Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Địa lí nông nghiệp tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN PHÚ THẮNG

ĐỊA LÍ NÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG

Chuyên ngành: Địa lí học (Địa lí KT - XH)
Mã số:

60.31.95

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ SƠN

HÀ NỘI - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
…….………

NGUYỄN PHÚ THẮNG

ĐỊA LÍ NÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG

Chuyên ngành: Địa lí học (Địa lí KT - XH)
Mã số:


60.31.95

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ SƠN

HÀ NỘI 2012


LỜI CẢM ƠN

Với tất cả tình cảm và sự trân trọng của mình, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới cô giáo, PGS.TS. Nguyễn Thị Sơn – người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá
trình học tập nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn Cô.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em còn nhận được sự giúp đỡ của PGS.TS
Nguyễn Minh Tuệ - Khoa Địa Lí – ĐHSP Hà Nội, Th.s Trần Thế Định – ĐH An Giang
cùng các cán bộ của Khoa Địa Lí, Phòng Sau Đại học và Thư viện trường Đại học sư
phạm Hà Nội, Trường Đại học An Giang, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Cục
Thống kê, Sở Tài nguyên môi trường tỉnh An Giang. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ quý báu đó của Thầy Cô và Quý vị.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp CHK20 – ĐLKTXH
và người thân đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành đề tài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, mùa thu năm 2012
Tác giả

Nguyễn Phú Thắng



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
II. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
IV. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
V. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
VI. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

NỘI DUNG

1
1
2
4
5
8
9
10

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỊA LÍ 10
NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lí luận
10
1.1.1. Vai trò của sản xuất nông nghiệp
10
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
14
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông 16
nghiệp

1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển nông nghiệp
21
1.1.5. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
23
1.2. Thực tiễn phát triển nông nghiệp Việt Nam và vùng ĐBSCL
26
1.2.1. Khái quát thực tiễn phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
26
1.2.2. Khái quát thực tiễn phát triển nông nghiệp vùng ĐBSCL
30
1.3. Tiểu kết chƣơng 1
34
CHƯƠNG II. CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 35

TỈNH AN GIANG
2.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
2.1.1. Vị trí địa lí
2.1.2. Phạm vi lãnh thổ
2.2. Các nguồn lực tự nhiên
2.2.1. Địa hình
2.2.2. Tài nguyên đất
2.2.3. Tài nguyên khí hậu
2.2.4. Tài nguyên nước
2.2.5. Tài nguyên sinh vật
2.3. Các nguồn lực kinh tế xã hội
2.3.1. Dân số và nguồn lao động
2.3.2. Cơ sở hạ tầng
2.3.3. Khoa học kỹ thuật và công nghệ
2.3.4. Quan hệ sở hữu và chính sách nông nghiệp


35
35
35
37
37
38
40
42
43
44
44
47
49
49


2.3.5. Nguồn vốn đầu tư
2.3.6. Thị trường tiêu thụ
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Những thuận lợi
2.4.2. Những khó khăn và thách thức
2.5. Tiểu kết chƣơng 2

50
50
51
51
52
52
CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ 53


NÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG
3.1. Vị trí ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế tỉnh An Giang
3.2. Thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp tỉnh An Giang
3.2.1. Khái quát chung
3.2.2. Nông nghiệp
3.2.3. Thủy sản
3.2.4. Lâm nghiệp
3.2.5. Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
3.3. Đánh giá chung
3.4. Tiểu kết chƣơng 3

53
54
54
57
81
92
97
102
104
CHƯƠNG IV. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN, 107

PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020
4.1. Định hƣớng phát triển
105
4.1.2. Quan điểm phát triển
105
4.1.2. Mục tiêu phát triển
106

4.1.3. Định hướng phát triển và phân bố nông - lâm - thủy sản
108
4.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển và phân bố nông nghiệp 117
tỉnh An Giang
4.2.1. Nhóm các giải pháp chung
117
4.2.2. Các giải pháp cụ thể cho từng ngành
123
4.3. Tiểu kết chƣơng 4
126
127
PHẦN KẾT LUẬN
I. Kết luận
127
II. Một số kiến nghị và hƣớng phát triển đề tài
128

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng sản phẩm trong nước của nông - lâm - ngư nghiệp và tỉ trọng so với
GDP cả nước
Bảng 1.2: Cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn 2000 - 2010
Bảng 1.3: GTSX nông - lâm - ngư nghiệp các tỉnh vùng giai đoạn ĐBSCL 2000 2010
Bảng 1.4 : Sản lượng thủy sản phân theo các tỉnh ĐBSCL năm 2010
Bảng 1.5 : Tình hình sản xuất lâm nghiệp vùng ĐBSCL giai đoạn 2000 - 2010
Bảng 2.1: Diện tích, dân số và đơn vị hành chính tỉnh An Giang 2010
Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh An Giang năm 2010
Bảng 3.1: GDP và cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế 2000 – 2010

Bảng 3.2: Tốc độ tăng GTSX ngành nông - lâm - thủy sản tỉnh An Giang giai đoạn
2000 – 2010
Bảng 3.3: GTSX và cơ cấu GTSX nông - lâm – thủy sản giai đoạn 2000 – 2010
Bảng 3.4 : GTSX nông - lâm - thủy sản trên một ha đất canh tác
Bảng 3.5: So sánh tốc độ tăng trưởng GTSX nông nghiệp An Giang, VKTTĐ vùng
ĐBSCL và cả nước giai đoạn 2001 – 2010
Bảng 3.6: GTSX và cơ cấu GTSX nông nghiệp giai đoạn 2000 – 2010
Bảng 3.7: GTSX và cơ cấu GTSX ngành trồng trọt tỉnh An Giang giai đoạn 2000 2010
Bảng 3.8: Diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt phân theo huyện, thị xã, thành
phố tỉnh An Giang giai đoạn 2000 – 2010


Bảng 3.9: Diện tích, sản lượng và năng suất lúa tỉnh An Giang trong giai đoạn 2000 –
2010
Bảng 3.10: Sự thay đổi sản xuất lúa tỉnh An Giang trong giai đoạn 2000 – 2010
Bảng 3.11: Sản xuất lúa tỉnh An Giang trong giai đoạn 2000 - 2010
Bảng 3.12: Diện tích, sản lượng lúa phân bố theo huyện, thị, thành phố năm 2000 và
2010
Bảng 3.13: Diện tích, sản lượng năng suất ngô giai đoạn 2000 - 2010
Bảng 3.14 : Diện tích, năng suất, sản lượng khoai mì giai đoạn 2000 - 2010
Bảng 3.15: Diện tích, năng suất, sản lượng cây khoai lang giai đoạn 2000 - 2010
Bảng 3.16 : Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây ăn quả An Giang giai đoạn
2000 2010
Bảng 3.17: Diện tích, năng suất, sản lượng rau đậu các loại giai đoạn 2000 - 2010
Bảng 3.18: Diện tích, sản lượng một số cây công nghiệp hàng năm giai đoạn 2000 2010
Bảng 3.19: Hiện trạng phát triển chăn nuôi trong giai đoạn 2000 - 2010
Bảng 3.19: Số lượng đàn gia súc phân theo huyện, thị xã, thành phố tỉnh An Giang
giai đoạn 2000 – 2010
Bảng 3.20: GTSX ngành thủy sản tỉnh An Giang trong giai đoạn 2000 – 2010
Bảng 3.21: Sản lượng thủy sản tỉnh An Giang trong giai đoạn 2000 – 2010

Bảng 3.22 : Sự thay đổi của sản lượng thủy sản trong giai đoạn 2000 - 2010
Bảng 3.23: Sản lượng nuôi trồng thủy sản tỉnh An Giang phân theo loại thủy sản 2000
- 2010
Bảng 3.24: Giá trị xuất khẩu thủy sản tỉnh An Giang trong giai đoạn 2000 - 2010


Bảng 3.25: Kết quả sản xuất lâm nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2000 - 2010
Bảng 3.26: GTSX lâm nghiệp theo giá thực tế phân theo ngành hoạt động giai đoạn
2000 - 2010
Bảng 3.27: Cơ cấu các loại hình trang trại tỉnh An Giang năm 2010
Bảng 3.28: Phân loại HTX ở An Giang qua các năm
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu phát triển ngành nông - lâm - thủy sản tỉnh An Giang
đến năm 2020.
Bảng 4.2: Chỉ tiêu phát triển một số cây lương thực tỉnh An Giang đến năm 2020
Bảng 4.3: Chỉ tiêu phát triển một số cây công nghiệp hàng năm tỉnh An Giang đến
năm 2020
Bảng 4.4 : Một số chỉ tiêu phát triển chăn nuôi tỉnh An Giang đến năm 2020
Bảng 4.5: Một số chỉ tiêu phát triển thủy sản tỉnh An Giang đến năm 2020
Bảng 4.6: Một số chỉ tiêu phát triển lâm nghiệp An Giang giai đoạn 2010 – 2020
Bảng 4.7: Chuyển dịch cơ cấu GTSX nông – lâm – thủy sản An Giang đến năm 2020
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nhiệt độ, lượng mưa trung bình các tháng năm 2010
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế 2000 - 2010
Biểu đồ 3.1: Diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt tỉnh An Giang giai đoạn 2000
– 2010
Biểu đồ 3.2: Năng suất lúa của An Giang, Vùng KTTĐ vùng ĐBSCL và cả nước
2005 – 2010


Biểu đồ 3.3: Sản lượng lúa của An Giang so với VKTTĐ vùng ĐBSCL và cả nước

giai đoạn 2005 - 2010
Biểu đồ 3.4: Sản lượng lúa An Giang giai đoạn 2000 - 2010
Biểu đồ 3.5: Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tỉnh An Giang năm 2000 – 2010
Biểu đồ 3.6: Số lượng gia cầm tỉnh An Giang giai đoạn 2000 – 2010
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu GTSX thủy sản tỉnh An Giang năm 2000, 2010
Biểu đồ 3.8: Diện tích, sản lượng nuôi trồng thủy sản tỉnh An Giang 2000 - 2010
Biểu đồ 3.9: 10 tỉnh có sản lượng nuôi trồng thủy sản lớn nhất cả nước năm 2009
Biểu đồ 3.10. Tỉ trọng SLNTTS trong tổng SLNTTS VKTTĐ vùng ĐBSCL
Biểu đồ 3.11: Năng suất nuôi trồng thủy sản của An Giang so với VKTTĐ vùng
ĐBSCL và cả nước năm 2000 – 2010.
Biểu đồ 3.12 : Cơ cấu diện tích đất rừng tỉnh An Giang năm 2010
Biểu đồ 3.13: Tỉ lệ phủ rừng toàn tỉnh giai đoạn 2000 – 2010.
Biểu đồ 3.14: Số lượng trang trại tỉnh An Giang trong giai đoạn 2000 - 2010
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1: Bản đồ hành chính tỉnh An Giang
Bản đồ 2: Bản đồ nguồn lực phát triển nông - lâm - thủy sản tỉnh An Giang
Bản đồ 3: Bản đồ hiện trạng phát triển và phân bố nông - lâm - thủy sản An Giang.
Bản đồ 4: Bản đồ hiện trạng sản xuất lúa năm 2010
Bản đồ 5: Bản đồ hiện trạng nuôi trồng thủy sản năm 2010
Bản đồ 6: Bản đồ phân vùng nông nghiệp tỉnh An Giang


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

CNH - HĐH


Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

Giá ss

Giá so sánh

Giá tt

Giá thực tế

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã


HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NTQD

Nông trường quốc doanh

TCLTNN

Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

TP

Thành phố

TX

Thị xã

VKTTĐ

Vùng kinh tế trọng điểm

WTO


Tổ chức thương mại thế giới


PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nông nghiệp (theo nghĩa rộng bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp) là ngành sản
xuất vật chất lâu đời, luôn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế xã
hội và đảm bảo sự sinh tồn của loài người. Cho đến nay, nông nghiệp vẫn là ngành
kinh tế không thể thay thế được trong đời sống kinh tế xã hội.
Ở Việt Nam, với giá trị tỉ trọng 20,5% GDP và 48,7% lao động trong cơ cấu
nền kinh tế (2010)[39], nông nghiệp được xem là một khâu quan trọng trong chiến
lược phát triển đất nước, đưa nước ta tiến lên công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nghị quyết 26, Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương Đảng năm 2008 đã
xác định nông nghiệp, nông dân và nông thôn đang là mối quan tâm hàng đầu trong
chiến lược phát triển nền kinh tế - xã hội ở nước ta trong hoàn cảnh mới.
Trong bối cảnh hội nhập, sản xuất nông nghiệp cả nước đã đạt được nhiều
thành tựu cả về chiều rộng và chiều sâu. Sự phát triển nông nghiệp trong những năm
qua có sự đóng góp không nhỏ của vùng ĐBSCL mà trong đó An Giang nổi lên như là
một tỉnh sản xuất nông nghiệp trọng điểm của vùng và cả nước.
Nằm ở hạ lưu của hệ thống sông MeKong, An Giang có tổ hợp các điều kiện tự
nhiên và kinh tế xã hội hết sức thuận lợi cho sự phát triển nông - lâm - thủy sản. Dựa
trên việc vận dụng lợi thế nổi bật, sản xuất nông nghiệp của tỉnh đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn, các chỉ số về sản xuất nông nghiệp tăng nhanh và ổn định, dẫn đầu cả
nước trên nhiều bình diện, đặc biệt là sản xuất lúa và nuôi trồng thủy sản. Trong cơ
cấu kinh tế của tỉnh, nông nghiệp được xem là ngành chủ đạo, chiếm tới 33,5% GDP
và 58% lao động (2010)[2]. Sự phát triển của ngành nông nghiệp An Giang ngày càng
có ý nghĩa hơn do vị trí của tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL vùng kinh tế động lực, đồng thời thuộc vùng ĐBSCL - vùng chuyên canh lương thực
thực phẩm số một cả nước. Chính vì vậy, sự phát triển nông nghiệp không chỉ có tác
dụng thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế chung của tỉnh mà còn đóng góp quan trọng



vào sự phát triển của nền nông nghiệp toàn vùng và cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu, sản xuất nông nghiệp của tỉnh còn bộc lộ nhiều hạn chế. Sản xuất
chưa xứng với tiềm năng, năng suất lao động còn thấp, chuyển dịch cơ cấu ngành
chậm… đang đặt ra cho ngành nông nghiệp của tỉnh nhiều thách thức.
Do yêu cầu thực tiễn trên, việc thực hiện đề tài “Địa lí nông nghiệp tỉnh An
Giang” nhằm đánh giá lại các nguồn lực, phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp
tỉnh An Giang dưới nhiều tiêu chí, từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp phù hợp,
góp phần thúc đẩy sự phát triển của nông - lâm - thủy sản, là một hướng đi đúng đắn
và cần thiết.
II. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nông nghiệp ra đời cùng với sự phát triển của nền văn minh con người. Với vai
trò quan trọng đối với sự tồn vong và phát triển của xã hội loài người, nông nghiệp và
địa lí nông nghiệp được tiếp cận và đề cập dưới nhiều góc độ của nhiều ngành khoa
học.
- Với tư cách là một bộ phận trong hệ thống nền kinh tế, nông nghiệp được
quan tâm, tiếp cận và nghiên cứu dưới góc độ của lí thuyết kinh tế học, được đề cập và
phân tích trong các công trình của các tác giả: Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình Thắng [13],
Đinh Phi Hổ [5], Phạm Đình Vân, Đỗ Thị Kim Chung [52], bao gồm các vấn đề: lí
thuyết cung cầu, các yếu tố tác động đến tăng trưởng nông nghiệp, các công cụ định
lượng trong đánh giá sản xuất nông nghiệp...
- Khía cạnh địa lí của sản xuất nông nghiệp được nhiều nhà khoa học địa lí
quan tâm và nghiên cứu. Vai trò, đặc điểm, nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp, sự phân bố địa lí của sản xuất nông nghiệp, tổ chức lãnh thổ nông nghiệp trên
thế giới và Việt Nam được nhiều nhà nghiên cứu địa lí kinh tế xã hội đề cập như
Nguyễn Minh Tuệ [43], Lê Thông [33] [35], Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức
[31], Đặng Văn Phan [16]. Qua các công trình trên, các tác giả đều nhấn mạnh vai trò
không thể thay thế của nông nghiệp đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài

2



người, đồng thời khẳng định sự phân hóa đa dạng theo ngành và theo không gian địa
lí của sản xuất nông nghiệp. Cũng theo các tác giả trên, việc đánh giá hệ thống các yếu
tố tác động và lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp có tác động to lớn đối
với sự phát triển của sản xuất nông nghiệp ở một lãnh thổ nhất định.
- Trong những năm gần đây, sự phát triển của nông nghiệp đã có những ảnh
hưởng tiêu cực đến kinh tế, văn hoá - xã hội và môi trường. Vì thế, các nhà nghiên cứu
nông nghiệp quan tâm nhiều đến việc đánh giá các ảnh hưởng này như Đinh Phi Hổ
[6], Nguyễn Từ [41],... Các tác giả trên đều thống nhất rằng, phát triển nông nghiệp
bền vững là xu thế tất yếu để đưa nông nghiệp đi vào ổn định, đặc biệt trong bối cảnh
thực tiễn biến đổi khí hậu và hội nhập toàn cầu đang tác động ngày càng sâu rộng.
- Từ các vấn đề lí luận, thực tiễn của Địa lí nông nghiệp ở các lãnh thổ khác
nhau cũng được nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu. Nhiều luận án, luận văn đã tiếp
cận và phát triển các vấn đề nông nghiệp dưới góc nhìn của địa lí kinh tế - xã hội: [32],
[9], [42], [4]… Các đề tài trên đã bổ sung vào cơ sở lí luận cũng như thực tiễn về địa lí
nông nghiệp ở các lãnh thổ khác nhau, qua đó nhấn mạnh tính đa dạng và phức tạp
trong sự phân hóa theo ngành và lãnh thổ của sản xuất nông nghiệp ở các không gian
khác biệt trên từng đơn vị lãnh thổ Việt Nam.
- Những công trình được công bố về lĩnh vực nông nghiệp ở An Giang chủ yếu
là những nghiên cứu về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp[10], đánh giá cảnh
quan phục vụ phát triển nông nghiệp[3], các hình thức tổ chức sản xuất trong nông
nghiệp [7],... Việc đánh giá tổng quan sản xuất nông nghiệp của tỉnh An Giang dưới hệ
thống chỉ tiêu định lượng và định tính để thấy được những thành tựu hạn chế, sự phân
hóa đa dạng theo ngành và lãnh thổ của nông nghiệp, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất
định hướng và giải pháp phát triển là một nội dung chưa thực sự được quan tâm và
nghiên cứu.
Qua sơ lược lịch sử các nghiên cứu liên quan đến nông nghiệp và địa lí nông
nghiệp, có thể nhận thấy: nông nghiệp và địa lí nông nghiệp là một vấn đề thu hút sự


3


quan tâm và nghiên cứu của các nhà khoa học địa lí. Các công trình nghiên cứu về lí
luận và thực tiễn địa lí nông nghiệp là những tài liệu bổ ích, làm cơ sở cho việc vận
dụng nghiên cứu địa lí nông nghiệp tại một lãnh thổ cụ thể, nhất là các tỉnh có thế
mạnh nổi bật về nông nghiệp. Ở An Giang, với lợi thế về tự nhiên và kinh tế xã hội,
việc đánh giá tổng hợp thực trạng phát triển nông nghiệp dựa trên hệ thống các chỉ tiêu
khoa học, làm cơ sở xây dựng các định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp
trong bối cảnh mới là đòi hỏi cần thiết, đồng thời cũng là nội dung chưa thực sự được
quan tâm sâu sắc. Yêu cầu trên là động lực để tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài “Địa
lí nông nghiệp tỉnh An Giang” trên cơ sở kế thừa có chọn lọc về lí luận, đồng thời
mong muốn góp phần hoàn thiện bức tranh thực tiễn địa lí nông nghiệp trên lãnh thổ
cả nước.
III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn về địa lí ngành nông nghiệp, đề tài tập trung đánh
giá các nguồn lực, phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp, từ đó đề xuất định
hướng và các giải pháp góp phần đẩy mạnh phát triển nông nghiệp của tỉnh An Giang
đến năm 2020.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan một số vấn đề lí luận và thực tiễn của Địa lí nông nghiệp áp dụng
vào địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích, đánh giá các nguồn lực phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh An
Giang.
- Phân tích thực trạng sản xuất nông nghiệp tỉnh An Giang theo ngành, theo
lãnh thổ.
- Đề xuất các định hướng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh sản xuất nông
nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020.
4



3. Giới hạn của đề tài
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu địa lí nông nghiệp (theo nghĩa rộng)
tỉnh An Giang dưới các khía cạnh cơ bản sau:
+ Đề tài nghiên cứu nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, trong đó đi sâu phân
tích những ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội đặc trưng của An
Giang cho sự phát triển nông nghiệp.
+ Phân tích thực trạng sản xuất, cơ cấu ngành, sự phân hóa lãnh thổ sản xuất
nông nghiệp tỉnh An Giang, trong đó đề tài làm nổi bật ưu thế về sản xuất lúa và thủy
sản, tính chất sản xuất nông nghiệp hàng hóa của tỉnh. Trong sản xuất thủy sản, đề tài
tập trung phân tích ngành nuôi trồng thủy sản.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu lãnh thổ toàn tỉnh An Giang, có sự
phân hóa tới cấp huyện.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn 2000 2010, định hướng đến năm 2020.
IV. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Quan điểm nghiên cứu
1.1.Quan điểm lãnh thổ
Mỗi sự vật hiện tượng đều gắn liền với một lãnh thổ cụ thể với những đặc điểm
riêng biệt. Quan điểm lãnh thổ yêu cầu khi xem xét sự vật hiện tượng cần đặt nó trong
từng lãnh thổ cụ thể để thấy được sự khác biệt với các lãnh thổ khác.
Vận dụng quan điểm lãnh thổ trong nghiên cứu địa lí nông nghiệp tỉnh An
Giang nhằm đánh giá tác động của các nguồn lực tự nhiên, kinh tế xã hội, đặc điểm
sản xuất nông nghiệp và bức tranh phân hóa theo từng đơn vị lãnh thổ. Trên cơ sở sự
khác biệt lãnh thổ trong sản xuất, xác định các thế mạnh của từng vùng sản xuất nông
nghiệp, làm cơ sở cho việc phân vùng chuyên canh một cách hiệu quả.
5


1.2. Quan điểm tổng hợp

Quan điểm tổng hợp xem xét sự vật hiện tượng nghiên cứu trong mối quan hệ
đa chiều giữa bản thân các hiện tượng đó với nhau và giữa chúng với các hiện tượng
khác. Khi xem xét địa lí nông nghiệp tỉnh An Giang dưới quan điểm tổng hợp đòi hỏi
phải đặt nông nghiệp trong mối quan hệ chặt chẽ với các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội, hoàn cảnh lịch sử, chính sách phát triển, cũng như giữa nông nghiệp với các ngành
kinh tế khác trong bối cảnh trong nước và quốc tế hiện nay.
1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Mỗi sự vật hiện tượng địa lí đều có quá trình phát sinh, phát triển, suy vong,
vận động và biến đổi không ngừng theo không gian và thời gian. Nghiên cứu địa lí
nông nghiệp tỉnh An Giang dưới quan điểm lịch sử viễn cảnh đòi hỏi người nghiên cứu
cần phải xem xét sự phát triển của nông nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể, đưa ra
được các tiến trình vận động, đúc kết các bài học phát triển trong quá khứ, đánh giá
đúng thực trạng phát triển hiện tại, đồng thời thực hiện dự báo về triển vọng sự phát
triển của nông nghiệp tỉnh trong thời điểm tương lai.
1.4. Quan điểm sinh thái, phát triển bền vững
Phát triển bền vững vừa là quan điểm, vừa là mục tiêu nghiên cứu. Quán triệt
phát triển quan điểm bền vững đòi hỏi phải đảm bảo sự bền vững trên cả ba mặt: kinh
tế, xã hội và môi trường. Quan điểm phát triển bền vững được vận dụng xuyên suốt
trong quá trình đánh giá thành tựu nông nghiệp và đề xuất hệ thống các giải pháp
nhằm khai thác lãnh thổ lâu dài và có hiệu quả.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên hệ thống cơ sở nguồn tài liệu số liệu phong phú.
Các nguồn số liệu được tổng hợp từ các cơ quan chức năng tin cậy như Tổng cục
thống kê, Cục thống kê tỉnh, các sở ban ngành chức năng… Trên cơ sở nguồn tài liệu
6


đã thu thập được, tác giả đã thực hiện các thao tác xử lí, đối chiếu, so sánh... nhằm đưa
ra được các kết luận quan trọng cho luận văn.

2.2.Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Điều tra, khảo sát thực địa là một phương pháp truyền thống trong nghiên cứu
địa lí. Việc tiến hành khảo sát trên thực địa có tác dụng trong việc đối chiếu so sánh
các dữ liệu thu thập với thực tế, đồng thời có thể bổ sung thông tin từ thực tế cho
những nhận định đã được đưa ra trước đó.
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, tác giả đã xác định có chọn lọc một số
địa điểm thực địa để đưa ra những đánh giá về sự phát triển của nông nghiệp tỉnh An
Giang.
2.3. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Phân tích, so sánh, tổng hợp là phương pháp cơ bản trong việc nghiên cứu địa
lí nông nghiệp tỉnh An Giang. Vận dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp
giúp tác giả đối chiếu, phát hiện sự khác biệt của đối tượng nghiên cứu so với đối
tượng khác, thấy được xu hướng phát triển, mối quan hệ giữa các đối tượng, các lãnh
thổ cũng như tổng quát về đối tượng nghiên cứu, trên cơ sở đó đưa ra được nhận định
và kết luận đúng đắn theo mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ và hệ thông tin Địa lí (GIS)
Bản đồ là mô hình thu nhỏ của các đối tượng địa lí trên thực địa, giúp cho việc
thể hiện kết quả nghiên cứu cũng như sự phân bố các đối tượng một cách khoa học và
trực quan nhất. Trong quá trình nghiên cứu, phương pháp bản đồ được vận dụng nhất
quán và xuyên suốt. Bản đồ được sử dụng trong việc đánh giá, phân tích, khảo sát địa
lí nông nghiệp tỉnh An Giang. Các kết quả nghiên cứu sau đó được thể hiện trực quan
qua hệ thống bản đồ, biểu đồ. Tác giả đã vận dụng kiến thức về bản đồ cũng như sử
dụng các tính năng của các phần mềm GIS như Mapinfo, Arcgis… để thành lập hệ
thống các bản đồ chuyên đề về nông nghiệp An Giang.

7


Cùng với bản đồ, biểu đồ cũng được sử dụng nhằm phản ánh quy mô, quá trình
thay đổi của các hiện tượng địa lí theo không gian và thời gian. Biểu đồ làm cụ thể hóa

các sự vật hiện tượng, giúp cho việc thể hiện các kết quả nghiên cứu về nông - lâm thủy sản tỉnh An Giang trở nên trực quan và sinh động hơn.
2.5. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia được vận dụng trong quá trình đánh giá sự phát triển
nông - lâm - thủy sản tỉnh An Giang nhằm củng cố và hoàn thiện thêm các kết luận
được xây dựng, cũng như góp phần dự báo một số xu hướng phát triển của nông
nghiệp tại địa phương. Việc thu nhập thông tin từ các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu
là cơ sở quan trọng để đề tài đưa ra được các luận chứng cần thiết, góp phần hoàn
thiện các kết luận.
2.6. Phương pháp dự báo
Phát triển nông - lâm - thủy sản ở An Giang có vai trò quan trọng đối với việc
đảm bảo an ninh lương thực và phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
tỉnh và cả nước. Sự phát triển của nông - lâm - thủy sản phụ thuộc vào các điều kiện tự
nhiên, những biến đổi của giá cả, thị trường ... Do đó, trong quá trình đánh giá, cần
phải có tầm nhìn chiến lược cũng như dự báo được khả năng và xu thế phát triển
ngành dựa trên thực trạng và xu hướng phát triển hiện tại.
V. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Đúc kết và làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận và thực tiễn về địa lí nông
nghiệp, xác định các tiêu chí đánh giá làm cơ sở vận dụng vào địa bàn tỉnh An Giang.
- Đánh giá các thế mạnh và hạn chế của nguồn lực phát triển nông nghiệp, thực
trạng phát triển nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2010. Qua đó chỉ ra những thành tựu nổi
bật, đặc biệt là ưu thế về sản xuất lúa và nuôi trồng thủy sản, cũng như những hạn chế
trong phát triển nông nghiệp của tỉnh, đặc biệt trong bối cảnh sự hình thành và phát
triển của vùng KTTĐ vùng ĐBSCL.

8


- Trên cơ sở lí luận và thực trạng địa lí nông nghiệp tỉnh An Giang, luận văn đề
xuất định hướng phát triển và các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp đến 2020.

VI. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm có 4 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của địa lí nông nghiệp.
Chương 2: Các nguồn lực phát triển nông nghiệp tỉnh An Giang.
Chương 3: Thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp tỉnh An Giang.
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp đến 2020.

9


NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỊA LÍ NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Vai trò của sản xuất nông nghiệp
1.1.1.1. Nông nghiệp đáp ứng nhu cầu thiết yếu về lương thực, thực phẩm cho
đời sống con người
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc
phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển. Các sản phẩm
của nông nghiệp phục vụ nhu cầu lương thực, thực phẩm cho đời sống của con người.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các sản phẩm công nghiệp đã
đáp ứng một phần không nhỏ nhu cầu trên. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có ngành nào
dù hiện đại đến đâu, có thể thay thế được các sản phẩm của nông nghiệp. Trong bối
cảnh sự bùng nổ dân số, sự phát triển mạnh mẽ của quá trình đô thị hóa trong những
thập kỷ gần đây cùng với sự biến đổi khí hậu mang tính toàn cầu đã tác động nguy hại
đến khả năng sản xuất của nền nông nghiệp thế giới, kéo theo những hệ lụy khôn
lường về an ninh lương thực thực phẩm của nhân loại. An ninh lương thực trở thành
một yêu cầu thiết yếu đối với mỗi quốc gia trên thế giới. Việc không ngừng nâng cao
trình độ sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp
cùng với việc bảo vệ khả năng chịu đựng của sản xuất là một hướng quan trọng trong
việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của sản xuất nông nghiệp, qua đó có tác động ổn

định và thúc đẩy sự phát triển về kinh tế - văn hóa - chính trị và xã hội nói chung.
Bên cạnh lương thực, nông nghiệp còn có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày của con người thông qua việc cung cấp các thực
phẩm giàu đạm, lipit, cũng như các sản phẩm của chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy
hải sản.
1.1.1.2. Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp

10


Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho
ngành công nghiệp và khu vực thành thị. Điều đó được thể hiện thông qua nhiều khía
cạnh sau:
- Nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu vực
dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị. Vào giai đoạn đầu
của công nghiệp hóa, phần lớn dân cư sống bằng nông nghiệp và tập trung sống ở khu
vực nông thôn. Vì thế, khu vực nông nghiệp, nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân
lực dồi dào cho phát triển công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị
hóa, một mặt tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác, thúc đẩy năng suất lao động
nông nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động giải phóng ngày càng nhiều. Số
lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công nghiệp và đô thị. Đó là xu
hướng có tính quy luật của mọi quốc gia trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nông nghiệp là nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho các ngành công
nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm. Các
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống, công nghiệp dệt, da… đều sử dụng
nguồn nguyên liệu từ nông nghiệp.
Đối với các nước đang phát triển, nguyên liệu từ nông sản là bộ phận đầu vào
chủ yếu để phát triển công nghiệp chế biến và nhiều ngành công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng. Mặt khác, thông qua công nghiệp chế biến, giá trị nông sản sẽ tăng lên và đa
dạng hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế. Vì thế,

xét trên nhiều khía cạnh, nông nghiệp có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển và
phân bố của ngành công nghiệp.
- Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn cho sự phát triển của kinh tế
trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa. Nguồn
vốn từ nông nghiệp có thể tạo ra bằng nhiều cách: tiết kiệm của nông dân đầu tư vào
các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông

11


sản… Việc huy động nguồn vốn từ nông nghiệp sẽ tạo động lực quan trọng, góp phần
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa phát triển.
1.1.1.3. Nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động cho nhu cầu tái sản xuất mở
rộng của công nghiệp và các lĩnh vực hoạt động khác của xã hội
Ở các nước đang phát triển, nông nghiệp và nông thôn là khu vực tập trung
đông đúc nguồn lao động dự trữ và cung cấp nguồn lao động cho phát triển công
nghiệp. Trong quá trình phát triển của công nghiệp và quá trình đô thị hóa, nhu cầu về
lao động rất lớn. Mặt khác quá trình này cũng làm tăng năng suất của sản xuất nông
nghiệp, làm cho lực lượng lao động trong nông nghiệp được giải phóng ngày càng
nhiều. Điều này làm xuất hiện xu hướng di chuyển lao động từ nông nghiệp sang các
ngành kinh tế khác. Đây cũng là xu hướng có tính quy luật trong phân công lại lao
động xã hội.
1.1.1.4. Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn sản phẩm
hàng hóa của nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
Đối với các nước đang phát triển, nông nghiệp và nông thôn chiếm tỉ lệ cao
trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội và cơ cấu ngành nghề của dân cư. Đời sống dân
cư nông thôn càng được nâng cao, cơ cấu kinh tế nông thôn ngày càng đa dạng và đạt
tốc độ tăng trưởng cao thì nông nghiệp và nông thôn sẽ trở thành thị trường rộng lớn
và ổn định của nền kinh tế. Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp, nông thôn
sẽ có tác động trực tiếp đến sản lượng của khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh

mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu
vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp
phát triển, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm của nông nghiệp và có thể cạnh
tranh với thị trường thế giới.
1.1.1.5. Nông nghiệp cung cấp khối lượng hàng hóa lớn để xuất khẩu mang lại
nguồn ngoại tệ cho đất nước

12


Trong xuất khẩu, các nguồn nông sản là bộ phận hàng hóa chủ yếu đem lại giá
trị ngoại tệ lớn. Ở các nước đang phát triển đều có nhu cầu lớn về ngoại tệ để nhập
khẩu máy móc, thiết bị, vật tư… Một phần ngoại tệ đó có thể đáp ứng được thông qua
xuất khẩu nông sản.
Nông sản còn được coi là hàng hóa để phát triển ngành ngoại thương trong giai
đoạn đầu. Trong lịch sử phát triển, một số nước cho thấy vốn được tích lũy từ những
ngành nông nghiệp tạo ra hàng hóa xuất khẩu. Trong thời kì đầu của quá trình công
nghiệp hóa ở nhiều nước, nông sản trở thành ngành sản xuất chủ yếu, tạo ra tích lũy để
tái sản xuất và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Ngoài ra, nông nghiệp còn cung cấp nguồn vốn cho các ngành kinh tế khác
thông qua các dạng chuyển dịch trực tiếp: như nguồn thu từ thuế đất nông nghiệp, thuế
xuất khẩu nông sản, nhập khẩu tư liệu sản xuất nông nghiệp. Nguồn thu này được tập
trung vào ngân sách nhà nước và dùng để đầu tư cho phát triển kinh tế,
hay dạng chuyển dịch gián tiếp: với chính sách quản lí giá của nhà nước theo xu
hướng là giá sản phẩm công nghiệp tăng nhanh hơn giá nông sản, tạo điều kiện cho gia
tăng nhanh tích lũy công nghiệp từ “hy sinh” [5] của nông nghiệp.
Như vậy, vai trò của ngành nông nghiệp thể hiện rõ rệt và có sự tác động to lớn
đối với đời sống kinh tế xã hội.
1.1.1.6. Nông nghiệp với vai trò giữ gìn bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường

Quá trình phát triển nông nghiệp gắn liền với việc sử dụng thường xuyên đất
đai, nguồn nước, các loại hóa chất…, với việc trồng và bảo vệ rừng, luân canh cây
trồng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc... Tất cả các hoạt động đó đều có tác động đến
môi trường. Mặt khác, việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái còn là
điều kiện để sản xuất nông nghiệp có thể phát triển và đạt hiệu quả cao.

13


1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
1.1.2.1. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế
Trong nông nghiệp, đất đai có vị trí quan trọng đặc biệt. Khác với công nghiệp,
giao thông coi đất đai chỉ là nơi xây dựng nhà xưởng, hệ thống đường giao thông,
trong nông nghiệp, đất đai trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất như là tư liệu sản
xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Thường thì không thể có sản xuất nông
nghiệp nếu không có đất đai. Quy mô sản xuất, trình độ phát triển, mức độ thâm canh,
phương hướng sản xuất và cả việc tổ chức lãnh thổ nông nghiệp lệ thuộc nhiều vào số
lượng và chất lượng của đất đai. Đất đai trong nông nghiệp là cơ sở tự nhiên sản sinh
ra của cải vật chất cho xã hội. Như Uyliam Petis đã nói: “Lao động là cha, đất là mẹ
của mọi của cải vật chất” [16].
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư
liệu lao động. Đất đai là đối tượng lao động vì nó chịu tác động của con người để tạo
ra môi trường sinh vật phát triển, là tư liệu lao động vì nó phát huy tác dụng như một
công cụ lao động. Trong quá trình sử dụng, đất đai ít bị hao mòn như các tư liệu sản
xuất khác. Nếu con người biết duy trì, nâng cao độ phì trong đất thì có thể sử dụng
được lâu dài. Do vậy cần sử dụng đầy đủ và hợp lí để vừa làm tăng năng suất vừa bảo
vệ đất đai.
1.1.2.2. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi. Đó là những cơ thể
sinh vật sống, sinh trưởng và phát triển theo những quy luật sinh học và đồng thời chịu

tác động rất nhiều của quy luật tự nhiên (điều kiện ngoại cảnh như thời tiết, khí hậu,
môi trường). Các quy luật tự nhiên tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con người.
Vì thế mọi sự tác động của con người trong sản xuất nông nghiệp đều phải xuất phát từ
nhận thức đúng đắn về các quy luật tự nhiên.

14


Đối tượng sản xuất của nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi. Thời gian lao
động không trùng với thời gian sản xuất, do vậy, sinh ra tính thời vụ trong sản xuất
nông nghiệp.
Trong nông nghiệp, khối lượng đầu ra không tương ứng cả về số lượng và chất
lượng so với đầu vào. Nguyên liệu ban đầu của sản xuất nông nghiệp là hạt giống, con
giống. Quá trình sản xuất có thể làm tăng hoặc giảm thành phẩm do tác động của yếu
tố về tự nhiên. Vì thế cần không ngừng lai tạo, chọn lọc để có được những cây giống
tốt, phù hợp với điều kiện ngoại cảnh.
1.1.2.3. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ
Tính thời vụ là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là
ngành trồng trọt. Tính thời vụ thể hiện: thời gian lao động không trùng với thời gian
sản xuất. Thời gian lao động là khoảng thời gian mà lao động có tác động trực tiếp đến
việc hình thành sản phẩm. Còn thời gian sản xuất được coi là thời gian sản phẩm trong
quá trình sản xuất.
Quá trình sinh học của cây trồng vật nuôi diễn ra thông qua hàng loạt các giai
đoạn kế tiếp nhau: giai đoạn này là sự tiếp tục của giai đoạn trước và tạo tiền đề cần
thiết cho giai đoạn sau. Vì vậy, sự tác động của con người vào giai đoạn sinh trưởng
hoàn toàn không phải như nhau. Từ đây nảy sinh tình trạng có lúc đòi hỏi lao động
căng thẳng và liên tục, nhưng có lúc thư nhàn, thậm chí không cần lao động. Việc sử
dụng lao động và các tư liệu sản xuất không giống nhau trong suốt chu kỳ sản xuất là
một trong các hình thức biểu hiện của tính thời vụ.
Tính thời vụ không chỉ thể hiện ở nhu cầu về đầu vào mà còn cả ở khâu thu

hoạch, chế biến, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
1.1.2.4. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
Xuất phát từ đối tượng của nông nghiệp là cây trồng vật nuôi, phát triển theo
quy luật tự nhiên và chịu sự tác động của yếu tố tự nhiên…đã quy định đặc điểm phụ

15


×