Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh môn sinh học lớp 10 SKKN sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.79 KB, 23 trang )

SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh môn sinh học lớp 10

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
Bắt đầu từ năm học 2006 - 2007 thực hiện đổi mới chương trình và sách
giáo khoa bậc trung học phổ thơng trên tồn quốc. Thực tế khách quan cho thấy
việc đổi mới sách giáo khoa và phương pháp giảng dạy là một xu thế tất yếu.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, Ban chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam đã đề ra nhiệm vụ: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
cho người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện
hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học tự nghiên cứu cho
học sinh…" (Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khoá
VIII Đảng Cộng sản Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia 1997. tr 41).
Quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm là cơ sở để đổi mới
phương pháp dạy học- một xu hướng chung của đổi mới phương pháp dạy học.
Quan điểm này có cơ sở lý luận từ việc nhận thức quá trình dạy học là q trình
có 2 chủ thể: Thầy và trị. Cả hai chủ thể này đều chủ động, tích cực bằng hoạt
động của mình hướng tới tri thức, thầy thì hoạt động truyền đạt tri thức, cịn trị
thì hoạt động chiếm lĩnh tri thức và biến nó thành vốn hiểu biết của mình để tiếp
tục hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn…Hoạt động của thầy và hoạt
động của trị đều là hoạt động có ý thức, dưới sự chỉ huy của ý thức mà đạt được
mục tiêu của mình. Vì vậy kết quả nhận thức của học sinh là cơng cụ cho họ thực
hiện mục đích của mình. Do vậy trong thực tế hiện nay đòi hỏi người thầy đứng
lớp phải đổi mới phương pháp dạy học.
Trong sách giáo khoa mới, các tài liệu bồi dưỡng đổi mới phương pháp
dạy học, sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng, hệ thống kênh hình, kênh chữ,
hệ thống các lệnh trong sách giáo khoa đã tạo điều kiện thuận lợi cho người
thầy khai thác khả năng độc lập tư duy, sáng tạo của học sinh, giúp học sinh tự
mình nghiên cứu trên cơ sở định hướng của thầy. Cấu trúc của sách giáo khoa,
sách giáo viên đã định hướng tương đối rõ ràng, nhưng đó chỉ là gợi ý cho hoạt
động của thầy. Vấn đề cơ bản là khi soạn giảng người thầy phải biến sự gợi ý


đó thành hoạt động cụ thể của mình sao cho phù hợp với đối tượng mà mình
trực tiếp tác động để hoạt động học của học sinh đạt kết quả cao, tránh sự khơ
cứng, hình thức hóa và sáo rỗng. Đặc biệt việc tổ chức hoạt động học tập cho
học sinh ở một số thầy cơ cịn tỏ ra lúng túng trong q trình thực hiện.
Trong mấy năm gần đây, vào dịp đầu năm học sở Giáo dục và đào tạo
đã tổ chức các lớp bồi dưỡng thay sách giáo khoa, hội thảo đổi mới phương
1


SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh môn sinh học lớp 10

pháp trong dạy học cho các thầy cô trực tiếp đứng lớp và cán bộ quản lý. Nhà
trường đã trang bị sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng theo
hướng đổi mới. Từ kiến thức tiếp thu được qua các lớp tập huấn, khai thác
trong tài liệu, kết hợp với việc thảo luận trong sinh hoạt nhóm chun mơn, dự
giờ thăm lớp theo chuyên đề, dạy thử nghiệm bài khó để rút kinh nghiệm. Tất
cả các hoạt động đó đều giúp cho từng thầy cô rất nhiều trong việc soạn bài và
lên lớp. Nhưng khi bước vào làm cụ thể lại mắc phải những băn khoăn sau:
1. Hình thức hoạt động nhóm thế nào cho hiệu quả? Thực tế hình thức này
có hoạt động, được nhiều thầy cơ thực hiện, nhưng hiệu quả chua cao, chưa khai
thác, phát động sự nhiệt tình tham gia của tất cả các thành viên trong nhóm học sinh.
Một số thành viên trong nhóm thường "ngồi dự giờ", ỉ lại vào các bạn khác. Hiện
tượng này lặp đi, lặp lại qua nhiều tiết học, nên sự phân hóa trong nhóm ngày càng
rõ: một số thành viên hào hứng tích cực, chủ động tìm tịi kiến thức, số khác ỉ lại, bị
động, lười tìm tịi hiểu biết nên ngày càng yếu đi. Vậy làm thế nào để hoạt động
nhóm thực sự có hiệu quả? Kích thích mọi thành viên trong nhóm cùng tích cực hoạt
động trong giờ học?
2. Còn hạn chế trong việc phát huy khả năng tư duy hoạt động cá nhân,
do vậy hạn chế kỹ năng xử lý thông tin. Nguyên nhân của hạn chế này? Chính
là do khả năng tạo tình huống của người thầy.

3. Hầu hết các bài trong sách giáo khoa mới có khối lượng kiến thức
khá nhiều, nên các thầy cơ ln có tâm lý sợ thiếu thời gian - đây là nỗi ám
ảnh của phương pháp dạy học cũ, nên thường chỉ đi vào giảng giải mà ít tổ
chức hoạt động tìm tịi kiến thức cho học sinh.
4. Hình thức tổ chức hoạt động nhóm thường nghèo nàn nên gây sự
nhàm chán đối với học sinh.
Xuất phát từ thực tế hiện nay, bằng kinh nghiệm của bản thân, tôi xin đưa
ra một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh môn sinh học lớp 10.

2


SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh môn sinh học lớp 10

PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận.
- Chúng ta có thể so sánh để thấy được sự khác nhau của 2 quan điểm giáo dục:
Dạy học lấy thầy làm trung tâm

Dạy học lấy học sinh làm trung tâm

1. Thầy truyền đạt tri thức.

1. Thầy định hướng để học sinh tìm tịi tri
thức.

2. Thầy độc thoại, phát vấn.

2. Trị tự tìm ra tri thức


3. Thầy áp đặt những kiến thức có 3. Đối thoại giữa trò với trò; giữa trò với
sẵn
thầy (trò đưa ra câu hỏi)
4. Trò học thuộc lòng kiến thức.

4. Trò cùng với thầy khẳng định kiến thức
lĩnh hội được. Hình thành các phương pháp
học, tư duy và giải quyết các vấn đề cụ thể.

5. Thầy độc quyền đánh giá cho 5. Trò tự đánh giá, tự điều chỉnh, để thầy cho
điểm
điểm
- Thực hiện chương trình dạy học theo quan điểm dạy học: Lấy học sinh
làm trung tâm thì hoạt động của thầy và trò tương ứng như sau:
* Người học khai phá tri thức, tự nghiên cứu - Thầy chỉ hướng dẫn và cung cấp
thơng tin.
* Trị tự trả lời thắc mắc do chính mình đặt ra, tự kiểm tra mình - Thầy
là trọng tài.
* Trị tự hành động, tự kiểm tra, tự điều chỉnh - Thầy làm cố vấn
- Để thực hiện được quá trình dạy học theo quan điểm lấy học sinh làm
trung tâm, người thầy phải làm gì?
Vai trị của người thầy khơng thể bị mờ nhạt mà trái lại còn rõ nét hơn,
người thầy vẫn là "linh hồn" của giờ học sinh động và sáng tạo. Bởi vì có thể làm
người hướng dẫn, cung cấp thơng tin, trọng tài, cố vấn… người thầy phải hiểu biết
sâu sắc những kiến thức cơ bản của môn học mà mình đảm nhiệm, đồng thời phải
tự bổ sung vốn kiến thức của mình thường xun và có định hướng rõ ràng qua các
kênh thông tin.
Người thầy phải nắm vững bản chất và các quy luật của quá trình dạy học để có
thể tìm ra hoặc ứng dụng những phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng của mình
nhất.

Một vấn đề quan trọng là, nhiều giáo viên nhận thức được sự cần thiết phải
đổi mới phương pháp nhưng rất khó từ bỏ các phương pháp đã quen dùng. Do đó,
3


SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh môn sinh học lớp 10

muốn thực hiện đổi mới phương pháp, thì trước hết bản thân mỗi thầy, cô phải ý thức
được để chủ động từ bỏ các phương pháp dạy học truyền thống đã thành thói quen và
chuyển hẳn sang phương pháp mói một cách sáng tạo, phù hợp với khả năng và sở
trường của bản thân mình.
- Cần nhấn mạnh rằng: Vai trị hoạt động của học sinh trong mỗi giờ học là
hết sức quan trọng.
* Học sinh tham gia chủ động vào quá trình nhận thức, thơng qua:
+ Học sinh có nhu cầu nhận thức, khao khát tìm hiểu kiến thức mới trong mỗi
bài học.
+ Tự giác chủ động thực hiện các hoạt động học tập nhằm tìm tịi, phát hiện
tri thức và học được cách tìm ra tri thức mới.
+ Bộc lộ khả năng tự nhận thức.
+ Tham gia vào hoạt động hợp tác, theo nhóm, giúp nhau , cùng nhau tìm
tịi, phát hiện kiến thức.
+ Tham gia thảo luận, tranh luận, góp ý kiến với bạn và bảo vệ ý kiến của cá
nhân.
+ Khuyến khích nêu thắc mắc, phát hiện vấn đề và tham gia giải đáp.
+ Tự đánh giá và tham gia nhận xét đánh giá lẫn nhau.
+ Tự bổ sung và hoàn thiện kiến thức.
II. Một số giải pháp cụ thể.
1. Tổ chức học sinh hoạt động nhóm.
1.1. Thành lập nhóm
Nhóm có thể lấy đơn vị theo số lượng và phân bố học sinh ngồi cùng bàn

(4 học sinh) hoặc 2 bàn (8 học sinh).
Chia nhóm theo số tự nhiên: 1, 2, 3…
Chia nhóm theo sở thích màu sắc: xanh, vàng, đỏ…
1.2. Làm thế nào để xây dựng nhóm học sinh hoạt động sơi nổi nhiệt tình ?
Như phần trên tơi đã trình bày, trong nhóm học sinh thường có 1 số em
lười, ít tham gia hoạt động, ỉ lại vào một số bạn tích cực.
- Người thầy nên cân nhắc khi tạo ra các nhóm (số học sinh mỗi nhóm, các
thành phần trong nhóm, vai trị của mỗi thành viên, giới tính…) để có được các
nhóm với các thành viên phối hợp hiệu quả với nhau.
- Sử dụng một số bài tập, trị chơi để tạo mơi trường thân thiện, trong đó
các nhóm và các cá nhân cảm thấy thoải mái khi chia sẻ, trải nghiệm cùng nhau,
suy ngẫm, và cùng thay đổi theo chiều hướng tốt.
- Mục đích chính của các bài tập, trị chơi:
+ Học sinh chơi mà học (thư giãn trong khi học)
4


SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh mơn sinh học lớp 10

+ Kích thích giao tiếp, tạo điều kiện cho học sinh lười nhát có cơ hội hoạt động.
+ Khuyến khích tất cả các thành viên trong nhóm tham gia học hỏi.
- Tạo hứng thú đầu giờ học và trong quá trình học:
+ Trong mỗi giờ học, người thầy nên nói với học sinh theo cách thân mật:
Hãy nói chúng ta.
+ Liên hệ những hoạt động ban dầu với những gì học sinh đã biết hoặc đã
được học. Đảm bảo học sinh có cảm giác nếu mình chú ý bài hơm nay mình sẽ
hiểu bài.
+ Gây tò mò cho học sinh về nội dung sắp học
Sau đây là một số ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Trị chơi ghép hình với tên gọi: Chúng mình đi tìm bài học hơm nay!

- Để tạo hứng thú khi vào chương I Thành phần hóa học của tế bào
Thầy chuẩn bị sẵn: 2 tấm bìa lớn hình tế bào giống hệt nhau
* Tấm bìa lớn thứ nhất cắt thành 5 miếng nhỏ có hình dạng ngộ nghĩnh khác
nhau:
Miếng bìa 1 có tên chương I: Thành phần hóa học của tế bào.
Miếng bìa 2 có tên bài 3: Các ngun tố hóa học và nước.
Miếng bìa 3 có tên bài 4: Cacbohyđrat và lipit.
Miếng bìa 4 có tên bài 5: Prơtêin
Miếng bìa 5 có tên bài 6: Axit nuclêic.
Lưu ý: 5 miếng nhỏ đã được che kín
* Tấm bìa lớn thứ 2 được đính lên bảng
* u cầu:
+ 1 học sinh đại diện cho nhóm lên bảng ghép 5 tấm bìa nhỏ lên trên tấm
bìa lớn thứ 2 (đã được đính lên bảng) sao cho trùng khít các tấm bìa nhỏ với nhau
và với tấm bìa lớn thứ 2
+ Thời gian thực hiện: 10s
Nếu học sinh ghép đúng được thầy ghi tên vào danh sách biểu dương trên
bảng (học sinh này vẫn đứng ở trên bảng)
* Thầy thông hỏi: Trong 5 hình, hình nào chứa thơng tin tên bài hơm nay?
* Học sinh các nhóm khác xung phong chọn (mỗi nhóm học sinh chỉ chọn
1 hình), học sinh đã ghép hình sẽ bóc phần che của mỗi hình con. Nhóm nào chọn
đúng sẽ được ghi danh vào danh sáchhóa học của tếtrên bảng.
Thành phần biểu dương bào
Dựa trên cơ sở đó thầy vào bài mới theo cấu trúc sau:
Các ngun tố hóa học

5
Nước

Cacbohiđrat và lipit


Prơtêin

Axit nuclêic


SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh mơn sinh học lớp 10

Ví dụ 2: Khi dạy bài 8: Tế bào nhân thực
Để gây hứng thú cho học sinh: Vừa củng cố bài cũ vừa tiếp thu bài mới,
nhớ lâu kiến thức, thầy tổ chức trò chơi sau đây với tên gọi: Tiếp sức
* Thầy đính lên trên bảng 3 bức tranh câm:
- Tranh 1: Hình 7.2 sgk sơ đồ cấu trúc điển hình của một trực khuẩn (đại
diện cho cấu trúc của tế bào nhân sơ.
- Tranh 2: Hình a 8.1 sgk cấu trúc tổng thể của tế bào nhân thực (tế bào động vật)
- Tranh 3: Hình b 8.1 sgk cấu trúc tổng thể của tế bào nhân thực (tế bào thực vật)
* Hình thức chơi:
- Các nhóm có 2 phút nghiên cứu các hình nói trên trong sgk
- Mỗi đội cử lần lượt từng thành viên lên bảng điền chú thích vào 1 cấu tạo
của tế bào (thành viên này thực hiện xong thành viên khác mới được lên thực hiện)
- Thời gian thực hiện: 3 phút.
- Nhóm hồn thành tốt nhất sẽ được thầy ghi danh và danh sách biểu dương trên
bảng.
Ví dụ 3: Bài 19. Giảm phân
Phần II. Q trình nguyên phân
- Đây là nội dung kiến thức học sinh đã được học ở cấp II (kiến thức theo
chu kỳ đồng tâm), vì vậy để tạo hứng thú trong học tập thầy tổ chức trò chơi sau
đây với tên gọi: Bạn hỏi - mình trả lời.
* Hình thức chơi:
- Dùng mơ hình nhựa mà nhà trường đã được trang bị (mỗi mơ hình tương

ứng với 1 kỳ phân bào).
- Mỗi nhóm cử 1 thành viên lên bảng chọn và xếp một mơ hình vào vị trí
phù hợp với sự sắp xếp của thành viên trước đó.
- Sau khi các nhóm xếp xong, các nhóm lần lượt ra câu hỏi và yêu cầu
nhóm bạn trả lời: thành viên của nhóm này chọn một mơ hình bất kỳ và u cầu 1
thành viên nhóm khác trả lời về trạng thái của tế bào, của NST của kỳ phân bào đó
và so sánh với kỳ phân bào tương đương của lần phân bào kia. Ví dụ:
Một thành viên của nhóm 1 đưa cho 1 thành viên của nhóm 2 mơ hình kỳ
giữa của giảm phân I và hỏi:
6


SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh môn sinh học lớp 10

1. Bạn hãy mô tả diễn biến của NST ở kỳ này
2. Bạn hãy so sánh với kỳ giữa của giảm phân II.

Nếu thành viên của đội bạn khơng trả lời được thì chính người ra câu hỏi phải
trả lời.
- Thành viên nào trả lời tốt sẽ được ghi danh trên bảng.
2. Sử dụng câu hỏi trong giờ lên lớp.
2.1. Các loại câu hỏi
Loại câu hỏi
Định nghĩa, mục đích, ví dụ, lưu ý
1. Câu hỏi đóng
- Là câu hỏi yêu cầu trả lời Có/Khơng hoặc lựa chọn 1
trong 2.
VD 1: Tế bào nhân sơ có nhân khơng?
VD 2: Tế bào thực vật và tế bào động vật giống nhau
hay khác nhau?

VD 3: Phân bào ngun phân và giảm phân II có giống
nhau khơng?
- Câu hỏi đóng tốn ít thời gian, nhưng khơng chứa đựng
nhiều thơng tin
- Câu hỏi này có thể chuyển thành câu hỏi mở bằng
cách sử dụng từ để hỏi, hoặc thêm tại sao/ bằng cách
nào…
2. Câu hỏi mở
- Là câu hỏi sử dụng từ để hỏi: Đối tượng, Cơ chế, Diễn
biến, …
VD 1: Những loại tế bào nào thực hiện phân bào
nguyên phân?
VD 2: Trình bày diễn biến của phân bào giảm phân I
VD 3: Cơ chế tác động của enzim lên cơ chất?
- Mục đích u cầu đưa thơng tin, giúp người nghe mở
rộng suy nghĩ, khơi gợi ý kiến, dẫn dắt thảo luận…
3. Câu hỏi khơi gợi
- Là câu hỏi trong đó bao hàm thơng tin dẫn đến câu trả
lời cụ thể. Câu hỏi này được sử dụng để khai thác thêm
thông tin nếu câu trả lời chưa đầy đủ
4. Câu hỏi hùng biện
- Là câu hỏi đặt ra nhưng không cần câu trả lời
- Dùng để lôi cuốn sự chú ý của học sinh vào một chủ
đề nào đó.
- Chú ý:
+ Khơng nên dừng lâu sau câu hỏi hùng biện, nếu
không học sinh sẽ trả lời và câu hỏi sẽ khơng cịn là câu
hỏi hùng biện nữa
+Thường được dùng để vào bài mới hoặc chuyển ý
trong giờ dạy

VD 1: Sau khi học xong bài 7 "Tế bào nhân sơ" để vào
bài 8 chúng ta đặt câu hỏ hùng biện như sau:
7


SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh môn sinh học lớp 10

Vậy tế bào nhân thực khác gì so với tế bào nhân sơ?
VD 2: Để chuyển ý từ mục "Vận chuyển thụ động"
sang mục "Vận chuyển chủ động" chúng ta có thể hỏi:
Vậy những chất có kích thước lớn hơn lỗ màng có đi
qua màng được khơng? Nếu được thì chúng đi qua bằng
cách nào, theo cơ chế nào? để hiểu được điều đó chúng
ta sang phần …vận chuyển chủ động.
5. Câu hỏi cho cá nhân - Là câu hỏi dành cho 1 học sinh cụ thể.
- Mục đích: đối thoại trực tiếp, lơi kéo sự chú ý, khuyến
khích sự đóng góp ý kiến
VD 1: Em hãy cho biết cấu tạo màng của tế bào nhân
thực.
VD 2: khi học sinh đang trả lời câu hỏi thì ngập ngừng
rồi dừng lại, giáo viên có thể dùng loại câu hỏi này để
gợi ý, định hướng giúp học sinh trả lời tiếp. Ví dụ: em
hãy cho biết enzim có vai trị như thế nào trong q
trình chuyển hóa vật chất?
Thầy gợi ý: Nếu khơng có enzim thì điều gì sẽ xảy ra?
Tại sao?
6. Câu hỏi cho tập thể - Là câu hỏi cho cả nhóm, khơng hướng tới cá nhân cụ
thể nào.
- Mục đích đối thoại và trao đổi mở.
VD: Bài bài 14 " Enzim và vai trị của enzim trong q

trình chuyển hóa vật chất", phần "Cơ chế tác động của
enzim" thầy ra câu hỏi:
Hãy hồn thành phiếu học tập sau:
Cơ chất
Saccarơzơ
Enzim
Các tác động
Kết quả
u cầu:
+ Cá nhân nghiên cứu sgk trang 57 và hình 14.1
+ Thảo luận trong nhóm thống nhất ý kiến để hoàn
thành nội dung của phiếu học tập.
2.2. Kỹ thuật đưa ra câu hỏi
- Đưa ra câu hỏi cho cả lớp/cả nhóm
- Ngừng
+ Cho các học sinh có thời gian suy nghĩ
+ Thời gian ngừng phụ thuộc vào độ khó dễ của câu hỏi
- Gọi học sinh bằng tên (dựa vào sơ đồ lớp)
- Đánh giá câu trả lời
8


SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh môn sinh học lớp 10

+ Khen những câu trả lời chính xác, trả lời hay.
+ Nếu cần, chỉ rõ phần chính xác của câu trả lời.
- Tránh thói quen lặp đi lặp lại 1 loại câu hỏi
- Nhắc lại và nhấn mạnh những câu trả lời đúng để tăng mức độ tiếp thu của
học sinh.
- Không nên tự trả lời câu hỏi của mình - trừ đó là câu hỏi hùng biện.

- Giữ giọng nói bình thường, thân thiện.
- Tránh việc học sinh trả lời đồng thanh
2.3. Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng câu hỏi
2.3.1. Đặc điểm của một câu hỏi tốt
- Ngắn gọn, rõ ràng
- Diễn đạt 1 ý/1 nội dung (hỏi)
- Phù hợp với nội dung đang cần truyền đạt cho học sinh
- Phù hợp với trình độ của học sinh.
- Tạo được sự quan tâm của học sinh.
- Ngôn ngữ thông dụng, dễ hiểu phù hợp với học sinh.
- Nhấn mạnh vào điểm chính.
2.3.2. Lưu ý khi đặt câu hỏi
- Nói to, rõ.
- Đảm bảo học sinh nghe và hiểu câu hỏi.
- Dành thời gian cho học sinh suy nghĩ
- Đặt câu hỏi tiếp theo để khai thác thêm thông tin
- Thái độ người thầy phải vui vẻ cởi mở, khuyến khích học sinh suy nghĩ để trả lời.
3. Nên kiểm tra miệng thế nào? (lấy điểm miệng)
3.1. Hình thức truyền thống: câu hỏi tự luận
- Thầy thông báo nội dung câu hỏi trước lớp và gọi 1 học sinh lên trả lời.
- Gọi học sinh dưới lớp bổ sung câu trả lời
- Thầy nhận xét và cho điểm công khai.
3.2. Hình thức trả lời câu hỏi trắc nghiệm
- Thầy soạn sẵn các câu hỏi trắc nghiệm: chia thành 2 nhóm câu hỏi
+ Nhóm câu hỏi dành cho học sinh trung bình
+ Nhóm câu hỏi dành cho học sinh khá giỏi
- Sau khi học sinh chọn đáp án nên hỏi bổ sung: Vì sao? Tại sao?... để đánh giá
chính xác nhận thức của học sinh (tránh trường hợp học sinh chọn đúng ngẫu nhiên)
3.2. Hình thức trị với trị


9


SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh môn sinh học lớp 10

- Thầy giao cho 2 học sinh: mỗi học sinh một nhóm cụm từ (tùy theo nội
dung cần kiểm tra của mỗi bài học)
- Học sinh lần lượt căn cứ vào nhóm cụm từ mà tìm câu gợi ý cho bạn để
bạn nói đúng cụm từ đó
- Có thể một học sinh chuyên gợi ý và 1 học sinh chuyên trả lời (áp dụng
trong trường hợp khả năng nhận thức, tiếp thu trong học tập của cặp học sinh
không đều nhau: 1 khá, 1 trung bình hoặc yếu)
Lưu ý:
- Thầy giao cụm từ phù hợp với khả năng học tập của học sinh:
+ Nên gọi ngẫu nhiên cặp học sinh (trung bình - trung bình; khá - khá)
+ Nếu cặp học sinh: yếu - khá thì nên để học sinh khá là người gợi ý, học sinh
yếu là người trả lời (hình thức này khuyến khích tạo sự tự tin cho học sinh yếu)
- Lời gợi ý phải trong nội dung bài học.
- Thầy căn cứ vào chất lượng câu gợi ý và câu trả lời để đánh giá điểm cho từng
học sinh.
Sau đây là ví dụ minh học cho 3 hình thức kiểm tra trên
BÀI 19. GIẢM PHÂN
(Sinh học lớp 10)
3.1. Hình thức truyền thống: Câu hỏi tự luận
Câu hỏi dành cho học sinh trung bình:
Câu 1. Mơ tả tóm tắt diễn biến các kỳ của giảm phân I
Câu hỏi dành cho học sinh khá, giỏi:
Câu 2. Hiện tượng cá NST tương đồng bắt đơi có ý nghĩa gì?
Câu 3. Nêu sự khác biệt giữa nguyên phân và giảm phân.
3.2. Hình thức trả lời câu hỏi trắc nghiệm

Câu hỏi dành cho học sinh trung bình:
Câu 1. Giảm phân là hình thức phân bào xảy ra ở loại tế bào nào?
A. Tế bào sinh dưỡng
B. *Tế bào sinh dục chín.
C. Tế bào giao tử.
D. Tế bào sơma.
Câu 2. Giảm phân có mấy lần phân bào?
A. 1
B. *2.
C. 3
D. 4.
Câu 3. Ở kỳ đầu I có hiện tượng
A. NST tự nhân đơi.
B. Các NST kép bắt đôi với nhau theo từng cặp tương đồng.
C. Có thể xảy ra trao đổi đoạn giữa các crơmatit của cặp NST kép tương đồng.
D. *B và C.
Câu 4. Ở kỳ sau I có hiện tượng
10


SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh môn sinh học lớp 10

A. Hai NST kép trong cặp tương đồng di chuyển về cùng 1 cực của tế bào.
B. *Mỗi NST kép trong cặp tương đồng di chuyển về 1 cực của tế bào.
C. Mỗi NST kép tách thành 2 NST đơn rồi di chuyển về 2 cực của tế bào.
D. Các NST tồn tại ở dạng đơn, mảnh.
Câu 5. Sau giảm phân II, các tế bào con sẽ
A. Biến đổi thành các giao tử đực hoặc cái
B. Ở động vật mỗi tế bào mẹ giao tử đực hình thành nên 4 giao tử đực.
C. Ở động vật quá trình phát sinh giao tử cái chỉ tạo ta 1 trứng và 3 thể cực

từ 1 tế bào sinh dục chín.
D. *Cả A, B và C đều đúng.
Câu hỏi dành cho học sinh khá, giỏi:
Câu 1. Đặc điểm có ở giảm phân mà ngun phân khơng có là
A. *Xảy ra sự biến đổi cấu trúc NST.
B. Có sự phân chia tế bào chất.
C. Hình thành thoi phân bào.
D. NST tự nhân đôi.
Câu 2. Điểm giống nhau giữa nguyên phân và giảm phân là
A. Đều xảy ra ở tế bào sinh dưỡng.
B. Đều xảy ra ở tế bào sinh dục chín.
C. *Đều có một lần nhân đơi của NST.
D. Đều hình thành các tế bào con có bộ NST giống nhau.
Câu 3. Ở kỳ đầu của giảm phân I, các NST có hoạt động khác với ở quá
trình nguyên phân là
A. NST co xoắn dần lại
B. *NST tiếp hợp.
C. NST gồm 2 crơmatit dính nhau.
D. A và C.
Câu 4. Trong quá trình giảm phân, các NST chuyển từ trạng thái kép sang
trạng thái đơn bắt đầu từ kỳ nào?
A. Kỳ đầu II.
B. Kỳ giữa II.
C. *Kỳ sau II.
D. Kỳ cuối
II
Câu 5. Số tinh trùng được sinh ra so với số tế bào sinh tinh thì
A. bằng nhau
B. gấp đơi.
C. gấp ba.

D.
*gấp
bốn.
3.2. Hình thức trị với trị
Nhóm cụm từ 1 (dành cho học sinh thứ 1)
a. kỳ đầu I
b. trao đổi chéo
c. xoắn cực đại
d. 4 giao tử đực
e. tế bào thể cực
11


SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh mơn sinh học lớp 10

Nhóm cụm từ 2 (dành cho học sinh thứ 2)
a. kỳ trung gian
b. thoi phân bào
c. NST kép
d. 1 giao tử cái
e. NST kép xếp thành 1 hàng
Lưu ý:
- Có thể dùng hình thức rút thăm để học sinh chọn nhóm cụm từ.
- Câu gợi ý trong phạm vi bài học.
Đáp án: học sinh có thể gợi ý cho bạn theo nội dung sau (có thể gợi ý bằng
nội dung khác)
Nhóm cụm từ 1 (dành cho học sinh thứ 1)
- Các NST kép bắt đôi với nhau theo từng cặp tương đồng là diễn biến NST ở kỳ
nào?
- Kỳ đầu I.

- Sau khi tiếp hợp và bắt chéo các NST trong từng cặp tương đồng dần dần
đẩy nhau ra, q trình này có thể xảy ra hiện tượng gì làm biến đổi cấu trúc NST?
- Trao đổi chéo.
Trước khi tập trung lên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào, NST có hiện tượng?
- Xoắn cực đại.
Kết thúc giảm phân 2 từ 1 tế bào sinh dục đực chín, các tế bào con đã phân hóa
thành…
- 4 giao tử đực.
Kết thúc giảm phân 2 từ 1 tế bào sinh dục cái chín, các tế bào con đã phân
hóa thành 1 trứng và các…
- tế bào thể cực
Nhóm cụm từ 2 (dành cho học sinh thứ 2)
Tại kỳ này các NST tự nhân đôi
- kỳ trung gian
Giúp các NST phân ly đều đặn về 2 cực của tế bào là nhờ vai trò của…
- thoi phân bào
Trạng thái này của NST tồn tại từ kỳ trung gian của giảm phân I đến hết kỳ
giữa của giảm phân II
- NST kép
Mỗi tế bào mẹ giao tử cái tạo ra 3 tế bào thể cực và…
- 1 giao tử cái
Đây là diễn biến của NST ở kỳ giữa của giảm phân II
12


SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh môn sinh học lớp 10

- NST kép xếp thành 1 hàng
III. Thiết kế bài minh họa áp dụng tổng hợp các kỹ năng đã trình bày ở
trên.

BÀI 30: SỰ NHÂN LÊN CỦA VI RÚT TRONG TẾ BÀO CHỦ
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
Sau khi học xong bài này học sinh cần:
- Trình bày được đặc điểm quá trình nhân lên của vi rút.
- Nêu được đặc điểm của vi rút HIV, các con đường lây truyền và biện
pháp phòng ngừa.
2. Kỹ năng
- Khai thác tranh để nhận biết kiến thức.
- Khái quát hóa kiến thức.
- Vận dụng kiến thức giải thích một số hiện tượng thực tế.
3. Thái độ
- Dựa trên sự hiểu biết giải thích cho mọi người trong cộng đồng: ngăn
chặn, phòng ngừa bệnh do vi rút gây nên, đặc biệt là HIV.
II. Đồ dùng dạy học
- Máy chiếu
- Bảng phụ
- Hình 30 sgk.
- Chuẩn bị: 5 mảnh bìa vẽ 5 hình ảnh 5 giai đoạn nhân lên của virus và 5
mảnh bìa ghi tóm tắt nội dung 5 giai đoạn nhân lên của virus
III. Hoạt động lên lớp
1. Ổn định tổ chức
Sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ
Hình thức: Trị với trị
Nhóm cụm từ 1:a. virus; b. capsit; c. vỏ ngoài; d. cấu trúc xoắn; e. cấu trúc
hỗn hợp
Nhóm cụm từ 2: a. cấu trúc khối; b. capsôme; c. nuclêôcapsit; d. cấu trúc
khối.
Đáp án:

Học sinh có thể thực hiện theo đáp án sau hoặc đáp án khác (nhưng phải đúng yêu
cầu)
Nhóm cụm từ 1
Thực thể chưa có cấu tạo tế bào và có kích thước siêu nhỏ được gọi là…
a. virus.
13


SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh môn sinh học lớp 10

Vỏ prôtêin của virus được gọi là
b. capsit
Một số virus có thêm một vỏ bên ngoài vỏ capsit được gọi là
c. vỏ ngoài
Cấu trúc này thường làm cho virus có dạng hình que hay hình sợi
d. cấu trúc xoắn.
Cấu trúc này tạo cho virus giống con nịng nọc
e. cấu trúc hỗn hợp
Nhóm cụm từ 2
Làm nhiệm vụ kháng nguyên và giúp virus bám trên bề mặt của tế bào vật
chủ là vai trò của…
a. gai glicôprôtêin
Vỏ capsit được cấu tạo từ các đơn vị prôtêin gọi là…
b. capsôme.
Phức hợp gồm axit nuclêic và vỏ capsit gọi là…
c. nuclêơcapsit.
Virus bại liệt có dạng cấu trúc này
d. cấu trúc khối.
3. Bài mới
Vào bài: Vi rút khơng có cấu tạo tế bào, khơng có q trình trao đổi chất, trao

đổi năng lượng, chúng phụ thuộc hoàn toàn vào tế bào chủ, nên ở vi rút quá trình sinh
sản được gọi là sự nhân lên. Sự nhân lên của vi rút được tiến hành như thế nào? Quá
trình này được chia làm mấy giai đoạn? Nội dung của mỗi giai đoạn? Để giải đáp
những câu hỏi này chúng ta cùng nghiên cứu bài: Sự nhân lên của virus.
Hoạt động I: Tìm hiểu chu trình nhân lên của vi rút.
Hoạt động của thầy, trò
Nội dung cơ bản
Hoạt động nhóm
1. Chu trình nhân lên của vi rút.
Mỗi bàn học sinh (4 học sinh) là một
nhóm
Thầy yêu cầu:
- 2 hoặc 3 nhóm một cùng nghiên cứu
1 giai đoạn trong quá trình nhân lên
của virus
- Viết tóm tắt ra bảng phụ
Y/c học sinh:
- Đọc sgk phần: I. Chu trình nhân lên
của vi rút
- Kết hợp hình 30 sgk (thầy treo lên
bảng)
- Thảo luận thống nhất ý kiến
- Thư ký thay mặt nhóm ghi ta bảng 1.1. Giai đoạn hấp phụ
phụ
- Vi rút bám một cách đặc hiệu lên thụ
14


SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh môn sinh học lớp 10


- Thầy gọi ngẫu nhiên 5 nhóm ứng với
nghiên cứu 5 giai đoạn treo bảng phụ
trên bảng và trình bày trước lớp kết
quả nghiên cứu của nhóm mình.
- Các nhóm nhận xét, bổ sung.
- Thầy nhận xét, đánh giá hoạt động
của các nhóm và đưa ra đáp án đúng
(máy chiếu) để học sinh theo dõi tự
sửa chữa.

thể bề mặt tế bào.
1.2. Giai đoạn xâm nhập.
* Với phagơ
- Phá huỷ thành tế bào nhờ enzim.
- Bơm axit nuclêic vào tế bào chất tế
bào vật chủ (vỏ nằm bên ngoài)
* Với vi rút động vật
- Đưa cả nuclêôcapsit vào tế bào chất
vật chủ.
- Cởi vỏ nhờ enzim để giải phóng axit
nuclêic.
1.3 Giai đoạn sinh tổng hợp
- Virus tổng hợp axit nuclêic và prơtêin
cho mình nhờ enzim và nguyên liệu của
tế bào chủ (có 2 loại prôtêin : prôtêin
enzim và prôtêin vỏ capsit)
1.4. Giai đoạn lắp ráp
- Lắp axit nuclêic vào vỏ prôtêin để tạo
rivion
1.5. Giai đoạn phóng thích

* Cách 1: Phá vỡ tế bào chui ra ồ ạt làm
cho tế bào chết ngay (gọi là quá trình
sinh tan)
* Cách 2: vi rút chui ra từ từ theo lối
nảy chồi  tế bào vẫn sinh trưởng bình
thường (gọi là quá trình tiềm tan)

*Sau khi kết thúc trò chơi, thầy yêu
cầu trả lời các câu hỏi sau:
1. Tại sao mỗi loại vi rút chỉ nhiễm
vào một loại tế bào vật chủ nhất định?
(Gai glicôprôtêin của vi rút đặc hiệu
với thụ thể trên bề mặt tế bào)
2. Vi rút sau khi hấp phụ rồi vào trong
tế bào bằng cách nào?
(- Vi rút có hệ gen mã hóa libaxơm
làm tan thành tế bào
- Một số vi rút ký sinh trên động vật
xâm nhập bằng cách ẩm bào hay thực
bào của tế bào vật chủ)
3. Tại sao một số động vật như trâu,
bị, gà bị nhiễm vi rút thì bệnh tiến
triển nhanh và dẫn đến tử vong?
15


SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh môn sinh học lớp 10

(- Vi rút nhân lên nhanh trong thời
gian ngắn rồi tiếp tục xâm nhập vào

các tế bào cùng loại.
- Sử dụng chất dinh dưỡng và thải độc
vào tế bào làm cho té bào ngừng hoạt
động)
Hoạt động II. Tìm hiểu HIV/AIDS
2. HIV/AIDS
Hỏi: HIV là gì?
2.1. Khái niệm
- Là vi rút gây suy giảm miễn dịch ở
người.
- Có khả năng gây nhiễm và phá hủy
một số tế bào của hệ thống miễn dịch
Hỏi: Vi sinh vật cơ hội là gì?
(tế bào limphơ T, đại thực bào) làm mất
(Vi sinh vật lợi dụng lúc cơ thể bị suy khả năng miễn dịch của cơ thể.
giảm miễn dịch để tấn cơng)
Hỏi: Bệnh cơ hội là gì?
(bệnh so vi sinh vật cơ hội gây nên
(lao phổi, viêm màng não))
Hỏi: Các con đường lây truyền HIV?
2.2. ba con đường lây truyền HIV.
- Qua đường máu.
- Qua đường tình dục.
- Mẹ bị nhiễm HIV có thể truyền qua
thai nhi và truyền cho con qua sữa mẹ.
2.3. Ba giai đoạn phát triển của AIDS
- Giai đoạn sơ nhiễm.
Hỏi: Các đối tượng nào được xếp vào - Giai đoạn khơng triệu trứng.
nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao?
- Giai đoạn biểu hiện triệu trứng AIDS.

- Gái mại dâm.
- Tiêm chích ma tuý.
Hỏi: Tại sao nhiều người khơng hay
biết mình đang bị nhiễm HIV. Điều đó
nguy hiểm như thế nào đối với xã hội?
- Người nhiễm HIV khơng biết vì
khơng có biểu hiện, nhưng có khả
năng lây lan (truyền cho người khác)
Hỏi: Biện pháp phòng ngừa?
2.4. Biện pháp phòng ngừa
- Sống lành mạnh, chung thủy một vợ
Hỏi: Hãy liên hệ thực tế về công việc một chồng.
16


SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh mơn sinh học lớp 10

tun truyền phịng tránh HIV ở cộng - Loại trừ tệ nạn xã hội.
đồng và nhà trường?
- Vệ sinh y tế theo quy trình nghiêm
Hỏi: Cần có thái độ như thế nào với ngặt.
người nhiễm HIV/AIDS?

4. Củng cố
1. Để củng cố nội dung này thầy tổ chức trò chơi "Ghép giai đoạn nhân lên của
virus"
Cách chơi như sau:
- Đại diện 1 nhóm lên gắn các hình ảnh quá trình nhân lên của vi rút trên bảng.
- Đại diện các nhóm khác lên gắn các ơ chữ: tên và giải thích giai đoạn tương ứng.
2. Học sinh đọc kết luận cuối bài.

- Quá trình nhân lên của vi rút trong tế bào.
5. Câu hỏi về nhà
Các câu 1, 2, 3, 4 và 5 tr 121 sgk
Câu 1. Nêu 5 giai đoạn nhân lên của vi rút trong tế bào.
Câu 2. HIV có thể lây nhiễm theo những con đường nào?
Câu 3. Thế nào là bệnh cơ hội và vi sinh vật gây bệnh cơ hội?
Câu 4. Tại sao lại nói HIV gây hội chứng suy giảm miễn dịch?
Câu 5. Cần phải có nhận thức và thái độ như thế nào để phòng tránh lây nhiễm
HIV?
IV. Kết quả và bài học kinh nghiệm.
1. Kết quả.
Đã gần 2 năm thực hiện những nội dung trên vào giảng dạy chương trình
sinh học 10, tuy thời gian khá ngắn ngủi nhưng tơi thấy mình đã thu được những
kết quả nhất định, được thể hiện thông qua 2 lớp 10 năm học 2006 - 2007 và 5 lớp
10 năm học 2007 - 2008 như sau:
a. Lớp không thử nghiệm
- Số học sinh hiểu bài khá, tốt là 10%, trung bình là 55%, số cịn lại dưới
trung bình là 35%
b. Lớp thử nghiệm (trắc nghiệm ngay sau thử nghiệm)
- Số học sinh hiểu bài khá, tốt là 35%, trung bình là 64%, số cịn lại dưới
trung bình là 1%
2. Bài học kinh nghiệm.
Để áp dụng các hoạt động giảng dạy như tơi đã trình bày ở trên thành cơng
cần lưu ý các vấn đề sau:
a. Người thầy phải nắm chắc kiến thức chuyên môn (biết mười dạy một)
b. Xác định mục tiêu và trọng tâm bài lên lớp:
17


SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh môn sinh học lớp 10


- Phần nào cho học sinh tự nghiên cứu, phần nào thực hiện kỹ trên lớp.
c. Kỹ thuật triển khai phần trọng tâm
- Đồ dùng dạy học
- Xác định con đường, cách thức giúp học sinh nhận thức ngắn nhất nhưng tốt
nhất.
- Phần nào dùng trò chơi, phần nào dùng loại câu hỏi nào cho phù hợp.
- Thiết kế trò chơi phải đơn giản, dễ thực hiện (hướng dẫn tỷ mỉ và có yêu
cầu cụ thể để học sinh thực hiện) nhưng hiệu quả tốt nhất phù hợp với thời gian
cho phép (tránh tạo cho học sinh vì q mải chơi mà khơng đạt mục tiêu học tập đề
ra).
- Phải chú ý rèn luyện các kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh, hoạt động
nhóm, phối hợp tìm hiểu thơng tin trên kênh hình và kênh chữ để tìm và phát hiện
kiến thức, trong đó kỹ năng vận dụng giải thích qua lại giữa thực tiễn và kiến thức
lý thuyết là rất quan trọng.
d. Hoạt động nào cũng phải quan tâm tới các đối tượng học sinh (đặc biệt là
học sinh yếu, kém, lười hoạt động)
e. Thường xuyên áp dụng các kỹ thuật thiết kế bài giảng (đã trình bày ở
trên) để tạo thói quen và hình thành kỹ năng đối với học sinh.

PHẦN III: KẾT LUẬN
Trên đây là một số kỹ thuật tổ chức hoạt động trong giờ lên lớp mà tôi
thường xuyên áp dụng trong công tác giảng dạy đối với học sinh lớp 10 và mới đây
là lớp 11 đã đem lại hiệu quả khá tốt (trong điều kiện cho phép). Nhưng sự vận
dụng hình thức nào (tổ chức trị chơi, câu hỏi trắc nghiệm, các loại câu hỏi) còn
phụ thuộc vào nội dung từng bài, từng đối tượng học sinh cụ thể, nên kết hợp
nhuần nhuyễn các phương pháp khác (trừ phương pháp đọc - chép).
Việc lựa chọn đúng đắn, kết hợp hài hòa các kỹ thuật dạy học nhằm đạt
hiệu quả cao phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, vào khả năng sư phạm và lòng yêu
nghề của mỗi thầy cơ giáo. Khơng thể có một khn mẫu sẵn cho một bài cụ thể,

một đơn vị kiến thức cụ thể mà hoàn toàn phụ thuộc vào mỗi thầy cơ giáo.
Vì vậy tơi nghĩ rằng trên đây chỉ là đôi chút kinh nghiệm rút ra từ thực tế
giảng dạy của tôi, xin viết ra để chia sẻ với các đồng nghiệp.
Do thời gian và năng lực có hạn chắc chắn nội dung tơi trình bày ở trên có
nhiều thiếu sót. Rất mong sự cảm thơng của các đồng nghiệp và góp thêm nhiều ý
kiến để tơi hồn thiện nội dung trên.
Xin chân thành cảm ơn./.
Móng Cái, ngày 28 tháng 5 năm 2009
18


SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh môn sinh học lớp 10

Người viết

Nguyễn Thị Dàng
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thiết kế bài học Sinh học 10; Nxb GD- 2006.
2. Luật giáo dục (6/2005).
3. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình Sgk 10 môn Sinh
học; ; Nxb GD- 2006.
4. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình Sgk 11 môn
Sinh học; Nxb GD - 2007.
5. Sgk Sinh học 10, Sgv Sinh học 10; Nxb GD- 2006.
6. Sgk Sinh học 11, Sgv Sinh học 11; Nxb GD- 2007.
7. Các bài tập của đồng nghiệp đưa lên mạng trực tuyến - Vietnam
Online Library for English Teachers

19



SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh môn sinh học lớp 10

PHẦN V: MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu

1

Phần nội dung

3

Cơ sở lý luận

3

Một số giải pháp cụ thể

4

Bài giảng minh họa

12

Kết quả và bài học kinh nghiệm

16

Phần kết luận


17

Tài liệu tham khảo

18

Mục lục

19

------------------- ******** ------------------

20


SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh môn sinh học lớp 10

.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................

21


SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh môn sinh học lớp 10

.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................

22


SKKN: Một số hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh môn sinh học lớp 10

.....................................................................................................................................
.....................................................

23




×