 TP Lào Cai
tự chọn theo các gợi ý)
- HIV là gì?
- Thế nào là vi sinh vật cơ hội?
- Bệnh cơ hội là gì?
- Các con đường lây truyền HIV?
- Các đối tượng nào được xếp vào
nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao?
- Tại sao nhiều người khơng hay biết
mình đang bị nhiễm HIV. Điều đó
nguy hiểm như thế nào đối với xã hội?
- Biện pháp phòng ngừa?
- Hãy liên hệ thực tế về cơng việc
tun truyền phịng tránh HIV ở cộng
đồng và nhà trường?
- Cần có thái độ như thế nào với người
nhiễm HIV/AIDS?
- Có khả năng gây nhiễm và phá hủy
một số tế bào của hệ thống miễn dịch
(tế bào limphô T, đại thực bào) làm mất
khả năng miễn dịch của cơ thể.
2.2. Ba con đường lây truyền HIV.
- Qua đường máu.
- Qua đường tình dục.
- Mẹ bị nhiễm HIV có thể truyền qua
thai nhi và truyền cho con qua sữa mẹ.
2.3. Ba giai đoạn phát triển của AIDS
- Giai đoạn sơ nhiễm.
- Giai đoạn không triệu trứng.
- Giai đoạn biểu hiện triệu trứng AIDS.
2.4. Biện pháp phòng ngừa
- Sống lành mạnh, chung thủy một vợ
một chồng.
- Loại trừ tệ nạn xã hội.
- Vệ sinh y tế theo quy trình nghiêm
ngặt.
4. Củng cố
Để củng cố nội dung này thầy tổ chức trò chơi "Ghép giai đoạn nhân lên của
virus". Cách chơi như sau:
- Đại diện 1 nhóm lên gắn các hình ảnh quá trình nhân lên của vi rút trên bảng.
- Đại diện các nhóm khác lên gắn các ơ chữ: tên và giải thích giai đoạn tương
ứng.
Học sinh đọc kết luận cuối bài.
5. Câu hỏi về nhà
Các câu 1, 2, 3, 4 và 5 trang 121 sách giáo khoa
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
Qua một năm thực hiện những nội dung trên vào giảng dạy chương trình
sinh học 10, tơi thấy mình đã thu được những kết quả nhất định, được thể hiện
thông qua kết quả các lớp đều đạt điểm tổng kết khá cao, trong các giờ học học
sinh hứng thú học tập, không căng thẳng mà hiểu bài ngay tại lớp, nâng cao chất
lượng các giờ lên lớp.
- 13 -
Giáo viên Nguyễn Thị Thơm
THPT số 2 TP Lào Cai
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Để áp dụng các hoạt động giảng dạy như tơi đã trình bày ở trên thành công
cần lưu ý các vấn đề sau:
a. Người thầy phải nắm chắc kiến thức chuyên môn.
b. Xác định mục tiêu và trọng tâm bài lên lớp:
- Phần nào cho học sinh tự nghiên cứu, phần nào thực hiện kỹ trên lớp.
c. Kỹ thuật triển khai phần trọng tâm
- Đồ dùng dạy học
- Xác định con đường, cách thức giúp học sinh nhận thức ngắn nhất nhưng tốt
nhất.
- Phần nào dùng trò chơi, phần nào dùng loại câu hỏi nào cho phù hợp.
- Thiết kế trò chơi phải đơn giản, dễ thực hiện (hướng dẫn tỷ mỉ và có yêu cầu
cụ thể để học sinh thực hiện) nhưng hiệu quả tốt nhất phù hợp với thời gian cho
phép (tránh tạo cho học sinh vì quá mải chơi mà không đạt mục tiêu học tập đề ra).
- Phải chú ý rèn luyện các kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh, hoạt động nhóm,
phối hợp tìm hiểu thơng tin trên kênh hình và kênh chữ để tìm và phát hiện kiến
thức, trong đó kỹ năng vận dụng giải thích qua lại giữa thực tiễn và kiến thức lý
thuyết là rất quan trọng.
d. Hoạt động nào cũng phải quan tâm tới các đối tượng học sinh (đặc biệt là học
sinh yếu, kém, lười hoạt động).
e. Thường xuyên áp dụng các kỹ thuật thiết kế bài giảng (đã trình bày ở trên) để
tạo thói quen và hình thành kỹ năng đối với học sinh.
2. Kiến nghị:
Trên đây là một số kỹ thuật tổ chức hoạt động trong giờ lên lớp mà tôi
thường xuyên áp dụng trong công tác giảng dạy đem lại hiệu quả khá tốt (trong
điều kiện cho phép). Nhưng sự vận dụng hình thức nào (tổ chức trị chơi, câu hỏi
trắc nghiệm, các loại câu hỏi) còn phụ thuộc vào nội dung từng bài, từng đối tượng
học sinh cụ thể, nên kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp khác. Việc lựa chọn
đúng đắn, kết hợp hài hòa các kỹ thuật dạy học nhằm đạt hiệu quả cao phụ thuộc
rất nhiều vào trình độ, vào khả năng sư phạm và lịng u nghề của mỗi thầy cơ
giáo. Khơng thể có một khuôn mẫu sẵn cho một bài cụ thể, một đơn vị kiến thức cụ
thể mà hoàn toàn phụ thuộc vào mỗi thầy cô giáo. Các cơ quan quản lý giáo dục
cũng nên thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn để bồi dưỡng nghiệp vụ giảng dạy
cho giáo viên, tăng cường giảng dạy theo hướng mở để các giờ học không còn bị
gò bó. Bộ Giáo dục và đào tạo, các nhà xuất bản khi cho xuất bản những tài liệu về
phương pháp giảng dạy cũng cần đề cập nhiều hơn đến các hình thức tổ chức giờ
lên lớp để giáo viên có thêm kênh thông tin tham khảo và tự chọn cho mình những
hình thức phù hợp.
Do thời gian và năng lực có hạn chắc chắn nội dung tơi trình bày ở trên có
nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ đờng nghiệp để đề
tài hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
- 14 -
Giáo viên Nguyễn Thị Thơm
THPT số 2 TP Lào Cai
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa và sách bài tập, sách giáo viên Sinh học lớp 10 cơ bản, nâng cao.
2. Kĩ thuật dạy học Sinh học - NXB GD.
3. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên - NXB GD 2007.
- 15 -
Giáo viên Nguyễn Thị Thơm
THPT số 2 TP Lào Cai
MỤC LỤC
TRANG
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- 16 -
1
2
2
3
5
19
20
Giáo viên Nguyễn Thị Thơm
THPT số 2 TP Lào Cai
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI
Xác nhận của tổ chuyên môn:
...............................................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................
Xác nhận của ban giám hiệu nhà trường:
...............................................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................
Đánh giá của hội đồng khoa học:
...............................................................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................................................
- 17 -