Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN quản lí hoạt động NCKH – KT của học sinh ở trường THPT số 1 huyện văn bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.98 KB, 14 trang )

1. Lí do chọn đề tài
1.1. Yêu cầu cấp thiết của quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ
thuật dành cho học sinh trung học
Nghiên cứu khoa học, kỹ thuật (NCKH – KT) dành cho học sinh trung học là
một trong những hoạt động mới của học sinh (Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT
ngày 02/11/2012). Hoạt động này có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng đối với học
sinh, giáo viên và nhà trường.
1.1.1. Đối với học sinh
- Khuyến khích học sinh trung học NCKH; sáng tạo kỹ thuật, công nghệ và
vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.
- Góp phần đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học; đổi mới hình thức
và phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực của học sinh; nâng
cao chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học.
- Tạo cơ hội để học sinh trung học giới thiệu kết quả NCKH - KT của mình;
tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục giữa các địa phương và hội nhập
quốc tế.
1.1.2. Đối với giáo viên
- Giúp giáo viên mở rộng, tìm hiểu sâu kiến thức chuyên môn để giảng dạy
tốt hơn.
- Thông qua hướng dẫn học sinh thực hiện đề tài NCKH – KT buộc giáo viên
phải tìm tòi tài liệu, phải đọc, tìm hiểu thông tin rất nhiều để tìm ra những tri thức
mới.
- Giáo viên hướng dẫn phải tích cực tham gia NCKH để củng cố kiến thức
chuyên môn qua đó họ sẽ có uy tín đối với học sinh, được học sinh quý trọng.
- Hoạt động hướng dẫn học sinh NCKH là một lĩnh vực rất tốt để giáo viên
tự khẳng định mình.
1.1.3. Đối với nhà trường
- Giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ là yếu tố quan trọng để làm
rạng rỡ uy tín, danh dự của nhà trường là điều kiện quan trọng để nâng cao chất
lượng dạy học qua đó từng bước xây dựng thương hiệu của nhà trường.
- Hoạt động NCKH của học sinh trung học sẽ góp phần quan trọng để khẳng


định uy tín của nhà trường với các trường bạn trong tỉnh và trên cả nước.
1.2. Yêu cầu thực tiễn của nhà trường
Ở trường THPT Số 1 huyện Văn Bàn: Hoạt động NCKH – KT của học sinh
mới bước đầu được triển khai hiệu quả còn chưa cao, đặt ra yêu cầu cấp thiết phải
đổi mới công tác quản lý hoạt động NCKH - KT theo quan điểm hiệu quả.
Trên đây là những lí do cơ bản để bản thân chọn đề tài sáng kiến kinh
nghiệm “Quản lí hoạt động NCKH – KT của học sinh ở trường THPT Số 1
huyện Văn Bàn”.
2. Thực trạng quản lý hoạt động NCKH – KT của học sinh trường
THPT Số 1 huyện Văn Bàn
2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường
1


2.1.1. Thuận lợi
- Trường THPT Số 1 huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, được thành lập năm
1972, hiện nay đóng tại tổ dân phố số 06 trung tâm thị trấn Khánh Yên huyện Văn
Bàn.
- Đầu năm học 2013 – 2014 nhà trường có 21 lớp, số học sinh thực hiện 794;
cuối học kì 1 số lớp thực hiện 21, số học sinh 786, tỷ lệ duy trì đạt 99% (trong đó
có 02 học sinh bỏ học chiếm tỉ lệ 0,25%). Tỷ lệ học sinh dân tộc chiếm 75,1%, nữ
44,3%; có 07 dân tộc học tại trường, nhiều nhất là Tày còn lại là H.Mông, Thái, Xa
phó, Mường, Dao, Dáy, Nùng. Nhìn chung nền nếp nhà trường tốt, học sinh ngoan.
- Nhà trường có 60 cán bộ giáo viên, nhân viên (CBGV-NV); đội ngũ trẻ,
nhiệt tình, năng động. Có 01 cán bộ quản lý và 01 giáo viên được đào tạo trên
chuẩn.
- Tình hình môi trường xã hội tương đối tốt. Cấp uỷ và chính quyền địa
phương, các tổ chức xã hội, Ban đại diện cha mẹ học sinh luôn ủng hộ, quan tâm
đến hoạt động giáo dục toàn diện của nhà trường.
- Chất lượng giáo dục của nhà trường được duy trì bền vững theo tiêu trí

trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
2.1.2. Khó khăn
Địa bàn tuyển sinh phân bố rộng, điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó
khăn, đầu vào tuyển sinh còn thấp, mức độ nhận thức còn chưa đồng đều.
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động NCKH – KT của học sinh trường
THPT Số 1 huyện Văn Bàn
Vì sao ở phần trên tôi nói đến tầm quan trọng của hoạt động hướng dẫn học
sinh NCKH - KT đối với nhà trường, với giáo viên và học sinh. Điều đó có lý do
của nó. Trong thời gian qua, hoạt động hướng dẫn học sinh NCKH - KT của nhà
trường đạt hiệu quả còn thấp.
Năm học 2012 - 2013 nhà trường có 01 đề tài tham gia dự thi cấp tỉnh không
đạt giải (có 01 giáo viên thuộc bộ môn Công nghệ) tham gia hướng dẫn và 01 học
sinh tham gia NCKH – KT.
Năm học 2013 – 2014 có 03 đề tài dự thi cấp tỉnh đạt 02 giải (có 03 giáo viên
01 thuộc bộ môn Công nghệ, 01 thuộc bộ môn Hóa học và 01 thuộc bộ môn
GDTT) hướng dẫn và 06 học sinh tham gia NCKH – KT.

2


Tôi xin đưa ra số liệu của một số trường THPT trong tỉnh để so sánh

1
2
3
4
5
6
7
8

9
10

Đơn vị
THPT Số 1 huyện Bảo
Yên
THPT Chuyên
THPT Số 2 huyện Bảo
Yên
THPT Số 1 thành phố
Lào Cai
THPT Số 1 huyện Bát
Xát
THPT DTNT tỉnh
THPT Số 2 thành phố
Lào Cai
THPT Số 1 huyện Bắc

THPT Số 1 huyện Văn
Bàn
THPT Số 2 huyện Văn
Bàn

Lĩnh

Giải

Số lượng
10


Lớp
11

GV hướng
12

Nhất

Nhì

Ba

KK

03

01

01

02

01

10

02

02


06

05

03

01

01

02

0

08

0

04

04

04

01

01

01


0

0

04

02

02

0

02

03

0

01

01

03

10

0

06


04

05

02

0

01

01

0

04

0

0

04

02

01

04

0


02

02

02

vực dự

HS tham

dẫn

3

STT

02

01

01

0

01

0

0


02

0

02

0

01

02

0

0

01

01

04

02

0

02

04


02

0

0

01

01

04

0

01

03

02

01

0

0

0

01


02

0

0

02

01

(Trích số liệu của Sở GD&ĐT Lào Cai căn cứ theo quyết định số 18/QĐ SGD&ĐT ngày 09/01/2014)


Đánh giá: Lực lượng giáo viên, học sinh tham gia và kết quả đạt được chưa
tương xứng với tiềm năng của trường.
2.3. Những điểm mạnh, yếu, thuận lợi, khó khăn trong đổi mới và nâng
cao chất lượng quản lí hoạt động NCKH – KT của học sinh trường THPT Số 1
huyện Văn Bàn
2.3.1. Điểm mạnh
Với ưu thế là trường chuẩn quốc gia, lá cờ đầu trong các phong trào thi đua của
sở GD&ĐT nên thuận lợi trong khâu tổ chức tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, nội dung
của Cuộc thi đến cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng
đồng xã hội.
2.3.2. Điểm yếu
Còn thiếu cơ sở vật chất, hệ thống lý luận phục vụ cho nghiên cứu 17 lĩnh
vực của cuộc thi. (Kèm theo Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 11
năm 2012).
2.3.3. Thuận lợi
Thứ nhất, lãnh đạo nhà trường có nhiều biện pháp chỉ đạo quản lí phù hợp
nhằm động viên, khuyến khích cán bộ, giáo viên và học sinh tham gia hoạt động

NCKH – KT.
Chế độ đối với giáo viên tham gia hướng dẫn học sinh NCKH – KT nhà
trường vận dụng linh hoạt phương án: Giáo viên hướng dẫn học sinh NCKH có sản
phẩm tham dự cuộc thi KHKT cấp tỉnh đạt giải từ Khuyến khích trở lên được tính
03 tiết/tuần, tính từ thời điểm dự án được nhà trường lựa chọn đầu tư (trước
15/10/2013) đến thời điểm tổ chức cuộc thi KHKT cấp tỉnh (08/01/2014); thưởng
300.000đ/01 giải cấp tỉnh (theo quy chế chi tiêu nội bộ); Đối với giáo viên có nhiều
đóng góp tích cực và có học sinh đạt thành tích cao trong Cuộc thi thì được xem xét
nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên xét đi học tập nâng cao trình độ, được xét
tặng giấy khen, bằng khen và ưu tiên khi xét tặng các danh hiệu khác.
Với học sinh ngoài giải thưởng nhận được từ Ban tổ chức, cuối kì, cuối năm
học được động viên, khích lệ kịp thời theo quy chế thi đua khen thưởng của nhà
trường, lớp chủ nhiệm và hội cha mẹ học sinh.
Thứ hai, lãnh đạo nhà trường luôn thể hiện thái độ kiên quyết trước những tư
tưởng làm ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động hướng dẫn học sinh NCKH - KT.
Thứ ba, đội ngũ giáo viên 100% đạt chuẩn và trên chuẩn, phần đa có năng
lực sư phạm tốt, có kiến thức, kỹ năng và tinh thần trách nhiệm trong hướng dẫn
học sinh NCKH – KT.
Thứ tư, có sự hỗ trợ đắc lực của Hội cha mẹ học sinh và sự quan tâm của Sở
Giáo dục – Đào tạo và chính quyền địa phương đối với hoạt động hướng dẫn học
sinh NCKH - KT.
2.3.4. Khó khăn


Thứ nhất, những hạn chế của cơ sở vật chất là trở ngại cho công tác hướng
dẫn học sinh NCKH – KT.
Thứ hai, số cán bộ quản lý, giáo 4viên có trình độ thạc sỹ rất thấp chiếm
0,033% và cũng do giáo viên chưa quen với hoạt động này nên cũng e ngại.
Thứ ba, tỷ lệ học sinh dân tộc chiếm 75,1% nên rất khó khăn trong việc tìm ý
tưởng, lựa chọn học sinh và hướng dẫn học sinh NCKH – KT.

Thứ tư, thời gian để hướng dẫn học sinh thực hiện đề tài chưa được chú trọng do
đây là hoạt động lồng ghép trong quá trình dạy học.
Giáo viên tham gia hướng dẫn học sinh NCKH – KT thường là những đồng
chí có năng lực chuyên môn vững tham gia vào nhiều hoạt động giáo dục của nhà
trường nên chưa có nhiều thời gian để đầu tư cho công tác hướng dẫn học sinh
NCKH – KT.
Bên cạnh đó ngoài hoạt động NCKH – KT, học sinh còn phải tham bồi
dưỡng phụ đạo, lao động, hoạt động ngoài giờ lên lớp,…
Thứ tư, đời sống kinh tế đại bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn, tỉ lệ hộ
nghèo, cận nghèo khá cao; mặt bằng dân trí thấp khó khăn đến vận động kinh phí
và tuyên truyên cho hoạt động NCKH – KT.
2.4. Những kinh nghiệm thực tế, những việc đã làm của bản thân trong
đổi mới và nâng cao chất lượng quản lí hoạt động NCKH – KT của học sinh
2.4.1. Một số kết quả đạt được
2.4.1.1. Một số kết quả đạt được
Thứ nhất, đã tổ chức được Câu lạc bộ học sinh nghiên cứu khoa học:
Thành phần: Chủ nhiệm là Phó Hiệu trưởng, các thành viên là các tổ trưởng
chuyên môn, giáo viên cốt cán, giáo viên có năng lực chuyên môn tốt, yêu thích
nghiên cứu khoa học.
Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành
viên trong Câu lạc bộ; triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học của đơn vị.
Thứ hai, đã tổ chức được cuộc thi đến từng khối lớp, từng đối tượng học
sinh, phù hợp với nội dung, chương trình giáo dục, phù hợp với điều kiện thực tế
từng trường. Dự thi cấp tỉnh đạt 02 giải.
Thứ ba, kích thích được sự say mê, hứng thú của học sinh để tạo động lực
thúc đẩy hoạt động học tập.
Thứ tư, phát huy được vai trò của giáo viên các môn học, của tổ chuyên môn,
của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và sự hỗ trợ của cơ quan chuyên môn, các
lực lượng xã hội vào cuộc trong việc định hướng, tư vấn và giúp đỡ học sinh thể
hiện ý tưởng và đăng ký sản phẩm dự thi các cấp.

2.4.1.2. Nguyên nhân kết quả đạt được
Thứ nhất, Ban giám hiệu thống nhất chỉ đạo, quán triệt đầy đủ và cụ thể hoá
các văn bản chỉ đạo của cấp trên.
Thứ hai, biện pháp quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của nhà trường phù
hợp với thực tế nhiệm vụ của năm học.


Thứ ba, đại bộ phận cán bộ, giáo viên và học sinh tham gia vào các đề tài có
ý thức trong hoạt động NCKH – KT.
Thứ tư, có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu
5 quả giữa nhà trường với Hội cha mẹ
học sinh.
2.4.2. Một số tồn tại
2.4.2.1. Một số tồn tại
Thứ nhất, nhận thức của một bộ phận các bộ, giáo viên đặc biệt là giáo viên
trẻ về hoạt động hướng dẫn học sinh NCKH - KT còn hạn chế, tâm lý ngại khó,
trình độ và điều kiện tiếp chưa đạt yêu cầu, nên chưa coi trọng hoạt động NCKH –
KT.
Thứ hai, chất lượng tuyển sinh đầu vào thấp chưa thực sự đáp ứng yêu cầu
của NCKH – KT dành cho học sinh trung học.
Thứ ba, còn thiếu cơ sở lý luận và thực tiễn trong hướng dẫn học học sinh
NCKH – KT ở 17 lĩnh vực của cuộc thi.
Thứ tư, việc tham mưu cho cấp trên để tranh thủ nguồn kinh phí chưa kịp
thời.
4.1.2.2. Nguyên nhân tồn tại
Thứ nhất, công tác bồi dưỡng kỹ năng hướng dẫn NCKH – KT cho giáo viên
và học sinh còn ít hoặc bồi dưỡng chưa triệt để, giáo viên trẻ còn thiếu kinh
nghiệm.
Thứ hai, công tác chỉ đạo, quản lí ở một số tổ nhóm chuyên môn có lúc chưa
thật chặt chẽ, chưa động viên được giáo viên tích cực tham gia hướng dẫn học sinh

NCKH –KT.
Thứ ba, công tác tự bồi dưỡng của giáo viên còn yếu, chưa coi đây là một
hoạt động bổ trợ cho quá trình dạy học.
Thứ tư, thời gian dành cho hoạt động hướng dẫn học sinh NCKH – KT còn
bị chi phối nhiều bởi các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Thứ năm, chưa mở rộng quan hệ với trường bạn để trao đổi phương pháp tổ
chức hoạt động hướng dẫn học sinh NCKH – KT.
4.2.3. Một số vấn đề rút ra trong quản lý hoạt động NCKH – KT của học
sinh
Từ thực trạng trên một số vấn đề đặt ra trong quản lý hoạt động NCKH – KT
của học sinh ở trường chúng tôi là:
Thứ nhất, lãnh đạo nhà trường cần chú trọng hơn nữa hoạt động hướng dẫn
học sinh NCKH - KT, xác định đây là một nhiệm vụ rất quan trọng của nhà trường
để từ đó thực hiện những biện pháp vừa bắt buộc, vừa khuyến khích giáo viên, học
sinh tham gia NCKH - KT.
Thứ hai, thực sự coi hoạt động hướng dẫn học sinh NCKH - KT là một tiêu
chuẩn trong đánh giá, xếp loại thi đua của cán bộ, giáo viên.
Thứ ba, có kinh phí ổn định dành cho đề tài NCKH – KT các cấp.
6


Thứ tư, tiếp tục duy trì chế độ khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có nhiều
thành tích trong hướng dẫn học sinh NCKH - KT và việc khen thưởng cần kịp thời
hơn.
Thứ năm, Chủ nhiệm câu lạc bộ phát huy cao hơn nữa vai trò tư vấn cho các
Tổ chuyên môn, giáo viên, học sinh để tìm những đề tài nghiên cứu phù hợp với
đặc điểm tình hình của nhà trường.
Thứ sáu, cần mở rộng quan hệ với các trường bạn để tiếp cận với những đề
tài NCKH - KT cấp Tỉnh, cấp Quốc gia.
Thứ bảy, hướng dẫn NCKH - KT là một hoạt động không dễ dàng, đòi hỏi

phải đầu tư nhiều công sức, tâm huyết nhưng có thể thành công hoặc thất bại. Do
đó, nếu chưa thành công nhóm tác giả không nên nản lòng mà cần làm lại từ đầu.
Thứ tám, đồng chí lãnh đạo được phân công trực tiếp chỉ đạo, quản lý phải
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, uốn nắn, động viên kịp thời tới giáo viên, học sinh
tham gia NCKH – KT các cấp.
3. Kế hoạch hành động quản lý hoạt động NCKH – KT của học sinh
trung học của trường THPT Số 1 huyện Văn Bàn trong năm học 2013 – 2014
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung cơ bản của công tác quản lý hoạt động NCKH
– KT của học sinh ở trưởng trung học là:
Thứ nhất, khuyến khích học sinh trung học NCKH; sáng tạo kỹ thuật, công
nghệ và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.
Thứ hai, góp phần đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học; đổi mới
hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực của học
sinh; nâng cao chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học.
Thứ ba, khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, cơ sở nghiên
cứu, các tổ chức và cá nhân hỗ trợ hoạt động nghiên cứu KHKT của học sinh trung
học.
Thứ tư, tạo cơ hội để học sinh trung học giới thiệu kết quả nghiên cứu KHKT
của mình; tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục giữa các địa phương và
hội nhập quốc tế.
Xét thực tại yêu cầu về công tác quản lý hoạt động NCKH – KT của học sinh
Trường THPT Số 1 huyện Văn Bàn.
Tôi xin trình các hoạt động chính về công tác quản lý hoạt động NCKH – KT
của học sinh ở Trường THPT Số 1 huyện Văn Bàn như sau:

7


1


2

Tên hoạt động

Kết quả cần đạt

Thời gian

Người phụ trách

Các hoạt động đã thực hiện
Tiếp tục tổ chức
tuyên truyền rộng rãi
mục đích, ý nghĩa
của công tác NCKH
của học sinh trung
học và các quy định,
Lương Thế Dương; Chức vụ: Phó
Tổ chức phát động
hướng dẫn của Bộ 21-26/04
Cuộc thi
hiệu trưởng
GDĐT về cuộc thi
KHKT cấp quốc gia
đến cán bộ quản lý,
giáo viên, học sinh,
cha mẹ học sinh và
cộng đồng xã hội.
Tham mưu thành lập Thành lập được Ban 28/4-3/05 - Lương Thế Dương; Chức vụ: Phó
Ban chỉ đạo Cuộc

chỉ đạo cấp cơ sở
hiệu trưởng phụ trách
thi cấp cơ sở
- Các tổ trưởng chuyên môn:
+ Lê Ngọc Quỳnh; Tổ: Toán
+ Đặng Hồng Hạnh; Tổ: Lý – Tin –
CN
+ Lê Thị Thu; Tổ: Hóa – Sinh
+ Bùi Thu Thủy; Tổ: Văn
+ Hoàng Thị Hồng Hạnh; Tổ: Sử Địa – GDCD
+ Nguyễn Đức Hải; Tổ: Ngoại ngữ -

Kinh phí

Điều
kiện/Rủi ro

8

STT


Thể dục
- Đoàn trường; Bí thư: Nguyễn
Mạnh Hà
Xây dựng chi tiết
Xây dựng kế hoạch
(KH) triển khai KH triển khai Cuộc
Cuộc thi
thi


Lương Thế Dương; Chức vụ: Phó
hiệu trưởng
- Lương Thế Dương; Chức vụ: Phó

3

Phát động tổ chức
cuộc thi “Ý tưởng
khoa học” tới học
sinh lớp 10, 11

hiệu trưởng

Thu được ý tưởng

- Các GVCN

của 02 lớp chọn

Lớp
10A1
11A1

(10A1; 11A1)

GVCN
Đinh Phương Thảo
Hoàng Thị Hồng Hạnh


9

- Lương Thế Dương; Chức vụ: Phó
hiệu trưởng
- Các GVCN

Tiếp tục phát động
4

tổ chức cuộc thi “Ý
tưởng khoa học” tới
học sinh lớp 10, 11

Thu được ý tưởng
của 12 lớp thuộc
khối 10, 11 còn lại

Tháng 5

Lớp
10A2
10A3
10A4
10A5
10A6
10A7
11A2
11A3
11A4
11A5

11A6
11A7

GVCN
Nguyễn Thị Hải
Chu Thanh Huyền
Nguyễn Thị Thu
Bùi Thanh Thủy
Phàn Thị Hoa
Lê Thị Huyền
Dương Quốc Khánh
Nguyễn Thị Thủy
Nguyễn Thị Thảo
Tạ Quang Thịnh
Đỗ Thị Hiền
Nguyễn Châu Quý

Phụ

thuộc

kế

hoạch

của cấp trên


5


Tổ chức Cuộc thi Lựa chọn được ý
lựa chọn ý tưởng tưởng sáng tạo để
sáng tạo cấp cơ sở chuẩn bị cho việc
thuộc 17 lĩnh vực
hướng dẫn học sinh
Nộp KH triển khai Hoàn thành công tác
Cuộc thi cấp cơ sở báo cáo KH với Sở

7

về Sở GDĐT
Lựa chọn ý tưởng
nghiên cứu (chọn
một số ý tưởng có
tính mới, cấp thiết
và khả thi, đơn vị dự
kiến triển khai
nghiên cứu)

8

Tháng 6-7

GD&ĐT

phân công

Chọn được ý tưởng
phù hợp với đặc
điểm tình hình của


Lương Thế Dương và các GV được

10

6

Phó hiệu trưởng phụ trách; Ban chỉ
Tháng 8

đạo Cuộc thi cấp cơ sở; GV và học
sinh được lựa chọn

nhà trường

Trang bị cơ sở lý
Tập huấn phương
pháp nghiên cứu cho luận và thực tiễn cho
học sinh có đề tài GV – HS được lựa
nghiên cứu
chọn
Theo qui chế

hoạch
10

Phó hiệu trưởng phụ trách; Ban chỉ
Tháng 9

đạo Cuộc thi cấp cơ sở; GV và học

sinh được lựa chọn

tài theo KH
Nộp các ý tưởng Hoàn thiện kết quả
của các dự án sẽ

bộ với sự hỗ
trợ của hội
phụ huynh và

Triển khai
nghiên cứu các đề

11

chi tiêu nội

các tổ chức
đoàn thể
- Phó hiệu trưởng phụ trách

11

9

Lập KH nghiên cứu
đối với từng đề tài Từng bước thực
đã lựa chọn.
thiện đề tài theo kế



triển khai nghiên
cứu về Sở GD&ĐT
Báo cáo kết quả đã

13

14

15

16

tổ chức triển khai
Cuộc thi
Tiếp tục nghiên cứu
các đề tài
Tổ chức cho HS
báo cáo tóm tắt đề
tài, báo cáo kế
hoạch nghiên cứu,
dự kiến kết quả
nghiên cứu

Hoàn thiện đề cương

Hoàn thiện báo cáo,

- GV và học sinh tham gia thực hiện


trình nghiên cứu

Khắc phục được
Thành lập Hội đồng
đánh giá, tư vấn trợ những tồn tại của
giúp nhóm nghiên báo cáo và kế hoạch
cứu
nghiên cứu
Hoàn thành đề tài

- Phó hiệu trưởng phụ trách
- GV và học sinh tham gia thực hiện
- Ban chỉ tạo cuộc thi cấp cơ sở

Hoàn thiện báo cáo nghiên cứu để chuẩn
đề tài dự thi

bị cho Cuộc thi cấp

Thành lập Ban tổ
chức,

Ban

Theo qui chế
chi tiêu nội Phụ
bộ
kế

hoạch


của

nhà

GV và học sinh tham gia thực hiện
Tháng

khảo Cuộc thi cấp tài chuẩn bị cho
thi cấp cơ sở
Thí sinh báo cáo
chính thức đề tài
tham dự Cuộc thi

thuộc

trường

10,11



cấp trên để

giám Lựa chọn được đề

cơ sở; tổ chức Cuộc Cuộc thi cấp tỉnh
18

- Phó hiệu trưởng phụ trách


kế hoạch của quá

cơ sở

17

GV và học sinh tham gia thực hiện

chi tiết của đề tài

Theo qui chế
chi tiêu nội

điều

chỉnh

kịp thời

bộ có điều
chỉnh

bổ

sung kinh phí
phát

sinh


12

12

- Phòng GDTrH


cấp cơ sở
Lựa
chọn,

bồi

dưỡng và phát triển
19

những đề tài đạt kết
quả cao, phù hợp
với tiêu chí Cuộc thi

21

22
23
24
25

26

- GV và học sinh tham gia thực hiện


Báo cáo chính xác
Nộp hồ sơ đăng kí
dự thi về Sở số lượng dự án tham
GD&ĐT
gia Cuộc thi cấp tỉnh
Chuẩn bị cho Cuộc
thi cấp tỉnh
Tham gia Cuộc thi
cấp tỉnh (dự kiến
8,9/1/2015)
Lựa chọn sản phẩm
dự thi cấp quốc gia
Hoàn thiện các đề
tài dự thi cấp quốc
gia; Tổ chức hội
thảo, đánh giá,
hướng dẫn hoàn
thiện sản phẩm;
Đăng kí tham dự
Cuộc thi cấp quốc
gia; tham gia dự thi
cấp quốc gia
Sơ kết, tổng kết Rút ra được bài học

Phó hiệu trưởng phụ trách; GV tham
gia hướng dẫn

13


20

- Phó hiệu trưởng phụ trách

Hoàn thiện hồ sơ dự Có đủ hồ sơ dự thi
thi Cuộc thi cấp tỉnh theo qui định

Tháng 4

- Ban chỉ tạo cuộc thi cấp cơ sở


kinh
Cuộc thi

nghiệm

để

chuẩn bị cho năm
học tới

- Phó hiệu trưởng phụ trách
- GV và học sinh tham gia thực hiện


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nghiên cứu khoa học, kỹ thuật (NCKH – KT) dành cho học sinh trung học là
một trong những hoạt động rất bổ ích trong quá trình dạy và học ở các trường

trung học. Đây là hoạt động có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng đối với học sinh,
giáo viên và nhà trường.
2. Đề xuất và kiến nghị
Bộ và Sở GD&ĐT cần quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ nhiều hơn nữa cho cán
bộ quản lý, giáo viên và học sinh.
Các trường trung học tiếp tục quan tâm, khích lệ giáo viên và học sinh tham
gia NCKH – KT.
Bài viết trên đây thể hiện một phần kinh nghiệm thực tiễn quản lý ở nhà
trường, chắc chắn bài viết còn nhiều hạn chế, rất mong nhận được sự bổ sung
của quý thầy cô và đồng nghiệp, xin chân thành cảm ơn!

14



×