Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SKKN phong trào xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực ở trường THPT số 2 bảo thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.91 KB, 31 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự phát triển của xã hội, giáo dục được coi là yếu tố giữ vai trò
vô cùng quan trọng. Đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trong
xu thế quốc tế hoá, khu vực hoá hiện nay, vai trò này của giáo dục càng được
khẳng định. Công tác giáo dục trong nhà trường không chỉ nhằm tạo ra lớp
người thích ứng được với sự thay đổi của đất nước mà còn phải thích ứng
được với sự phát triển của khu vực và quốc tế, hoà nhập được vào những mối
quan hệ có tính khu vực và toàn cầu. Nhà trường là đơn vị giáo dục cơ sở của
hệ thống giáo dục, thực hiện chức năng phát triển nhân cách con người. Vấn
đề xây dựng và phát triển con người mới cần phải đi từ nhà trường, nơi người
học trực tiếp tham gia, học tập, rèn luyện.
Thời gian vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện công cuộc đổi
mới và cải cách giáo dục với rất nhiều nội dung, nhằm từng bước đưa nền
giáo dục nước ta hoàn thiện và phát triển cho phù hợp với tình hình của đất
nước, của thời đại.
Ngày 22/7/2008, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Nguyễn Thiện
Nhân đã ra chỉ thị số 40/2008/CT - BGDĐT về việc phát động phong trào thi
đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong các trường phổ
thông giai đoạn 2008 - 2013.
Phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" sau
hơn một năm phát động đến nay đã thu hút 40.600 trường học trên cả nước
tích cực đăng kí tham gia. Nhận thức được những hiệu quả mạnh mẽ, những
tác động tích cực của phong trào đến sự nghiệp giáo của tỉnh, Sở GD & ĐT
tỉnh Lào Cai đã lần lượt khắc phục những khó khăn đó và dần triển khai việc
tích hợp phong trào vào các trường phổ thông trong toàn tỉnh, trong đó có
trường THPT số 2 Bảo Thắng.
Để tìm hiểu quá trình thực hiện phong trào cũng như kết quả của phong
trào tại trường THPT 2 Bảo Thắng, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: Phong
trào xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở trường THPT
số 2 Bảo Thắng.


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về việc thực hiện phong trào "Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực" ở trường THPT 2 Bảo Thắng, chúng
tôi đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao kết quả thực hiện phong trào:
"Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" ở trường THPT hiện nay.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng việc thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực" ở trường THPT 2 Bảo Thắng.

1


3.2. Khách thể nghiên cứu
Thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực" ở các trường THPT 2 Bảo Thắng được nghiên cứu trong 100 khách thể.
Trong đó có 20 giáo viên và 80 học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về phong trào "Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực" ở trường THPT.
- Nghiên cứu về việc thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực" ở trường THPT 2 Bảo Thắng.
- Phát hiện nguyên nhân dẫn đến thực trạng và đề xuất một số khuyến
nghị nhằm nâng cao kết quả thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực" ở Trường THPT 2 Bảo Thắng.
5. Phạm vi khảo sát
- 20 cán bộ giáo viên và 80 học sinh Trường THPT 2 Bảo Thắng.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng kết hợp các nhóm
phương pháp sau:

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Chúng tôi tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá và khái quát
hoá các tài liệu lý luận có liên quan đến việc thực hiện phong trào "Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực" nói chung và đối với trường THPT 2
Bảo Thắng nói riêng.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát, đàm thoại
Chúng tôi tiến hành quan sát các biểu hiện bề ngoài và trao đổi với giáo
viên, học sinh về việc thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực" của học sinh trường THPT 2 Bảo Thắng để thu thập các tài
liệu có liên quan phục vụ cho đề tài.
6.2.2. Phương pháp điều tra bằng Anket
Đây là phương pháp chính được sử dụng trong đề tài:
Chúng tôi đã xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi xoay quanh việc
thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" của
học sinh và giáo viên cũng như cán bộ quản lý của trường THPT 2 Bảo
Thắng, khảo sát việc thực hiện phong trào, nguyên nhân của thực trạng và tác
động của phong trào đến các hoạt động học tập nói riêng và các hoạt động của
trường THPT 2 Bảo Thắng nói chung.
6.3. Phương pháp toán học
Để có những nhận xét khách quan về kết quả nghiên cứu, chúng tôi sử
dụng một số công thức toán học: Công thức tính giá trị trung bình, tính tỷ lệ
(%), sắp xếp thứ bậc.

2


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ PHONG TRÀO "XÂY DỰNG
TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC"

Ở BẬC THPT CỦA VIỆT NAM
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới - Quan điểm của UINICEF
UINICEF - Tổ chức Nhi đồng của Liên hiệp quốc đưa ra mô hình
trường học thân thiện trong bối cảnh tăng cường vận động các quốc gia thực
hiện tốt công ước của Liên hiệp quốc về quyền trẻ em và thực hiện Tuyên
ngôn giáo dục cho mọi người thực hiện Mục tiêu thiên niên kỉ - The
millenium development goals (MDGs).
"Trường học thân thiện" tiếp cận trên cơ sở tôn trọng quyền trẻ em,
đảm bảo cho học sinh khoẻ mạnh, hài lòng với việc học tập, được các giáo
viên nhiệt tình dạy dỗ cùng với sự hỗ trợ của gia đình và cộng đồng để các em
có thể phát triển hết tiềm năng của mình trong một môi trường an toàn và đầy
đủ dinh dưỡng. Trường học thân thiện thực hiện giáo dục theo tính tổng thể
về chất lượng.
Yếu tố thân thiện trong trường học thể hiện ở việc động viên khuyến
khích học sinh, giáo viên và các đối tượng liên quan tham gia xây dựng môi
trường giáo dục với tình yêu thương và trách nhiệm nhằm đạt được các mục
tiêu giáo dục của nhà trường.
1.1.2. Ở Việt Nam - Quan điểm của GDH Việt Nam
Mô hình "Trường học thân thiện, học sinh tích cực" không hoàn toàn
mới nhưng cũng không tự nhiên mà có. Đây là kết quả của một quá trình
nghiên cứu, kết hợp lý luận và thực tiễn giáo dục trong nước với việc tiếp thu
có chọn lọc những kinh nghiệm giáo dục tiên tiến của thế giới. Đây là một mô
hình đã có khởi nguồn từ lâu và đã được triển khai có kết quả tốt ở nhiều
nước trên thế giới.
Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới và là nước đầu tiên ở châu Á kí
vào công ước về quyền trẻ em của Liên hiệp quốc. Đặc biệt khi tham gia vào
công ước Việt Nam đã có Pháp lệnh bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em (Ban
hành 21/11/1979) sau đó nâng lên thành Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em (Ban hành 16/8/1991).

Ngày 22/7/2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị số 40 về việc
phát động phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực" trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 - 2013.
Phong trào thi đua này có nền tảng từ cuộc vận động "Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn chặt với các cuộc vận động đã
được phát động từ các năm học trước như: cuộc vận động: "Nói không với
tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục", cuộc vận động: "Mỗi
thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo". Phong trào thi
đua này ở Việt Nam không giới hạn riêng ở các trường phổ thông mà cho toàn
ngành. Trong bức thư gửi các thầy giáo, cô giáo, cán bộ công chức ngành giáo
3


dục, các bậc cha mẹ, các học sinh - sinh viên cả nước nhân dịp khai giảng
năm học mới 2008 - 2009, người đứng đầu Nhà nước Việt Nam đã khẳng
định những công việc trọng tâm của ngành: "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin. Đổi mới quản lý tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường
học thân thiện - học sinh tích cực".
Sau này, năm 1955, Người nói đến vấn đề "dân chủ trong nhà trường",
nền tảng để có được "trường học thân thiện" theo cách diễn đạt ngày nay.
Người dạy: "Trong trường cần có dân chủ. Đối với mọi vấn đề, thầy và trò
cùng nhau thảo luận, ai có ý kiến gì đều thật thà phát biểu. Điều gì chưa thông
suốt thì hỏi lại cho thông suốt. Dân chủ nhưng trò phải kính thầy, thầy phải
quý trò chứ không phải "Cá đối bằng đầu". Đồng thời thầy và trò cần giúp đỡ
những anh chị em phục vụ cho nhà trường. Các anh chị em nhân viên thì nên
thi đua sao cho cơm lành canh ngon để học sinh ăn no học tốt".
- Toàn tập Sđđ tập 7, T.456.
Mô hình "Trường học thân thiện, học sinh tích cực" không hoàn toàn
mới đối với Việt Nam. Theo lời dạy của Bác, từ đầu thập niên 60 của thế kỉ
trước, ở Việt Nam đã có Trường cấp 2 Bắc Lý tổ chức được quá trình đào tạo

với phương châm "Tất cả vì học sinh thân yêu".
1.2. Những khái niệm công cụ
1.2.1. Trường học thân thiện
- Theo Từ điển tiếng Việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên - Nxb Đà
Nẵng "thân thiện" là có thiện cảm với nhau, có biểu hiện tỏ ra tử tế..
Như vậy, theo từ điển nói trên chúng ta có thể hiểu "thân thiện" là có
tình cảm tốt, đối xử tử tế và thân thiết với nhau. Bản thân khái niệm "thân
thiện" đã hàm chứa sự bình đẳng, dân chủ về pháp lý và sự đùm bọc, cưu
mang đầy tình người về đạo lý. Bởi nếu bất bình đẳng mất dân chủ, vô cảm
trong quan hệ giữa người với người thì đâu còn gọi là "thân", "thiện".
"Trường học thân thiện" là phải thân thiện với địa phương - địa bàn
hoạt động của nhà trường, phải "thân thiện" trong tập thể sư phạm với nhau;
giữa tập thể sư phạm với học sinh.
1.2.2. Học sinh tích cực
- Theo từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên: "tích cực" là có tác
dụng khẳng định, thúc đẩy sự phát triển, là tỏ ra chủ động, có những hoạt
động tạo ra sự thay đổi theo hướng phát triển, là tỏ ra nhiệt tình, đem hết khả
năng và tâm trí vào công việc.
Như vậy có thể hiểu "Học sinh tích cực" là người học chủ động, tích
cực, sáng tạo trong hoạt động học tập của mình. Đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương
pháp tự học cho học sinh, làm cho việc học tập của học sinh trở nên nhẹ
nhàng, thoải mái, hiệu quả. Học sinh tích cực không thể nằm ngoài mối quan
hệ với giáo viên tích cực, không thể không chịu ảnh hưởng trực tiếp của một
môi trường giáo dục thân thiện. Từ những lý giải trên có thể hiểu "Trường
học thân thiện - Học sinh tích cực" là trường học đảm bảo cơ sở vật chất phù
4


hợp với yêu cầu của giáo dục và thoả mãn tâm lý người thụ hưởng, là trường

thân thiện với địa phương - nơi trường đóng, phải thân thiện trong tập thể sư
phạm với nhau và giữa tập thể sư phạm với học sinh.
1.3. Lý luận về "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" ở
bậc THPT Việt Nam hiện nay
1.3.1. Học sinh THPT và đặc điểm về công tác giáo dục bậc THPT hiện nay
1.3.1.1. Học sinh THPT
a) Khái niệm học sinh THPT
Cho đến nay, thuật ngữ của giai đoạn phát triển, ở độ tuổi này chưa
hoàn toàn thống nhất. Dựa trên các tiêu chí khác nhau, các nhà tâm ký học
thường có các ý kiến khác nhau:
Theo tâm lý học lứa tuổi định nghĩa, tuổi học sinh THPT (hay tuổi đầu
thanh niên) được hiểu là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc
khi bước vào tuổi người lớn. Xét theo tuổi sinh học, là giai đoạn con người
đạt từ 14, 15 đến 17, 18 tuổi.
b) Đặc điểm của học sinh THPT
* Đặc điểm cơ thể
Tuổi đầu thanh niên là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt thể lực
nhưng sự phát triển cơ thể còn kém so với sự phát triển cơ thể của người lớn.
Ở lứa tuổi này nhịp độ tăng trưởng chiều cao và trọng lượng đã chậm
lại. Sức mạnh cơ bắp tăng nhanh. Đa số các em đã vượt qua thời kỳ phát dục.
Nhìn chung thì đây là lứa tuổi các em có cơ thể phát triển cân đối, khoẻ
và đẹp. Đa số các em có thể đạt được những khả năng phát triển về cơ thể như
người lớn.
* Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
- Sự phát triển của các quá trình nhận thức cảm tính:
Do sự hoàn thiện về cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh trung ương
và các giác quan, do sự tích luỹ phong phú kinh nghiệm sống và tri thức, do
yêu cầu ngày càng cao của hoạt động học tập, lao động xã hội nên nhận thức
cảm tính của học sinh THPT có những nét mới về chất.
Trí nhớ có chủ định, có ý nghĩa chiếm ưu thế. Cùng với óc quan sát, trí

nhớ chủ định, năng lực chú ý chủ định cũng phát triển.
- Sự phát triển tư duy, tưởng tượng:
Các kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình phân hoá các năng lực trí tuệ
của các em trai được bắt đầu sớm hơn, bộc lộ rõ hơn so với các em gái. Học
sinh THPT có kĩ năng suy nghĩ độc lập và bước đầu hình thành khả năng tự
học. Đây là bước phát triển mới so với các lứa tuổi trước.
Các thao tác trí tuệ: phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái
quát hoá phát triển mạnh, giúp các em lĩnh hội được những khái niệm phức
tạp và trừu tượng của chương trình học.
* Đặc điểm phát triển của ý thức, thế giới quan, đời sống tình cảm
- Sự phát triển của tự ý thức:
5


Khả năng tự ý thức phát triển khá sớm của con người và được hoàn
thiện từng bước. Đến 15, 16 tuổi thì phát triển mạnh.
- Sự hình thành thế giới quan
Thế giới quan là cái nhìn hệ thống, tổng hợp, khái quát về thế giới của
con người. Học sinh THPT đã có một quá trình tích luỹ hệ thống tri thức, kĩ
năng, lối sống, hành vi...
- Giao tiếp và đời sống tình cảm:
Đời sống xúc cảm, tình cảm của học sinh đầu tuổi thanh niên rất phong
phú, đa dạng. Trong đó nổi bật nhất là mức độ ngày càng bình đẳng, độc lập
trong giao tiếp với người lớn, bạn bè cùng độ tuổi. Đó là một trong những yếu
tố rất quan trọng tạo nên bộ mặt nhân cách của tuổi thanh niên.
Một loại tình cảm rất đặc trưng bắt đầu xuất hiện ở độ tuổi này đó là
tình yêu nam nữ.
1.3.1.2. Đặc điểm về công tác giáo dục bậc THPT hiện nay
- Mục tiêu giáo dục đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ, nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng

độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất, năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc. Giáo dục phổ thông không chỉ phát triển học vấn phổ
thông, học vấn kĩ thuật tổng hợp mà còn tăng cường giáo dục nghề nghiệp,
giúp học sinh tham gia vào đời sống xã hội với những hoạt động lao động
phong phú.
- Tính chất, nguyên lý giáo dục: Cũng như nền giáo dục nói chung,
giáo dục bậc THPT có những tính chất và nguyên lý sau:
+ Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân
dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác -Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng.
+ Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi
với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội.
- Nội dung và phương pháp giáo dục
+ Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, thiết thực,
hiện đại và có hệ thống, coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân, kế
thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hoá nhân loại, phù hợp với sự phát triển về tâm - sinh lý lứa tuổi của
người học.
+ Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
1.3.2. Mục tiêu của phong trào "Xây dựng trường học thân thiện - học sinh
tích cực"
Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động phong trào "Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực" với hai mục tiêu lớn:
6



- Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà
trường để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù
hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập
và các hoạt động xã hội một cách phù hợp và hiệu quả.
1.3.3. Nội dung của phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
- Xây dựng trường lớp xanh - sạch - đẹp - an toàn
- Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh ở mỗi
địa phương, giúp các em tự tin trong học tập.
- Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
- Tổ chức các hoạt động tập thể vui chơi, lành mạnh
1.3.4. Cách thức thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực"
Bộ GD & ĐT phối hợp với Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Trung
ương đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các Bộ, Ngành có liên quan
tổ chức triển khai phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực" ở các cấp học phổ thông trong tháng 7/2008. Vụ công tác học
sinh - sinh viên là cơ quan thường trực của Bộ Giáo dục & Đào tạo trong việc
phối hợp triển khai thực hiện.
Các cơ sở GD & ĐT báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương để thống nhất chỉ đạo thực hiện phong trào tại địa phương,
thu hút sự tham gia, hỗ trợ tích cực của Hội khuyến học, Hội cựu giáo chức,
Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, các cơ quan báo chí, các doanh nghiệp, gia
đình và cá nhân để tổ chức phong trào thi đua.
1.3.5. Vai trò của Hiệu trưởng và công tác quản lý trường học trong thực
hiện phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực".
Trường học thân thiện phải là nơi mọi thành viên đều là bạn, là
đồng chí, trường học gắn bó với địa phương và có chất lượng giáo dục
toàn diện với hiệu quả giáo dục không ngừng được nâng cao. Để đạt
được điều đó vai trò của người hiệu trưởng là vô cùng quan trọng, tựa

như một "Nhạc trưởng". Vì thế người hiệu trưởng cần phải có cả về
phẩm chất đạo đức lẫn nghiệp vụ quản lý để triển khai phong trào đúng
tiến độ và đảm bảo duy trì tốt phong trào.
Người hiệu trưởng nhà trường trước hết là một nhà sư phạm, song
bên cạnh vai trò nhà sư phạm, hiệu trưởng còn là người hoạt động xã hội
gắn nhà trường với đời sống cộng đồng, huy động sức mạnh của cộng đồng
cho mục tiêu phát triển nhà trường. Hiệu trưởng cũng phải có tư duy kinh
tế góp phần phát triển kinh tế vì nhà trường là nơi tạo ra "nhân cách - nhân
lực" cho xã hội.

7


1.3.5.1. Xây dựng trường lớp xanh - sạch - đẹp - an toàn
a) Ý nghĩa
Nhu cầu "an toàn" với con người là một trong năm nhu cầu trọng yếu.
Trong đó "an toàn" xếp thứ hai (bao gồm: Tồn tại sinh thể; an toàn; giao lưu;
được khẳng định).
Hiệu trưởng là nhà sư phạm tinh tế thường rất chú ý đến nhân tố môi
trường dạy học của nhà trường và có quyết tâm có sáng kiến để hoá giải các
khó khăn đang có. Công việc cải tạo trường học để mọi nhà trường có môi
trường xanh - sạch - đẹp không phải dễ dàng. Tuy nhiên nếu người hiệu
trưởng nhà trường biết phối hợp với chính quyền địa phương biết dựa vào cha
mẹ học sinh, các đoàn thể, hội, có kế hoạch chấn chỉnh từng bước thì tình
hình nhà trường sẽ được cải thiện đáng kể.
b) Những việc cần làm để thực hiện nội dung này
- Đảm bảo trường an toàn, sạch sẽ, có cây xanh thoáng mát ngày càng
đẹp hơn, lớp học đủ ánh sáng, bàn ghế hợp lứa tuổi học sinh.
- Tổ chức để học sinh trồng cây vào dịp đầu xuân và chăm sóc cây
thường xuyên.

- Có đủ nhà vệ sinh được đặt ở vị trí phù hợp với cảnh quan trường học
được giữ gìn sạch sẽ.
- Học sinh tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường, giữ vệ sinh
các công trình công cộng.
1.3.5.2. Tổ chức dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của
học sinh ở mỗi địa phương, giúp các em tự tin trong học tập
a) Ý nghĩa
Quản lý dạy học tốt được bắt đầu từ việc xác định chương trình giáo
dục. Chương trình giáo dục của mỗi môn học không đơn thuần chỉ là bảng liệt
kê bài dạy, số tiết dạy, thời gian phải dạy. Nó là cấu trúc toàn vẹn trong mối
liên hệ của mục tiêu giáo dục, nội dung áp dụng phương pháp giáo dục với
các quy định về kiến thức, thái độ, kĩ năng đặt ra với môn học, yêu cầu về
kiểm tra đánh giá, các quy định về sử dụng phương tiện dạy học.
b) Những việc cần làm cho nội dung này
- Thầy cô giáo tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến
khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên rèn
luyện khả năng tự học của học sinh.
- Học sinh được khuyến khích đề xuất sáng kiến, cùng các thày cô thực
hiện các giải pháp để việc dạy và học đạt hiệu quả cao.
1.3.5.3. Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
a) Ý nghĩa
Kĩ năng sống trong phạm vi tuổi học đường dựa trên trục quan hệ
trên. Nó gắn liền với phạm trù kiến thức và thái độ mà học sinh được rèn
luyện trong quá trình giáo dục. Tiến hành một bài học trong nhà trường
bao giờ giáo viên cũng phải nêu ra được những yêu cầu về kiến thức, về
kĩ năng, về thái độ.
8


b) Những việc cần làm để thực hiện nội dung trên

- Rèn luyện kĩ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống,
thói quen và kĩ năng sinh hoạt, làm việc theo nhóm.
- Rèn luyện sức khoẻ và ý thức bảo vệ sức khoẻ, ý thức phòng chống
tai nạn giao thông, chết đuối và tai nạn khác.
- Rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hoá, chung sống hoà bình, phòng ngừa
bạo lực và các tệ nạn xã hội.
1.3.5.4. Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh
a) Ý nghĩa
Hoạt động vui chơi là cầu nối cho hoạt động nhận thức và hoạt động
cải tạo thực tiễn, nó bổ sung, phối hợp cho hai hoạt động trên thực hiện được
mục tiêu nhân cách của nhà trường mà ngày nay trong chủ trương xây dựng
nhà trường thân thiện gọi là “hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh”.
b) Những việc cần làm để tổ chức hoạt động trên
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ thể thao một cách thiết thực khuyến
khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh.
- Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi giải trí tích
cực phù hợp với lứa tuổi học sinh.
1.3.5.5. Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích
lịch sử, văn hoá, cách mạng ở địa phương
a) Ý nghĩa
Một trong những phẩm chất quan trọng mà nhà trường cần phải bồi
dưỡng, giáo dục cho thế hệ trẻ là lòng yêu nước.
Kết quả của phẩm chất này được hình thành từ các bài dạy nội khoá,
đặc biệt thông qua bài dạy của các môn lịch sử, giáo dục công dân, ngữ văn…
b) Các nội dung cần thực hiện
- Mỗi trường có kế hoạch và tổ chức giáo dục truyền thống văn hoá dân
tộc và tinh thần cách mạng một cách hiệu quả cho tất cả học sinh, phối hợp
với chính quyền đoàn thể và nhân dân địa phương phát huy giá trị của các di
tích lịch sử, văn hoá, cách mạng cho cuộc sống cộng đồng ở địa phương.
1.3.6. Điều kiện để thực hiện hiệu quả phong trào “Xây dựng trường học

thân thiện - học sinh tích cực”
Để phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện - học sinh tích
cực” có tác dụng tốt đến sự nghiệp “đổi mới giáo dục hiện nay” có nhiều điều
phải quan tâm, song phải đảm bảo đủ 3 điều kiện sau:
- Đảm bảo về mặt quan điểm
- Đảm bảo về mặt tài chính
- Đảm bảo về mặt quản lý

9


Chương 2
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN PHONG TRÀO
"TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN - HỌC SINH TÍCH CỰC"
Ở TRƯỜNG THPT SỐ 2 BẢO THẮNG
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.1.1. Vài nét khái quát về trường THPT số 2 Bảo Thắng
Trường THPT số 2 Bảo Thắng mà tiền thân là trường phổ thông liên
cấp 2+3 Tằng Loỏng được thành lập ngày 10/11/1990 theo quyết định số:
437/QĐ.UB ngày 24/8/1990 của UBND Tỉnh Hoàng Liên Sơn. Những ngày
đầu lúc mới thành lập trường chỉ có 3 lớp THPT với 64 học sinh, sau đó
trường được nhận bàn giao thêm 5 lớp học sinh THCS. Đội ngũ giáo viên của
nhà trường những ngày mới thành lập chỉ có 15 thầy cô giáo ( 02 cán bộ quản
lý, 5 thầy cô chuyển từ trường PTTH Bảo Thắng vào, 3 thầy cô từ thị xã Lào
Cai xuống và 5 thầy cô mới được tuyển vào ngành) do thầy Lý Văn Đại làm
Hiệu trưởng.
Sau 8 năm thành lập, năm học 1988-1989, do quy mô tăng mạnh và để
phù hợp với quá trình phát triển của sự nghiệp Giáo dục- Đào tạo, trường
được UBND tỉnh Lào Cai ra quyết định số: 199/1998/QĐ.UB ngày
18/8/1998, tách thành một đơn vị độc lập và đổi tên là trường PTTH Bảo

Thắng 2. Tuy nhiên cũng phải mất mấy năm sau trường vẫn phải sử dụng
chung cơ sở vật chất với trường THCS Tằng Loỏng. Đến năm học 2004-2005,
sau nhiều năm đứng chân trên địa bàn thị trấn Tằng Loỏng, trường chính thức
chuyển về địa điểm mới tại thôn Giao Bình, xã Xuân Giao để tiếp tục đảm
nhiệm sứ mệnh của mình.
Hiện nhà trường đó được đầu tư đồng bộ về cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ tốt nhất cho hoạt động dạy và học. Với 2 dãy nhà lớp học cao tầng
có đủ các phòng học bộ môn, phũng thực hành thí nghiệm. Một hệ thống sân
chơi, bãi tập, một dãy nhà làm việc chức năng trên một diện tich đất hơn 3
hecta có thể đáp ứng tốt nhu cầu giảng dạy, học tập của thầy và trò nhà
trường. Năm học 2013-2014 trường có quy mô 24 lớp, gần 800 học sinh và 64
cán bộ, giáo viên, nhân viên. Đội ngũ các thầy giáo cô giáo của nhà trường
hôm nay đều có những phẩm chất đạo đức tốt, say mê, tận tụy và có ý thức về
nghề nghiệp, được học sinh mến mộ và các bậc phụ huynh tin tưởng.
Những năm qua, mặc dự còn gặp rất nhiều khó khăn do điều kiện Kinh
tế - Xã hội và trình độ dân trí ở địa phương. Nhưng với tinh thần vượt khó và
sự đoàn kết nhất trí cao, đội ngũ thầy cô giáo nhà trường qua các thế hệ luôn
tích cực trau dồi về chuyên môn, nghiệp vụ, dành hết tâm huyết cho sự nghiệp
“trồng người” cao quý. Chính vì thế, chất lượng giỏo dục của nhà trường ngày
càng có nhiều chuyển biến tích cực. Nhiều năm qua, nhà trường đó duy trì và
ổn định tỉ lệ học sinh có hạnh kiểm khá, tốt đạt từ 85 - 90%; tỉ lệ chuyển lớp
đạt 90- 95%, tỉ lệ học sinh khá, giỏi hằng năm đạt 20- 25%, tỉ lệ đỗ tốt
nghiệp lớp 12 hằng năm ổn định từ 85% trở lên, năm học 2013- 2014 tỉ lệ đỗ
10


tốt nghiệp của học sinh khối 12 là trên 98%, đây là những cố gắng, nỗ lực của
cả thầy và trò nhà trường.
2.2. Nhận thức của cán giáo viên, học sinh trường THPT số 2 Bảo Thắng
về phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"

2.2.1. Nhận thức về khái niệm "Trường học thân thiện - Học sinh tích cực"
Phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" được
phát động nhằm khuyến khích học sinh giáo viên và các đối tượng liên
quan tham gia xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, hiệu quả, làm cho
học sinh thấy "Mỗi ngày đến trường là một ngày vui". Tuy nhiên quan
điểm về "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" vẫn còn là
một vấn đề trừu tượng, chưa có một khái niệm cụ thể. Nhưng có nhận thức
được đúng về khái niệm "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực" mới có thể có những định hướng và cách làm đúng đắn góp phần thực
hiện hiệu quả phong trào.
Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của GV - HS về khái niệm "Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực" chúng tôi đã đưa ra câu hỏi điều tra
với cùng một nội dung: "Thầy, cô (bạn) hiểu như thế nào là "Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực"?". Kết quả thu được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Nhận thức của GV - HS trường THPT số 2 Bảo Thắng về khái
niệm "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
STT

1

2

3

Các quan điểm
Là trường học có chất lượng GD toàn diện,
hiệu quả giáo dục không ngừng được nâng
cao. Đội ngũ giáo viên phải thân thiện trong
giảng dạy, không ngừng trau dồi, cập nhật tri
thức khoa học, trình độ nghiệp vụ, nâng cao

nghề chuyên môn, áp dụng phương pháp dạy
học tích cực, khơi gợi lòng hứng thú, chủ
động tìm tòi, sáng tạo trong học tập cho học
sinh, làm cho mỗi tiết học là nơi lôi cuốn, hấp
dẫn học sinh.
Là trường có môi trường sống an toàn, lành
mạnh, mọi thành viên phải ứng xử thân thiện
với nhau, phải có môi trường sống, xây dựng
trường xanh - sạch - đẹp. Phải bài trừ mọi thái
độ, hành vi không thân thiện: thái độ ứng xử
thờ ơ, lạnh nhạt, quấy rối... dẫn đến hành vi
bạo lực học đường... phải góp phần bài trừ
bạo lực theo truyền thống tương thân, tương
ái.
Là trường có cơ sở vật chất cần thiết phục vụ
những nhu cầu thiết yếu: ánh sáng, nước sạch,

GV
SL %

Học sinh
SL %

0

0

7

9


0

0

4

5

11


STT

4

5

6

7
8

Các quan điểm

GV
SL %

phòng y tế, nhà vệ sinh, sân chơi, bãi tập,
dụng cụ phòng cháy chữa cháy, các phương

tiện phục vụ hoạt động VH - VN - TDTT.
0
Các thành viên trong trường phải cùng lên án,
bài trừ mọi tệ nạn xã hội, đảm bảo ATGT.
Là trường học tạo lập sự bình đẳng giới, giáo
dục sự biểu biết cần thiết về giới tính trên tinh
0
thần nhân văn, xây dựng và giáo dục hành vi
ứng xử tôn trọng bình đẳng nam - nữ.
Trường giáo dục kĩ năng sống, giáo dục cho
học sinh thói quen rèn luyện thân thể, biết bảo 0
vệ sức khoẻ, biết sống khoẻ mạnh an toàn.
Phải là trường huy động có hiệu quả sự tham
gia của học sinh, giáo viên, phụ huynh học
sinh, chính quyền đoàn thể, các tổ chức kinh
tế - xã hội và nhà trường, phải tổ chức cho 0
giáo viên, học sinh tham gia các hoạt động
của cộng đồng một cách phù hợp: lễ hội dân
gian, kỉ niệm ngày lễ lớn, ngày truyền thống...
Tất cả các nội dung trên.
20
Ý kiến khác...
0

Học sinh
SL %

0

5


6

0

4

5

0

1

1

0

1

1

100
0

58
0

73
0


Nhận xét:
Kết quả ở bảng 1 cho thấy phần lớn học sinh và giáo viên của trường
THPT số 2 Bảo Thắng đều nhận thức đúng và đầy đủ về khái niệm "Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực" thể hiện:
- Về phía học sinh: có 58/100 ý kiến (chiếm 73%) lựa chọn phương án
7 "Tất cả các nội dung trên". Điều này thể hiện học sinh có nhận thức tương
đối toàn diện về khái niệm "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực", nắm được đầy đủ về khái niệm này sẽ tạo điều kiện cho các em thực
hiện có hiệu quả việc xây dựng phong trào "Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực". Có 22/80 ý kiến (chiếm 27%) lựa chọn 1 trong số các quan
điểm về "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Mỗi quan điểm
đưa ra trong bảng trên đều phản ánh một phần về nội hàm của khái niệm
nhưng chưa thật đầy đủ.
- Về phía GV: Đây là lực lượng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
việc xây dựng phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực". Các giáo viên không chỉ là những người chỉ đạo, hướng dẫn học sinh
thực hiện phong trào mà chính hành động của mỗi thầy cô sẽ vừa là tấm
gương cho học sinh, vừa góp phần xây dựng phong trào.
Qua kết quả ở bảng trên cho thấy: tất cả các thầy cô được hỏi đều nhận
thức đúng về khái niệm "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực",
12


thể hiện: 20/20 (100%) ý kiến lựa chọn đúng phương án 7 "Tất cả các nội
dung trên".
Sự nhận thức đúng đắn của các thầy cô giáo là cơ sở quan trọng để định
hướng, tổ chức hiệu quả việc thực hiện phong trào ở trường THPT số 2 Bảo
Thắng.
2.2.2. Nhận thức của học sinh về mục đích phong trào "Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực"

Để nắm được thực trạng nhận thức của học sinh trường THPT số 2 Bảo
Thắng về mục đích của phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực" chúng tôi đã đưa ra câu hỏi: "Theo bạn, Bộ GD & ĐT đã phát động
phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" nhằm mục
đích gì?". Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2. Nhận thức của học sinh về mục đích của phong trào "Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực"
STT
Các mục đích của phong trào
SL
%
1
Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong
3
4
và ngoài nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục
an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện
của địa phương và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
2
Phát huy tính chủ động, sáng tạo, tích cực của học
2
3
sinh trong học tập và các hoạt động xã hội một cách
phù hợp và hiệu quả.
3
Cả 2 nội dung trên
75
93
4
Ý kiến khác

0
0
Nhận xét:
Việc hiểu rõ mục đích của phong trào xây dựng "Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực" ở trường THPT sẽ định hướng cho HS chủ động
thực hiện để đạt kết quả cao.
Kết quả ở bảng 2 cho thấy: nhìn chung các em học sinh đều có nhận
thức tương đối đầy đủ về mục đích của phong trào "Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực". Thể hiện: có 75/800 (chiếm 93%) ý kiến trả lời đúng
mục đích của phong trào gồm 2 nội dung do Bộ GD & ĐT xây dựng; có 5/80
(chiếm 7%) ý kiến lựa chọn 1 trong 2 nội dung trong mục đích của phong trào
này.
2.2.3. Nhận thức của GV - HS trường THPT số 2 Bảo Thắng về cảnh
quan nhà trường
Phong trào "Xây dựng trường lớp xanh - sạch - đẹp - an toàn" là một
trong 5 nội dung lớn và quan tọng nhất của phong trào "Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực". Để đánh giá về cảnh quan nhà trường đã đảm
bảo các yếu tố cần thiết cho việc xây dựng "Trường học thân thiện, học sinh
tích cực" hay chưa? Chúng tôi đã xây dựng các tiêu chí tương ứng với 4 yêu
cầu "xanh - sạch - đẹp - an toàn" trong nội dung của phong trào và đưa ra câu
13


hỏi dành cho GV - HS: "Thầy, cô (bạn) đánh giá cảnh quan đã đảm bảo
những yếu tố nào dưới đây?"
Kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3: Nhận thức của GV - HS về cảnh quan nhà trường
GV
Học sinh
Các tiêu chí về cảnh quan nhà

STT
trường
SL
%
SL
%
Trường có cây xanh, thoáng mát,
1
20
100
70
88
an toàn, có sân chơi cho học sinh.
Có hệ thống nhà vệ sinh đảm bảo
2
20
100
60
75
và được đặt ở vị trí phù hợp.
Lớp học có đủ ánh sáng, bàn ghế
3
20
100
45
56
phù hợp với lứa tuổi học sinh.
Có phòng y tế, bãi tập, dụng cụ
phòng cháy chữa cháy, phương
4 tiện phục vụ hoạt động văn hoá 20

100
40
50
văn nghệ - TDTT, hoạt động vui
chơi, giải trí...
5 Các yếu tố khác
0
0
0
0
Từ kết quả ở bảng trên cho thấy: theo đánh giá của cả giáo viên và học
sinh thì cảnh quan trường THPT số 2 Bảo Thắng đã đảm bảo được các yếu tố
để xây dựng "Trường học thân thiện, học sinh tích cực". Thể hiện:
- Về phía học sinh: nhìn chung các em đều cho rằng nhà trường đã đảm
bảo 4 yếu tố kể trên.
Tuy nhiên trong số 4 yếu tố cơ bản nhất để xây dựng "Trường học thân
thiện, học sinh tích cực" mà phiếu khảo sát đưa ra thì yếu tố "Trường có cây
xanh, thoáng mát, an toàn, có sân chơi cho học sinh'' là yếu tố cơ bản đầu tiên
và cũng là yếu tố dễ nhận biết nhất nên có 70/80 số ý kiến lựa chọn (chiếm
88%) đứng ở vị trí thứ nhất. Ngoài ra quá trình tìm hiểu thực tế nhà trường
khi điều tra, cùng với kết quả tự đánh giá của nhà trường mà chúng tôi tham
khảo cũng thể hiện được sự đảm bảo của yếu tố trên.
Xếp thứ 2 là yếu tố "Nhà trường có phòng y tế, bãi tập, dụng cụ phòng
cháy - chữa cháy, phương tiện phục vụ hoạt động VH - VN - TDTT, hoạt
động vui chơi, giải trí" có 65/80 ý kiến lựa chọn (chiếm 75%). Yếu tố này đã
đảm bảo điều kiện "an toàn" trong nội dung "Xây dựng trường lớp xanh sạch - đẹp - an toàn" của phong trào. Điều này cho thấy sự quan tâm của nhà
trường đến các điều kiện thiết yếu đảm bảo cho sức khoẻ, thể chất cũng như
tinh thần của học sinh, tạo điều kiện tốt nhất để các em được bảo vệ, chăm
sóc, vui chơi, phát triển toàn diện.
- Về phía GV: tất cả các giáo viên khi được hỏi đều đánh giá nhà

trường đảm bảo đủ các yếu tố kể trên. Thể hiện: Có 20/20 ý kiến lựa chọn tất
cả các nội dung (chiếm 100%).

14


2.2.4. Nhận thức của giáo viên về vai trò của Hiệu trưởng nhà trường đối
với việc thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực" ở trường THPT hiện nay
Để đánh giá nhận thức của giáo viên trường THPT số 2 Bảo Thắng về
vai trò của hiệu trưởng nhà trường đối với việc thực hiện phong trào "Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực", chúng tôi đưa ra câu hỏi:
"Thầy, cô đánh giá hiệu trưởng nhà trường có ảnh hưởng như thế nào đối với
việc thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
ở trường THPT hiện nay?". Kết quả thể hiện ở bảng 4.
Bảng 4: Nhận thức của giáo viên về vai trò của hiệu trưởng đối với việc
thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực" ở trường THPT hiện nay
STT
Vai trò của hiệu trưởng
SL
%
1
Là người triển khai, giám sát, đôn đốc và kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện phong trào.
0
0
2
Là người khơi dậy được nội lực và phát huy được nội
lực của chủ thể và sự đồng thuận của các lực lượng

bên ngoài nhằm phối hợp thực hiện hiệu quả của
0
0
phong trào.
3
Là nhân tố quyết định sự thành công trong việc triển
khai và thực hiện các mục tiêu phong trào đề ra.
0
0
4
Tất cả các nội dung trên.
20
100
Từ kết quả ở bảng trên cho thấy: 100% giáo viên được hỏi đều đánh giá
đúng về vai trò của người Hiệu trưởng nhà trường đối với việc thực hiện
phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" ở trường
THPT hiện nay.
2.3. Phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" của
giáo viên và học sinh trường THPT số 2 Bảo Thắng.
2.3.1. Nội dung, cách thức thích hợp phong trào "Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực" của trường THPT số 2 Bảo Thắng
Để đánh giá về vấn đề này, chúng tôi đã đưa ra câu hỏi: "Phong trào
xây dựng "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" được thầy, cô
(bạn) thực hiện như thế nào?". Câu hỏi này dành cho cả GV - HS. Kết quả thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 5: Thực trạng nội dung và cách thức thực hiện phong trào
"Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
GV
Học sinh
Nội dung

STT
và cách thức thực hiện
SL
%
SL
%
Phong trào được triển khai từ đầu
1 năm gắn với kế hoạch năm học của
20
100
70
88
nhà trường.
2 Tổ chức Đoàn và các tổ chức khác
20
100
60
75
trong trường kết hợp cùng nhà
15


STT

3
4

5

6


7
8

9
10

Nội dung
và cách thức thực hiện
trường thực hiện có hiệu quả các
nội dung của phong trào.
Thường xuyên tuyên truyền về
phong trào qua các buổi chào cờ,
phát thanh, SHL.
Giáo viên và cán bộ nhân viên là
tấm gương cho học sinh trong việc
thực hiện phong trào.
Học sinh đã thực hiện tốt nội quy
của nhà trường tích cực phối hợp
cùng giáo viên thực hiện tốt nội
dung của phong trào.
Nhà trường xây dựng mối quan hệ
với địa phương nơi trường đóng,
với các lực lượng xã hội ngoài nhà
trường.
Kết thúc mỗi năm học đều có đánh
giá, khen thưởng, phổ biến điển
hỉnh, tổng kết phong trào thi đua.
Các lực lượng sư phạm trong nhà
trường đoàn kết cùng nhau xây

dựng mối quan hệ thân thiện.
Cán bộ quản lý GD - GV và nhân
viên nhà trường thường xuyên nhắc
nhở, đôn đốc, giám sát học sinh
thực hiện các hoạt động của phong
trào.
Các hoạt động khác...

GV
SL

%

Học sinh
SL
%

20

100

72

90

20

100

44


55

20

100

59

73

20

100

64

80

20

100

69

86

20

100


55

69

20

100

62

78

0

0

0

0

Nhận xét:
Các số liệu ở bảng 6 cho thấy: hầu hết GV và HS nhà trường đều đánh
giá nhà trường đã thực hiện tương đối tốt nội dung và cách thức thực hiện
phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" của trường
mình. Cụ thể:
- Về phía GV: tất cả các giáo viên khi được hỏi đều có chung ý kiến:
nhà trường đã thực hiện đầy đủ các nội dung trên nhằm xây dựng "Trường
học thân thiện - học sinh tích cực".
- Về phía HS: ý kiến của các em là khác nhau về các nội dung trong

việc thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
của trường mình. Trong đó nội dung các em lựa chọn nhiều nhất là: "Nhà
16


trường thường xuyên tuyên truyền về phong trào qua các buổi chào cờ, phát
thanh, SHL", có 72/80 ý kiến lựa chọn (chiếm 90%) đứng thứ 1.
2.3.2. Việc tổ chức hoạt động cho HS nhằm xây dựng "Trường học thân
thiện, học sinh tích cực"
Để tìm hiểu sâu hơn về thực trạng thực hiện phong trào "Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực" ở trường THPT số 2 Bảo Thắng,
chúng tôi đưa ra câu hỏi dành cho giáo viên với nội dung: "Nhà trường đã tổ
chức các hoạt động nào cho HS trong nội dung của việc thực hiện phong trào
xây dựng "Trường học thân thiện, học sinh tích cực"?". Kết quả thu được ở
bảng 6.
Bảng 6: Thực trạng tổ chức hoạt động cho HS
của trường THPT số 2 Bảo Thắng
STT
Các hoạt động
SL
%
TB
Tổ chức các buổi giáo dục truyền thống văn hoá
1
20
100
dân tộc và tinh thần cách mạng cho học sinh.
Nhận chăm sóc một di tích lịch sử - văn hoá 2
20
100

cách mạng ở địa phương.
Tổ chức các hoạt động văn nghệ - TDTT, các
3 buổi giao lưu giữa các khối lớp trong nhà trường 20
100
và giữa các trường.
Tổ chức các trò chơi dân gian vào các buổi sinh
4 hoạt, giờ ra chơi, hoạt động tập thể của nhà 20
100
trường.
5 Trồng cây vào dịp năm mới
20
100
6 Hoạt động khác
20
100
Nhận xét:
Qua kết quả số liệu thu được ở bảng trên cho thấy nhà trường đã tổ
chức tất cả các hoạt động trên trong nội dung xây dựng "Trường học thân
thiện, học sinh tích cực". Tuy nhiên, cùng với kết quả phỏng vấn trực tiếp với
một số giáo viên và các em học sinh của cả 3 khối học trong trường cho thấy:
Các hoạt động trên đều đã được nhà trường tổ chức nhưng ở những mức độ
khác nhau.
2.3.3. Thực trạng các hoạt động của HS nhằm xây dựng và bảo vệ môi
trường - giữ gìn vệ sinh nhà trường
Để có thông tin về vấn đề này chúng tôi sử dụng câu hỏi: "Bạn đã tham
gia vào những hoạt động nào sau đây để xây dựng và bảo vệ môi trường, giữ
gìn vệ sinh nhà trường"? Kết quả thể hiện ở bảng 7.

17



Bảng 7: Thực trạng xây dựng và bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nhà
trường của học sinh
STT
Các hoạt động của học sinh
SL
%
1 Bỏ rác vào đúng nơi quy định
57
71
Tham gia dọn vệ sinh nhà trường, không bẻ cành,
2
69
86
hái hoa trong khuôn viên trường.
3 Đi vệ sinh đúng nơi quy định.
80
100
Giữ gìn vệ sinh các công trình công cộng, không vẽ
4
50
63
bẩn lên tường, bàn, ghế, khắc tên lên cây.
Nhắc nhở bạn bè và người xung quanh thực hiện tốt
5
40
50
các nội dung trên.
6 Những hoạt động khác.
16

20
Qua kết quả ở bảng trên cho thấy: nhìn chung các em thực hiện tương
đối tốt các hoạt động nhằm xây dựng và bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh
nhà trường.
Trong đó: Hành động đầu tiên mà các em nhận thấy mình thực hiện tốt
nhất là "Đi vệ sinh đúng nơi quy định" có 80/80 ý kiến lựa chọn (chiếm
100%). Đây là hành vi tối thiểu mà các em cần phải làm khi tham gia vệ sinh
nơi công cộng.
Hoạt động thứ 2 là "Tham gia dọn vệ sinh nhà trường không bẻ cành,
hái hoa trong khuôn viên trường " có 69/80 (chiếm 86%) ý kiến lựa chọn.
Không chỉ ở kết quả tự đánh giá của các em mà qua quá trình khảo sát tại
trường chúng tôi cũng quan sát và nhận thấy được ý thức thực hiện hành động
trên là rất tốt.
2.3.4. Việc thực hiện nội quy, nề nếp và thái độ - tinh thần học tập của học
sinh.
Với câu hỏi: "Bạn đã thực hiện những nội dung nào dưới đây để góp
phần xây dựng trường bạn trở thành "Trường học thân thiện, học sinh tích
cực"?". Kết quả thu được thể hiện ở bảng 8.
Bảng 8: Thực trạng thực hiện nội quy, nề nếp và thái độ,
tinh thần học tập của học sinh
STT
Các biểu hiện của học sinh
SL
%
1 Mặc đúng đồng phục trường khi đến trường.
57
72
2 Đi học đầy đủ, đúng giờ, không bỏ tiết, trốn tiết.
74
93

Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, văn
3
65
81
nghệ, thể thao.
Có thái độ thân thiện với bạn bè, thầy cô giáo,
4
72
90
cán bộ quản lý và nhân viên nhà trường.
Tích cực học tập, chủ động, sáng tạo trong học
5
67
84
tập
6 Có kĩ năng tự học
53
66
7 Có ý thức vươn lên trong học tập
64
80
18


Nhận xét:
Kết quả thu được ở bảng trên cho thấy: hầu hết các em thực hiện tốt các
nội dung được hỏi.
Đứng thứ nhất là nội dung " Đi học đầy đủ, đúng giờ, không bỏ tiết,
trốn tiết." có 74/80 ý kiến lựa chọn (chiếm 93%). Xếp thứ hai là nội dung "Có
thái độ thân thiện với bạn bè, thầy cô giáo, cán bộ quản lý và nhân viên nhà

trường" có 72/80 ý kiến lựa chọn (chiếm 90%). Cho thấy phần lớn các em đều
có thái độ thân thiện với các lực lượng trong nhà trường, trước một thực trạng
đáng báo động về bạo lực học đường, về vi phạm đạo đức, thiếu tôn trọng
giáo viên...trong các trường phổ thông hiện nay.
2.3.5. Thực trạng xây dựng mối quan hệ thân thiện của giáo viên trong nhà trường
Cùng với HS, GV cũng là một đối tượng phong trào "Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực" hướng tới để xây dựng nhà trường thân
thiện. Để đánh giá thực trạng xây dựng mối quan hệ thân thiện của CBQLGD
- GV trường THPT số 2 Bảo Thắng chúng tôi đưa ra câu hỏi: "Thầy (cô) đã
làm gì để thể hiện mối quan hệ thân thiện của mình trong nhà trường?", kết
quả thể hiện ở bảng 9.
Bảng 9. Thực trạng xây dựng mối quan hệ thân thiện của giáo viên trong
nhà trường
STT
Các biểu hiện của giáo viên
SL
%
Có thái độ thân thiện với đồng nghiệp, với cán
1
20
100
bộ quản lý, nhân viên, với HS trong trường.
2 Tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy
20
100
Khuyến khích các đề xuất tích cực của học sinh và
20
3
100
không ngần ngại giải đáp thắc mắc của học sinh.

Quan tâm đến hoàn cảnh gia đình, nhu cầu,
20
4 nguyện vọng, cũng như đời sống tinh thần của
100
HS lớp mình phụ trách, giảng dạy.
Đoàn kết các lực lượng giáo dục trong trường
20
5
100
để xây dựng tập thể sư phạm lành mạnh.
Thường xuyên quan tâm, giúp đỡ những đồng
20
6 nghiệp hay cán bộ nhân viên còn gặp khó khăn
100
trong cuộc sống.
7 Các nội dung khác...
0
0
Nhận xét:
Từ kết quả ở bảng trên cho thấy tất cả các GV khi được hỏi đều tự đánh
giá mình đã có thái độ ứng xử và quan hệ thân thiện trong nhà trường. Các
thầy cô đều thực hiện tốt các hoạt động nhằm xây dựng nhà trường thành
"Trường học thân thiện, học sinh tích cực" và nêu cao tấm gương cho học
sinh của mình.

19


2.3.6. Thực trạng thái độ, tính tích cực học tập của học sinh khi lên lớp
(Bảng 10)

STT
Biểu hiện của học sinh
SL
%
1 Tích cực phát biểu ý kiến trong giờ học
73
91
2 Sáng tạo và có những sáng kiến hay trong học tập
40
50
Còn thụ động (giáo viên bảo gì làm nấy), ngại
3
23
29
phát biểu ý kiến, ngại tranh luận với bạn bè.
Chỉ ngồi nghe và ghi chép (biết không nói,
4
28
35
không biết cũng không nói).
5 Không cần làm gì cả
9
11
Tích cực, chăm chỉ chuẩn bị bài trước khi đến
6
66
83
lớp.
Nhận xét:
Nếu như giáo viên là người "dẫn đường" - định hướng, dẫn dắt học sinh

tham gia vào quá trình lĩnh hội và khám phá những tri thức của nhân loại, thì
học sinh phải là người "thợ chính" của quá trình đào tạo sư phạm. Vì vậy việc
tích cực cộng hưởng cùng giáo viên trong các tiết học là yếu tố thiết yếu mang
đến sự thành công của một tiết học, đó là mang lại kiến thức và kĩ năng cho
học sinh.
Qua kết quả ở bảng trên cho thấy: nhìn chung học sinh đều có ý thức
tích cực trong giờ học. Trong đó: "Tích cực phát biểu ý kiến trong giờ học"
có 73/80 HS lựa chọn (chiếm 91%) xếp ở vị trí 1. Đây là nội dung được các
em lựa chọn nhiều nhất do các em đã ý thức được vị trí, vai trò của mình
trong giờ học, không chỉ là để hỗ trợ giáo viên mà quan trọng việc phát
biểu ý kiến còn có ý nghĩa đối với chính bản thân mỗi học sinh dể còng em
hiểu và nắm chắc bài hơn.
Tuy nhiên cũng có một bộ phận không nhỏ học sinh cho rằng trong mỗi
tiết học mình chỉ cần ngồi nghe và ghi chép hay thụ động "giáo viên bảo gì
làm nấy"... mà công việc chính là ở giáo viên, tính tích cực là ở giáo viên.
Đây là suy nghĩ của không ít học sinh, thể hiện: nội dung "chỉ ngồi nghe và
ghi chép" có 28/80 ý kiến lựa chọn (chiếm 35%).
Cùng với những nguyên nhân trên là tâm lý e dè, lo sợ của một đại bộ
phận học sinh nên các em ngại tranh luận, ngại phát biểu ý kiến, bày tỏ quan
điểm của mình trước đám đông, tâm lý "giấu dốt", do các em chưa tự tin trong
học tập, nên sợ ý kiến của mình đưa ra là sai, sợ mọi người cười chê, sợ giáo
viên không ủng hộ.
Kết quả này cho thấy: Nhận thức của một số học sinh vẫn chưa đúng
đắn về hoạt động học tập của mình nên chưa xây dựng được cho mình một
thái độ học tập tích cực. Tuy nhiên, đó chỉ là một bộ phận nhỏ học sinh, vẫn
phải kể đến phần lớn học sinh luôn tích cực trong học tập, có những sáng tạo
và sáng kiến hay để đóng góp cùng giáo viên nâng cao hiệu quả cho việc dạy
và học.
20



2.3.8. Ảnh hưởng của phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực" đối với công việc của GV trường THPT số 2 Bảo Thắng.
Để tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của phong trào "Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực" đối với công việc của giáo viên trường THPT số
2 Bảo Thắng chúng tôi đã đưa ra câu hỏi: "Phong trào "Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực" đã ảnh hưởng đến công việc của thầy (cô) ở
mức độ nào? Kết quả thể hiện ở bảng 13.
Bảng 11. Mức độ ảnh hưởng của phong trào "Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực" đến công việc của giáo viên
STT
Mức độ ảnh hưởng
SL
%
1 Không ảnh hưởng
0
0
2 Ít ảnh hưởng
3
15
3 Ảnh hưởng nhiều
17
85
20
100
Σ
Nhận xét:
Kết quả này phản ánh một thực trạng: phong trào "Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực" có ảnh hưởng đến công việc của tất cả giáo
viên. Tuy mức độ ảnh hưởng đối với mỗi giáo viên không giống nhau nhưng

phần lớn là ảnh hưởng nhiều, trên nhiều mặt, nhiều hoạt động trong công việc
của giáo viên. Cho thấy tính cấp thiết, tính phổ biến của phong trào đối với
việc xây dựng và đổi mới nền giáo dục nước ta.
2.4. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện phong trào "Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" tại trường THPT số 2 Bảo
Thắng.
Chúng tôi tiến hành điều tra trên khách thể là giáo viên nhà trường với
câu hỏi: "Theo thầy (cô) những nguyên nhân nào sau đây có ảnh hưởng đến
kết quả thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực"? Kết quả thu được thể hiện ở bảng 14.
Bảng 12: Những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện phong
trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
STT
Những nguyên nhân ảnh hưởng
1
Nhận thức của GV - nhân viên - HS về phong trào còn hạn chế
Công tác quản lý còn gặp khó khăn trong việc đôn đốc, chỉ đạo
2
việc thực hiện phong trào
3
Điều kiện cơ sở vật chất nhà trường còn hạn chế.
4
Thiếu nguồn ngân sách cho việc thực hiện phong trào
Việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên còn gặp
5
nhiều khó khăn
Chưa có sự kết hợp đồng bộ giữa các lực lượng trong và ngoài
6
trường.
7

Công tác xã hội hoá giáo dục còn gặp nhiều khó khăn
8
Tất cả các nguyên nhân trên

SL
2

%
10

20

100

20
20
20

100
100

20
20
2

100
100
100
10


21


2.5. Biện pháp nhằm "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực" của trường THPT số 2 Bảo Thắng
Chúng tôi tiến hành khảo sát đối với giáo viên và học sinh về ý kiến đề
xuất của GV và HS nhằm nâng cao kết quả, thực hiện phong trào ở trường
mình. Kết quả khảo sát cho thấy:
- Về phía giáo viên, các thầy cô cho rằng:
+ Cần nắm chắc nội dung và nhiệm vụ của phong trào từ đó đưa ra
được những phương hướng hành động phù hợp.
+ Là tấm gương cho học sinh trong việc thực hiện phong trào.
+ Tích cực phối hợp với các lực lượng nhằm thực hiện hiệu quả
phong trào.
+ Tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Về phía học sinh:
+ Bảo vệ môi trường, không vứt rác, xả rác bừa bãi, bảo vệ trường lớp
xanh - sạch - đẹp.
+ Tích cực học tập, rèn luyện bản thân, giữ gìn của công, thực hiện tốt
nội quy nhà trường.
+ Lên án, bài trừ tệ nạn xã hội, nam - nữ bình đẳng, bảo vệ sức khoẻ,
sống an toàn.
+ Thực hiện tốt nội quy nhà trường.
+ Đi học đầy đủ, đúng giờ, không bỏ tiết, trốn tiết, tích cực tham gia
các hoạt động tập thể...
+ Có thái độ thân thiện với bạn bè, thầy cô.
+ Có ý thức kỉ luật, giữ gìn vệ sinh chung, vươn lên trong học tập.
2.6. Đánh giá chung về khảo sát thực trạng
- Ưu điểm:
+ Nhận thức của giáo viên và học sinh về khái niệm, nội dung, mục

đích của phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" là
tương đối tốt.
+ Thực trạng thực hiện phong trào Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực" của nhà trường diễn ra trên tất cả các mặt hoạt động mà Bộ GD
và ĐT đề ra.
- Hạn chế:
Bên cạnh những ưu điểm mà nhà trường đạt được, vẫn còn một bộ phận
học sinh chưa nhận thức đúng về phong trào dẫn đến việc thực hiện chưa tốt
các nội dung mà phong trào đề ra.

22


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn chúng tôi rút ra một số
kết luận sau:
1.1. Qua nghiên cứu lý luận chúng tôi xây dựng khái niệm "Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực" như sau "Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực" là trường đảm bảo cơ sở vật chất phù hợp với yêu
cầu của giáo dục và thoả mãn tâm lý người thụ hưởng, là trường thân thiện
với địa phương, nơi trường đóng, phải thân thiện trong tập thể sư phạm với
nhau và giữa tập thể sư phạm với học sinh nhà trường tích cực, chủ động
trong hoạt động học tập của mình nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.
Phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" có ý
nghĩa vô cùng to lớn đối với các trường phổ thông nói riêng và ngành giáo
dục nói chung. Với các hoạt động của nó đã thể hiện rõ hiệu quả giáo dục
toàn diện trên tất cả các mặt: Đức, Trí, Thể, Mĩ. Môi trường giáo dục có học
sinh năng động, tích cực, dưới sự dạy dỗ của giáo viên, học sinh được học tập
trong môi trường thân thiện là nhân tố quyết định sự phát triển toàn diện của

học sinh và bền vững của đất nước.
1.2. Nhận thức
Hầu hết giáo viên và học sinh của trường THPT số 2 Bảo Thắng đều có
nhận thức đúng về phong trào. Tuy nhiên còn có sự khác biệt về mức độ nhận
thức giữa các thành phần trên.
1.3. Thực trạng thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực" ở trường THPT số 2 Bảo Thắng là tương đối tốt. Trong đó,
các nội dung của phong trào được nhà trường thực hiện tốt nhất là (sắp xếp
theo mức độ ưu tiên).
- Cảnh quan và cơ sở vật chất nhà trường được đảm bảo đủ các yếu tố
nhằm "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực".
- Nhà trường đã tổ chức được việc gắn kết giữa các hoạt động tập thể
với các trò chơi dân gian, tìm hiểu truyền thống lịch sử - văn hoá dân tộc.
- Rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động cụ thể: giáo
dục về sức khoẻ thể chất, tinh thần, ATGT... Tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở các
giờ GDCD, sinh hoạt lớp, chào cờ đầu tuần…
1.4. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện phong trào
“Trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở trường THPT số 2 Bảo Thắng.
Các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện phong trào có thể kể
đến như: điều kiện cơ sở vật chất nhà trường còn hạn chế; thiếu nguồn ngân
sách cho việc thực hiện phong trào; việc đổi mới phương pháp giảng dạy của
giáo viên còn gặp nhiều khó khăn; chưa có sự kết hợp đồng bộ giữa các lực
lượng liên quan trong và ngoài nhà trường; công tác xã hội hoá giáo dục còn
gặp nhiều khó khăn...
1.5. Biện pháp nhằm thực hiện hiệu quả phong trào
23


- Phải phát huy được tính tích cực, tự ý thức của học sinh trong việc
thực hiện phong trào.

- Giáo viên đồng hành cùng học sinh trong quá trình thực hiện, tích cực
đóng góp nhằm đem lại hiệu quả cho việc xây dựng phong trào ở trường mình.
2. KHUYẾN NGHỊ
2.1. Về phía nhà trường
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể, qua đó đưa các nội dung
về phong trào vào cùng thực hiện.
- Tạo điều kiện để học sinh có cơ hội bày tỏ tâm tư, nguyện vọng, ý
kiến của mình về những khó khăn trong quá trình thực hiện phong trào của
các em.
- Tổ chức thường xuyên các buổi giao lưu, hội thảo về vấn đề thực hiện
phong trào để học sinh và giáo viên có cơ hội trao đổi, tìm ra những cách thức
thực hiện hiệu quả.
- Đoàn kết các lực lượng trong và ngoài trường để việc thực hiện phong
trào đạt kết quả cao.
2.2. Về phía giáo viên
- Hướng dẫn học sinh một cách cụ thể về cách thức thực hiện phong
trào, kích thích tính tự giác của các em.
- Kiểm tra, nhắc nhở và giúp đỡ học sinh thực hiện tốt các hoạt động
của phong trào.
- Tìm hiểu kĩ đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi học sinh THPT để từ đó
đưa ra được các cách thức tác động phù hợp, cách tổ chức các hoạt động trong
nội dung của phong trào sao cho hợp lý.
- Tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm kích thích tính tự
giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Tìm hiểu nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của học sinh để có biện
pháp điều chỉnh phù hợp.
- Không ngừng trau dồi, rèn luyện, nâng cao chuyên môn - nghiệp vụ,
gương mẫu đi đầu trong quá trình thực hiện phong trào.
2.3. Về phía học sinh
- Ý thức được tầm quan trọng của phong trào đối với hoạt động học tập

của học sinh và ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục của toàn ngành từ đó
có thái độ đúng đắn khi tham gia vào hoạt động này.
- Có tinh thần tự giác, tích cực thực hiện các hoạt động của phong trào
do nhà trường tổ chức.
- Có tinh thần học hỏi, trao đổi với bạn bè, thầy cô để tìm ra phương
pháp dạy và học phù hợp.
2.4. Các lực lượng liên quan
- Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cùng với nhà trường thường
xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ, Thể dục thể thao.
- Các ban ngành chức năng tạo điều kiện hỗ trợ nhà trường về cơ sở vật
chất, ngân sách giúp nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ phong trào đề ra.
24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Phê - Từ điển Tiếng Việt - NXB Đà Nẵng
2. Ninh Hùng - Công Thành, Từ điển Anh - Việt - NXB Mũi Cà Mau.
3. Lê Văn Hồng (Chủ biên), Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm
NXB Giáo dục - Hà Nội.
4. Nguyễn Ngọc Bảo - Hà Thị Đức, Hoạt động dạy học ở trường THCS NXB Giáo dục.
5. Phạm Hồng Quang - Môi trường giáo dục - NXB Giáo dục.
6. Nguyễn Thị Tính - Phương pháp giảng dạy giáo dục học 1
7. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt - Giáo dục học đại cương tập 1, tập 2.
8. Phùng Thị Hằng - Đề cương tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm.
9. Đặng Huỳnh Mai - Một số vấn đề về đổi mới giáo dục vì sự nghiệp
phát triển bền vững - Nxb Giáo dục.
10. Trang Wed Google.com.vn
11. Trang Edu.net.vn
12. Trang Moet. gov.vn


25


×