Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Rèn luyện kỹ năng giải bài tập mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.74 KB, 89 trang )

Trờng đại học vinh
KHOA GIáO DụC
=== ===

hoàng thị thanh lan

Rèn luyện kỹ năng giải bài tập Mở rộng vốn từ
cho học sinh lớp 3

khóa luận tốt nghiệp đại học
chuyên ngành: giáo dục tiểu học


Vinh - 2012

TrÇn ThÞ Hång Nhung - Líp 46A - TiÓu häc

2


Trờng đại học vinh
KHOA GIáO DụC
=== ===

Rèn luyện kỹ năng giải bài tập Mở rộng vốn từ
cho học sinh lớp 3

khóa luận tốt nghiệp đại học
chuyên ngành: giáo dục tiểu học

GV hớng dẫn:



PGS. TS. Chu Thị Thủy An

SV thực hiện:

hoàng thị thanh lan

Lớp:

49A - GDTH


Vinh - 2012

4


LỜI NÓI ĐẦU

Đề tài “Rèn luyện kỹ năng giải bài tập MRVT cho học sinh lớp 3”
đề cập đến một số vấn đề dạy và học kiểu bài MRVT ở lớp 3. Qua việc thực
hiện đề tài, tôi mong muốn góp phần nhỏ bé nhằm nâng cao chất lượng dạy học
phân môn Luyện từ và câu nói chung và dạy học kiểu bài MRVT nói riêng.
Trong quá trình làm đề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn
nhận được sự giúp đỡ rất tận tình, chu đáo và có hiệu quả của các thầy cô giáo
trong khoa Giáo dục trường Đại học Vinh. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến PGS. TS. Chu Thị Thủy An, người đã tận tình hướng
dẫn tôi thực hiện đề tài này. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các em
học sinh trường tiêủ học Lê Mao (TP Vinh) và trường tiểu học Xuân Lộc (Can
Lộc - Hà Tĩnh) đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Là một sinh viên bước đầu làm quen với công việc nghiên cứu khoa
học chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận được sự góp
ý của các thầy cô và các bạn.
Vinh, tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Hoàng Thị Thanh Lan


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.........................................................................................................11
1. Lí do chọn đề tài..........................................................................................11
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu...........................................................................12
3. Mục đích nghiên cứu...................................................................................14
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu..............................................14
5. Giả thuyết khoa học.....................................................................................15
6. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................15
7. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................15
8. Bố cục của đề tài.........................................................................................16
Chương

1

CƠ SỞ LÝ LUẬN...........................................................................................17
.........................................................................................................................17
1.1. PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU VỚI BÀI TẬP MRVT..................17
1.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu.............................17
1.1.2. Hệ thống bài tập trong phân môn luyện từ và câu lớp 3.......................18
1.1.3. Bài tập MRVT ......................................................................................20
1.2. ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ CỦA HỌC SINH LỚP 3 VỚI VIỆC RÈN LUYỆN

KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP MRVT................................................................23
1.2.1. Kỹ năng.................................................................................................23
1.2.2. Quá trình hình thành kỹ năng của con người........................................25
1.2.3. Đặc điểm phát triển trí tuệ, ngôn ngữ và hứng thú học tập của học sinh
lớp 3 ................................................................................................................26
1.3. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...........................................................................29


7
Chương

2

THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP MRVT
CHO HỌC SINH LỚP 3.................................................................................30
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT THỰC TRẠNG..............30
2.1.1. Mục đích khảo sát.................................................................................30
2.1.2. Đối tượng khảo sát...............................................................................30
2.1.3 Nội dung khảo sát..................................................................................30
2.1.4. Cách thức khảo sát.................................................................................30
2.2. HỆ THỐNG BÀI TẬP MRVT TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT
LỚP 3...............................................................................................................31
2.2.1. Thời lượng dạy học các bài MRVT ở lớp 3..........................................31
2.2.2. Các chủ điểm luyện từ và câu ở lớp 3...................................................31
2.2.3. Các dạng bài tập MRVT ở lớp 3...........................................................32
2.3. THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP MRVT VÀ HỨNG THÚ
CỦA HỌC SINH LỚP 3 VỚI VIỆC GIẢI BÀI TẬP MRVT.........................36
2.3.1. Thực trạng hứng thú của học sinh lớp 3 với việc giải bài tập mở rộng
vốn từ...............................................................................................................36
2.3.2. Thực trạng kỹ năng giải bài tập MRVT của học sinh lớp 3...................38

2.4. THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP MRVT CHO
HỌC SINH LỚP 3 CỦA GIÁO VIÊN............................................................40
2.4.1. Nhận thức của giáo viên về mục đích, nhiệm vụ của việc dạy học
MRVT ở Tiểu học...........................................................................................40
2.4.2. Thực trạng về các bước hướng dẫn HS lớp 3 giải bài tập MRVT của
giáo viên..........................................................................................................41
2.5. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG.................................................42
2.5.1. Nguyên nhân từ phía học sinh...............................................................42
2.5.2. Nguyên nhân về phía giáo viên.............................................................42
2.6. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...........................................................................43

7


8
Chương

3

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP MRVT
CHO HỌC SINH LỚP 3.................................................................................43
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP ...............................................43
3.1.1. Nguyên tắc khoa học.............................................................................43
3.1.2. Nguyên tắc thực tiễn..............................................................................44
3.1. 3. Nguyên tắc hiệu quả.............................................................................44
3.1.4. Nguyên tắc khả thi.................................................................................44
3.2. CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI
TẬP MRVT CHO HỌC SINH LỚP ...............................................................44
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng hệ thống bài tập giải nghĩa từ để tích cực hóa
hoạt động hiểu nghĩa từ của học sinh..............................................................45

3.2.2. Biện pháp 2: Phát huy khả năng tự học, luyện giải các bài tập mở rộng
vốn từ của học sinh .........................................................................................51
3.2.3. Biện pháp 3: Vận dụng hợp lý các hình thức thi đua, khen thưởng nhằm
khuyến khích học sinh mạnh dạn, chủ động, sáng tạo khi giải các bài tập mở
rộng vốn từ......................................................................................................56
3.2.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh thường xuyên hệ thống các từ bằng
bản đồ tư duy...................................................................................................57
3.2.5. Biện pháp 5: Sử dụng giáo án điện tử trong việc rèn luyện kỹ năng giải
bài tập mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 3......................................................60
3.3. THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM......................................................................64
3.3.1. Giới thiệu khái quát về quá trình thử nghiệm........................................64
3.3.2. Kết quả thử nghiệm...............................................................................67
3.4. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3...........................................................................69
KẾT LUẬN CHUNG......................................................................................71
1. Kết luận.......................................................................................................71
2. Đề xuất........................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................74
8


9
PHỤ LỤC........................................................................................................76

9


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Hệ thống các chủ điểm được dạy ở lớp 3..........................................31
Bảng 2: Hệ thống các nhóm bài tập MRVT ở lớp 3........................................32
Bảng 3: Mức độ hứng thú của Hs lớp 3 với việc giải bài tập MRVT..............37

Bảng 4: Kết quả khảo sát kỹ năng giải bài tập MRVT của học sinh lớp 3......38
Bảng 5: Mức độ kỹ năng giải bài tập MRVT của học sinh lớp 3....................38


11

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức và chung nhất của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam, là thứ của cải vô giá mà cha ông đã sáng tạo, giữ gìn và
bảo vệ trong suốt quá trình phát triển của lịch sử đất nước. Tuy nhiên, trong
giai đoạn hiện nay, một bộ phận giới trẻ chưa ý thức được tầm quan trọng của
Tiếng Việt. Vì vậy, các em còn sử dụng nhiều từ chưa trong sáng, lạm dụng từ
vay mượn, từ lóng. Điều đó là do vốn từ của các em còn nghèo nàn, thiếu
phong phú và ảnh hưởng từ các phương tiện thông tin đại chúng, lối sống và
môi trường bên ngoài. Trách nhiệm của người giáo viên là phải giúp các em
nói, viết trong sáng, tinh tế và phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Muốn vậy
nhiệm vụ quan trọng đầu tiên là phải mở rộng vốn từ cho các em, nhất là ngay
từ giai đoạn tiểu học.
Phân môn luyện từ và câu ở lớp 3 là một phân môn mới, khó và giữ
một vai trò quan trọng trong môn Tiếng Việt lớp 3 và quá trình dạy học Tiếng
Việt ở tiểu học. Trong đó, nội dung MRVT cho học sinh được đặc biệt quan
tâm chú ý. Bởi vì, việc mở rộng vốn từ cho học sinh ở lớp 3 là nền tảng để
việc tiếp thu các nội dung MRVT ở các lớp 4, 5 đạt hiệu quả. Tuy nhiên, trong
thực tế, việc dạy và học các nội dung MRVT ở lớp 3 còn nhiều bất cập, khó
khăn. Nhất là kỹ năng giải các bài tập MRVT - chìa khóa để học sinh mở
rộng vốn từ ở lớp 3 còn nhiều sai sót và quá trình rèn luyện kỹ năng giải bài
tập dạng này cho học sinh của giáo viên cũng chưa đạt hiệu quả cao.
Mặt khác, các công trình nghiên cứu về việc dạy học Luyện từ và
câu cũng như MRVT chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu vấn đề

thực trạng và các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập MRVT cho học
sinh lớp 3.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đi vào nghiên cứu vấn đề
“Rèn luyện kỹ năng giải bài tập Mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 3”.
11


12
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Phân môn luyện từ và câu có vị trí, vai trò rất quan trọng trong dạy học
Tiếng Việt ở tiểu học, vì vậy, đây là một đề tài thu hút nhiều sự quan tâm của
các nhà nghiên cứu lý luận dạy học và các nhà ngôn ngữ học. Xung quanh
phân môn này đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến, tiêu biểu như:
Tác giả Trịnh Mạnh có bài “Dạy từ ngữ cho học sinh cấp 1 phổ
thông”. Tài liệu này có hai đóng góp quan trọng: Thứ nhất, là xác định được
3 nhiệm vụ cụ thể của dạy từ (chính xác vốn từ, phong phú vốn từ và tích cực
hóa vốn từ). Thứ hai, là tài liệu đã xác định nội dung cụ thể của dạy từ, nên
dạy cái gì và không nên dạy cái gì? Ngoài ba nhiệm vụ cơ bản mà Trịnh
Mạnh đề cập, bài viết “Những điểm mới làm cơ sở cho việc dạy và học
môn Tiếng Việt ở trường THCS” tác giả Lê Cận có bổ sung thêm nhiệm vụ
thứ tư của việc dạy từ, đó là “Giúp học sinh chuẩn mực hóa vốn từ”. Nhiệm
vụ này xuất phát từ yêu cầu làm đẹp, làm trong sáng vốn từ của học sinh.
Năm 1999, hai tác giả Lê Phương Nga và Nguyễn Trí đã cho ra đời
cuốn “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học”. Cuốn sách trình bày
rất nhiều vấn đề về quá trình dạy học môn Tiếng Việt ở tiểu học. Trong đó,
các tác giả đã đề cập đến các biện pháp giúp học sinh làm giàu vốn từ ngữ của
mình thông qua hệ thống bài tập ở từng phân môn cụ thể.
Tác giả Lê Phương Nga đã tiến hành “Tìm hiểu vốn từ của học sinh
tiểu học”. Đây là công trình có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì đã giải quyết
hai nhiệm vụ: làm rõ khả năng hiểu nghĩa từ của học sinh tiểu học và xác định

được khả năng sử dụng từ của các em. Tác giả đã đưa ra những con số thống
kê về thực trạng nắm nghĩa từ và sử dụng từ của học sinh. Từ việc đo nghiệm
đó, tác giả phân tích rõ các năng lực giải nghĩa từ và sử dụng từ của học sinh,
đồng thời thấy được cả những lúng túng của các em khi thực hiện những hoạt
động này.
Trong tài liệu “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học” (tập 12), tác giả Lê Phương Nga cũng đã phân tích một cách cụ thể, chi tiết về vị
12


13
trí, nhiệm vụ cũng như các kiểu bài, dạng bài tập và phương pháp dạy các
dạng đó.
Năm 2009, trong tài liệu đào tạo giáo viên tiểu học “Dạy Luyện từ và
câu ở tiểu học”, các tác giả Chu Thị Thủy An và Chu Thị Hà Thanh đã phân
tích đầy đủ và khá toàn diện nhiệm vụ, nội dung, cấu trúc, chương trình phân
môn Luyện từ và câu ở tiểu học, đồng thời định hướng cụ thể từng phương
pháp dạy học cho từng nội dung, từng kiểu bài, trong đó có kiểu bài MRVT.
Luận án của tác giả Lê Hữu Tỉnh đã xây dựng “Hệ thống bài tập rèn
luyện năng lực sử dụng từ ngữ cho học sinh tiểu học”. Luận án đưa ra một
hệ thống bài tập dạy từ cho học sinh tiểu học, với một cái nhìn toàn cục, tổng
thể về diện mạo chung của các bài tập dạy từ ở tiểu học. Tác giả đã phân tích
về mục đích ý nghĩa, tác dụng của bài tập, các tiểu loại bài tập. Hệ thống bài
tập cho phép người sử dụng lựa chọn tùy vào điều kiện dạy học cụ thể.
Chương trình Luyện từ và câu trong sách Tiếng Việt 3 tuy mới được
thực hiện vài năm gần đây nhưng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên
quan đến phân môn này. Các công trình đó hoặc là bàn về các phương pháp
dạy học, hoặc là những hệ thống bài tập được tác giả đưa ra để làm tài liệu
tham khảo cho các giờ dạy - học. Có thể dẫn ra một số công trình tiêu biểu:
Trong cuốn sách Hỏi - đáp về dạy học Tiếng Việt 3, tác giả Nguyễn
Minh Thuyết đã đề cập đến nhiều vấn đề xoay quanh phân môn Luyện từ và

câu thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời. Đặc biệt, tác giả đã đưa ra một
số kiểu bài tập rèn luyện về từ và câu ở lớp 3, kèm theo hướng dẫn cách dạy
các kiểu bài đó.
Đóng góp của công trình này là đã giải đáp được một số nội dung trong
chương trình Tiếng Việt 3 mà nhiều giáo viên còn băn khoăn, thắc mắc. Tuy
nhiên, những bài tập đưa ra làm ví dụ minh họa ở đây đều được lấy từ sách
giáo khoa Tiếng Việt 3 nên đều là những bài tập quen thuộc với cả giáo viên
và học sinh, hơn nữa, chúng chưa có tính hệ thống.

13


14
Các tác giả Trần Đức Niềm, Lê Thị Nguyên, Ngô Lê Hương Giang có
cuốn Phương pháp Luyện từ và câu, Tiểu học 3. Cuốn sách này gồm 3 phần:
Phần 1 trình bày phương pháp luyện kỹ năng thực hành các bài tập học kỳ 1,
phần 2 trình bày Hệ thống các bài tập, phần 3 gợi ý cách giải bìa tập. Có thể
nói, đóng góp chính của cuốn sách này là đã đưa ra được một số dạng bài tập
theo từng tiết học, có gợi ý cách giải các bài tập đó. Tuy nhiên, các bài tập này
cũng không lập thành hệ thống theo chủ điểm, chưa kể có bài tập còn đưa ra
cách giải không đúng (bài tập 1, trang 5).
Ngoài các công trình tiêu biểu trên, còn có rất nhiều công trình liên
quan đến nội dung dạy học phân môn LTVC ở lớp 3. Các công trình này đã
đưa ra hệ thống các bài tập phong phú cũng như cách giải các bài tập đó. Tuy
nhiên, các công trình này chỉ mới chú trọng đến việc xây dựng các bài tập,
phương pháp dạy học các loại bài tập mà chưa đi vào nghiên cứu kỹ năng giải
bài tập mở rộng vốn từ của HS trong thực tế để có những giải pháp khắc phục.
Chúng tôi đã tổng kết kinh nghiệm từ các công trình này và qua quá trình
nghiên cứu thực tế để đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện kỹ năng giải
bài tập MRVT cho HS lớp 3 góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy LTVC ở tiểu

học.
3. Mục đích nghiên cứu
Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:
3.1. Làm rõ thực trạng kỹ năng giải bài tập MRVT của học sinh và việc
rèn luyện kỹ năng giải bài tập MRVT cho học sinh lớp 3 của giáo viên.
3.2. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập MRVT cho
học sinh lớp 3 nhằm nâng cao hiệu quả dạy học dạng bài tập này ở tiểu học.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập MRVT cho học sinh
lớp 3.
14


15
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học bài tập MRVT qua phân môn Luyện từ và câu ở
lớp 3.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu khảo sát thực trạng và dạy thử nghiệm
trên đối tượng học sinh lớp 3 của các trường tiểu học Lê Mao (TP Vinh) và
trường tiểu học Xuân Lộc (Can Lộc - Hà Tĩnh).
5. Giả thuyết khoa học
Chúng tôi giả định rằng, có thể nâng cao hứng thú học tập và hiệu quả
học tập dạng bài tập MRVT cho HS lớp 3 nếu đề xuất được các biện pháp rèn
luyện kỹ năng giải bài tập phù hợp với chương trình, đặc điểm tâm lý của HS.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài phải tập trung giải quyết
các nhiệm vụ:
6.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

6.2. Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
6.3. Đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập MRVT cho
học sinh lớp 3
6.4. Tổ chức khảo sát tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề đặt ra, chúng tôi đã sử dụng những phương
pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Chúng tôi sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa
để nghiên cứu lý thuyết về các vấn đề liên quan đến lý luận định hướng cho
việc đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập MRVT cho học sinh
lớp 3.
15


16
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra nhằm khảo sát thực trạng kỹ năng giải bài tập
MRVT của học sinh và thực trạng rèn luyện kỹ năng giải bài tập MRVT cho
học sinh lớp 3 của giáo viên.
- Phương pháp thử nghiệm sư phạm nhằm kiểm định tính khả thi của
các biện pháp đưa ra.
- Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý các kết quả thu được từ
việc khảo sát thực trạng và thử nghiệm.
8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Thực trạng rèn luyện kỹ năng giải bài tập MRVT cho học
sinh lớp 3

Chương 3. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập MRVT
cho học sinh lớp 3

16


17
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU VỚI BÀI TẬP MRVT
1.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu
Luyện từ và câu là một phân môn quan trọng của chương trình Tiếng
Việt ở tiểu học. Việc thay tên gọi hai phân môn Từ ngữ, Ngữ pháp của
chương trình Tiếng Việt cũ bằng Luyện từ và câu của chương trình Tiếng
Việt mới không chỉ đơn thuần là việc đổi tên mà còn thể hiện đầy đủ mục
tiêu của phân môn nhằm thực hiện mục tiêu chung của chương trình Tiếng
Việt tiểu học mới. Đó là mục tiêu “hình thành và phát triển ở học sinh kĩ
năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong
các môi trường hoạt động của lứa tuổi”. Phân môn Luyện từ và câu thực
hiện mục tiêu rèn luyện và phát triển các kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu
học bằng cách làm giàu vốn từ, rèn luyện kĩ năng sử dụng từ chính xác, tinh
tế để đặt câu, rèn luyện kĩ năng tạo lập câu và sử dụng câu phù hợp với tình
huống giao tiếp.
Để đạt được mục tiêu trên, phân môn Luyện từ và câu phải thực hiện
đồng thời cả hai nhiệm vụ luyện từ và luyện câu cho học sinh. Về mặt luyện
từ, phân môn có nhiệm vụ làm giàu vốn từ và phát triển năng lực dùng từ cho
học sinh. Nhiệm vụ này bao gồm các công việc sau:
- Dạy nghĩa từ (Chính xác hóa vốn từ): Làm cho học sinh nắm nghĩa từ
bao gồm việc thêm vào vốn từ của học sinh những từ mới và những nghĩa
mới của từ đã biết, làm cho các em nắm được tính nhiều nghĩa và sự chuyển

nghĩa của từ.
- Hệ thống hóa vốn từ (trật tự hóa vốn từ): Dạy cho học sinh biết cách
sắp xếp các từ một cách có hệ thống trong trí nhớ để tích lũy từ được nhanh
chóng và tạo ra tính thường trực của từ, tạo điều kiện cho các từ đi vào hoạt
động lời nói được thuận lợi.
17


18
- Tích cực hóa vốn từ (luyện tập sử dụng từ): Giúp học sinh biến những
từ ngữ tiêu cực (những từ ngữ hiểu nghĩa nhưng không sử dụng trong khi nói,
viết) thành những từ ngữ tích cực, được sử dụng thường xuyên trong giao tiếp
hằng ngày.
- Văn hóa hóa vốn từ: Giúp học sinh loại bỏ khỏi vốn từ những từ ngữ
không văn hóa, tức là những từ ngữ thông tục hoặc sử dụng sai phong cách.
Mặt khác, còn phải cung cấp cho học sinh một số khái niệm lí thuyết cơ
bản và sơ giản về từ vựng học như về cấu tạo từ, các lớp từ có quan hệ về
nghĩa,…để học sinh có cơ sở nắm nghĩa từ một cách chắc chắn và biết hệ
thống hóa vốn từ một cách có ý thức.
Bên cạnh nhiệm vụ luyện từ, phân môn phải thực hiện nhiệm vụ về mặt
luyện câu. Nhiệm vụ này đòi hỏi phân môn phải tổ chức cho học sinh thực
hành để rèn luyện các kỹ năng cơ bản về ngữ pháp như kỹ năng đặt câu đúng
ngữ pháp, kỹ năng sử dụng các dấu câu, kỹ năng sử dụng các kiểu câu phù
hợp mục đích nói, tình huống lời nói để đạt hiệu quả giao tiếp cao, kỹ năng
liên kết các câu để tạo thành đoạn văn, văn bản.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ thực hành, phân môn Luyện Từ và câu
phải cung cấp cho học sinh một số khái niệm, một số quy tắc ngữ pháp cơ
bản, sơ giản và tối cần thiết: Bản chất của từ loại, thành phần câu, dấu câu,
các kiểu câu, quy tắc sử dụng câu trong giao tiếp và các phép liên kết câu.
Bên cạnh đó, phân môn này còn giúp học sinh tiếp thu một số quy tắc

chính tả như quy tắc viết hoa, quy tắc sử dụng dấu câu.
Ngoài các nhiệm vụ kể trên, phân môn luyện từ và câu phải chú trọng
việc rèn luyện tư duy, giáo dục thẩm mỹ cho học sinh.
1.1.2. Hệ thống bài tập trong phân môn luyện từ và câu lớp 3
Chương trình luyện từ và câu ở Tiểu học được phân bố thành hai giai
đoạn: Giai đoạn lớp 2 - 3 và giai đoạn lớp 4 - 5. Ở giai đoạn lớp 2 - 3, chương
trình chỉ chú trọng mục tiêu thực hành, chưa cung cấp các khái niệm lí thuyết.
Ở giai đoạn lớp 4 - 5, chương trình kết hợp giữa cung cấp lí thuyết và tổ chức
18


19
luyện tập thực hành nhằm giúp học sinh chuyển từ kỹ năng giao tiếp thành
năng lực giao tiếp.
Ở lớp 2 - 3, chỉ có một loại bài, đó là thực hành luyện từ và câu. Nội
dung luyện từ và câu của mỗi tuần được bố trí trong một bài học. Phân tích
cấu tạo của kiểu bài luyện từ và câu ở lớp 3, chúng ta thấy có những đặc
điểm sau:
- Mỗi bài học được cấu thành từ một tổ hợp bài tập, bao gồm cả bài tập
luyện từ và bài tập luyện câu.
- Bài tập luyện từ luôn được bố trí trước bài tập luyện câu và có mối
quan hệ với bài tập luyện câu. Chẳng hạn, nếu bài tập luyện từ dạy về từ chỉ
hoạt động, bài tập luyện câu sẽ dạy về kiểu câu Ai làm gì?. Nếu bài tập luyện
từ dạy về từ chỉ đặc điểm thì bài tập luyện câu sẽ dạy về kiểu câu Ai thế nào?.
Nếu bài tập luyện từ là MRVT về chủ đề nào đó thì bài tập luyện câu sẽ yêu
cầu đặt câu về chủ đề đó nhằm mục đích ứng dụng các kết quả của bài tập
luyện từ.
Ví dụ: Luyện từ và câu, tuần 2, lớp 3 (MRVT: Thiếu nhi; ôn tập câu Ai
là gì?)
1. Tìm các từ:

a) Chỉ trẻ em.

M: thiếu niên

b) Chỉ tính nết của trẻ em

M: ngoan ngoãn

c) Chỉ tình cảm hoặc sự chăm sóc của người lớn đối với trẻ em
M: thương yêu
2. Tìm các bộ phận của câu
- Trả lời câu hỏi “Ai (Cái gì, con gì)?”
- Trả lời câu hỏi “Là gì?”
a) Thiếu nhi là măng non của đất nước.
b) Chúng em là học sinh tiểu học.
c) Chích bông là bạn của trẻ em.
3. Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu in đậm:
19


20
a) Cây tre là hình ảnh thân thuộc của làng quê Việt Nam
b) Thiếu nhi là những chủ nhân tương lai của Tổ quốc.
c) Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là tổ chức tập hợp và rèn
luyện thiếu niên Việt Nam.
- Bài tập luyện từ ở SGK ở lớp 3 bao gồm những kiểu sau:
+ Bài tập MRVT: Bao gồm MRVT theo chủ điểm, MRVT theo quan hệ
ngữ nghĩa (Quan hệ ngữ nghĩa cụ thể và ý nghĩa khái quát), MRVT theo quan
hệ cấu tạo từ, MRVT qua trò chơi giải ô chữ.
+ Bài tập về nghĩa của từ có tỷ lệ thấp hơn các bài tập luyện từ khác,

bao gồm 2 dạng cơ bản: Cho từ và nghĩa của từ, yêu cầu học sinh xác lập sự
tương ứng; hiểu nghĩa của thành ngữ, tục ngữ.
+ Bài tập sử dụng từ: Bao gồm điền từ vào chỗ trống, thay thế từ.
+ Bài tập phân loại, quản lí vốn từ: Bài tập dạng này yêu cầu học sinh
sắp xếp các từ đã cho thành những nhóm nhất định dựa vào một sự liên tưởng
nào đó: theo đề tài, theo quan hệ đồng nghĩa, trái nghĩa, theo phạm vi sử
dụng…
+ Bài tập làm quen với các biện pháp tu từ, gồm các dạng: Bài tập nhận
biết biện pháp tu từ, bài tập vận dụng biện pháp tu từ.
- Bài tập luyện câu ở SGK lớp 3 bao gồm các dạng sau:
+ Bài tập đặt câu theo mẫu: Sắp xếp từ thành câu, lựa chọn từ đặt câu,
đặt câu theo đề tài đã cho.
+ Bài tập đặt và trả lời câu hỏi: Trả lời câu hỏi, tìm bộ phận câu trả lời
câu hỏi, đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm.
+ Bài tập sử dụng dấu câu: Điền dấu câu, ngắt câu bằng dấu thích hợp,
phân tích tác dụng của dấu câu, chữa lỗi về dấu câu.
1.1.3. Bài tập MRVT
Vốn từ của một cá nhân là toàn bộ các từ và đơn vị tương đương từ
trong trí óc của cá nhân đó và được cá nhân đó sử dụng trong hoạt động giao
tiếp. Vốn từ của mỗi người được hình thành chủ yếu qua 2 con đường: con
20


21
đường tự nhiên, vô thức như qua việc nghe, đọc sách báo…từ ngữ tự nhiên
xâm nhập vào đầu óc con người và con đường có ý thức qua quá trình học
tập. Vốn từ đó tích lũy trong đầu óc chúng ta không phải là một mớ hỗn độn
mà được sắp xếp thành hệ thống, trật tự nhất định dựa trên những nét chung
về hình thức hoặc nội dung, nhờ đó được tích lũy nhanh chóng và sử dụng dễ
dàng. Vì vậy, MRVT cho học sinh có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hình

thành vốn từ và kỹ năng sử dụng vốn từ trong giao tiếp cho học sinh.
Ngoài mục tiêu chung của phân môn luyện từ và câu, kiểu bài MRVT
còn có mục tiêu cụ thể của nó. Đó là thông qua các bài MRVT để cung cấp
thêm các từ ngữ mới theo chủ điểm. Đối với lớp 3, học sinh được học thêm
khoảng 400 - 450 từ mới. Bên cạnh đó còn rèn luyện khả năng huy động vốn
từ theo chủ điểm và rèn luyện sử dụng từ, sử dụng thành ngữ, tục ngữ gắn với
các chủ điểm, dễ hiểu với học sinh.
Theo tác giả Nguyễn Minh Thuyết, nhiệm vụ chủ yếu của việc dạy từ ở
tiểu học là giúp học sinh:
- Mở rộng, phát triển vốn từ (phong phú hóa vốn từ)
- Nắm nghĩa của từ (chính xác hóa vốn từ)
- Quản lý và phân loại vốn từ (hệ thống hóa vốn từ)
- Luyện tập sử dụng từ (tích cực hóa vốn từ)
Tương ứng với các nhiệm vụ trên, theo tác giả SGK Tiếng Việt tiểu học
đã thiết kế 4 loại bài tập cơ bản sau:
+ Loại bài tập giúp học sinh mở rộng vốn từ theo chủ điểm
+ Loại bài tập giúp học sinh nắm nghĩa của từ
+ Loại bài tập giúp học sinh phân loại, quản lý vốn từ.
Như vậy tác giả đã sử dụng thuật ngữ mở rộng vốn từ theo nghĩa hẹp,
mở rộng vốn từ là một trong 4 nhiệm vụ làm giàu vốn từ cho học sinh tiểu học.
Khác với cách sử dụng thuật ngữ mở rộng vốn từ theo nghĩa hẹp của
tác giả Nguyễn Minh Thuyết, tác giả Lê Phương Nga lại sử dụng thuật ngữ
mở rộng vốn từ theo nghĩa rộng, dùng để chỉ toàn bộ công việc làm giàu vốn
21


22
từ cho học sinh tiểu học. Theo tác giả, làm giàu vốn từ là nhiệm vụ của các
bài học có tên gọi “Mở rộng vốn từ”. Nhiệm vụ làm giàu vốn từ cho học sinh
tiểu học bao gồm các công việc dạy nghĩa từ, hệ thống hóa vốn từ, tích cực

hóa vốn từ. Tương ứng với 3 công việc trên, theo tác giả các bài tập mở rộng
vốn từ trong SGK Tiếng Việt tiểu học có thể chia thành 3 nhóm:
Nhóm 1: bài tập dạy nghĩa từ
Nhóm 2: bài tập hệ thống hóa vốn từ
Nhóm 3: bài tập sử dụng từ
Như vậy, tác giả Lê Phương Nga đã không xếp loại bài tập mở rộng
vốn từ thành một nhóm bài tập riêng như quan điểm của Nguyễn Minh
Thuyết mà đưa loại bài tập nà vào trong nhóm bài tập hệ thống hóa vốn từ.
Ở lớp 3, bài tập MRVT nhằm hướng đến cả 3 mục đích: giải nghĩa từ,
hệ thống hóa vốn từ, tích cực hóa vốn từ. Học sinh tham gia giải quyết các bài
tập để kiến thức và kỹ năng sử dụng từ ngữ được hình thành một cách tự
nhiên. Các từ ngữ được hình thành sau giờ học bổ sung cho vốn từ về thế giới
xung quanh gần với các em nhằm mở rộng hiểu biết của các em về tự nhiên,
xã hội, đất nước và con người. Bài tập MRVT ở lớp 3 gồm các nhóm sau, mỗi
nhóm có các dạng bài tập khác nhau:
- Bài tập MRVT: Nhóm bài tập này gồm các dạng bài tập sau:
+ Tìm từ cùng chủ điểm
+ Tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa
+ Tìm từ cùng yếu tố cấu tạo
+ Phân loại, quản lí vốn từ
+ MRVT qua tranh vẽ, trò chơi ô chữ
- Bài tập dạy nghĩa từ: Gồm các dạng:
+ Xác lập sự tương ứng giữa từ và nghĩa của từ
+ Hiểu ý nghĩa của thành ngữ, tục ngữ
- Bài tập sử dụng từ: Bao gồm các kiểu sau:
+ Điền từ vào chỗ trống
+ Thay thế từ
22



23
1.2. ĐẶC ĐIỂM TÂM LÍ CỦA HỌC SINH LỚP 3 VỚI VIỆC RÈN LUYỆN
KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP MRVT
1.2.1. Kỹ năng
Kỹ năng là một vấn đề được nhiều nhà tâm lí học, giáo dục học quan
tâm. Xung quanh khái niệm này đã có nhiều cách định nghĩa khác nhau.
Chẳng hạn, theo tác giả Bùi Văn Huệ thì kỹ năng là khả năng vận dụng tri
thức, khái niệm, định nghĩa, định luật…vào thực tiễn.
Tác giả Lưu Xuân Mới trong cuốn “Lí luận dạy học đại học” cho rằng,
kỹ năng là sự biểu hiện kết quả thực hiện hành động trên cơ sở kiến thức đã
có. Kỹ năng là tri thức trong hành động.
Theo Levitop trong cuốn Tâm lý học trẻ em và tâm lý học sư phạm Kỹ
năng là sự thực hiện có kết quả của một động tác nào đó hay một hoạt động
phức tạp hơn bằng cách lựa chọn hay áp dụng những cách thức đúng đắn có
chiếu cố đến những điều kiện nhất định.
Mỗi tác giả đưa ra một cách định nghĩa riêng về kỹ năng. Tuy nhiên,
tựu chung lại các quan điểm trên về cơ bản là thống nhất. Tổng kết các quan
niệm của các tác giả, chúng tôi đi đến kết luận là: Kỹ năng là khả năng thực
hiện có kết quả một hành động hay một loạt hoạt động nào đó bằng cách lựa
chọn và vận dụng những kiến thức đã có để giải quyết một nhiệm vụ, thực
hiện một công việc nào đó ở một cấp độ tiêu chuẩn xác định.
Kỹ năng có liên quan đến hoạt động thực tiễn, đến việc áp dụng những
kiến thức vào thực tiễn. Hay có thể nói: Kỹ năng là sự vận dụng kiến thức
vào thực tiễn nhằm thực hiện có kết quả vào một hành động hay một hoạt
động nào đó.
Cơ sở sinh lý của kỹ năng là trên vỏ não hình thành một sự kết hợp
phức tạp giữa hai loại liên hệ. Đó là:
- Giữa hệ thống tín hiệu thứ nhất (liên hệ từ) mang tính chất trừu tượng,
khái quát. Đó chính là sự nắm khái niệm, vận dụng khái niệm vào việc hình
thành kỹ năng.

23


24
- Liên hệ giữa các hệ thống đã chuyển từ hướng dẫn trong định hướng
cách nhìn và thực hiện động tác. Nói cách khác là căn cứ vào lời hướng dẫn
để tiến hành và kiểm tra động tác thực hiện. Trình độ của những kỹ năng đạt
được phụ thuộc vào mức độ nhanh, tính chính xác, hệ thống trong việc hình
thành hai mối liên hệ ấy.
Con đường hình thành kỹ năng chính là sự bắt chước những thao tác,
hành động mẫu, quá trình làm thử và luyện tập kỹ năng bao giờ cũng phải qua
hoạt động thực tiễn. Sự hình thành kỹ năng bao giờ cũng gắn với những điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể.
Khi xem xét kỹ năng, cần lưu ý một số điểm sau:
- Kỹ năng bao giờ cũng gắn với một hành động cụ thể nào đó và được
xem như một đặc điểm của hành động. Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành
động, biểu hiện mức độ đúng đắn và thành thục của hành động. Không có kỹ
năng chung chung, hay nói cách khác kỹ năng không phải là một hiện tượng
tự thân mà nó luôn luôn gắn với một hành động cụ thể.
- Bất cứ kỹ năng nào cũng phải dựa trên cơ sở lí thuyết. Cơ sở lí thuyết
đó chính là kiến thức. Sở dĩ như vậy là vì, xuất phát từ cấu trúc kỹ năng (Phải
hiểu mục đích, biết cách thức đi đến kết quả và hiểu những điều kiện cần thiết
để triển khai các cách thức đó).
Kỹ năng chỉ có được khi con người biết vận dụng kiến thức vào trong
thực tiễn một cách có kết quả. Ngược lại, kỹ năng được hình thành vững chắc
sẽ làm cho việc ghi nhớ kiến thức thêm vững vàng và sâu sắc hơn.
- Tính đúng đắn, sự thành thạo, linh hoạt và mềm dẻo là một tiêu chuẩn
quan trọng để xác định sự hình thành và phát triển của kỹ năng. Một hành
động chưa thể gọi là kỹ năng nếu còn mắc nhiều lỗi hay tốn nhiều thời gian và
sức lực, các thao tác diễn ra còn rập khuôn, cứng nhắc…

- Kỹ năng là cái không phải sinh ra đã có của mỗi người, nó là sản
phẩm của hoạt động thực tiễn, là kết quả của một quá trình tập luyện mà nên.

24


25
1.2.2. Quá trình hình thành kỹ năng của con người
Khi bàn về quá trình hình thành kỹ năng, các nhà tâm lí học đã đưa ra
nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên, dưới từng góc độ, mỗi tác giả với mỗi
cách nhìn nhưng đều đi đến một kết luận thống nhất: Kỹ năng được hình
thành trong hoạt động. Có nghĩa là, để có được kỹ năng con người cần trải
qua một quá trình rèn luyện lâu dài và phức tạp, thông qua việc thực hiện các
thao tác, hành động trên cơ sở đã hiểu rõ mục đích, cách thức, phương tiện để
triển khai nó. Quan điểm này được rút ra sau khi đã tổng hợp ý kiến của một
số tác giả, đặc biệt theo tác giả Trần Quốc Thành, quá trình hình thành kỹ
năng gồm ba bước:
Bước 1: Nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức và điều kiện hành động.
Bước 2: Quan sát mẫu và làm thử theo mẫu.
Bước 3: Luyện tập để tiến hành hành động theo đúng yêu cầu, điều
kiện của hành động nhằm đạt được mục đích đề ra.
Theo tác giả, việc nhận thức mục đích, cách thức và điều kiện hành
động cực kì quan trọng. Vì mục đích là kết quả mà người ta dự kiến trước khi
bắt tay và hành động. Trên cơ sở xác định mục đích hành động, người ta sẽ
lập kế hoạch và tìm các điều kiện, biện pháp phù hợp để đạt được mục đích.
Như vậy, đây chỉ là bước định hướng hành động. Nếu dừng lại ở bước này thì
chưa có kỹ năng, vì nó thể hiện mặt lí thuyết, tri thức về hành động chứ chưa
có mặt kỹ thuật, thao tác thực tiễn của hành động để đạt mục đích đề ra.
Giai đoạn làm thử theo mẫu cũng không kém phần quan trọng. Ở giai
đoạn này con người một mặt thực hiện các thao tác theo mẫu hình thành kỹ

năng, mặt khác con người đối chiếu tri thức về hành động và điều chỉnh thao
tác, hành động nhằm đạt được kết quả, giảm bớt những sai sót trong quá trình
hành động.
Sau khi làm thử theo mẫu để nắm vững cách thức hành động, người ta
phải tiến hành luyện tập để hoàn thiện kỹ năng. ở giai đoạn này, các tri thức
và cách hành động được củng cố và ôn luyện có hệ thống. Từ đó làm cho con
25


×