Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN sử dụng các trò chơi vận động trong giời GDTC giúp phát triển các tố chất thể lực cho học sinh trường THPT số 1 bát xát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.69 KB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI
TRƯỜNG THPT SỐ I BÁT XÁT
------------------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG CÁC TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG GIÚP PHÁT TRIỂN CÁC TỐ
CHẤT THỂ LỰC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT SỐ 1 BÁT XÁT

Họ và tên : Trần Ngọc Lệ
Chức vụ : Giáo viên
Tổ chuyên môn : Hóa – Sinh – Thể dục
Đơn vị : Trường THPT Số 1 Bát Xát

Bát Xát, tháng 6 năm 2014

1


MỤC LỤC
STT
NỘI DUNG
1
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
2

3

I. Cơ sở lý luận
II. Thực trạng
III. Biện pháp giả quyêt



TRANG GHI CHÚ
1-3
4-12
4
5-6
7- 9

IV. Hiệu quả bức đầu và bài học kinh nghiệm
PHẦN KẾT THÚC

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài

2

9 - 12
13


Trong thời đại ngày nay mọi mặt của cuộc sống đều phát triển như vũ
bão, nhưng cuộc sống càng phát triển cao thì con người càng mất đi sự cân bằng
giữa tâm hồn và thể chất.
Như chúng ta đã biết tổng hợp những cá thể con người tạo lên xã hội loài
người, xã hội ấy không ngừng hoàn thiện và phát triển tiến bộ theo quy luật
công bằng và đào thải, nói một cách đơn giản hơn là “ làm nhiều hưởng nhiều,
làm ít hưởng ít, không làm không hưởng “. Muốn tồn tại và phát triển bắt buộc
con người phải lao động, lao động để nuôi sống bản thân gia đình và làm giàu
cho xã hội. Trước đây lao động chỉ đủ phục vụ cho nhu cầu của con người
nhưng nhờ vào sự phát triển tiến bộ của khoa học công nghệ và máy móc mà

năng xuất lao động ngày càng tăng, con người đã được giải phóng khỏi lao động
nặng nhọc bên cạnh đó là nhu cầu nghỉ ngơi và vui chơi giải trí tăng cao. Mặt
khác khi khoa học và công nghệ ngày càng phát triển thì con người ngày càng lệ
thuộc vào nó lao động trí óc thay cho lao động chân tay, máy móc thay cho con
người. Các nhà khoa học đã nghiên cứu và cảnh báo nếu con người cứ tiếp tục lệ
thuộc vào công nghệ thông tin, máy móc và ít vận động thi sẽ ảnh hưởng trầm
trọng đến thể chất và hình dạng trong tương lai.
Sự phát triển của khoa học công nghệ còn ảnh hưởng to lớn đến văn hóa
xã hội, ở đây tôi xin được bó hẹp trong một khu vực vùng miền của đất nước
Việt Nam. Các bạn có thể dễ dàng nhận thấy trẻ em không còn ham thích với
những trò chơi vân động dân gian như: Mèo đuổi chuột, bịt mắt băt dê, nhẩy
bước... Thay vào đó là những games vi tính những trận chiến đẫm máu, bạo lực
trong thế giới ảo. Trẻ em được tiếp xúc với công nghệ quá sớm, sẽ chẳng có gì
là lạ nếu bạn thấy một em bé 4, 5 tuổi có thể ngồi hàng giờ trước máy vi tính
hay màn hinh tivi và hệ quả kéo theo là các căn bệnh như : Béo phì, cận thị, tự
kỷ...
Nắm bắt được trước tình hình đó trong suốt quá trinh xây dựng, bảo vệ và
phát triển đất nước Đảng, nhà nước ta luôn quan tâm đặc biệt đến công tác Thể
dục thể thao nói chung và quá trình phát triển thể chất trong nhà trường nói
riêng.
3


Đảng và nhà nước ta luôn chăm lo bồi dưỡng thế hệ trẻ, thế hệ tương lai
của đất nước, coi công tác giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp là một
nhân tố quan trọng trong sự nghiệp giáo dục cũng như trong chiến lược phát
triển sự nghiệp TDTT. Về mặt này trong báo cáo chính trị Đại hội Đảng VII đã
nêu rõ “Công tác TDTT cần coi trọng nâng cao chất lượng giáo dục thể chất
trong trường học”. Với sự quan tâm đó trong thời gian qua GDTC trong nhà
trường đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều

mặt hạn chế chưa thể đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giáo dục đào tạo. Điều
này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, có thể do chất lượng giờ GDTC còn thấp
phương pháp tổ chức chưa hợp lý nội dung còn sơ sài, điều kiện vật chất còn
hạn chế gây nhàm chán cho người học...hoặc do nguyên nhân chủ quan người
học chưa nhận thức đúng đắn về mục đích ý nghĩa của môn học, ý thức tự giác
rèn luyện bản thân chưa cao.
Bản thân tôi sau khi công tác tại trường THPT Số 1 Bát Xát 3 năm, dựa
trên điều kiện thực tiễn của nhà trường và công tác tìm hiểu thực nghiệm về thể
lực của học sinh qua các năm học tôi nhận thấy công tác GDTC chưa thực sự đạt
được hiệu quả như mong muốn trong quá trình rèn luyện các tố chất thể lực cho
học sinh. Nguyên nhân là do đa phần học sinh không có hứng thú với môn học
dẫn đến tình trạng học sinh lười vận động.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với thực tế của nhà trường và sự giúp
đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp bản thân tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Sử
dụng các trò chơi vận động giúp phát triển các tố chất thể lực cho học sinh
trường THPT Số 1 Bát Xát”.
II. Mục đích nghiên cứu.
- Tìm ra phương pháp giảng dạy mời tạo hứng thú cho người học, bên cạnh đó
góp phần giảm áp lực học tập, giảm căng thẳng cho học sinh sau các giờ học của
các môn học khác.
- Tìm ra hệ thống trò chơi vận động và những ảnh hưởng của nó đến sự phát
triển thể lực của học sinh.

4


- Trao đổi với đồng nghiệp những kinh nghiệm của bản thân góp phần vào việc
nâng cao chất lượng giảng dạy môn GDTC trong trường học.
III. Đối tượng nghiên cứu.
- Đánh giá về thực trạng hứng thú của học sinh đối với môn GDTC và thực

trạng thể lực của học sinh Trường THPT Số 1 Bát Xát.
- Nghiên cứu, lựa chọn và đánh giá hiệu quả một số trò chơi vận động phát triển
thể lực cho học sinh Trường THPT Số 1 Bát Xát.
IV. Đối tượng khảo sát thực nghiệm.
Học sinh lớp 10A5, 10A6, 12A1, 12A2 năm học 2013 – 2014.
V. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp trắc nghiệm.
VI. Phạm vi nghiên cứu.
- Thời gian: Từ đầu học kì II năm học 2013 – 2014.
- Địa điểm: Trường THPT Số 1 Bát Xát.

5


PHẦN 2. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận:
Từ nhiều năm nay, giáo dục thể chất đã được coi là một trong năm mặt
giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước ta, chứ không phải chỉ là một môn
học đơn thuần. Đảng và Nhà nước đã nêu rõ mục tiêu của GDTC trường học ở
nước ta là “nhằm tăng cường sức khỏe phát triển thể chất, góp phần hình thành
và bồi dưỡng nhân cách đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học” đó
là phương hướng chiến lược của GDTC trường học trong đó đòi hỏi tất cả các
mặt giáo dục phải hướng tới phát triển học sinh trên toàn diện tất cả các mặt
đức, trí, thể, mỹ, kỹ để học sinh trở thành những con người mới XHCN.
Văn kiện đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ “Cơ thể cường tráng là cơ sở
vật chất của đời sống vật chất và tinh thần xã hội” không có cơ thể cường tráng

khỏe mạnh thì học sinh khó có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập và khó phát huy
được năng lực của mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Hồ Chủ Tịch cũng đã chỉ rõ cho thanh niên “phải rèn luyện thân thể cho
khỏe mạnh. Khỏe mạnh thi mới có đủ sức để tham gia một cách dẻo dai, bền bỉ
những công việc ích nước lợi dân”. Qua đó chúng ta đã thấy được phần nào tầm
quan trọng của môn học GDTC đối với thanh thiếu niên.
Trò chơi nói chung và trò chơi vận động nói riêng là những hoạt động rất
bổ ích, lý thú, và có sức hấp dẫn mạnh nhất là đối với tuổi trẻ. Với ưu thế đặc
thù trong giáo dục: “Học mà vui, vui mà học”, trò chơi đã trở thành một phương
tiện quan trọng trong sự nghiệp giáo dục toàn diện nói chung và GDTC nói
riêng. Học đường là một hệ thống giáo dục rất rộng lớn bao gồm từ mầm non
đến Đại học. Sự phát triển thể chất và tinh thần đối với lứa tuổi học đường là
công việc hệ trọng và có tác dụng sâu sắc , lâu dài đến các thế hệ tương lai của
một dân tộc. Vấn đề là ở chỗ chùng ta cải tạo và phát triển thể chất cho các em
như thế nào và bằng cách nào? Với yêu cầu thiết yếu đó nhiều trò chơi vận động
đã là nội dung quan trọng trong nhiều giờ GDTC chính khóa của các trường phổ
6


thông hiện nay. Điều đó chứng tỏ trò chơi vận động đã có vị trí xứng đáng trong
sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ. Thật dễ hiểu, bởi vì chơi là một nhu cầu tự nhiên
và cần thiết của con người, xã hội càng phát triển thì nhu cầu được chơi của con
người càng lớn và phức tạp. Hơn thế nữa, đối với tuổi trẻ do đặc điểm phát triển
tâm sinh lý, nhu cầu chơi và học của các em có thể nói đều quan trọng như nhau.
Thử hỏi trong 1 tuần lễ với 30 tiết/ 6 buổi học mà không có một giờ GDTC các
em được chơi một trò chơi phải chăng chúng ta đã tạo ra sự căng thẳng quá mức
về học tập cho các em, làm sao chúng ta có thể phát triển, cải tạo thể chất, tinh
thần cho các em. Chính vì vậy, xu hướng hiện nay là trò chơi đã và sẽ được phổ
biến rộng rãi trong toàn bộ hệ thống giáo dục đặc biệt là các cấp học phổ thông.

II. Thực trạng của vấn đề.
Qua thực tế giảng dạy môn GDTC tại trường THPT Số 1 Bát Xát, đặc biệt
qua theo dõi quá trình học tập và rèn luyện của các em học sinh tôi nhận thấy
thái độ của các em đối với môn học GDTC và hiệu quả đạt được về mặt rèn
luyện của môn GDTC là chưa thực sự đạt yêu cầu.
1 Đánh giá thực trạng thái độ của học sinh đối với môn GDTC.
Tôi muốn làm rõ vấn đề thái độ của các em học sinh với môn học GDTC
vì thái độ học tập ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiếp thu kiến thức và ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả rèn luyện các tố chất thể lực, vì lý do đó tôi đã làm
câu hỏi khảo sát trên 150 học sinh lấy từ các lớp đã chọn.
150 hs sẽ trả lời câu hỏi : Em có thực sự hứng thú với môn học GDTC?
Để câu trả lời được khách quan các em được trả lời bằng giấy với việc chon 1
trong 2 đáp án Có hoặc Không và không cần ghi lại họ tên. Kết quả khảo sát như
sau:
- 93 hs tương ứng với 62% có câu trả lời là Không.
- 57 hs tương ứng với 38% có câu trả lời là Có.
Từ kết quả trên cho thấy đa phần học sinh không có hứng thú với môn
GDTC.
2 Đánh giá thực trạng các tố chất thể lực của học sinh trường THPT
Số 1 Bát Xát.
7


Tôi đã tiền hành kiểm tra 150 hs trong 4 lớp đã chọn ( cả Nam và Nữ) với
những test sau:
- Chạy 100m ( Giây ).
- Đứng lên ngồi xuống trong 1 phút ( Cai ).
- Chạy bền 1500m đối với Nam và 800m đối với Nữ ( Giây ).
- Bật xa tại chỗ ( cm ).
Đây là những test chuẩn của tiêu chuẩn rèn luyên thân thể học sinh THPT,

sau khi kiểm tra tổng hợp và sử lý số liệu thì kết quả thu được như sau:

Nội dung

Mức độ

Chạy 100m
Số

Tỉ lệ

lượng

(%)

(hs)

Đứng lên

Chạy bền

ngồi xuống
Số
Tỉ lệ

800, 1500m
Số
Tỉ lệ

lượng


(%)

lượng

(hs)

(%)

(hs)

Bật xa
Số

Tỉ lệ

lượng

(%)

(hs)

Chưa đạt

20

13.3

15


10

32

21.3

19

12.7

Đạt

66

44

70

46.7

86

57.3

95

63.3

Khá


54

36

46

30.7

21

14

19

12.7

Giỏi

10

6.7

19

12.7

11

7.3


17

11.3

Bảng 1: Kết quả test tiêu chuẩn rèn luyện thân thể học sinh.
Qua các test kiểm tra tôi rút ra kết luận thể lực của các em đa phần ở mức
trung bình, tỉ lệ thể lực ở mức chưa đạt còn khá cao.

III. Biện pháp để giải quyết vấn đề.
8


Với mục đích của đề tài là sử dụng các trò chơi vận động nhằm phát triển
các tố chất thể lực cho học sinh trường THPT Số 1 Bát Xát. Tôi đã tham khảo
quấn:
- Giáo trình trò chơi (BS: Hà Đình Lâm)- NXB Thể dục thể thao.
- 130 trò chơi khỏe (BS: Phạm Tiến Bình)-

NXB Thể dục thể thao.

- Trò chơi vận động và vui chơi giải trí (BS: Phạm Vĩnh Thông).
Cùng với sự thu thập các trò chơi khác từ những giáo viên giảng dạy,
huấn luyện có kinh nghiệm, kết hợp với việc nghiên cứu kỹ lưỡng Phân phối
chương trình môn Thể dục tôi đã chỉnh sửa và tổng hợp được 10 trò chơi.
Trước khi đưa vào thực nghiệm tôi đã phỏng vấn 12 giáo viên GDTC có
kinh nghiệm để chọn ra những trò chơi phù hợp nhất với việc phát triển các tố
chất thể lực cho các em.
Kết quả thu được trong bảng sau:

9



Bảng 2: Kết quả phỏng vấn lựa chọn trò chơi (n = 12).
Số phiếu

STT

Tên trò chơi

1

Cướp Cờ

7

58.3

2

Nhà cóc nhảy thi

8

66.7

3

Kéo co

8


66.7

4

Chong chóng

3

25

5

Tiếp sức con thoi

9

75

6

Lò cò nhanh khéo

8

66.7

7

Chọi gà


4

33.3

8

Tranh phần

5

41.7

9

Nhảy cừu

6

50

10

Bóng qua hầm

10

83.3

đồng ý


Tỉ lệ (%)

Căn cứ vào kết quả trên tôi lựa chọn ra những trò chơi có trên 50% số
phiếu đồng ý và đưa vào thực nghiệm được thể hiên ở bảng sau:

10


Bảng 3: Các trò chơi đưa vào giảng dạy thực tế.
STT Tên trò chơi
1

Cướp cờ

2

Nhà cóc nhảy

3

thi
Lò cò nhanh

Định lượng
5- 7 phút

Kéo co

Tiếp sức con


Rèn luyện phản xạ, sức Bổ trợ tốt cho môn
chạy ngắn,chạy tiếp

5- 7 phút

thời.
Rèn luyện sức mạnh,

sức.
Hai trò chơi này bổ
trợ rất tốt cho các

5- 7 phút

sức bền của cơ chân.
Rèn luyên sức nhanh,
mạnh của cơ chân, sự

khéo léo.
Mỗi đội chơi Rèn luyện sức mạnh,
3 hiệp

5

Tác dụng bổ trợ

nhanh, sức mạnh tức

khéo

4

Mục đích của trò chơi

5- 7 phút

thoi

môn nhảy cao, nhảy
xa.
Bổ trợ tốt cho các

sự gắng sức, phối hợp

môn thể thao sử dụng

sứ mạnh giữa tay,

sự phối hợp lực toàn

ngực, chân và cơ thể.
Rèn luyện sức nhanh,

thân.
Bổ trợ di chuyển cho

sức mạnh tức thời.

các môn thể thao
như: Đá câu, cầu


6

Bóng qua hầm

5- 7 phút

Rèn luyện sự khéo léo,

lông, bóng bàn...
Bổ trợ cho các môn

mềm dẻo của cơ thể.

bóng như: Bóng rổ,
bóng chuyền.

Tôi đã sử dụng 6 trò chơi trên vào giảng dạy với những lượng vận động
thích hợp, phù hợp với điều kiên môi trường, sân bãi và vẫn đảm bảo nội dung
yêu câu của giờ học.
Bên cạnh đó tôi kết hợp với Đoàn thanh niên của nhà trường tổ chức các
hoạt động vui chơi thể thao chào mừng các ngày lễ như: Ngay nhà giáo Việt
Nam 20- 11, ngày thành lập Đoàn 26- 3...các hoạt động thể thao là những trò
chơi vận động mang tình chất tập thể và ganh đua giữa các lớp như trò chơi Kéo
co, cướp cờ. Cùng với sự quan tâm của Ban giám hiệu và sự giúp đỡ của đồng
nghiệp nhằm đẩy mạnh phong trào luyện tập thể dục thể thao cho học sinh
11


chúng tôi đã tổ chức Hội khỏe Phù Đổng cấp trường với nhiều môn thể thao

như: Đá cầu, cầu lông, kéo co, bóng chuyền, bóng đá...
IV. Hiệu quả ban đầu và bài học kinh nghiệm.
Sau một học kì áp dụng những phương pháp trên nhằm phát triển các tố
chất thể lực cho học sinh, để thấy được hiệu quả tôi lại tiến hành các bài test
chuẩn để đánh giá thể lực học sinh trên 150 hs đã thực nghiệm của 4 lớp đã
chọn.
Kết quả được tổng hợp tại bảng sau:
Bảng 4: Kết quả test tiêu chuẩn rèn luyện thân thể học sinh sau khi thực nghiệm.
Nội dung

Mức độ

Chạy 100m
Số

Tỉ lệ

lượng

(%)

(hs)
Chưa đạt

13

Đứng lên

Chạy bền


ngồi xuống
Số
Tỉ lệ

800, 1500m
Số
Tỉ lệ

lượng

(%)

(hs)
8.7

7

lượng

(%)

(hs)
4.7

19

Bật xa
Số

Tỉ lệ


lượng

(%)

(hs)
12.7

15

10

97

64.7

59.3
Đạt

70

46.7

76

50.7

89

Khá


56

37.3

45

30

23

15.3

21

14

Giỏi

11

7.3

22

14.7

19

12.7


17

11.3

Kết quả cho thấy có sự chuyển biến đi lên rõ rệt, tỉ lệ Chưa đạt giảm và tỉ
lệ Đạt cao hơn hẳn so với kết quả khảo sát đầu học kì, bên cạnh đó tỉ lệ Khá và
Giỏi cũng tăng nhẹ. Có thể nói phương pháp đã đạt được những hiệu quả ban
đầu đáng mừng.
12


Từ thực tế giảng dạy và kết quả đạt được ở trên tôi xin rút ra một số bài
học kinh nghiệm sau:
- Đối với giáo viên:
Để thực hiện tốt tiết học môn GDTC có sử dụng các trò chơi vận động
giáo viên phải:
1. Xác định rõ mục tiêu bài học lẫn kỹ năng cần tập luyện để có thể đưa
các trò chơi phù hợp vào tiết học.
2. Thiết kế bài soạn đảm bảo đầy đủ nội dung, đúng phương pháp, phù
hợp đối tượng học sinh.
3. Chuẩn bị tốt mọi điều kiện CSVC (sân bãi, dụng cụ,...), kiểm tra sức
khoẻ của học sinh, tạo tâm lý hứng khởi khi tham gia các trò chơi vận
động.
4. Tích cực sử dụng và khai thác triệt để tác dụng của đồ dụng dạy học,
đồ dùng tự làm.
5. Sử dụng các trò chơi vận động hợp lí phù hợp với bộ môn, phù hợp
từng đối tượng học sinh.
6. Tập trung chú ý quan sát, nhắc nhở học sinh trong giờ học cũng như
khi tham gia các hoạt động trò chơi.

7. Có biện pháp sửa chữa những vướng mắc kịp thời trong quá trình diễn
ra trò chơi.
8. Không ngừng học hỏi, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ tay nghề.
- Đối với học sinh:
1. Có nhận thức đúng đắn, ý thức học tập tốt đối với bộ môn.
2. Có hứng thú tham gia giờ học.
3. Tích cực rèn luyện thể lực.

13


4. Tuân thủ sự hướng dẫn của thầy, cô giáo trong quá trình học tập, rèn
luyện, hay khi tham gia các trò chơi.
5. Tích tham gia các hoạt động ngoại khoá, hội thi.
- Đối với nhà trường và tổ chuyên môn:
1. Tạo điều kiện đáp ứng yêu cầu về CSVC, trang thiết bị dạy học để giáo
viên và học sinh thực hiện phương pháp đổi mới trong quá trình dạy học.
2. Tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm với các trường bạn (sinh hoạt chuyên
môn liên trường).
3. Bố trí, sắp xếp thời khoá biểu phù hợp với đặc trưng bộ môn.

14


PHẦN 3. KẾT LUẬN
Qua thực tế nghiên cứu và áp dụng một số trò chơi vận động nhằm phát
triển các tố chất thể lực cho học sinh trường THPT Số 1 Bát Xát, nghiên cứu ban
đầu đã thu được những kết quả đáng phấn khởi, chất lượng thể lực của học sinh
được nâng lên rõ rệt. Nhưng điều đáng nói hơn là học sinh đã có thái độ tích cực

hơn với môn học, các em hào hứng luyện tập, tiết học trở nên sôi động, hứng thú
hơn.
Với thời gian giảng dạy chưa nhiều, kinh nghiệm còn ít nhưng nhờ được
sống trong tập thể nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên nòng cốt của ngành
luôn sẵn lòng quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn, dìu dắt; sự cỗ vũ, hỗ trợ của bạn bè
đồng nghiệp nên bản thân đã không ngừng học hỏi, tìm tòi giải pháp khắc phục
hạn chế nhằm nâng cao chất lượng dạy học góp phần cùng nhà trường hoàn
thành xuất sắc kế hoạch nhiệm vụ năm học.
Mặc dù vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài " Sử dụng các trò chơi
vận động giúp phát triển các tố chất thể lực cho học sinh trường THPT Số 1
Bát Xát" của tôi chắc chắn không tránh khỏi có thiếu sót. Vì vậy, bản thân kính
mong sự đóng góp ý kiến của các nhà chuyên môn và sự tiếp tục nghiên cứu của
các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo,
ban giám hiệu trường, đặc biệt là nhóm chuyên môn thể dục của trường THPT
số 1 Bát Xát và đồng nghiệp ở các đơn vị bạn đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài
này.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình trò chơi (BS: Hà Đình Lâm)- NXB Thể dục thể thao.
2. Trò chơi vận động và vui chơi giải trí (BS: Phạm Vĩnh Thông).
3. 130 trò chơi khỏe (BS: Phạm Tiến Bình)-

NXB Thể dục thể thao.

4. Phân phối chương trình môn thể dục năm học 2013- 2014.


16



×