Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm trong môn tin học ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 60 trang )

Trờng đại học vinh

Khoa công nghệ thông tin
===== =====

Văn Thị Huyền

Phơng pháp dạy học hợp tác
theo nhóm trong môn tin học
ở trờng THPT

Khóa Luận tốt nghiệp đại học

Vinh, 2009
= =


Trờng đại học vinh

Khoa công nghệ thông tin
===== =====

Phơng pháp dạy học hợp tác
theo nhóm trong môn tin học
ở trờng THPT
Khóa Luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: phơng pháp giảng dạy tin học

SV thực hiện:
Lớp:
GV hớng dẫn:



Vinh, 2009
= =

Văn Thị Huyền

46A - CNTT
ThS. Trơng Trọng Cần


Lời cảm ơn
Qua khoá luận, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy
giáo Th.S Trơng Trọng Cần đã nhiệt tình hớng dẫn, giúp đờ tác giả
hoàn thành khoá luận này. Bên cạnh đó, tác giả cũng xin gửi lời
cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa CNTT và bạn bè trong lớp
luôn luôn ủng hộ giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu thực
hiện khoá luận.
Mặc dù bản thân đã cố gắng nhiều nhng do eo hẹp về thời
gian, do kiến thức còn non kém nên khoá luận không tránh khỏi
những hạn chế, khiếm khuyết và bất cập nhất định. Tác giả rất mong
nhận đợc sự chia sẽ, động viên, cũng nh ý kiến đóng góp của thầy cô
và các bạn để khoá luận có thể hoàn thiện hơn.
Vinh, Tháng 5 năm 2009
SV thực hiện
Văn Thị Huyền


Danh môc c¸c tõ viÕt t¾t

• GV: gi¸o viªn

• HS: häc sinh
• THPT: trung häc phæ th«ng
• PPDHHTN: ph¬ng ph¸p d¹y häc hîp t¸c nhãm
• PPDH: ph¬ng ph¸p d¹y häc
• SGV: s¸ch gi¸o viªn
• SGK: s¸ch gi¸o khoa


Khoá luận tốt nghiệp Đại học s phạm Tin học
Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại, với những bớc nhảy
vọt trong thời buổi hiện nay đã đa thế giới chuyển sang một kỷ nguyên mới,
kỷ nguyên bùng nổ thông tin và phát triển tri thức. Đồng thời tác động tới
tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã
hội hiện nay. Vì thế làm cho các phát minh khoa học công nghệ và việc áp
dụng vào thực tiễn ngày càng thu hẹp; kho tàng kiến thức của nhân loại ngày
càng đa dạng, phong phú và tăng theo cấp số nhân. Khoa học công nghệ trở
thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục là nền tảng
của sự phát triển khoa học - công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu
cầu xã hội. Đất nớc ta muốn phát triển muốn bắt nhịp đợc với nhịp độ phát
triển của thế giới thì đòi hỏi phải có nền giáo dục phát triển mạnh, nguồn nhân
lực dồi dào có trình độ cao. để đáp ứng yêu cầu đó cần phải đổi mới nền giáo
dục. Trong giáo dục quy trình đào tạo đợc xem nh là một hệ thống bao gồm
các yếu tố: mục tiêu, chơng trình đào tạo, nội dung, PPDH. Trong đó PPDH là
khâu rất quan trọng bởi lẽ PPDH có hợp lí thì hiệu quả của việc dạy học mới
cao, PPDH có phù hợp thì mới phát huy đợc t duy sáng tạo của ngời học. Bởi
vậy việc đổi mới giáo dục trớc hết là việc đổi mới PPDH. Điều 24, chơng 1
luật giáo dục cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nêu rõ: phơng pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, t duy sáng tạo

của HS; phù hợp với từng đặc điểm của từng lớp học, từng môn học; bồi dỡng
phơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn: tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh. Thực
chất của đổi mới PPDH là lấy ngời học làm trung tâm hay hoạt động hoá
ngời học và khi đó ngời dạy phải hiểu đợc yêu cầu của ngời học để cung cấp
thông tin, định hớng mục tiêu học tập; tổ chức, hớng dẫn ngời học chủ động t
duy, nhận thức, thực hành, sáng tạo trong quá trình tiếp nhận tri thức. Do đó
để đổi mới PPDH mỗi GV phải tìm kiếm lựa chọn các phơng thức hoạt động
chung cho phù hợp với HS. Phơng pháp giảng dạy phù hợp sẽ phát huy hiệu
quả, trực tiếp ảnh hởng đến chất lợng giờ dạy.
Định hớng đổi mới PPDH đã đợc đa ra từ lâu nhng việc thực hiện đổi
mới thì còn rất ít đặc biệt là ở các vùng nông thôn hiện nay. Việc dạy học theo
kiểu thuyết trình tràn lan vẫn đang đợc phổ biến. Nhiều GV cha từ bỏ lối dạy
cũ, không kiểm soát và điều khiển sự hoạt động của HS làm cho HS bị động lệ
Văn Thị Huyền - 46A CNTT - Đại Học Vinh


Khoá luận tốt nghiệp Đại học s phạm Tin học
thuộc vào GV, không phát huy đợc tính tích cực, độc lập sáng tạo của HS. Tất
nhiên, không thể phủ nhận các GV có ý thức và tri thức nghề nghiệp vững
vàng vẫn dạy tốt và phản ánh đợc tinh thần của một xu thế mới.
Tin học là một môn học rất mới đối với HS THPT, HS học tin học là học
sử dụng máy tính và học dùng máy tính làm phơng tiện; rất nhiều HS đã tiếp
xúc với máy tính và sử dụng thành thạo máy tính, chúng tự tin về kiến thức
máy tính của mình nhng khi bắt đầu vào học tin học, tiếp xúc với rất nhiều
khái niệm trừu tợng khó hiểu dẫn đến sự nhàm chán và mất đi hứng thú học
tập. Đây là vấn đề cấp bách cần giải quyết trong việc giảng dạy tin học hiện
nay.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH nói chung và
PPDH tin học nói riêng cũng nh thực trạng dạy và học tin học hiện nay chúng

tôi đã chọn đề tài: Phơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm trong môn tin
học ở trờng THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn việc xây dựng và vận dụng phơng pháp dạy học hợp tác.
- Thiết kế một số bài học trong chơng trình tin học 12 theo hớng dạy
PPDHHTN
- Tổ chức dạy học những bài học đã đợc thiết kế theo PPDHHTN.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: PPDH môn tin học lớp 12 trong trờng THPT
theo hớng đổi mới.
Đối tợng nhiên cứu: PPDH hợp tác theo nhóm, vận dụng vào việc
dạy học môn tin học lớp 12 ở trờng THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Với cách dạy học truyền thống của GV từ trớc đến nay chỉ áp đạt HS
mà cha phát huy hết đợc t duy của HS bởi HS thờng chỉ làm theo các khuôn
mẫu.
Vậy để phát huy đợc khả năng t duy của HS cũng nh phát huy đợc
nhiều kĩ năng của HS (giao tiếp, trình bày một vấn đề, phát triển kĩ năng nghe,
nói, thảo luận, đọc viết...) thì phải đặt HS vào trong tình huống, môi trờng tại
đó chính HS là ngời chủ động nêu ra những ý kiến của mình. Và qua đó các
Văn Thị Huyền - 46A CNTT - Đại Học Vinh


Khoá luận tốt nghiệp Đại học s phạm Tin học
em có cơ hội bộc lộ những khả năng, kiến thức và học hỏi không chỉ ở thầy cô
mà còn học hỏi ở bạn bè. Phơng pháp dạy học hợp tác theo nhóm sẽ giúp
các em bộc lộ đợc những khả năng đó.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của PPDH hợp tác theo nhóm.
Xây dựng PPDH hợp tác theo nhóm vận dụng vào việc dạy học một

số bài trong SGK tin học lớp 12.
Thử nghiệm phơng pháp trong đợt thực tập s phạm để xác định hiệu
quả của chúng.
6. Phơng pháp nghiên cứu
a. Nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu, bài giảng về phơng pháp dạy dọc tin học ở
trờng THPT.
- Nghiên cứu các tài liệu nói về phơng pháp dạy học truyền thống và
đổi mới trong giáo dục các cấp chủ yếu là ở trờng THPT.
- Nghiên cứu về các phơng pháp dạy học theo hớng đổi mới các môn
học tự nhiên ở trờng THPT.
- Nghiên cứu các tài liệu giảng dạy bộ môn tin học lớp 12 với vấn đề
đổi mới phơng pháp giảng dạy.
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách GV tin học 12 để xây dựng các bài
giảng theo phơng pháp giảng dạy mới.
- Nghiên cứu các sách tâm lí học, giáo dục học, lí luận dạy học môn
tin học, ...để vận dụng nghiên cứu vấn đề dạy học tin học 12.
b. Nghiên cứu thực nghiệm
Tiếp xúc với gáo viên và HS ở trờng THPT để tham khảo ý kiến về
việc dạy và học tin học hiện nay đặc biệt là việc học môn tin học 12.
Kiểm nghiệm tính thực tế của đề tài khoá luận khi đi thực tập, vận
dụng để dạy thử trong trờng thực tập xin ý kiến đóng góp của GV và HS.
7. Cấu trúc của luận văn
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Phần mở đầu
Văn Thị Huyền - 46A CNTT - Đại Học Vinh


Khoá luận tốt nghiệp Đại học s phạm Tin học

Chơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
I. Cơ sở lí luận
1.1. Đặt vấn đề
1.2. Khái niệm hợp tác
1.3. Tầm quan trọng của sự hợp tác
1.4. Khái niệm PPDHHTN
1.5. Đặc điểm của sự dạy học hợp tác theo nhóm
1.6. Ưu điểm của sự hợp tác theo nhóm
1.7. Những hạn chế của PPDHHTN
1.8. Những tính chất cơ bản của sự học hợp tác nhóm
1.9. Cấu trúc của một tiết học hợp tác nhóm
II. Cơ sở thực tiễn
2.1. Vị trí của môn tin học trong hệ thông kiến thức phổ thông
2.2. Thực trạng dạy và học tin học ở trờng phổ thông hiện nay
Chơng 2. Giáo án điện tử trong phơng pháp dạy học mới
2.1 Giáo án điện tử
2.2 Thiết kế và sử dụng giáo án điện tử
Chong 3. Xây dựng một số bài giảng điện tử trong SGK tin học 12 theo
PPDHHTN
I. Thiết kế giáo án theo PPDHHTN
II. Quy trình tổ chức dạy học theo phơng pháp mới.
Phần tổng kết và một số đề xuất.

Văn Thị Huyền - 46A CNTT - Đại Học Vinh


Khoá luận tốt nghiệp Đại học s phạm Tin học

Chơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
I. Cơ sở lí luận

1.1. Đặt vấn đề
PPDH đổi mới yêu cầu HS phải suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều
hơn, thảo luận nhiều hơn. Điều đó có nghĩa là HS phải có sự cố gắng trí tuệ
và nghị lực cao trong quá trình tự học tiếp cận kiến thức mới, phải thật sự suy
nghĩ và làm việc một cách tích cực, độc lập, đồng thời phải có mối quan hệ
hợp tác giữa các cá nhân trên con đờng tìm tòi và phát hiện kiến thức mới. Lớp
học là môi trờng giao tiếp giữa Thầy - Trò, Trò - Trò; do đó cần phát huy tác
dụng tích cực của các mối quan hệ này bằng các hoạt động hợp tác theo nhóm
tạo điều kiện cho mỗi HS nâng cao trình độ qua việc vận dụng vốn hiểu biết
và kinh nghiệm của từng cá nhân và của tập thể.
1.2. Khái niệm hợp tác
Phân tích các định nghĩa về hợp tác trong các từ điển và sự hợp tác thực
tế trong cuộc sống, cho phép rút ra một số đặc điểm sau:
Có mục đích chung trên cơ sở cùng có lợi
Bình đẳng tin tởng lẫn nhau và tự nguyện hoạt động
Phụ thuộc lẫn nhau trên cơ sở trách nhiệm cá nhân cao
Cùng giúp sức hỗ trợ và bổ sung cho nhau
1.3. Tầm quan trọng của sự hợp tác
Sự hợp tác là một yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống. Ngay chính cơ
thể mỗi chúng ta, đợc tạo nên bởi các hệ thống nh hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, hệ
hô hấp... tất cả hợp lại với nhau đảm bảo sự sống và sức khoẻ của mỗi ngời.
Sự hợp tác diễn ra trong suốt cuộc đời của mỗi con ngời, diễn ra trong
mỗi gia đình, trong mọi cộng đồng khi các thành viên cùng hoạt động để đạt
đợc mục tiêu chung. Sự hợp tác xuất hiện khi các thành viên cùng làm việc,
cùng học tập, cùng vui chơi... để tiến tới mục đích chung.
Trong các tình huống hợp tác, các cá nhân đã nhận thấy họ có thể đạt
đến mục tiêu của mình khi và chỉ khi các thành viên khác cũng đạt đợc điều
đó. Để có thể đạt đợc các mục tiêu đó, các cá nhân trong nhóm thờng xuyên
liên lạc với nhau, bàn luận về công việc của nhau, hỗ trợ lẫn nhau, động viên
nhau làm việc để đạt kết quả tốt hơn.


Văn Thị Huyền - 46A CNTT - Đại Học Vinh


Khoá luận tốt nghiệp Đại học s phạm Tin học
Sự hợp tác diễn ra trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá, giáo dục...
và diễn ra ở các phạm vi khác nhau. Các cá nhân hợp tác với nhau từ gia đình,
họ tộc, thôn làng, huyện, tỉnh, quốc gia đến khu vực rồi cộng đồng quốc tế.
Sự hợp tác là điều không thể thiếu trong cuộc sống của nhân loại và
những tiến bộ xã hội. Nó là trung tâm của các mối liên hệ liên cá nhân, gia
đình, các hệ thống kinh tế, pháp lí. Sự phụ thuộc lẫn nhau trên bình diện quốc
tế hiện nay là một thực tế dựa trên công nghệ, kinh tế, sinh thái và chính trị
xuyên qua các biên giới lãnh thổ và gắn bó các quốc gia trong một thế giới
chung. Việc tổ chức sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những con ngời trên toàn thế
giới, trong mỗi quốc gia, khu vực cộng đồng, trong gia đình và ở mỗi cá nhân
là một trong những vấn đề cấp thiết nhất của thời đại.
1.4. Khái niệm PPDHHTN
Nhận biết đợc tầm quan trọng của sự hợp tác trong tất cả các lĩnh vực
của cuộc sống ngời ta đã vận dụng sự hợp tác vào trong phơng pháp dạy học.
Vậy PPDHHTN là gì?
PPDHHTN là một thuật ngữ để chỉ cách dạy học trong đó HS trong lớp
đợc tổ chức thành các nhóm một cách thích hợp, đợc giao nhiệm vụ và đợc
khuyến khích thảo luận, hớng dẫn hợp tác làm việc với nhau để cùng đạt đợc
kết quả chung là hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
1.5. Đặc điểm của dạy học hợp tác nhóm
Dựa vào tính độc lập, tích cực của các thành viên trong nhóm. Mục
tiêu học tập đợc cấu trúc để cho mọi thành viên trong nhóm không chỉ quan
tâm đến kết quả của riêng bản thân mình mà còn quan tâm đến cả kết quả
chung của toàn nhóm.
Khi giao nhiệm vụ cũng nh đánh giá kết quả của mỗi thành viên

trong nhóm cần xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân.
Khi lựa chọn các thành viên cho một nhóm thì chúng ta cần lựa chọn
theo sự đa dạng về kiến thức, năng lực, tính cách, kinh nghiệm ...
Tất cả các thành viên đều lần lợt và có trách nhiệm làm tròn các
nhiệm vụ đợc giao khi phân nhóm.
Mục tiêu tập trung vào sự phát triển tối đa năng lực của mọi thành
viên và duy trì quan hệ vui vẻ, hoà đồng giữa các thành viên trong nhóm.

Văn Thị Huyền - 46A CNTT - Đại Học Vinh


Khoá luận tốt nghiệp Đại học s phạm Tin học
Cần phải dạy cho các em những kĩ năng xã hội: Cùng nhau hợp tác
trong công việc, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết các mâu thuẫn, xung đột
trong nhóm, làm cho nhóm trở thành một tập thể thống nhất.
Khi các em sinh hoạt nhóm GV cần quan sát, phân tích những vấn
đề khó khăn mà các em gặp phải trong lúc học với nhau và cho những lời
khuyên bổ ích để nhóm có thể hoàn thành tốt công việc của mình.
Cuối mỗi hoạt động GV cùng HS phân tích kết quả học tập, tổng kết
những kiến thức đã học đợc bổ sung thêm những kiến thức còn thiếu, rút ra
những bài học kinh nghiệm cho các hoạt động sau.
1.6. Những u điểm của hoạt động nhóm
Tạo ra những thành công trong học tập: qua các công trình nghiên
cứu từ năm 1924 đến năm 1981 về các PPDH cho trẻ em ở các độ tuổi khác
nhau về các thao tác t duy nh: Hình thành khái niệm, giải quyết vấn đề bằng
lời, phân loại, ghi nhớ và học thuộc lòng, các hoạt động thực hành, phỏng
đoán, dự đoán...Đã chỉ ra rằng học hợp tác nhóm có hiệu quả hơn hẳn so với
các phơng pháp khác nh tranh đua và cá nhân vì:
Quá trình trao đổi nhóm trong học hợp tác nhóm đã làm tăng khả
năng khám phá và phát triển các thao tác t duy trong quá trình nhận thức ở

mức độ cao hơn nhiều so với thao tác tìm nguyên nhân trong phơng pháp tranh
đua.
Trong phơng pháp học tập các nhóm luôn nảy sinh những vấn đề sau:
Mâu thuẫn giữa các t tởng, các quan điểm, mâu thuẫn giữa các kết luận đa ra,
cơ sở lí luận và những thông tin tiếp nhận đợc của các thành viên trong nhóm.
Giải quyết đợc những mâu thuẫn trên sẽ tạo điều kiện để các em phát triển
động cơ học tập nhằm nâng cao kiến thức, thấu hiểu các khái niệm và việc ghi
nhớ các kiến thức cũng lâu dài hơn.
Sự trao đổi giữa các thành viên trong học tập hợp tác nhóm sẽ tạo điều
kiện cho các thông tin xuất hiện nhiều lần, đợc trình bày, đợc giải thích, đợc
tổng hợp và đợc cung cấp hợp tác. Những thông tin đợc nhắc đi nhắc lại nhiều
lần sẽ giúp các em HS nhớ đợc lâu hơn. Điều đó làm tăng khả năng thành đạt.
Trong khi học hợp tác theo nhóm, các thành viên trong nhóm cùng
nhau chia sẽ kinh nghiệm, kiến thức điều đó sẽ làm phong phú thêm những
kinh nghiệm học tập cho cả nhóm. Cũng với sự yêu mến, tôn trọng nhau trong

Văn Thị Huyền - 46A CNTT - Đại Học Vinh


Khoá luận tốt nghiệp Đại học s phạm Tin học
học tập hợp tác nhóm sẽ nâng cao động cơ học tập và khích lệ lẫn nhau cùng
nhau tiến bộ.
Tăng cờng khả năng t duy phê phán vì HS phải nắm bắt, kiểm tra,
đánh giá thông tin một cách khách quan một cách hợp lí, vận dụng một cách
sáng tạo và phù hợp với điều kiện cụ thể. Học hợp tác nhóm nâng cao khả
năng tần số thực hành các thao tác t duy cao hơn nhiều so với các phơng pháp
khác.
Tăng cờng thái độ tích cực với các môn học trên cả hai mặt: kinh
nghiệm truyền đạt kiến thức cũng nh duy trì động cơ học tập trong các môn học.
Nâng cao năng lực hợp tác giữa các HS với nhau. Đây là phẩm chất

rất quan trọng trong việc chuẩn bị những hành trang cho công dân tơng lai của
xã hội có tính phụ thuộc lẫn nhau cao và xu thế toàn cầu hoá mạnh mẽ.
Tạo ra tâm lí lành mạnh: Khi tham gia vào hợp tác nhóm HS đợc rèn
luyện những phẩm chất tâm lí tốt nh: Tình cảm chín chắn, mối quan hệ xã hội
chừng mực đúng đắn, tính cách mạnh mẽ, trung thực, lạc quan và yêu đời.
Khi tham gia học nhóm các em đợc phát triển kĩ năng hoà nhập xã
hội thể hiện ở các mặt sau:
1. Nâng cao khả năng giao tiếp
2. Phát triển tình cảm tâm lí
3. Tạo ra các kì vọng phù hợp
4. Đa dạng, năng động và thực tiễn
5. Lành mạnh về tâm lí
6. Biết yêu thơng, đùm bọc lẫn nhau
7. Có lòng tự trọng cao
8. Mong muốn đợc khuyến khích và có lòng bao dung quảng đại
Yêu thơng lẫn nhau: Trong môi trờng học hợp tác nhóm, trẻ có cơ
hội, bổn phận giúp đỡ, động viên hỗ trợ và kèm cặp lẫn nhau và đợc hởng lợi
từ sự giúp đỡ đó.
Trách nhiệm thích hợp: đó là khả năng thấu hiểu hoàn cảnh của ngời
khác từ đó có ý thức, trách nhiệm giúp đỡ họ một cách thích hợp để cùng nhau
tiến bộ. Có ý thức tình cảm đúng đắn đối với mỗi cá nhân.
1.7. Những hạn chế của PPDHHTN
- PPDHHTN đòi hỏi sự t duy, năng động, sáng tạo của HS ; sự hoạt động
tích cực tự giác của HS. Tuy nhiên, Tin học không phải là môn học thuộc các
Văn Thị Huyền - 46A CNTT - Đại Học Vinh


Khoá luận tốt nghiệp Đại học s phạm Tin học
khối thi đại học, HS thờng xem tin học nh là một môn học nghề nên sẽ khó đáp
ứng đợc yêu cầu của phơng pháp dạy học này, khó kích thích đợc sự nhiệt tình

của HS.
- Hiện nay số HS trong mỗi lớp học còn rất đông nên việc phân chia
nhóm rất khó thực hiện và thực hiện đợc cũng khó quản lí đợc tất cả các HS
trong lớp.
- Việc phân nhóm sẽ mất thời gian mà nội dung chơng trình lại dài nên
rất khó đảm bảo đợc đầy đủ nội dung bài học.
- Hiệu quả học tập phụ thuộc vào hoạt động của các thành viên, nếu có
HS trong nhóm bất hợp tác thì hiệu quả rất thấp.
- Chất lợng HS không đồng đều, do vậy việc xác định nhiệm vụ của mỗi
nhóm là khó khăn.
1.8. Những tính chất cơ bản của sự học tập hợp tác nhóm
1.8.1. Phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực
Yêu cầu cho việc xây dung một bài học hợp tác có hiệu quả là làm sao
cho HS tin rằng họ cùng chìm hoặc cùng nổi. Trong tình huống hợp tác các
em có hai trách nhiệm: Thứ nhất là thực hiện nhiệm vụ đợc giao; thứ hai là
giúp các thành viên khác trong nhóm mình hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
Hiện tợng này đợc gọi là phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực. Mỗi thành
viên trong nhóm hợp tác cần ý thức đợc rằng mỗi ngời đều phải cố gắng hết
sức mình không phải vì thành tích cá nhân mà vì thành công của từng ngời là
niềm vui của cả nhóm và thất bại của mỗi ngời là nỗi buồn của cả nhóm. Các
thành viên trong nhóm gắn kết với nhau vì mỗi ngời cũng nh toàn nhóm
không thể thành công nếu mỗi ngời không cố gắng hoàn thành trách nhiệm
của mình. Họ cùng làm việc để phát huy tối đa sức mạnh của tất cả các thành
viên hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau.
Điều đó có thể đạt đợc qua việc thiết lập mục tiêu bài dạy chung cho
các em, giao nhiệm vụ phù hợp cho từng đối tợng, phát huy vai trò độc lập của
từng ngời, khuyến khích động viên đúng lúc, đúng bài. Để cho việc học tập có
sự hợp tác chặt chẽ cần cho trẻ cảm nhận sự độc lập đối với các thành viên
trong hợp tác học tập.
1.8.2. Sự tơng tác mặt đối mặt trong nhóm HS

Học hợp tác nhóm đòi hỏi sự trao đổi qua lại tích cực giữa các HS trong
nhóm. Nói cách khác các thành viên trong nhóm cần đợc nhìn thấy nhau trong

Văn Thị Huyền - 46A CNTT - Đại Học Vinh


Khoá luận tốt nghiệp Đại học s phạm Tin học
quá trình học tập trao đổi. Nh vậy sẽ có nhiều tác động tốt đối với các thành
viên trong nhóm nh:
Tăng cờng động cơ học tập, trong quá trình trao đổi làm nảy sinh
những hứng thú mới.
Kích thích sự giao tiếp, sự chia sẽ những t tởng, nguồn lực và từ đó
tìm ra những đáp án để giải quyết vấn đề.
Tăng cờng kĩ năng xã hội nh thái độ, cách diễn đạt vấn đề.
Nhận đợc nhiều sự phản hồi của HS từ ánh mắt, cử chỉ, lời nói, hành
động...
Khuyến khích các thành viên cùng tham gia vào việc trao đổi học
tập.
Phát triển mối quan hệ gắn bó lẫn nhau, quan tâm đến nhau hơn.
1.8.3. Trách nhiệm cá nhân
Nhóm hợp tác đợc tổ chức và cấu trúc sao cho bảo đảm từng thành viên
trong nhóm không trốn tránh công việc hoặc trách nhiệm học tập mỗi thành
viên trong nhóm đợc phân công thực hiện một vai trò nhất định và hiểu rằng họ
không thể dựa dẫm vào công việc của ngời khác. Do đó việc hợp tác nhóm có
làm cho mỗi thành viên trở nên mạnh mẽ hơn. Mục tiêu của việc hợp tác học
tập là phát huy tối đa kết quả học tập của từng thành viên. Phát hiện khả năng
học tập của mỗi HS là điều cần để giúp đỡ các em học tập có hiệu quả.
1.8.4. Sử dụng những khả năng giao tiếp và kĩ năng xã hội
Có kĩ năng không chỉ nắm vững cách thức hành động mà còn chú ý tới
kết quả hành động. Để hình thành kĩ năng ngời học không chỉ nắm vững cách

thức hành động mà còn phải hiểu mục đích, phơng tiện và điều kiện hành
động.
Phân loại kĩ năng hợp tác: Trên cơ sở nghiên cứu quá trình hình thành
và phát triển hoạt động nhóm, Richard Villa (1986) đã đa ra 26 kĩ năng và
chia thành 4 nhóm sau đây:
Nhóm kĩ năng hình thành nhóm:
- Biết di chuyển vào nhóm
- Ngồi trong nhóm
- Nói đủ nghe
- Khuyến khích các thành viên đều tham gia
Văn Thị Huyền - 46A CNTT - Đại Học Vinh


Khoá luận tốt nghiệp Đại học s phạm Tin học
- Nhìn vào ngời nói và không đợc làm việc riêng
Nhóm kĩ năng thực hiện các chức năng của nhóm
- Định hớng nhiệm vụ của nhóm
- Diễn tả đúng nhiệm vụ
- Yêu cầu giải thích khi cần thiết
- Sẵn sàng giải thích hay làm rõ thêm
- Làm sáng tỏ ý kiến của ngời khác
- Làm cho nhóm hào hứng nhiệt tình.
Nhóm kĩ năng hình thành cấu trúc công việc
- Mô tả các cảm giác phù hợp
- Tóm tắt bằng lời
- Phân công nhiệm vụ trong nhóm
- Tìm kiếm độ chính xác
- Tìm cách thể hiện trau chuốt hơn
- Tìm kiếm thêm các chi tiết
- Tìm kiếm các mốc ghi nhớ

Nhóm các kĩ năng hoàn thiện nhóm
- Trình bày vấn đề logic
- Lập kế hoạch hoạt động
- Phê bình, bình luận ý kiến chứ không bình luận cá nhân
- Xử lí bất đồng trong nhóm hợp lí, tế nhị
- Tổng hợp các ý kiến
- Lồng ghép các ý kiến vào một điểm cụ thể
- Thăm dò bằng cách đa ra nhiều câu hỏi khác nhau
- Lí giải theo các cách khác nhau
- Tìm hiểu thực chất vấn đề bằng cách kiểm tra công việc của nhóm
1.9. Cấu trúc của một tiết học hợp tác nhóm
Cấu trúc của một tiết học hợp tác nhóm có thể nh sau:
1.9.1. Làm việc chung cả lớp
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức nhóm, giao nhiệm vụ.
- Hớng dẫn cách làm việc trong nhóm.
1.9.2. Làm việc theo nhóm
Phân công trong nhóm
Văn Thị Huyền - 46A CNTT - Đại Học Vinh


Khoá luận tốt nghiệp Đại học s phạm Tin học
Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong
nhóm
Cử đại diện hoặc phân công ngời trình bày kết quả làm việc theo
nhóm
1.9.3. Tổng kết trớc lớp
Các nhóm lần lợt báo cáo kết quả
Thảo luận chung
Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo

trong bài.
II. Cơ sở thực tiễn
2.1. Vị trí của môn tin học trong hệ thống kiến thức phổ thông
Một con ngời phát triển toàn diện trong xã hội hiện đại không thể thiếu
hiểu biết về tin học. Tin học nó ảnh hởng đến hầu hết các hoạt động trên mọi
lĩnh vực của xã hội và các thành tựu của tin học mang lại nhiều hiệu quả to lớn
đối với cuộc sống của con ngời. Nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam đã ý
thức đợc tầm quan trọng của tin học và có những đầu t lớn trong lĩnh vực này
đặc biệt là trong giáo dục tin học. Đối với HS trung học phổ thông thì tin học
là một môn học bắt buộc và không phân theo ban. ở bậc trung học cơ sở tin
học là một môn tự chọn nên khi bớc vào trung học phổ thông tin học đợc xem
nh là một môn học mới, HS bắt đầu học từ đầu. Tin học phổ thông là nền tảng,
là cơ sở cho việc phát triển tin học ở các bậc cao hơn. Môn tin học ở cấp
THPT, trang bị cho HS một cách tơng đối có hệ thống các khái niệm cơ bản
nhất ở mức phổ thông về tin học một ngành khoa học với những đặc thù
riêng các kiến thức về hệ thống, thuật toán, cấu trúc dữ liệu, lập trình, cơ sở
dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu.HS bớc đầu biết sử dụng máy tính, biết
soạn thảo văn bản, sử dụng Internet, khai thác đợc các phần mềm thông dụng,
giải đợc các bài toán đơn giản bằng máy tính, bớc đầu sử dụng một hệ quản trị
cơ sở dữ liệu quan hệ cụ thể. Rèn luyện cho HS phong cách suy nghĩ và làm
việc khoa học nh sự ham hiểu biết, tìm tòi sáng tạo, chuẩn mực, chính xác
trong suy nghĩ và hành động, say mê môn học, cẩn then trong công việc, hợp
tác tốt với bạn bè.
Nh vậy trọng hệ thống kiến thức phổ thông thì tin học chiếm một vị trí
quan trọng và nó cũng ảnh hởng đến hầu hết các môn học khác. GV, HS cần
Văn Thị Huyền - 46A CNTT - Đại Học Vinh


Khoá luận tốt nghiệp Đại học s phạm Tin học
nhận thức đợc tầm quan trọng của môn tin học, để từ đó có những biện pháp

dạy và học tin học một cách hợp lý, đúng đắn để có thể đào tạo ra nguồn nhân
lực dồi dào với trình độ cao đáp ứng yêu cầu đổi mới của xã hội hiện nay.
2.2. Thực trạng dạy và học tin học ở phổ thông hiện nay
Trong xã hội hiện đại, tin học chiếm một vị trí quan trọng nhng việc dạy
và học tin học hiện nay còn rất nhiều vấn đề cần phải quan tâm.
Vấn đề đầu tiên cần phải kể đến đó là đội ngũ GV. GV tin học hiện nay
còn thiếu cả về số lợng lẫn chất lợng. Sinh viên học s phạm tin học hiện nay
không nhiều nhng cũng không phải là ít, vậy mà tỉ lệ sinh viên ra trờng để đi
dạy thì lại rất ít. Điều này cũng do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn nh ngành
nghề không đủ để đáp ứng nhu cầu của cuộc sống, môn tin học nói là bắt buộc
nhng chỉ đợc xem nh là một môn học nghề, một môn phụ và không đợc coi
trọng; nhng có lẽ nguyên nhân cơ bản nhất là ngời ta cha có đợc một suy nghĩ
đúng đắn về nghề GV. Rất nhiều sinh viên ra trờng đủ điều kiện thờng tìm đến
các công ty t nhân, công ty nớc ngoài hoặc mở công ty để làm, một số khác thì
cố gắng để len lỏi vào các trờng đại học, cao đẳng hoặc trung cấp chuyên
nghiệp; số ngời còn lại vì điều kiện không thể vơn cao đợc đành chấp nhận
vào nghề GV. Tất nhiên không thể phủ nhận đợc lòng tâm huyết yêu nghề, hy
sinh hết mình vì sự nghiệp giáo dục của một số giáo viên.
Số lợng GV đã thiếu, nhng chất lợng GV còn cha đáp ứng đợc yêu cầu
giảng dạy. Nhiều sinh viên ra trờng đi dạy còn thiếu kiến thức, cha biết sử
dụng các thiết bị dạy học ở trờng, đã vậy lại không chịu học hỏi trau dồi kiến
thức nên trình độ ngày càng đi xuống. Nhiều GV đi dạy cứ nghĩ làm thế nào
cho mình khoẻ nhất ít phải suy nghĩ nhất và không quan tâm đến việc HS tiếp
thu kiến thức nh thế nào có hiểu gì không. Lên lớp thì cứ đọc cho HS chép,
không có giáo án đổi mới đáp ứng yêu cầu thay đổi của môn học. Rất nhiều
phơng pháp giảng dạy mới đợc đặt ra nhng việc thực hiện cũng chỉ là một
phong trào, khi có ngời dự giờ kiểm tra thì đổi mới còn không thì đâu lại vào
đấy. Công nghệ thông tin đợc ứng dụng nhiều trong việc học nhng không phải
đáp ứng yêu cầu đổi mới mà chỉ thay thế cho Bảng đen phấn trắng. ở đây
phải kể đến nguyên nhân khách quan từ nội dung kiến thức của mỗi tiết học

còn quá nặng nề mà GV thì phải hoàn thành tiết học với đầy đủ nội dung. Nhng bên cạnh đó chúng ta phải kể đến những GV với lợng kiến thức dồi dào vẫn
luôn đáp ứng đợc yêu cầu của môn học.

Văn Thị Huyền - 46A CNTT - Đại Học Vinh


Khoá luận tốt nghiệp Đại học s phạm Tin học
HS là nhân tố quan trọng thứ hai mà chúng ta cần quan tâm đến. HS chỉ
xem môn tin học chỉ nh là một môn học nghề và không quan tâm đến kết quả
nh thế nào; học gợng ép chỉ vì nó là môn học bắt buộc. Rất nhiều HS đợc hỏi
Có thích học tin học không thì phần lớn HS trả lời là không, còn một số ít là
nói thích chỉ vì thích các trò chơi trên máy. ý thức học của HS là rất kém hơn
nữa khi học tin học thì cần phải có máy để thực hành nhng phần đa HS không
có máy ở nhà nên việc thực hành là rất khó khăn HS chỉ học lí thuyết và quên
rất nhanh. Vậy là học thì học mà đầu thì vẫn trống không đó là một vấn đề rất
đáng ngại trong các môn học nói chung và môn tin học nói riêng.
Ngoài hai nhân tố GV và HS thì còn thêm nhân tố khác nữa đó là cơ sở
vật chất kĩ thuật trong nhà trờng còn hạn chế. Bây giờ các trờng hầu hết đã có
máy chiếu nhng mà còn rất ít cha đáp ứng đợc yêu cầu của các môn học. Học
tin học thì lý thuyết phải đi đôi với thực hành nhng máy tính trong phòng thực
hành thì rất ít mà hầu nh toàn máy cũ h hỏng nhiều, lớp học thì đông phòng có
nhiều nhất khoảng 20 máy nhiều HS phải dùng chung một máy đợc chăng
hay chớ. Nhiều HS học gần hết năm học mà hầu nh cha đợc thực hành trên
máy.
Còn rất nhiều vấn đề nan giải mà chúng ta phải quan tâm để việc dạy và
học có hiệu quả cao, và việc đổi mới phơng pháp dạy học là việc quan trọng,
cấp bách đầu tiên cần thực hiện trong nhà trờng hiện nay.

Văn Thị Huyền - 46A CNTT - Đại Học Vinh



Khoá luận tốt nghiệp Đại học s phạm Tin học
Chơng 2. Giáo án điện tử trong phơng pháp

dạy học mới
2.1. Giáo án điện tử
Bớc sang thế kỷ XXI, loài ngời đã và đang bớc vào kỷ nguyên công
nghệ thông tin cùng với nền kinh tế tri thức. Điều đó ảnh hởng sâu sắc đến
mọi hoạt động của xã hội của tất cả các quốc gia trên thế giới, đòi hỏi con ng ời phải có nhiều kĩ năng đặc thù và thái độ tích cực để tiếp nhận và làm chủ tri
thức, làm chủ thông tin một cách sáng tạo.Trong chiến lợc phát triển giáo dục
2001- 2010 của chính phủ đã nhận định: sự đổi mới và phát triển giáo dục
đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội tốt để giáo dục Việt Nam nhanh
chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những cơ sở lí luận, phơng
thức tổ chức, nội dung giảng dạy hiện đại và tận dụng các kinh nghiệm quốc
tế để đổi mới và phát triển. Công nghệ thông tin và truyền thông là một phần
tất yếu của cuộc sống chúng ta.Chỉ thị số 29/2001/CT- BGD&ĐT nêu rõ: công
nghệ thông tin và đa phơng tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong hệ thống
quản lý giáo dục, trong chuyển tải nội dung chơng trình đến ngời học, thúc
đẩy cuộc cách mạng về phơng pháp dạy và học. Giáo án điện tử là một ứng
dụng nổi bật của công nghệ thông tin trong giảng dạy.
Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy
học của GV và HS trong giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã đợc
Multimendia hoá một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic đợc quy định
bởi cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết
kế bài dạy đợc thể hiện bằng vật chất trớc khi bài học đợc tiến hành. Giáo án
điện tử chính là bản thiết kế của một bài giảng điện tử. Xây dựng giáo án điện
tử hay thiết kế là hai cách gọi khác nhau cho một hoạt động cụ thể để có đợc
một bài giảng điện tử.
2.2. Thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử
Những bài giảng điện tử chất lợng thiết kế tốt với sự trình diễn hợp lí và

trách nhiệm của GV đợc HS và sinh viên đón nhận và đã đạt đợc những hiệu
quả tích cực trong giảng dạy.Những bài giảng điện tử quá đơn giản sẽ không
mang lại những hiệu quả nh mong muốn. Để có những bài giảng điện tử tốt thì
việc thiết kế và thi công phải đợc lập kế hoạch và thực hiện theo những quy
trình chặt chẽ phù hợp với nguyên tắc s phạm. Phần mềm MS - Power point là
một phần mềm đợc sử dung rộng rãi trong việc thiết kế giáo án điện tử. Trong
Văn Thị Huyền - 46A CNTT - Đại Học Vinh


Khoá luận tốt nghiệp Đại học s phạm Tin học
đề tài này em xin tham khảo một số yêu cầu về việc thiết kế và sử dụng bài
giảng điện tử thông qua phần mềm MS - Powerpoint.
2.2.1. Yêu cầu chung
- Thiết kế và thi công bài giảng điện tử phải dựa trên lí luận dạy học,
đặc biệt là dạy học hiện đại; cần bám sát định hớng đổi mới PPDH, bám sát
mục tiêu giáo dục, phù hợp với nội dung dạy học cụ thể, phù hợp với đối tợng
HS, với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trờng và phù hợp với
việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
- Cấu trúc bài giảng phải chặt chẽ, logic, cô đọng, nhắn gọn đợc bố trí
trình bày một cách khoa học và phù hợp với tiến trình lên lớp; thể hiện đồng
bộ và hợp lí các đối tợng đa phơng tiện để hỗ trợ các hoạt động nhận thức của
ngời học.
- Bài giảng hớng tới hoạt động học tập tích cực, chủ động của ngời
học, tăng cờng trao đổi, hợp tác giữa thầy và trò, giữa trò và trò; thi công bài
giảng đúng kế hoạch, đúng tiến trình với tác phong, cử chỉ điệu bộ hợp lí của
GV.
2.2.2. Quy trình thiết kế bài giảng điện tử
- Xác định mục tiêu đào tạo của môn học, của bài giảng, quy định lựa
chọn những tài liệu nào cần đợc sử dụng. Mục tiêu ở đây là mục tiêu bài học
tức là sản phẩm mà HS có đợc sau bài học. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu

cần đạt tới của cả bài về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Từ đó GV phải lựa chọn
đợc những kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm và lựa
chọn những tài liệu thích hợp để đạt đợc những yêu cầu đó.
- Thiết kế tổng thể: Lựa chọn cấu trúc thể hiện bài giảng, thứ tự và kiểu
cách biểu diễn. Trình bày, đa vào các bài kiểm tra, đánh giá...
- Thiết kế các module: Chia nội dung bài giảng thành các module, quyết
định xem thông tin cần thể hiện nh thế nào trong từng module. Mỗi module
thông tin đợc hiển thị trong 1 slide. Quy định hình thức chuyển đổi giữa các
slide.
- Tạo lập module: Lựa chọn tối đa các đối tợng Multimedia có thể dung
các minh họa; thiết kế giao tiếp với ngời học cũng nh đánh giá kết quả.
- In tài liệu liên quan tới bài giảng; trình diễn và sữa lỗi. Sau khi thiết kế
xong phải tiến hành chạy thử chơng trình, kiểm tra các sai sót, đặc biệt là các
liên kết để tiến hành sửa chữa và hoàn thiện bài giảng.

Văn Thị Huyền - 46A CNTT - Đại Học Vinh


Khoá luận tốt nghiệp Đại học s phạm Tin học
2.2.3. Thiết kế bài giảng điện tử
2.2.3.1. Lựa chọn cấu trúc: Bài giảng có thể sử dụng một trong các cấu
trúc sau:
- Sử dụng cấu trúc đã đợc thiết kế sẵn: MS - Powerpoint cho phép thiết
kế một trình diễn mới theo một số thiết kế với những cấu trúc mẫu. Một vài
trong số đó là generic (kiểu chung), training (đào tạo), Bussiness plan (kế
hoạch kinh doanh)...
- Sử dụng lu đồ:
Giới
thiệu


Vấn
đề 1

Vấn
đề 2

Kết
luận

Kết
thúc

Cách tiếp cận này thờng đợc sử dụng nhiều bởi tính đơn giản và logic
của nó. Theo đó, bài giảng đợc bắt đầu bằng công bố tóm tắt những nội dung
chính (vấn đề) cần trình bày, kế đến là lần lợt các vấn đề đợc đề cập và giải
quyết. Sau mỗi vấn đề thờng có những tóm tắt và kết luận. Cuối cùng là các
nội dung để kết thúc trình diễn.
- Sử dụng cấu trúc hình sao:
Theo cấu trúc này, nội dung thể hiện
bài giảng lần lợt từ kích, trình bày tổng
quan, thể hiện nội dung, tóm tắt và cuối
Kích thích
Kết luận
cùng là những kết luận hoạt động, trong
hoạt động
đó:
Tổng
quan
+ Kích thích, đa HS vào trạng thái bị
kích thích, các em hng phấn, tích cực,

Tóm tắt
Nội dung
chủ động chuẩn bị cho việc lĩnh hội tri
thức;
+ Trình bày tổng quan: cung cấp cho HS một cách ngắn gọn nội dung
học tập, yêu cầu phải đạt đợc;
+ Thể hiện nội dung: dựa trên những cơ sở những thông tin đã đợc thiết
kế trong bài giảng, GV và HS lần lợt khám phá tri thức theo cách đã xác định
trong kế hoạch bài học;
+ Tóm tắt: giúp HS xem xét lại toàn bộ nội dung kiến thức đã đợc học từ đó
HS sẽ nhớ tốt hơn các kiến thức đợc sắp xếp theo một cấu trúc chặt chẽ, logic;
+ Kết luận và hoạt động: Những kết luận quan trọng của bài giảng,
những hoạt động để vận dụng hay để kiểm tra sự hiểu biết của HS trên cơ sở
những kết luận đó là những nội dung cần đợc thể hiện trong phần này. GV có
Văn Thị Huyền - 46A CNTT - Đại Học Vinh


Khoá luận tốt nghiệp Đại học s phạm Tin học
thể đa ra những hoạt động bớc dầu đánh giá mức độ đạt đợc mục tiêu của bài
giảng.
- Sử dụng biểu đồ xơng cá: Theo cách tiếp cận này bài giảng không đề
cập tới kiến thức chính cần truyền thụ mà bắt đầu từ những thông tin hỗ trợ,
trên cơ sở đó dẫn dắt liên hệvà đi đến kết luận vấn đề chính cần truyền đạt.
Thông tin

Thông tin

kết

Hỗ trợ


Hỗ trợ

quả

Nội dung
2.2.3.2. Thể hiệnThông
nộitin dung bài giảng
chính
hỗ trợ
- Nội dung thông tin: không thể và không nên đa tất cả các thông tin
cần trình bày với HS trên các slide mà dựa vào những thông tin trình chiếu,
GV và HS trao đổi, đàm thoại. hoạt động để hiểu sâu, hiểu rõ vấn đề. Do vậy
trong mỗi slide không nên trình bày quá nhiều ý; nên sử dụng các câu ngắn
gọn, đơn giản và dễ nhớ; nên chuyển đổi câu thành ý; tăng cờng sử dụng các
đồ hoạ biểu đồ để truyền tải thông tin; không nên quá nhiều dòng trên một
slide (khoảng từ 6-8 dòng) và mỗi dòng không nên quá nhiều từ; sử dụng danh
sách liệt kê có thứ tự (1, 2, 3...) khi tầm qan trong của các ý là khác nhau hoặc
danh sách theo một trật tự nhất định, ngợc lại, nên sử dụng danh sách liệt kê
bằng các bullets (các kí tự đặc biệt); liên kết (Hyperlink) với các module và
các đối tợngminh hoạ hợp lí.
- Kiểu chữ, cỡ chữ: nên sử dụng các kiểu chữ không chân; không nên sử
dụng quá nhiều kiểu chữ trong một bài giảng nhằm đảm bảo tính cân bằng và
nhất quán trong bài giảng; hạn chế sử dung chữ in hoa và chữ nghiêng; lựa
chọn cỡ chữ, kiểu chữ cho bài giảng cần tính đến điều kiện cụ thể của phòng
học và thiết bị. Trong thực tế, cỡ chữ 20pt cho kiểu không chân, 24pt cho kiểu
có chân thờng đợc lựa chọn.
- Xác định màu nền, màu chữ: để nội dung thông tin trên màn chiếu rõ
ràng, dễ đọc cần đảm bảo nguyên tắc phối hợp giữa màu nền và màu chữ. Có
thể tham khảo một số cặp màu đảm bảo độ tơng phản tốt:


Màu nền
Màu chữ

Vàng
Đen

Trắng
Đỏ, xanh

Xanh
Trắng

Trắng
Đen

Đen
Vàng

Không nên sử quá nhiều màu sắc trong một trình diễn, điều này có thể
khiến cho ngời học mệt mỏi, gây ức chế, giảm khả năng truyền tải thông tin.
Văn Thị Huyền - 46A CNTT - Đại Học Vinh


Khoá luận tốt nghiệp Đại học s phạm Tin học
- Khai thác ý nghĩa của các biểu tợng: Logo, biểu tợng không những
cung cấp thông tin về ngời trình bày, về tổ chức, cá nhân... mà còn có tác dụng
hỗ trợ quá trình nhận thức cho ngời học, do vậy trong bài giảng, trên các slide
nên sử dụng các biểu tợng phù hợp với nội dung đợc đề cập.
- Hoạt hình các đối tợng trong các slide là cách thức làm cho từng

thông tin hiển thị phù hợp với tiến trình dạy học của GV, đồng thời có khả
năng nhấn mạnh các thông tin khi thể hiện bài giảng Powerpoint cung cấp
nhiều hoạt hình sinh động và hấp dẫn. Tuy nhiên để HS tập trung vào nội dung
bài giảng nên sử dụng các hoạt hình đơn giản.
2.2.3.3. Thi công bài giảng điện tử
Sự thành công của bài giảng điện tử phụ thuộc rất nhiều vào quá trình
thi công, nghệ thuật s phạm của GV. Việc thi công bài giảng điện tử phải dựa
trên lí luận dạy học, tuy nhiên cới đặc thù của bài giảng, với sự hỗ trợ của các
công cụ dạy học điện tử, GV cần lu ý những yếu tố sau:
- Tạo tình huống có vấn đề: Yêu cầu này đúng trong mọi trờng hợp dạy
học và với việc trình bày bài giảng điện tử, điều này càng cần thiết. Đây
không chỉ là sự gợi động cơ mở đầu cho một quá trình dạy học mà là biện
pháp hạn chế sự căng thẳng, mệt mỏi khi HS tập trung thời gian quá nhiều trên
màn chiếu.
- T thế, vị trí của ngời GV: Cần di chuyển, sử dung que chỉ, đèn rọi, trỏ
chuột một cách hợp lí, tránh đi lại quá nhiều. Đối với PPDHHTN có thể sử
dụng thêm bảng viết.
- Không đọc nguyên văn các thông tin trình chiếu. Trên cơ cở những
thông tin đó GV sẽ trao đổi đàm thoại tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS.
- Không quá lạm dụng đặc điểm thuận lợi, vai trò tích cực của bài giảng
điện tử và các thiết bị dạy học, vẫn luôn phát huy vai trò và những phẩm chất
s phạm của GV nh khả năng điều khiển giao tiếp với HS, sử dụng điệu bộ hợp
lí, giọng nói truyền cảm và đặc biệt cần thiết là nhiệt huyết đam mê và lòng
nhiệt tình khi giảng dạy.

Văn Thị Huyền - 46A CNTT - Đại Học Vinh


Khoá luận tốt nghiệp Đại học s phạm Tin học


Chơng 3. Xây dựng một số bài giảng điện tử
của tin học 12 theo phơng pháp dạy học
hợp tác nhóm
I. Thiết kế giáo án điện tử theo PPDHHTN
1.1. Thiết kế tình hống trong PPDHHTN
Một tình huống dạy học hợp tác là tình huống dạy học trong đó xác
định rõ mục tiêu họctập cho nhóm ngời, có nhu cầu hợp tác trong học tập, phù
hợp với nhận thức của HS. Thực chất đó là một tình huống có vấn đề mà GV
đa ra với dụng ý tạo hoạt động học tập hợp tác cho HS.
Tình huống dạy học hợp tác phải thỏa mãn các tiêu chí sau:
- Tình huống phải có tác dụng gợi ra vấn đề
- Nhiệm vụ đề ra phải vừa sức đối với HS
- Để giải quyết vấn đề của tình huống đặt ra, HS thấy có nhu cầu hợp
tác với nhau.
- Tạo ra môi trợng hợp tác để thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa vai
trò cá nhân với vai trò tập thể.
Cùng một mục đích, nội dung chúng ta có thể thiết kế nhiều tình huống
khác nhau. Các tình huống dạy học hợp tác phải đạt yêu cầu là: không qua khó
và không quá dễ, phù hợp với mục đích, nội dung bài học. Tình huống phải
chính xác, đa ra đúng lúc, đúng chỗ nhằm thu hút sự chú ý của HS.
Tình huống phải có tác động gợi động cơ và dẫn dắt HS hành động để
phát riển một số kĩ năng trình bày, diễn đạt, kĩ năng t duy hội thoại có phê
phán.
Để tạo tình huống dạy học hợp tác môn tin, chúng ta có thể dựa vào một
số hoạt động trí tuệ sau: dự đoán kết quả nhờ nhận xét trực quan và thực
nghiệm, lật ngợc vấn đề
Nhiệm vụ cơ bản của xây dung tình huống dạy học là phải tạo ra cơ hội
để HS đợc suy nghĩ cá nhân, cùng thảo luận trong nhóm để khẳng định mình
và rèn luyện t duy hội thoại có phê phán.
Thiết kế tình huống dạy học hợp tác

Thiết kế tình huống dạy học hợp tác giống nh việc viết kịch bản, thể
hiện rõ ý định của GV trong việc định hớng, tổ chức, hớng dẫn hoạt động hợp
tác cho HS.
Văn Thị Huyền - 46A CNTT - Đại Học Vinh


Khoá luận tốt nghiệp Đại học s phạm Tin học
Trong thiết kế cần thể hiện rõ hoạt động dạy học diễn ra là hoạt động
gì? Nh thế nào? thể hiện rõ ý định của GV trong quá trình dạy học, đảm bảo
điều kiện xuất phát cần thiết, đề xuất vấn đề và phơng hớng giải quyết vấn đề,
củng cố kết quả học tập và định hớng nhiệm vụ tiếp theo.
Có thể thiết kế tình huống dạy học hợp tác theo 4 bớc sau:
Bớc 1: Xác định mục tiêu
Ngoài mục tiêu chiếm lĩnh kiến thức cụ thể trong hoạt động học tập,
cần chú trọng hơn đến mục tiêu rèn luyện cách học và cách giao tiếp cho HS.
Bớc 2: Chọn nội dung
Không phải nội dung nào cũng có thể đa ra để tổ chức dạy học hợp tác
đợc, vì vậy phải chọn nội dung thích hợp. Đó là những nội dung có tác dụng
hình thành nhu cầu học tập hợp tác, những nội dung kích thích sự tranh luận
trong học tập thể.
Bớc 3: Thiết kế tình huống cụ thể bao gồm các nhiệm vụ:
- Đề ra nhiệm vụ cho HS.
- Dự kiến các cách nghĩ, hớng giải quyết khác nhau.
- Dự kiến những mâu thuẫn trong thảo luận.
Bớc 4: Tổ chức thảo luận theo nhóm
Trong bớc này GV tổ chức cho HS học tập theo nhóm. Nhiệm vụ chính
của HS là vận dụng kĩ năng t duy hội thoại có phê phán để tìm ra kiến thức.
Tổng hợp, kết luận vấn đề và phát triển vấn đề.
1.2. Thiết kế giờ học hợp tác theo nhóm.
Các bớc để thiết kế giờ học hợp tác môn tin:

Bớc 1: Xác định mục tiêu tiết học về kiến thức, kĩ năng, tu duy, thái độ;
Bớc 2: Xem xét nội dung, chơng trình để có cách phân bố thời gian hợp lý cho
nội dung cần dạy trong tiết học.
Bớc 3: Khảo sát thực tiễn về tình hình mọi mặt của HS, về điều kiện học tập.
Bớc 4: Thiết kế bài dạy: để thiết kế bài dạy học hợp tác theo nhóm có hiệu
quả, tránh đơn điệu, nhàm chán, nên kết hợp nhiều tình huống dạy học hợp tác
khác nhau.
1.3. Một số bài học đợc thiết kế theo hớng giờ học hợp tác nhóm SGK tin
học 12

Giáo án số 1:

Bài 6. Biểu mẫu

A. Mục tiêu tiết dạy
1. Kiến thức
Văn Thị Huyền - 46A CNTT - Đại Học Vinh


×