Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN một số biện pháp phát huy tích cực học tập của học sinh trong dạy học đại lí lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.63 KB, 16 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

Vương Thị Nguyên

MỤC LỤC
STT

Nội dung

Trang Ghi chú

1

Phần I: Phần mở đầu

2

2

Lý do chọn đề tài

2

3

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

2

4


Mục đích nghiên cứu

3

5

Phương pháp nghiên cứu

3

6

Phần II: Nội dung nghiên cứu

5

7

Cơ sở lí luận

5

8

Cơ sở thực tiễn

6

9


Tình trạng của vấn đề đặt ra và sự cần
thiết để tiến hành thực hiện đề tài

6

10

Tính thuyết phục của đề tài

7

11

Một số biện pháp phát huy..

7

12

Minh họa bài giảng

10

13

Kết quả thực hiện

14

14


Phần III: Kết luận

15

15

Danh mục tài liệu tham khảo

16

1


Sáng kiến kinh nghiệm

Vương Thị Nguyên

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn sang kiến
Bất kì ở một môn học nào cũng luôn tồn tại hai mặt của nó đó là mặt tích
cực và hạn chế. Chúng ta luôn tìm diệt mặt yếu, dung dưỡng mặt mạnh tích cực.
Nhưng việc làm này phải chăng là đơn giản: Đấu tranh với nó không chỉ là một
sớm một chiều mà là cả một quá trình nghiên cứu và học hỏi.
Trước tình hình như vậy đặt ra cho mỗi người giáo viên chúng ta làm sao
để nâng cao hiệu quả chất lượng môn học và ngày càng thu hút học sinh học tập
tốt hơn, muốn vậy chúng ta phải tìm ra nguyên nhân của nó. Nhà trường là cái
nôi nuôi mầm và phát triển uốn nắn trở thành những con người đủ tài- đức để

cống hiến tích cực cho xã hội . Cùng với xu thế chung của cả thế giới trong thập
kỉ cuối của thế kỉ XX cả nước ta đã khởi động trào lưu đổi mới phương pháp dạy
học từ các trường Đại học đặc biệt là các trường phổ thông như A.KO Men Xi
đó viết “GD có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng đắn,
phát triển nhân cách...hãy tìm ra phương pháp cho giáo viên dạy ít hơn, học sinh
hiểu nhiều hơn”.
Qua nhiều năm giảng dạy môn địa lí lớp 12 ở Trường THPT Số 2 Bát Xát,
đặc biệt là khi thay SGK và đổi mới phương pháp dạy học, tôi nhận thấy đây là
một vấn đề bổ ích về lý luận cũng như thực tiễn. Nó có ý nghĩa rất lớn đối với
việc nâng cao chất lượng bộ môn , bởi vì đối tượng là học sinh lớp 12 về mặt thể
chất cũng như tinh thần , sự nhận thức, năng lực tư duy của các em đã phát triển
ở mức độ cao để làm được việc đó phải trang bị cho họ một tiềm lực kiến thức
kỹ năng cơ bản tối thiểu. Xuất phát từ tình hình thực tế như trên tôi xin đưa ra đề
tài sáng kiến nghiệm“ Một số biện pháp phát huy tính tích cực hoc tập của học
sinh trong dạy học địa lí lớp 12” để đồng nghiệp và các em học sinh tham khảo
đóng góp ý kiến cho tôi để tôi hoàn thiện hơn.
II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Trong năm học này, tôi đã làm công tác giảng dạy và tiến hành nghiên
cứu học sinh khối lớp 12 trường THPT số 2 Bát Xát, bên cạnh đó tôi còn học hỏi
kinh nghiệm của một số anh chị em đồng nghiệp.
Cụ thể tình hình như sau:
Tổng số học sinh khối lớp 12 là 143 em đa số học sinh là con em dân tộc ở
vùng cao xuống, trình độ nhận thức chậm còn mải chơi, một số có hoàn cảnh gia
đình khó khăn, đi học xa nhà, một số bố mẹ ít quan tâm đến viêc học hành của
2


Sáng kiến kinh nghiệm

Vương Thị Nguyên


con cái, đồ dùng sách vở còn thiếu thốn đã phần nào ảnh hưởng đến việc học tập
của con em mình.
III. Mục đích nghiên cứu
Với nhu cầu của một xã hội ngành GD phải đổi mới phương pháp dạy học
để tạo ra những thế hệ con người nhận thức sâu sắc, biết tự giác chủ động sáng
tạo trong công việc. Nhìn lại việc học của con em ở địa phương, tôi thấy nhận
thức của các em còn nhiều hạn chế, ý thức tự học, tự rốn luyện rất ớt, điều kiện
học tập cũn nhiều thiếu thốn.
Các em chưa xác định được tầm quan trọng của việc học nên không ham
học. Là một người đứng trong ngành nghề dạy học tôi luôn băn khoăn là làm thế
nào để phát huy tính tích cực , chủ động, tự giác của học sinh trong học tập. Đây
là một vấn đề nóng bỏng cần phải thực hiện nhanh và đúng cách để những thế hệ
do chúng ta đào tạo là những người làm chủ tương lai, đất nước, biết xây dựng
quê hương và đưa trình độ hiểu biết của toàn dân đi lên sánh được với các nước
phát triển trên thế giới. Đặc biệt là giáo dục ở các vùng miền nông thôn và miền
núi. Qua đổi mới các phương pháp dạy học sẽ giúp các em học sinh nông thôn,
dân tộc mạnh dạn, tự tin hơn trước đám đông, biết cách tự đánh giá việc học của
mình cũng như biết đánh giá kết quả học tập của các bạn khác. Từ đó các em có
tính chủ động hơn trong học tập và biết phấn đấu thi đua nhau để việc học có kết
quả cao hơn. Luật giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
khẳng định: “ Mục tiêu của giáo dục là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ thể chất…”nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách con người và trách nhiệm công dân chuẩn bị cho
học sinh lớp 12 tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả
của THCS hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kĩ
thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp . Cung cấp những kiến thức cơ bản củng cố phát triển nội dung, giúp các

em hình thành những nhân cách, tình cảm yêu nước, yêu quê hương.
IV. Phương pháp nghiên cứu
1 Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp giúp ta quan sát thái độ, hành vi của học sinh, phát
hiện ra những hành vi, cử chỉ của học sinh trong học tập, sinh hoạt...Để phát huy
tính tích cực, tự giác của học sinh.
2 Phương pháp phân tích, tổng hợp , thực hành, thực nghiệm
3


Sáng kiến kinh nghiệm

Vương Thị Nguyên

Nhờ phương pháp này mà người nghiên cứu có thể tổng hợp, đúc rút kinh
nghiệm của giáo viên chỉ đạo về việc phát huy tính tích cực, tự giác, độc lập của
học sinh qua các mặt hoạt động học tập, lao động, sinh hoạt tập thể và hoạt động
ngoại khoá, từ đó rút ra bài học và nêu được những biện pháp khắc phục và đề
xuất.
3 Phương pháp đàm thoại
Với học sinh, phương pháp đàm thoại trò chuyện là một hình thức tốt nhất
để giáo viên có thể gần gũi các em, đồng thời thăm hỏi trò chuyện với một số
phụ huynh học sinh.Qua đó chúng ta có thể biết tâm sự, tình cảm, nguyện vọng
của các em về việc học ở lớp cũng như việc học ở nhà của các em như thế nào?
Để từ đó, giáo viên có phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thích hợp
nhằm làm cho người dạy đạt kết quả tốt nhất.

4



Sáng kiến kinh nghiệm

Vương Thị Nguyên

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở lí luận
1. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đó phân tích và
nhận định sâu sắc thực trạng phương pháp giảng dạy ở nước ta thời gian qua còn
chậm đổi mới, chưa phát huy được khả năng sáng tạo của người học và yêu cầu
đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành lối tư duy sáng tạo ở người học.
2. Luật giáo dục của nước CHXHCNVN trong điều 4 (yêu cầu về nội dung
phương pháp giáo dục) cũng chỉ rừ: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính
tích cực tự giác, chủ động, tư duy, sáng tạo ở người học, bồi dưỡng năng lực tự
học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” (Luật Giáo dục - trang 9 - 1998)
So sánh kiểu dạy học truyền thống và phương pháp dạy học nhằm phát
huy tính tích cực học tập của học sinh chúng ta thấy rõ những điều khác biệt cơ
bản. Xin trích dẫn một vài ví dụ của của Giáo sư Phan Ngọc Liên để thấy rõ sự
khác biệt đó.
Kiểu dạy học truyền thống

phương pháp dạy học nhằm phát huy
tính tích cực

1. Cung cấp nhiều sự kiện được xem là 1. Cung cấp những kiến thức cơ bản
tiêu chí cho chất lượng giáo dục, học được lựa chọn phù hợp với yêu cầu
sinh nhớ tốt, thuộc lòng
trình độ
2. Gv là nguồn kiến thức duy nhất,
phần lớn thời gian trên lớp dùng cho

giáo viên giảng học sinh lắng nghe và
ghi lại lời giáo viên

2. Ngoài lời giảng của giáo viên trên
lớp, học sinh được tiếp xúc với nhiều
nguồn kiến thức khác: bạn bè, SGK,
vốn kiến thức đã học...

3. Học sinh chỉ làm việc một mình trên 3. Học sinh ngoài việc tự làm việc còn
lớp, ở nhà hoặc với giáo viên khi kiểm trao đổi, thảo luận với các bạn trong tổ,
tra
trên lớp, ngoài giờ học..
4. Việc ghi chép được đơn giản hóa làm 4 .Các vấn đề thu nhận ngoài ghi chép
sao cho dễ nhớ
còn được thể hiện ở các bảng biểu, mô
hình ..giúp học sinh trên cơ sở nhớ, biết
để hiểu sâu sắc, nắm chắc kiến thức.
5. Các môn học chỉ dùng lại ở câu hỏi,
bài tập thực hành một cách thụ động . 5. Ngoài câu hỏi kiểm tra, bài tập thực
Việc đánh gá kết quả được đo bằng trí hành học sinh được tự đặt vấn đề, câu
hỏi để trình bày , trao đổi, được nêu ý
nhớ
kiến của riêng mình
6. Việc học lý thuyết không gắn với
thực hành, nhất là các môn khoa học xã 6. Việc dạy lý thuyết để nâng cao trình
5


Sáng kiến kinh nghiệm
hội


Vương Thị Nguyên
độ nhận thức của học sinh, làm cơ sở để
vận dụng những kiến thức đó học vào
thực hành bộ môn và trong cuộc sống

7. Nguồn kiến thức của học sinh phong
7. Nguồn kiến thức thu nhận của học phú, đa dạng lời nó, tài liệu ..
sinh rất hạn hẹp, thường giới hạn ở bài
giảng của giáo viên, sgk..
Như vậy qua so sánh hai kiểu dạy học trên thì ta thấy phương pháp dạy
học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Tuy
nhiên nó đòi hỏi giáo viên và học sinh phải được tích cực hóa trong quá trình
dạy- học phải chủ động sáng tạo để học sinh tiếp thu kiến thức sâu hơn.
II. Cơ sở thực tiễn
1.Tình trạng của vấn đề đặt ra và sự cần thiết để tiến hành thực hiện đề
tài
1.1.Tình trạng chung
Hiện nay trình độ dân trí của nước ta nói chung và dân trí ở các vùng
nông thôn và miền núi nói riêng đang còn rất thấp so với các nước phát triển và
đang phát triển trên thế giới. Vậy làm thế nào để giải quyết vấn đề đó? Để nâng
cao trình độ nhận thức của người dân thì những người đứng trong ngành giáo
dục phải có trách nhiệm khá nặng nề, mà muốn giải quyết được vấn đề thì đòi
hỏi phải đổi mới chương trình SGK, đổi mới PPDH cũng như hình thức tổ chức
dạy học để phù hợp với đối tượng, phù hợp với sự phát triển của xã hội.
1.2.Tình hình địa phương
Bát xát là một huyện miền núi tuy có các điều kiện khá thuận tiện so với
một số huyện khác trong tỉnh như : Simacai, Mường Khương,...Song trình độ
dân trí ở đây còn thấp, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn...Nên sự quan
tâm đến việc học tập của con em trên địa bàn của một số gia đình còn nhiều

hạn chế.
1.3.Tình hình trường, lớp
Trường THPT số 2 Bát Xát là một ngôi trường tuy mới được thành lập
được 9 năm.Trường nằm cách đường quốc lộ khoảng 20 mét nên giao thông khá
thuận lợi cho việc đến trường của cỏc em HS.Tuy mới được thành lập những
nhà trường cũng đã có cơ sở khang trang sạch đẹp được trang bị về cơ sở vật
chất nhưng trường vẫn còn có nhiều khó khăn. Nhìn chung tình hình học sinh
đầu năm đến trường còn nhiều khiếm khuyết về mọi mặt: đồ dùng học tập và
sách vở còn nhiều thiếu thốn, thiếu sự quan tâm của phụ huynh, ý thức học tập
chưa cao, một số học sinh dân tộc còn rụt rè, thiếu tự tin trước đám đông...
6


Sáng kiến kinh nghiệm

Vương Thị Nguyên

2.Tính thuyết phục của đề tài
Trong tình hình hiện nay, việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm nó đòi
hỏi ở học sinh một yêu cầu cao là học sinh phải độc lập, tự giác, sáng tạo trong
học tập. Quá trình dạy học này gồm hai mặt quan hệ hữu cơ với nhau: Hoạt động
dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Người giáo viên là chủ thể của
hoạt động dạy với hai chức năng tiếp thu và tự chỉ đạo, tự tổ chức. Điều cần chú
ý trong học tập là phải hoạt động một cách tích cực chủ động có nhận thức sâu
sắc. Bằng hoạt động học tập học sinh tự hình thành và phát triển nhân cách của
mình không ai có thể làm thay được.
Như vậy, dạy học phải xây dựng trên nhu cầu hứng thú, thói quen, năng
lực của học sinh ở các trình độ khác nhau nhằm làm cho học sinh lĩnh hội được
những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ giá trị cần thiết, phát huy được đầy đủ
năng lực của các em.Vai trò của giáo viên là truyền đạt tri thức, là người hướng

dẫn, người cố vấn cho học sinh trong việc học tập. Chỉ có sự phối hợp hữu cơ và
sự liên hệ qua lại chặt chẽ giữa những tác động bên ngoài của giáo viên, biểu lộ
trong việc trình bày tài liệu chương trình và tổ chức công tác học tập của học
sinh với sự căng thẳng trí tuệ “bên trong” của các em mới tạo được cơ sở của sự
học tập có hiệu quả. Tính tích cực nhận thức của bản thân các em càng cao thì sự
cân bằng năng lượng sinh hoá cơ sở tư duy sẽ càng phong phú và những kiến
thức được lĩnh hội càng sâu sắc, đầy đủ hơn và vững chắc hơn.
3. Một số biện pháp phát huy tính tích cực hoc tập của học sinh trong dạy
học địa lí lớp 12
3.1. Sử dụng SGK
3.1.1. Sử dụng SGK để trình bày bài giảng
Sau khi soạn giáo án xong, cần nghiên cứu nội dung toàn bài , xác định
kiến thức cơ bản của bài, hiểu rừ nội dung mà tác giả mong muốn ở học sinh về
từng mặt giáo dục, giáo dưỡng, phát triển. Sau đó đi sâu vào từng mục, tìm ra
kiến thức cơ bản..giáo viên dựa vào cuốn chuẩn kiến thức kĩ năng để xác định
kiến thức cơ bản, xác định các khái niệm cần hình thành cho học sinh.
3.1.2. Sử dụng SGK trong quá trình dạy học trên lớp
Trong giời học học sinh thường theo dõi bài giảng của giáo viên rồi so
sánh đối chiếu với SGK, thậm chí có những em không thích ghi theo bài giảng
của giáo viên mà lại chép theo SGK. Vì vậy bài giảng của giáo viên không nên
lặp lại ngôn ngữ trong sgk mà nên diễn đạt bằng ngôn ngữ của mình.
Ví dụ: Khi dạy bài“Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta“ mục 1b, giáo viên
vừa chỉ bản đồ vừa phân tích hiện nay một số cây trồng chính được trồng tập
7


Sáng kiến kinh nghiệm

Vương Thị Nguyên


trung tại các vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi và phù hợp hơn-> hình thành
vùng sản xuất quy mô lớn-> vùng chuyên canh.
- Các loại cây trồng vật nuôi được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái.
( HS cần nắm)
3.1.3. Hướng dẫn học sinh sử dụng SGK để học ở nhà
Đối vời học sinh khối 12 việc học ở nhà là vô cùng quan trọng giáo viên
cần giao nhiệm vụ cụ thể, vừa sức, nếu hoàn thành tốt là điều kiện để tư duy của
các em phát triển.
Ví dụ: Khi học bài“ Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta“ mục 2 giáo viên
hướng dẫn học sinh lập bảng so sánh giữa hai hình thức sản xuất nông nghiệp
cổ truyền và hàng hóa: Quy mô, hình thức sản xuất, năng suất lao động, mục
đích.... để học sinh hiểu rõ nội dung bài học và học nhanh hơn.
3.2 Sử dụng hệ thống các câu hỏi
- Câu hỏi phải vừa sức, đúng đối tượng không quá khó hoặc quá dễ, cần đặt câu
hỏi phân theo đối tượng học sinh
- Mỗi giờ học chỉ nên sử dụng từ 5- 7 câu hỏi. Sau mỗi chương có câu hỏi bài
tâp.
- Triệt để khai thác các câu hỏi trong SGK kết hợp với câu hỏi sáng tạo.
3.2.1. Nêu câu hỏi đầu giờ học
Đầu giờ học giáo viên có thể kiểm tra hay không kiểm tra kiến thức bài cũ
nhưng trước khi cung cấp kiến thức của bài học cho học sinh, giáo viên cần nêu
ngay câu hỏi định hướng cho học sinh, không yêu cầu học sinh trả lời ngay.
Ví dụ: Khi dạy bài “Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng
bằng Sông Cửu Long’’ thì đầu giờ học giáo viên đặt câu hỏi học sinh suy nghĩ:
Tại sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng Sông
Cửu Long?
3.2.2. Xác định mối liên hệ giữa câu hỏi và các hiện tượng địa lí, quá trình
địa lí trong bài học
Ví dụ: Trong bài“ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bắng Sông Hồng“,
giáo viên đặt câu hỏi: Phân tích thế mạnh hạn chế của ĐBSH?, Trình bày thực

trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐBSH? Để học sinh liên hệ được
định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐBSH.
3.2.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi trên lớp
Câu hỏi phải được chuẩn bị từ khi soạn giáo án phải dự kiến nêu ra lúc
nào? Học sinh sẽ trả lời ra sao? Đáp án trả lời như thế nào? Cần tránh câu hỏi
8


Sáng kiến kinh nghiệm

Vương Thị Nguyên

mà các em trả lời một cách đơn giản là“ có’’ hay“ không’’, “ đúng’’ hay
‚“sai’’.hoặc câu hỏi quá dễ làm học sinh chủ quan về vốn hiểu biết của mình.
3.3. Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan
Đồ dùng trực quan sử dụng tốt sẽ huy động được sự tham gia của nhiều
giác quan: tai nghe, mắt thấy tạo điều kiện cho học sinh dễ hiểu, nhớ lâu, phát
triển năng lực chú ý quan sát.
3.3.1. Phương pháp sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, video
Hình vẽ, tranh ảnh trong sgk là một phần đồ dùng trực quan trong quá
trình dạy học, giáo viên nên sử dụng triệt để. Từ việc quan sát, học sinh sẽ đi tới
công việc của tư duy trừu tượng, giáo viên luyện cho các em thói quen quan sát
và khả năng quan sát vật thể một cách khoa học, có xem xét, phân tích, giải
thích..
Ví dụ: Khi dạy các bài về địa lí các ngành kinh tế giáo viên nên cho học
sinh quan sát các hình ảnh về hoạt động sản xuất của các ngành: hình ảnh thu
hoạch cao su, cà phê, hình ảnh một số sản phẩm ngành sản xuất hàng tiêu dùng,
lương thực thực phẩm, hình ảnh về các loại hình giao thông vận tải .... để khắc
sâu kiến thức cho học sinh và tăng khả năng vận dụng liên hệ kiến thức vào thực
tiễ

3.3.2. Sử dụng bản đồ, át lát trong dạy học
Bản đồ và át lát địa lí 12 là phương tiện trực quan rất quan trọng và sinh
động trong dạy học, trên bản đồ các sự kiện luôn được thể hiện một không gian,
thời gian, địa điểm cùng các yếu tố địa lí có liên quan. Tập bản đồ địa lí 12 và
atlat địa lí 12 như một cuốn sách giáo khoa 12 thứ 2 mô tả đầy đủ khá chi tiết
các hiện tượng, sự kiện và các ngành và các vùng kinh tế một cách sinh động
thực tiễn.Trong mỗi tiết học giáo viên nên lựa chọn bản đồ phù hợp sử dụng
đúng với nội dung để giúp học sinh tìm tòi và khắc sâu kiến thức.
Ví dụ: Nếu chỉ dùng lời giáo viên khó có thể tạo cho học sinh biểu tượng
về vị trí địa lí của nước ta nhưng kết hợp giữa SGK và bản đồ Đông Nam Á
hoặc atlat trang 4-5 giáo viên có thể hình thành biểu tượng cho học sinh một
cách dễ dàng.Khi sử dụng bản đồ và atlat giáo viên nhất thiết phải giới thiệu cụ
thể cho các em kí hiệu ghi trên bản đồ,tỉ lệ, đồng thời tập cho các em quan sát,
đọc bản đồ và tìm hiểu nội dung địa lí được thể hiện trên bản đồ, các muối quan
hệ địa lí trên bản đồ, sử dụng bản đồ, atlat để trả lời cho một câu hỏi địa lí.
3.3.3. Sử dụng máy chiếu
Sử dụng máy chiếu là một phương pháp mới trong dạy học. Một số tranh
ảnh, phần bài học quan trọng giáo viên có thể phôtô hoặc viết vào giấy trong,
9


Sáng kiến kinh nghiệm

Vương Thị Nguyên

sau đó đưa lên máy chiếu học sinh sẽ thấy thích thú hơn, nhớ lâu hơn khi được
học trên máy chiếu. Nhưng giáo viên cần phải lựa chon nội dung và hình ảnh
phù hợp không được quá lạm dụng máy chiếu làm mất sự tập chung của học
sinh vào bài học.
3.3.4. Sử dụng giáo án điện tử

Đây là một phương pháp dạy học hiện đại nhất hiện nay, việc sử dụng các
thiết bị dạy học này cũng không phải là điều dễ dàng hỏi giáo viên phải có sự
chuẩn bị công phu, phải biết sử dụng các phương tiện hiện đại nhất là phần mềm
powerpoint, xác định rõ các nội dung cần truyền tải vào các slie một cách ngắn
gọn chính xác, rõ ràng. Giáo viên cần nắm rõ quy trình thiết kế bài giảng và sử
dụng bài giảng một cách linh hoạt. Cần kết hợp trình chiếu, viết bảng và lời
giảng của giáo viên một cach linh hoạt, phù hợp để đạt hiệu quả cao.
Như vậy việc phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học địa lí là
một việc rất quan trọng và ý nghĩa lớn cần được mỗi thầy, cô quán triệt một cách
sâu sắc và vận dụng sáng tạo trong công tác giảng dạy của mình. Để làm được
tốt điều này, đòi hỏi người giáo viên ngoài năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm thì phải có ý thức trách nhiệm cao, phải có cái tâm mang đặc thù của nghề
dạy học bởi vì phương pháp dạy học dù hay đến mấy nhưng người thầy không
có trách nhiệm cao, không yêu nghề và thương yêu học sinh hết mực thì cũng
không đem lại kết quả như mong muốn. Có như vậy chúng ta mới góp phàn đào
tạo thế hệ trẻ thành những người lao động làm chủ nước nhà : có trình độ văn
hóa, phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe, thông minh..đáp ứng yêu cầu của phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước.
4. Minh họa bài giảng
Để tiến hành thực nghiệm các vấn đề đó nêu ra tôi xin đưa ra một bài học
cụ thể đề minh họa
Tiết 34- Bài 31: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
I. Mục tiêu
Sau tiết học HS cần đạt:
1. Về kiến thức
- Nêu cơ cấu phân theo ngành của thương mại và tình hình hoạt động nội thương
của nước ta.
- Phân tích tình hình, cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu và các thị trường chủ yếu
của Việt Nam
- Chứng minh rằng tài nguyên du lịch chính ở nước ta tương đối phong phú và

đa dạng.
- Nêu tình hình phát triển và các trung tâm du lịch quan trọng
10


Sáng kiến kinh nghiệm

Vương Thị Nguyên

2. Về kỹ năng
- Xác định trên bản đồ các thị trường xuất, nhập khẩu chủ yếu; các loại tài
nguyên du lịch, các trung tâm du lịch có ý nghĩa quốc gia và vùng của nước ta.
- Phân tích số liệu, biểu đồ liên quan đến thưuơng mại, dịch vụ
3 Tích hợp
- Bảo vệ môi trường: Phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trường xanh, sạch,
đẹp
- Kĩ năng sống: tư duy, giao tiếp....
II. Thiết bị dạy học
- Bản đồ du lịch Việt Nam
- Át lát Địa lý Việt Nam
- Máy chiếu
III. Tiến trình bài giảng
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số ( 1’).
2. Kiểm tra bài cũ: ( 5’) Sử dụng câu hỏi 1,3 cuối bài 31, trang 136 sgk.
3. Bài mới:
Ngành Thương mại và du lịch là một trong những ngành mới và có vị trí
cũng hết sức quan trọng góp phần không nhỏ tới sự phát triển kt đất nước.vậy
hai ngành trên có lợi thế gì để phát triển tình hình phát triển ntn? Chúng ta sẽ tìm
hiểu rõ trong bài hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ


NỘI DUNG

HĐ1(7’)Tìm hiểu ngành Nội
thương
- Hình thức: cá nhân
-Tiến trình: Bước1. GV cho HS
quan sát một số hình ảnh hoạt
động nội thương. HS dựa vào
hình ảnh, biểu đồ, nội dung sgk,
át lát, vốn hiểu biết riêng cho biết:
+ Các vùng có hoạt động nội
thương phát triển( HS Tb,yếu).

1. Thương mại
a. Nội thương
* Tình hình phát triển :
- Hình thành thị trường thống nhất , hàng
hóa phong phú đa dạng, đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của nhân dân.
* Cơ câu theo thành phần kinh tế:
- Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và
doanh thu dịch vụ phân theo thành phần
kinh tế có sự thay đổi.
11


Sáng kiến kinh nghiệm
Giải thích tại sao?( HS khá)
( d/c át lát)

+ Nhận xét về cơ cấu tổng mức
bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch
vụ phân theo thành phần kinh tế
nước ta và giải thích tại sao( HS
khá, giỏi)
Bước2. GV tổng hợp ý kiến và
chuẩn kiến thức
HĐ2(10’) Tìm hiểu ngành
Ngoại thương
- Hình thức: Cá nhân
-Tiến trình: Bước1. HS dựa vào
biểu đồ, nội dung sgk, át lát, vốn
hiểu biết riêng cho biết:
+ Giá trị , cơ cấu hàng XK( d/c)
+ Thị trường XK chính
+ Hạn chế của hoạt động XK( HS
khá giỏi)
+ Giá trị , cơ cấu hàng NK( d/c)
+ Thị trường NK chính
( Giáo viên hướng dẫn HS khai
thác atlat trang 25)
Bước2. GV tổng hợp ý kiến và
chuẩn kiến thức

HĐ3(11’)Tìm hiểu ngành du
lịch
- Hình thức: Nhóm
-Tiến trình: Bước1. GV chiếu một
số hình ảnh tiêu biểu một số tài
nguyên du lịch.HS dựa vào hình

ảnh, bản đồ, nội dung sgk, át lát,
vốn hiểu biết riêng thảo luận tìm
hiểu, phân tích, nêu dẫn chứng về
tài nguyên du lịch của nước ta::

Vương Thị Nguyên
- Hoạt động nội thương phát triển mạnh do
chính sách nhiều thành phần kinh tế

b. Ngoại thương
* Tình hình phát triển:
- Hoạt động XNK có nhiều chuyển biến rõ
rệt và 1992 lần đầu tiên cán cân XNK tiến
tới cân đối và từ 1993 tiếp tục nhập siêu.
- Thị trường buôn bán ngày càng mở rộng
theo hướng, đa dạng hóa, đa phương hóa.
- 2007 , VN là thành viên chính thức thứ
150 của WTO, tạo ra nhiều cơ hội và thách
thức.
* Xuất khẩu: giá trị XK tăng liên tục( át
lát), cơ cấu hàng XK đa dạng( át lát); bạn
hàng lớn nhất là Hoa Kì, Nhật, TQ
Hạn chế của hoạt động XK là: tỉ trọng
hàng chế biến thấp và tăng chậm, hàng gia
công còn lớn
* Nhập khẩu: tăng nhanh( át lát), cơ cấu
hàng XK đa dạng( át lát) để phát triển sx
và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Thị trường chủ yếu là các nước châu
ÁTBD và châu Âu

2. Du lịch
a. Tài nguyên du lịch
- Tài nguyên thiên nhiên:
+ Địa hình: nhiều bãi biển, hang động, 2 di
sản thiên nhiên
+ Khí hậu đa dạng và có sự phân hoá
+ Nước: nhiều sông, hồ, nước khoáng,
nước nóng
+ SV: Nhiều vườn quốc gia, động thực vật
quý hiếm
12


Sáng kiến kinh nghiệm
+ N1,2,3: Tài nguyên thiên nhiên
+ N4,5,6: tài nguyên nhân văn
Bước2. Đại diện các nhóm báo
cáo các nhóm khác bổ sung
Bước3. GVchuẩn kiến thức

HĐ24( 5’) Tìm hiểu tình hình
phát triển và phân bố
- Hình thức: Cá nhân
-Tiến trình: Bước1. HS dựa vào
bản đồ, nội dung sgk, át lát vốn
hiểu biết riêng cho biết:
+ Các vùng du lịch
+ Các trung tâm du lịch quốc gia,
vùng
+ Khách du lịch và doanh thu du

lịch
+ Cơ cấu khách du lịch quốc tế
( HS khá)
+ Phát triển du lịch có ảnh hưởng
tới môt trường không?Cần thực
hiện những biện pháp gì để bảo
vệ môi trường du lịch( HS Tb,
khá)
Bước2. GV tổng hợp ý kiến và
chuẩn kiến thức

Vương Thị Nguyên
- Tài nguyên nhân văn
+ Di tích: rất nhiều di tích lịch sử được xếp
hạng; di sản văn hoá vật thể và di sản phi
vật thể
+ Lễ hội: Quanh năm, tập trung chủ yếu
vào mùa xuân
+ Tài nguyên khác: Làng nghề, văn nghệ
dân gian, ẩm thực…
b. Tình hình phát triển và các trung tâm
du lịch chủ yếu
- Các vùng du lịch:
+ Bắc Bộ: gồm 29 tỉnh thành từ Hà GiangHà Tĩnh, với tam giác tăng trưởng du lịch
là: HN-Hải Phòng- Quảng Ninh
+ Bắc Trung Bộ: gồm 6 tỉnh từ Quảng
Bình- Quảng ngãi, với hai trung tâm có ý
nghĩa quốc gia là Huế, Đà Nẵng.
+ Nam Trung Bộ và Nam Bộ: gồm 29 tỉnh
thành còn lại, với tam giác tăng trưởng du

lịch là HCM - Nha Trang- Đà Lạt
Ngoài ra còn có các trung tâm du lịch khác
dựa vào thế mạnh tự nhiên
- Số lựot khách du lịch và doanh thu tăng
qua các năm( át lát)

4. Củng cố ( 3’)
Sử dụng câu hỏi 2,3 cuối bài sgk trang 143
5. Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài ở nhà ( 3’)
- Học bài theo câu hỏi SGK, rèn luyện kỹ năng sử dụng át lát
- Hướng dẫn làm bài tập 1 sgk Tr 143
- Câu hỏi đề cương:
Câu 1: Phân tích tình hình phát triển ngành ngoại thương của nước ta.
Câu 2: Chứng minh rằng tài nguyên du lịch nước ta phong phú và đa dạng
Câu 3: Trình bày tình hình phát triển du lịch của nước ta. Kể tên các trung tâm
du lịch quốc gia.
13


Sáng kiến kinh nghiệm

Vương Thị Nguyên

III. Kết quả thực hiện:
Trong học kì I, năm học 2013 - 2014, tôi đã áp dụng các giải pháp trên trong một
số bài ở lớp 12A1 để không ngừng góp phần rèn luyện, khơi gợi khả năng sáng
tạo ở các em học sinh. Thực tế qua các giờ dạy tôi thấy học sinh kích thích học
tập, sáng tạo, chủ động, say mê kiến thức mới một cách có hiệu quả. Giờ học sôi
nổi, hứng thú và có hiệu quả hơn.
Bảng số liệu.

Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

Số lượng

%

Số lượng

%

Giỏi

02

5,5%

04

13,3%

Khá

18

53,9%

21


57,0%

Trung bình

15

40,6%

11

29,7 %

PHẦN III : KẾT LUẬN
14


Sáng kiến kinh nghiệm

Vương Thị Nguyên

Qua những lần đi tìm hiểu thực tế hoàn cảnh gia đình học sinh và đặc biệt
là những giờ lên lớp giảng dạy. Bản thân tôi đã rút ra cho mình những bài học bổ
ích.
Dạy học vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật. Muốn dạy
học có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu đào tạo hiện nay của Đảng và Nhà nước.
Đòi hỏi người giáo viên phải nổ lực, sáng tạo, không ngừng cải tiến phương
pháp để nâng cao hiệu quả giảng dạy.
Giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ vô cùng thiêng liêng mà xã hội đã giao
phó cho những bậc thầy cô giáo. Vì vậy chúng tôi phải biết xác định rõ mục đích
của mình là làm gì? và dạy những gì ở trường phổ thông. Từ đó không ngừng

trau dồi, học hỏi để ngày càng đạt được kết quả cao. Cùng với sự đổi mới không
ngừng phát triển của đất nước ta con người cũng ngày càng văn minh tiến bộ. Vì
vậy nhà nước ta rất quan tâm đến giáo dục và coi “giáo dục la quốc sách hàng
đầu”. Thầy cô giáo là người trực tiếp giáo dục đào tạo thế hệ trẻ .Vì thế đối với
mỗi giáo viên điều quan trọng không là số lượng mà phải là chất lượng, là tài
năng thực là tri thức kinh nghiệm của cá nhân người giáo viên.Thầy cô giáo phải
tập thể nghiệm mình qua việc thâm nhập thực tế không ngừng nâng cao tay
nghề của mình, phải luôn luôn học hỏi đổi mới phương pháp để tạo ra sự hứng
thú cho học sinh trong một tiết dạy để từ đó các em có sự thích thú khi học môn
địa lí lớp 12 nói riêng và học địa lí nói chung. Vì điều kiện, thời gian và khả
năng có hạn, chắc chắn đề tài có phần chưa thoả đáng, bản thân tôi mong có sự
góp ý bổ sung của quý cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp.
Để hoàn thành đề tài này tôi xin chân thành cảm ơn BGH nhà trường cùng
các bạn đồng nghiệp trường THPT số 2 Bát Xát đó tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi
trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bát Xát ngày 20/ 5/ 2014
Người viết SKKN

Vương Thị Nguyên

TÀI LIỆU THAM KHẢO
15


Sáng kiến kinh nghiệm

Vương Thị Nguyên

1. GD học -Nguyển Sinh Huy( NXBGD- 1997)

2. Lí luận dạy học địa lí- Nguyễn Dược – Chủ biên
( NXB ĐHQG Hà Nội- Năm 1998)
3. Luật giáo dục (NXB Chính trị Quốc Gia-1998)
4. Phương pháp sử dụng các thiết bị dạy học địa lí- Đinh Trung Quỳnh ( ĐH
Thái Nguyên)
5. Chuyên đề : Một số PP và Hình thức tổ chức dạy học (Nguyễn Đức Hoành
-2006)
6. Mạng Internet

16



×