Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN sử dụng tán học trong giải bài tập di truyền men đen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.64 KB, 18 trang )

Sáng Kiến Kinh Nghiệm

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI
TRƯỜNG THPT SỐ 1 BẢO YÊN

-----o0o-----

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
SỬ DỤNG TOÁN HỌC TRONG GIẢI BÀI TẬP
DI TRUYỀN MEN ĐEN


Người thực hiện: Trịnh Văn Thể
Giáo viên
: Sinh học
Tổ chuyên môn : Hóa sinh

Tháng 5 năm 2014

Trịnh Văn Thể

THPT số 1 Bảo Yên

1


Sáng Kiến Kinh Nghiệm

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.


Chương trình sinh học phổ thông là những kiến thức đại cương về sinh
học từ trước tới nay của nhân loại. Là một môn khoa học thực nghiệm, phương
tiện dạy học là điều cần thiết để giáo viên chuyển tải kiến thức đến học sinh.
Tuy nhiên trong thực tế ở địa phương, phương tiện dạy học sinh học còn nghèo
nàn, vì vậy việc cải tiến phương pháp giảng dạy của giáo viên còn gặp rất nhiều
khó khăn, hậu quả là tỉ lệ học sinh hứng thú học môn sinh học còn rất thấp.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của dạy học sinh học là phát triển tư
duy sáng tạo và khả năng phân tích của học sinh, và vì thế việc dạy các bài tập
có một vai trò rất lớn trong quá trình hình thành cho học sinh những phẩm chất
đó. Để giải quyết tốt các bài tập sinh học, ngoài kiến thức về các quy luật di
truyền đã được học trong chương trình giáo khoa, học sinh cần phải có khả năng
phân tích, nhận dạng từ đó xác định các bước giải đúng đắn đối với mỗi dạng
bài tập.
Đã có nhiều tài liệu giáo khoa và sách tham khảo đề ra một số phương
pháp và quy trình giải toán phần quy luật di truyền.Tuy nhiên, nhìn chung các
tác giả mới đưa ra những phác đồ tổng quát cho việc giải quyết các bài tập mà
chưa đi sâu vào việc thiết kế các bước giải cho các chuyên đề hẹp trong việc giải
quyết các bài tập sinh học đặc biệt là các bài tập nâng cao.
Bài tập di truyền Men Đen có một tỉ trọng tương đối lớn trong các bộ đề
ôn luyện thi vào các trường Đại học và Cao đẳng. Trong các đề thi đại học hàng
năm kể từ năm 2008 tới năm 2013, đặc biệt là trong các đề thi học sinh giỏi sinh
học, máy tính cầm tay sinh học các cấp, lượng các bài tập thuộc dạng trên cũng
chiếm một tỉ lệ khá lớn.
Chính vì lý do trên, trong quá trình dạy học tôi đã tìm cách nêu ra phương
pháp “SỬ DỤNG TOÁN HỌC TRONG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN MEN ĐEN” một
cách chi tiết nhằm mục đích giúp học sinh vận dụng để giải tốt các bài tập di
truyền, nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học môn sinh học.

Trịnh Văn Thể


THPT số 1 Bảo Yên

2


Sáng Kiến Kinh Nghiệm

2. Tình hình nghiên cứu
Từ nhiều năm qua việc rèn luyện kĩ năng giải bài tập đã được chú trọng
bởi nó là cơ sở của việc lĩnh hội kiến thức thực nghiệm. Tuy nhiên học sinh
chưa có phương pháp giải bài tập phù hợp nên hiệu quả chưa cao, chưa có khả
năng tư duy trong việc hệ thống hoá các kiến thức thực nghiệm.
Xem xét về chức năng của bài dạy, kĩ năng làm bài tập là hết sức quan
trọng bởi từ đó học sinh hiểu rõ và nắm vững kiến thức lý thuyết, cơ chế của các
quy luật di truyền . Với nội dung đó ta có thể áp dụng cho công tác đào tạo học
sinh thi tốt nghiệp THPT, học sinh thi vào các trường đại học cao đẳng và thi
học sinh giỏi các cấp.
3. Mục đích nghiên cứu
Với đề tài này tôi đề ra mục đích sau:
+ Nội dung chương trình sách giáo khoa sinh học 12 ban cơ bản.
+Xác định mức độ yêu cầu nắm vững kiến thức cơ bản:
SỬ DỤNG TOÁN HỌC TRONG GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN MEN ĐEN
+Tìm hiểu kĩ năng làm bài tập, vận dụng giải các bài tập khó trong các chuyên
đề ôn thi tốt nghiệp, đại học và ôn thi học sinh giỏi.
Từ đó xây dựng lên kiến thức cơ bản nhằm nâng cao chất lượng dạy của giáo
viên và chất lượng của học sinh ở bậc THPT trong công tác ôn tập thi tốt nghiệp,
đại học và ôn thi học sinh giỏi.
4.Nhiệm vụ nghiên cứu:
1.Nắm vững một số kiến thức cơ bản liên quan.
2.Tìm hiểu, khảo sát tình hình dạy kĩ năng giải bài tập

3.Vận dụng vào dạy học.
4.Kết quả khảo sát kiểm chứng.
5. Đối tượng và phạm vi đề tài:

Trịnh Văn Thể

THPT số 1 Bảo Yên

3


Sáng Kiến Kinh Nghiệm

Với đề tài này tôi chọn đối tượng học sinh lớp 12 THPT học theo chương
trình chuẩn. Học sinh có lực học: giỏi, khá, trung bình.
PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
A. NỘI DUNG CHI TIẾT
I.Cách nhận dạng quy luật di truyền:
1. Trường hợp bài toán đã xác định tỷ lệ phân ly kiểu hình ở đời con:
1.1. Dựa vào kết quả phân ly kiểu hình của đời con:
1.1.1. Khi lai 1 tính trạng:
Tìm tỉ lệ phân tích về kiểu hình ở thế hệ con đối với loại tính trạng để từ đó xác
định quy luật di truyền chi phối.
+ 3:1 là quy luật di truyền phân tích trội lặn hoàn toàn.
+ 1:2:1 là quy luật di truyền phân tích trội không hoàn toàn (xuất hiện tính trạng
trung gian do gen nằm trên NST thường hoặc giới tính.
+ 1:1 hoặc 2:1 tỉ lệ của gen gây chết.
1.1.2. Khi lai 2 hay nhiều cặp tính trạng:
+ Tìm tỉ lệ phân tích về kiểu hình ở thế hệ con đối với mỗi loại tính trạng.
+ Nhân tỉ lệ kiểu hình riêng rẽ của loại tính trạng này với tỉ lệ kiểu hình riêng

của loại tính trạng kia.
Nếu thấy kết quả tính được phù hợp với kết quả phép lai thì có thể kết luận 2 cặp
gen quy định 2 loại tính trạng đó nằm trên 2 cặp NST khác nhau, di truyền theo
định luật phân li độc lập của Men Đen (trừ tỉ lệ 1:1 nhân với nhau).
1.2. Dựa vào kết quả phân ly kiểu hình trong phép lai phân tích:
Dựa vào kết quả của phép lai để xác định tỷ lệ và loại giao tử sinh ra của các cá
thể cần tìm.
+ Nếu tỉ lệ KH 1:1 thì đó là sự di truyền 1 tính trạng do 1 gen chi phối
+ Tỉ lệ KH 1:1:1:1 là sự di truyền lai 2 cặp tính trạng tuân theo định luật phân ly
độc lập.

Trịnh Văn Thể

THPT số 1 Bảo Yên

4


Sáng Kiến Kinh Nghiệm

2. Nếu đề bài không xác định tỷ lệ phân li kiểu hình của đời con mà chỉ cho
biết 1 kiểu hình nào đó ở con lai.
+ Khi lai 1 cặp tính trạng, tỉ lệ 1 kiểu hình được biết bằng hoặc là bội số của
25% (hay

1
).
4

+ Khi lai 2 cặp tính trạng mà tỉ lệ 1 kiểu hình được biết bằng hoặc là bội số của

6.25% (hay

1
), hay khi lai n cặp tính trạng mà từ tỉ lệ của kiểu hình đã biết
16

cho phép xác định được số loại giao tử của bố (hoặc mẹ) có tỉ lệ bằng nhau và
bằng 25% hoặc là ước số của 25%.
Đó là các bài toán thuộc định luật Men Đen.
Ví dụ: Cho lai 2 cây đậu thuần chủng khác nhau 2 cặp tính trạng tương
phản, F1 thu được toàn bộ cây thân cao - hoa đỏ. Cho F 1 tạp giao F2 thu được
16000 cây trong đó có 9000 cây thân cao - hoa đỏ. Hai cặp tính trạng trên bị chi
phối bởi quy luật di truyền nào?
Tỉ lệ cây cao- đỏ thu được ở thế hệ F 2 là

9000
9
=
= 56.25% là bội số của
16000 16

6.25% . Đó là bài toán thuộc định luật Men Đen
3.Tính trạng do 1 hay 2 gen quy định? Xác định kiểu gen tương ứng của cơ
thể lai:
Tùy vào số tổ hợp ở đời con của từng phép lai và tính trội lặn hoàn toàn hay
không hoàn toàn ở thế hệ lai.
+ Phép lai hai cá thể dị hợp (thường là cho F1 giao phối với nhau) cho số tổ hợp
không quá 4 thì thường do 1 gen quy định; số tổ hợp hơn 4 nhưng không quá 16
thường do 2 gen quy định.
+ Phép lai phân tích F1: nếu cho số tổ hợp không quá 4 nhưng không phải 1:1,

lúc này lại do 2 gen quy định...
+ Lai F1 với 1 cá thể bất kì: số tổ hợp tối đa khi lai hai cá thể dị hợp với nhau, từ
đó có thể loại trừ các khả năng không đúng.

Trịnh Văn Thể

THPT số 1 Bảo Yên

5


Sáng Kiến Kinh Nghiệm

4. Gen này có gây chết không?
Dấu hiệu của kiểu này là số tổ hợp ở đời con không chẵn, có thể là 3, 7,.. thay vì
4, 8... Đây là 1 dấu hiệu ít gặp nhưng vẫn phải nghĩ đến.
Nếu đời con phân ly tỉ lệ đặc biệt như 2:1 thì gần như có thể chắc chắn là gen
gây chết, và thường là gây chết ở trạng thái đồng hợp trội.
II. Phương pháp giải bài tập:
1.Tính số loại và thành phần gen trong giao tử:
1.1. Số loại giao tử: Tùy thuộc vào số cặp gen dị hợp trong kiểu gen
+ Trong KG có 1 cặp gen dị hợp  21 loại giao tử
+ Trong KG có 2 cặp gen dị hợp  22 loại giao tử
+ Trong KG có 3 cặp gen dị hợp  23 loại giao tử
Vậy trong KG có n cặp gen dị hợp  2n loại giao tử
+ Còn trong KG có 1 cặp gen đồng hợp  1 loại giao tử
Ví dụ: Kiểu gen AaBbCcDd khi giảm phân bình thường có khả năng tạo ra bao
nhiêu loại giao tử?
Ta xét ở kiểu gen trên có 4 cặp gen dị hợp, vậy số loại giao tử tối đa là
2n=24=16

1.2.Thành phần gen (kiểu gen) của giao tử
Trong tế bào (2n) của cơ thể gen tồn tại thành từng cặp tương đồng, còn trong
giao tử (n) chỉ còn mang 1 alen trong cặp.
+ Đối với cặp gen đồng hợp AA (hoặc aa): cho 1 loại giao tử A (hoặc 1 loại giao
tử a)
+ Đối với cặp gen dị hợp Aa: cho 2 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau gồm giao tử
A và giao tử a
+ Suy luận tương tự đối với nhiều cặp cặp gen dị hợp nằm trên các cặp NST
khác nhau, thành phần kiểu gen của các loại giao tử được ghi theo sơ đồ phân
nhánh (sơ đồ Auerbac) hoặc bằng cách nhân đại số.
Ví dụ: Cho biết thành phần gen mỗi loại giao tử của kiểu gen sau:AaBBDdee
Trịnh Văn Thể

THPT số 1 Bảo Yên

6


Sáng Kiến Kinh Nghiệm

Cách 1:

Ta có sơ đồ sau:
A

a

B

B


D

d

D

d

E

e

e

e

Thành phần gen của giao tử là :ABDE; Abde; aBDe; aBde
Cách 2: Nhân đại số ta cũng thu được kết quả: (A;a).(B).(D;d).(e) = ABDE;
Abde; aBDe; aBde
2.Tính số kiểu tổ hợp, kiểu gen, kiểu hình và các tỉ lệ phân li ở đời con
(dạng toán thuận)
2.1. Số kiểu tổ hợp:
Mỗi loại giao tử đực tổ hợp tự do với các loại giao tử cái tạo thành nhiều kiểu tổ
hợp trong các hợp tử. Vì vậy số kiểu tổ hợp giữa các loại giao tử đực và cái là:
Số kiểu tổ hợp = số loại giao tử đực x số loại giao tử cái
Kiểu tổ hợp khác nhau nhưng có thể đưa đến kiểu gen giống nhau
=> số KG ≤ số kiểu tổ hợp
Ví dụ: Nếu cây mẹ có 3 cặp gen dị hợp, 3 cặp gen đồng hợp, cây bố có 2 cặp
gen dị hợp, 4 cặp gen đồng hợp lặn. Số kiểu tổ hợp giao tử đời F1 là bao nhiêu?

+ Cây mẹ có 3 cặp gen dị hợp => có 23 loại giao tử
+ Cây bố có 2 cặp gen dị hợp => có 22 loại giao tử
=> Số kiểu tổ hợp giao tử đời F1 là 23 x 22 = 32
2.2 Số kiểu gen, kiểu hình ở đời con :
Sự di truyền của các cặp gen là độc lập với nhau, vì vậy sự tổ hợp tự do giữa các
cặp gen cũng như giữa các cặp tính trạng. Vì vậy, kết quả về kiểu gen cũng như
về kiểu hình ở đời con được xác định:

Trịnh Văn Thể

THPT số 1 Bảo Yên

7


Sáng Kiến Kinh Nghiệm

+ Tỉ lệ kiểu gen chung của nhiều cặp gen = Tích các tỉ lệ kiểu gen riêng lẻ của
mỗi cặp gen.
Số kiểu gen tính chung = Tích số các kiểu gen riêng của mỗi cặp gen
+ Tỉ lệ kiểu hình chung của nhiều cặp tính trạng = Tích các tỉ lệ kiểu hình riêng
lẻ của mỗi cặp tính trạng.
Số kiểu hình tính chung = Tích số kiểu hình riêng của mỗi cặp tính trạng
Ví dụ: Cho giả thuyết sau:
A: hạt vàng
a: hạt xanh
B: hạt trơn
b: hạt nhăn
D: thân cao
d: thân thấp

Các cặp gen này di truyền độc lập nhau. Người ta tiến hành phép lai giữa 2 cá
thể có kiểu gen: AabbDd lai với AaBbdd.Xác định số kiểu gen và số kiểu hình
chung của con lai?
Ta xét riêng rẽ độc lập từng cặp gen:
Kiểu gen

kiểu hình

Aa x Aa =AA: 2Aa: aa

3 vàng: 1 xanh (3 loại KG, 2 loại

Bb x bb = Bb: bb

1 trơn: 1 nhăn (2 loại KG, 2 loại

Dd x dd = Dd: dd

1 cao: 1 thấp (2 loại KG, 2 loại KH)

KH)
KH)
Vậy:

Tỉ lệ KG chung là: (1AA : 2Aa : 1aa)(1Bb : 1bb)(1Dd : 1dd)
= AABbDd ; AABbdd ; AAbbDd ; Aabbdd....
Số kiểu gen tính chung: 3.2.2 = 12
Tỉ lệ KH chung: (3 vàng : 1 xanh)(1 trơn : 1 nhăn)(1 cao : 1 thấp)
Số kiểu hình tính chung: 2.2.2 = 8


2.3. Tính tỉ lệ phân ly ở đời con :
* Tỉ lệ phân li kiểu gen ở đời con = Tích các tỉ lệ kiểu gen riêng lẻ của mỗi cặp
gen.
Ví dụ 1: ở Dâu tây:

Trịnh Văn Thể

Alen R (trội không hoàn toàn) quy định tính trạng quả đỏ

THPT số 1 Bảo Yên

8


Sáng Kiến Kinh Nghiệm

Alen r (lặn không hoàn toàn) quy định tính trạng quả
trắng
Kiểu gen Rr quy định quả hồng
Alen H quy định tính trạng cây cao (trội)
Alen h quy định tính trạng cây thấp (lặn)
Biết rằng 2 cặp gen này nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Khi cho lai 2 cây dâu
tây dị hợp về hai cặp gen trên F1 có tỉ lệ kiểu di truyền như thế nào?
Xác định phép lai P: RrHh x RrHh
Ta xét 2 phép lai độc lập nhau (do các gen phân li độc lập)
Rr x Rr = 1RR : 2Rr : 1rr.
Hh x Hh = 1HH : 2Hh : 1hh.
=>Tỉ lệ phân li kiểu gen ở đời con là: (1 : 2 : 1) (1 : 2 : 1)
=1:2:1:2:4:2:1:2:1
Ví dụ 2: phép lai AaBbccDdee x AabbccDdEe sẽ sinh ra kiểu gen aabbccddee

chiếm tỉ lệ bao nhiêu ?(Với 5 cặp gen nằm trên 5 cặp NST khác nhau, các tính
trạng đều trội hoàn toàn.)
Ở trường hợp này ta xét 5 phép lai độc lập nhau:
Aa x Aa

3
1
A- + aa
4
4

Bb x bb

1
1
B- + bb
2
2

cc x cc

1cc

Dd x Dd

3
1
D- + dd
4
4


Ee x ee

1
1
E- + ee
2
2

Vậy kiểu gen aabbccddee sinh ra ở đời con chiếm tỉ lệ là:
1
1
1
1
1
x x1x x =
4
2
4
2
64

Ví dụ 3: Cho lai 2 cá thể AaBbCc, với 3 cặp gen nằm trên 3 cặp NST khác nhau,
các tính trạng đều trội hoàn toàn.
a.Tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp
Trịnh Văn Thể

THPT số 1 Bảo Yên

9



Sáng Kiến Kinh Nghiệm

b. Tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 1 cặp gen, 2 cặp còn lại đồng hợp
Ta xét 3 phép lai độc lập nhau:
Aa x Aa

1
2
1
AA + Aa + aa
4
4
4

Bb x Bb

1
2
1
BB + Bb + bb
4
4
4

Cc x Cc

1
2

1
CC + Cc + cc
4
4
4

a. Cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp là : AaBbCC; AaBbcc;
AaBBCc; AabbCc; AABbCc; aaBbCc
Mà tỉ lệ của từng kiểu gen là :

2 2
1
4
x x =
4 4
4 64

Tương tự cho các kiểu hình còn lại
Vậy tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp là:
2
4

( x

2
1
4
24
x )x6=
x6=

4
4
64
64

b. Cá thể dị hợp 1 cặp gen, 2 cặp còn lại đồng hợp là: AaBBCC; AabbCC;
Aabbcc; AaBBcc; AABbCC; AABbcc; aaBbCC; aaBbcc; AABBCc;
AAbbCc; aaBBCc; aabbCc
Mà tỉ lệ của từng kiểu gen là:

2
1
1
2
x
x
=
4
4
4
64

Tương tự cho các kiểu hình còn lại
Vậy tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 1 cặp gen, 2 cặp còn lại đồng hợp là:
(

2
1
1
2

24
x
x ) x 12 =
x 12 =
4
4
4
64
64

* Tỉ lệ phân li kiểu hình = Tích các tỉ lệ kiểu hình riêng lẻ của mỗi cặp gen.
Ví dụ1: Cơ thể dị hợp kiểu gen AaBb tạp giao sẽ cho F 1 phân tính kiểu hình theo
tỉ lệ nào, nếu các gen này phân ly độc lập và gen A trội không hoàn toàn còn
gen B quy định tính trội hoàn toàn?
Ta xét 2 phép lai độc lập nhau (do các gen phân li độc lập)
Aa x Aa = 1AA : 2Aa : 1aa. Vì gen A trội không hoàn toàn, lúc đó kiểu
gen AA, Aa, aa quy định 3 KH khác nhau =>Cho ra 3 kiểu hình

Trịnh Văn Thể

THPT số 1 Bảo Yên

10


Sáng Kiến Kinh Nghiệm

Bb x Bb = 1BB : 2Bb : 1bb. Vì gen B trội hoàn toàn, lúc đó kiểu gen BB
và Bb có cùng 1 KH =>Cho ra 2 kiểu hình (3B-, 1bb)
Tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con là: (1 : 2 : 1) (3 : 1) = 6 : 3 : 3: 2: 1: 1

Ví dụ 2: Cho lai phân tích cá thể cái dị hợp 4 cặp gen nằm trên 4 cặp NST khác
nhau, tỉ lệ kiểu kiểu hình đời F1 là:
C1: Tương tự lập luận ở ví dụ 1
C2: Trong phép lai phân tích thì 1 cá thể đồng hợp lặn lai với cá thể khác ( cá
thể có kiểu hình trội để kiểm tra kiểu gen).
Vậy cá thể đồng hợp lặn đó cho ra 1 loại giao tử
Cá thể đem lai phân tích có 4 cặp gen dị hợp => số loại giao tử được tạo
ra là: 24 = 16
Số tổ hợp giao tử tạo ra là 1 x 16 = 16
3. Tìm kiểu gen của bố mẹ (dạng toán nghịch):
3.1. Kiểu gen tính riêng của từng loại tính trạng:
Xét riêng kết quả đời con lai F1 của từng tính trạng
3.1.1. F1 đồng tính:
+ Nếu bố mẹ (P) có kiểu hình khác nhau thì F 1 nghiệm đúng Định luật đồng tính
của Menden => tính trạng biểu hiện ở F 1 là tính trạng trội và thế hệ P đều thuần
chủng: AA x aa
+ Nếu P cùng kiểu hình và F1 mang tính trạng trội thì 1 trong 2 của (P) có kiểu
gen đồng hợp trội AA, P còn lại có thể là AA hoặc Aa.
+ Nếu P không rõ kiểu hình và F1 mang tính trạng trội, thì 1 trong 2 của (P) là
đồng hợp trội AA, P còn lại mang kiểu gen tùy ý: AA, Aa, aa.
3.1.2. F1 phân tính:
+ F1 phân tính theo tỉ lệ 3:1
- F1 nghiệm đúng định luật phân tính của Men Đen => tính trạng
trạng trội,

3
4

là tính


1
là tính trạng lặn và P đều dị hợp Aa x Aa.
4

Trịnh Văn Thể

THPT số 1 Bảo Yên

11


Sáng Kiến Kinh Nghiệm

- Trong trường hợp trội không hoàn toàn thì tỉ lệ F1 là 1:2:1.
- Trong trường hợp gen gây chết ở trạng thái đồng hợp thì tỉ lệ F1 là 2:1
+ F1 phân tính theo tỉ lệ 1:1
F1 là kết quả đặc trưng của phép lai phân tích thể dị hợp => thì 1Pcó kiểu gen dị
hợp Aa, P còn lại đồng hợp aa.
+ F1 phân tính không rõ tỉ lệ:
Dựa vào cá thể mang tính trạng lặn ở F 1 là aa => P đều chứa gen lặn a, phối hợp
với kiểu hình của P suy ra kiểu gen của P.
3.2. Kiểu gen tính chung của nhiều loại tính trạng:
3.2.1. Trong phép lai không phải là phép lai phân tích:
* Kết hợp kết quả về kiểu gen riêng của từng loại tính trạng với nhau.
Ví dụ: Ở cà chua
A: quả đỏ
a: quả vàng
B: quả tròn
b: quả bầu dục
Cho lai 2 cây cà chua chưa rõ kiểu gen và kiểu hình với nhau thì thu được F 1

gồm: 3 đỏ-tròn, 3 đỏ-bầu dục, 1 vàng-tròn, 1 vàng-bầu dục. Tìm kiểu gen 2 cây
thuộc thế hệ P.
+ Xét chung từng cặp tính trạng:
F1 gồm

(3 + 3) Đỏ
(1 + 1) Vàng

F1 gồm

(3 + 1) Tròn
(3 + 1) Bầu dục

= 3 đỏ: 1 vàng (theo ĐL đồng tính) => P: Aa x Aa
= 1 tròn : 1 bầu dục (lai phân tích dị hợp)

P: Bb x bb
+ Xét chung trong kiểu gen: Kết hợp kết quả về kiểu gen riêng của mỗi
tính trạng ở trên, suy ra kiểu gen của P là AaBb x Aabb.
* Từ tổ hợp giao tử ở đời con, suy ra số giao tử được tạo thành trong phát sinh
giao tử của cơ thể bố mẹ, để từ đó suy ra kiểu gen của cơ thể bố mẹ cần tìm.
3.2.2. Trong phép lai phân tích:
Không xét riêng từng loại tính trạng mà phải dựa vào kết quả của phép lai để xác
định tỉ lệ và thành phần gen của mỗi loại giao tử sinh ra để suy ra kiểu gen của
cá thể đó.
Trịnh Văn Thể

THPT số 1 Bảo Yên

12



Sáng Kiến Kinh Nghiệm

• Nhận xét: Áp dụng phương pháp mới khi giải bài tập trên đã mang lại
hiệu quả cao, học sinh hứng thú và sáng tạo trong học tập:
+ Học sinh dễ dàng xác định đúng dạng bài tập khác nhau.
+ Cần xem xét kỹ và tư duy trong tất cả các trường hợp, nếu không sẽ
thiếu sót và mất nhiều thời gian khi giải các bài tập di truyền Men Đen.
+ Nắm được phương pháp giải bài tập di truyền Men Đen, phân biệt với
các dạng bài tập thuộc quy luật di truyền khác.
+ Tạo nền tảng để học sinh giải quyết tốt bài tập di truyền sinh học
B. MỘT SỐ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC
Việc thành lập các công thức trên giúp học sinh giải bài tập đã đạt được rất
nhiều kết quả:
- Củng cố tốt kiến thức lý thuyết phần quy luật di truyền.
- Tạo được sự hứng thú học sinh học ở học sinh.
- Nhận thức được sự phân hóa khả năng học tập của học sinh, trên cơ sở đó
chọn được những em có khả năng để bồi dưỡng ôn thi đại học , ôn thi học sinh
giỏi môn sinh học.
Khi tiến hành dạy học sinh theo phương pháp trên các em đã giải quyết khá
tốt các bài tập thuộc dạng này trong các đề thi đại học, đề thi học sinh giỏi. Mặt
khác những phương pháp được sử dụng trong các bài tập đó đã được một số em
sử dụng một cách khá thành thạo trong các bài toán lai khác thuộc quy luật di
truyền khác.
Khi tiến hành thử nghiệm( tháng 5/2014) phương pháp giải bài tập trên ở lớp
thực nghiệm ôn thi đại học môn sinh học chúng tôi đã thống kê kết quả như sau:
Số lượng
40


Trịnh Văn Thể

Giỏi
SL
26

Khá
%
65

SL
10

%
25

Trung bình
SL
%
4
10

THPT số 1 Bảo Yên

13


Sáng Kiến Kinh Nghiệm

Kết quả trên đã chứng tỏ tính ưu việt và hiệu quả rất cao của phương pháp

mới khi áp dụng trong công tác giảng dạy ôn thi đại học, và đặc biệt ôn
thi học sinh giỏi các cấp.
PHẦN III. KẾT LUẬN
Trong tác phẩm “ Biện chứng của tự nhiên” Ph. Angghen đã cho rằng tất
cả mọi môn khoa học thực nghiệm muốn đạt đến trình độ lý thuyết và chính xác
cần phải có sự thâm nhập sâu, rộng của Toán học. Sự phát triển của Hoá học và
Vật lý học trong các thế kỷ trước đã xác nhận điều đó. Sinh học đã có những
bước tiến dài trong thế kỷ 20, tạo nên nhiều thành tựu quan trọng trong cuộc
“Cách mạng Sinh học” và đang chuyển dần từ trình độ thực nghiệm sang trình
độ lý thuyết. Chính vì vậy, dạy học sinh học cần khuyến khích học sinh năng
động sử dụng tư duy Toán học trong việc giải quyết các vấn đề Sinh học, cụ thể
là trong việc giải quyết các bài tập Sinh học. Tôi nghĩ rằng với phương pháp
được nêu ở trên một phần nào cũng đã thể hiện tinh thần đó.
Sử dụng dạy học giải quyết vấn đề trong giảng dạy các quy luật di truyền
đã giúp học sinh hiểu sâu kiến thức và vận dụng tốt kiến thức. Vận dụng dạy học
giải quyết vấn đề góp phần đổi mới nội dung và phương pháp dạy học nhằm
mục đích tăng tính tích cực học tập của học sinh góp phần thực hiện nhiệm vụ
cải cách giáo dục: Cải tiến phương pháp theo hướng “Phát huy trí lực học sinh
trong quá trình học tập” phù hợp với xu thế phát triển của lí luận dạy học hiện
đại.
Mặt khác, hoàn thiện các phương pháp giải bài tập có một ý nghĩa rất lớn
trong việc nâng cao chất lượng dạy và học Sinh học, phương pháp giải quyết
mẫu bài tập đã nêu có thể giúp tôi tiếp tục hoàn thiện hệ thống các phương pháp
giải bài tập di truyền phần quy luật di truyền trong chương trình trung học phổ
thông.
Đề tài “Sử dụng toán học trong giải bài tập di truyền Men Đen” được
hoàn thành trong điều kiện bản thân còn hạn chế. Rất mong sự góp ý chia sẻ
thẳng thắn của thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Trịnh Văn Thể


THPT số 1 Bảo Yên

14


Sáng Kiến Kinh Nghiệm

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám
hiệu nhà trường, tổ chuyên môn, các thầy cô giáo và đồng nghiệp đã giúp tôi
hoàn thành đề tài này.

Bảo Yên, ngày 10 tháng 05 năm 2014
Người viết sáng kiến

Trịnh Văn Thể

Trịnh Văn Thể

THPT số 1 Bảo Yên

15


Sáng Kiến Kinh Nghiệm

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Hướng dẫn giải đề thi tuyển sinh Đại học, Cao
đẳng và Trung học chuyên nghiệp môn Sinh học, tập 1,2. Nhà xuất bản Giáo
dục, 1994.
2. Bộ Giáo dục & Đào tạo – Sinh học 11. Nhà xuất bản Giáo dục, 2002.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Đề thi tuyển sinh vào Đại học, Cao đẳng và Trung
học chuyên nghiệp môn Sinh học. Nhà xuất bản Giáo dục, 1994.
4. Đặng Hữu Lanh – Bài tập Sinh học 11 – Nhà xuất bản Giáo dục, 2002.
5. Lê Đình Lương, Phan Cự Nhân – Cơ sở di truyền học. Nhà xuất bản Giáo
dục, 1994.
6. Trần Đức Lợi – Phương pháp giải toán 11,12 – Các dạng toán lai. Nhà xuất
bản Trẻ, 2002.
7. Vũ Đức Lưu – Tuyển chọn, phân loại bài tập di truyền hay và khó trong
chương trình THPT. Nhà xuất bản Giáo dục, 1996.
8. Nguyễn Duy Minh – Hợp tuyển câu hỏi và bài tập sinh học – Nhà xuất bản
Đại học Sư phạm, 2001.
9. Đinh Quang Báo – Lý luận dạy học Sinh học đại cương. Nhà xuất bản Giáo
dục, 2002.
10. Nguyễn Minh Công – Di truyền học tập I,II. Nhà xuất bản Giáo dục, 2001.
11. Nguyễn Xuân Hồng – Một số vấn đề cơ bản của sinh học đại cương. Đại học
Tổng hợp Hà Nội, 1984.
12. Đỗ Mạnh Hùng – Lý thuyết và Bài tập Sinh học – Nhà xuất bản Giáo dục,
2001.
13. Phan Kỳ Nam – Phương pháp giải bài tập Sinh học, tập 1,2. Nhà xuất bản
TP Hồ Chí Minh, 2001.
14 . Lê Đình Trung – Các dạng bài tập Di truyền và Biến dị, Nhà xuất bản Giáo
dục, 1999.
15. Lê Đình Trung, Trịnh Nguyên Giao – Tuyển tập Sinh học, 1000 câu hỏi và
bài tập, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002.

Trịnh Văn Thể

THPT số 1 Bảo Yên

16



Sáng Kiến Kinh Nghiệm

MỤC LỤC
TT

Mục

Trang

1

Mở đầu

2

2

Nội dung

4

3

Cách nhận dạng quy luật di truyền

4

4


Phương pháp giải bài tập

6

5

Kết quả thu được

13

6

Kết luận

14

7

Danh mục tài liệu tham khảo

16

Trịnh Văn Thể

THPT số 1 Bảo Yên

17



Sáng Kiến Kinh Nghiệm

NHẬN XÉT
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Trịnh Văn Thể

THPT số 1 Bảo Yên

18



×