Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh bến thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.4 KB, 103 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thành Cương

---------------------------------------------------------------------------------------------TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ

KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH BẾN THỦY

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Đặng Thành Cương

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp

: 48B6 – Tài chính ngân hàng

VINH – 2011
---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh


Lớp: 48B6 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thành Cương

----------------------------------------------------------------------------------------------

MỤC LỤC
Trang
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT

---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thành Cương

----------------------------------------------------------------------------------------------

DANH MỤC TỪ VIẾT TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
DNVVN
DSTN
DSCV
NQH

CT
CN
SXKD
NH
NHTM
TMCP
KHDN
NQD
NHNN
TPKT
TD
CBTD
TCTD
LN
NVHĐ
DN
KH
NN

Ý NGHĨA
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Nợ quá hạn
Công thương
Chi nhánh
Sản xuất kinh doanh
Ngân hàng
Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần

Khách hàng doanh nnghiệp
Ngoài quốc doanh
Ngân hàng nhà nước
Thành phần kinh tế
Tín dụng
Cán bộ tín dụng
Tổ chức tín dụng
Lợi nhuận
Nguồn vốn huy động
Doanh nghiệp
Khách hàng
Nhà nước

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ

TRANG

Mô hình tổ chức của VietinBank Bến Thủy

29

BẢNG BIẾU
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNVVN ở Việt Nam

5

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh các năm qua của VietinBank Bến Thủy

33


---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thành Cương

---------------------------------------------------------------------------------------------Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động năm 2008 - 2010

35

Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn năm 2008 - 2010

36

Bảng 2.4: Tình hình cho vay – thu nợ đối với DNVVN

42

Bảng 2.5: Tình hình dư nợ cho vay đối với DNVVN tại VietinBank
Bến Thủy

45

Bảng 2.6: Tình hình dư nợ đối với DNVVN theo thời gian

46


Bảng 2.7: Tình hình dư nợ TD đối với DNVVN theo TPKT

49

Bảng 2.8: Tình hình dư nợ đối với DNVVN theo tính chất đảm bảo

50

Bảng 2.9: Hệ số sử dụng vốn vay đối với DNVVN tại CN

50

Bảng 2.10: Tỷ lệ NQH của các DNVVN

52

Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ xấu của các DNVVN

54

Bảng 2.12: Lợi nhuận thu được từ hoạt động TD đối với DNVVN

55

Bảng 2.13: Tỷ lệ lãi thu được từ hoạt động TD

57

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu hoạt động chính năm 2011


68

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ

TRANG

Biểu đồ 2.1: Tình hình doanh số cho vay – thu nợ DNVVN giai đoạn
2008 - 2010

44

Biểu dồ 2.2: Tình hình dư nợ đối với DNVVN theo thời gian

46

Biểu đồ 2.3: Tình hình dư nợ tín dụng đối với DNVVN theo TPKT

48

Biểu đồ 2.4: Tình hình dư nợ DNVVN theo tính chất đảm bảo

49

---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đặng Thành Cương

---------------------------------------------------------------------------------------------Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ NQH của ác DNVVN tại CN

52

Biếu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ xấu DNVVN

54

Biểu đồ 2.7: Lợi nhuận thu được từ hoạt động TD đối với DNVVN

56

---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp
Cương

1

GVHD: Th.S Đặng Thành

----------------------------------------------------------------------------------------------


MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Tín dụng là chức năng quan trọng nhất của các tổ chức trung gian tài
chính, là dịch vụ sinh lời chủ yếu, đồng thời cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều
rủi ro nhất của các Ngân hàng thương mại và các định chế tài chính khác.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ được coi là “xương sống” của nền kinh tế thị
trường hiện nay, chiếm tới 97% tổng số doanh nghiệp trên cả nước. Doanh
nghiệp vừa và nhỏ có sức lan tỏa rộng và hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh
doanh khác nhau, sản xuất được các sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu dù là nhỏ
nhất của người tiêu dùng. Việc gia tăng về số lượng doanh nghiệp kéo theo sự
nảy sinh của hàng loạt các vấn đề khác như nhân công, thị trường, nguyên vật
liệu và đặc biệt là nhu cầu về vốn kinh doanh mà trong đó tín dụng ngân hàng
- một kênh rất quan trọng có ảnh hưởng tiên quyết tới sự tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề tín dụng đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp không ít những khó khăn và tồn tại như:
chất lượng, sự an toàn, hiệu quả… Trong quá trình vay có thể phát sinh những
rủi ro cho ngân hàng do doanh nghiệp vô tình hay cố ý không trả nợ. Nâng
cao chất lượng tín dụng luôn là một vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với các
ngân hàng, vì chất lượng tín dụng liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, giúp tình hình tài chính của Ngân hàng được cải
thiện, tạo ra những thế mạnh trong quá trình cạnh tranh, hạn chế những rủi ro,
tổn thất to lớn có thể xảy ra, góp phần làm lành mạnh hoá và tạo điều kiện để
mở rộng các quan hệ tín dụng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau một thời gian thực
tập tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bến Thuỷ, em
đã quyết định chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH



Khóa luận tốt nghiệp
Cương

2

GVHD: Th.S Đặng Thành

---------------------------------------------------------------------------------------------nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Bến Thuỷ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đi vào phân tích cơ sở lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng tín
dụng đối với DNVVN. Từ đó phân tích đánh giá thực trạng tín dụng đối với
DNVVN tại NH TMCP Công Thương Việt Nam – CN Bến Thủy. Trên cơ sở
lý luận và thực tiễn, bài viết đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp
phần nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NH TMCP Công
Thương Việt Nam – CN Bến Thủy.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động Tín dụng
và chất lượng Tín dụng đối với DNVVN để phân tích và đưa giải pháp cho
thời gian tới
Pham vi nghiên cứu: - Không gian: NH TMCP Công Thương Việt Nam
- CN Bến Thủy
- Thời gian: từ năm 2008 đến năm 2010
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, khoá luận đã sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu như: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân
tích, tổng hợp thống kê…
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề chung về Chất lượng Tín dụng DNVVN.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NH
TMCP Công Thương Việt Nam – CN Bến Thủy.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại
NH TMCP Công Thương Việt Nam – CN Bến Thủy.
Em xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo, các anh chị phòng Quan hệ
khách hàng doanh nghiệp, những nhân viên khác trong NH TMCP Công
Thương Việt Nam – CN Bến Thủy cùng các thầy cô giáo trong Ngành Tài
chính - Ngân hàng, trường Đại Học Vinh và đặc biệt giảng viên hướng dẫn
---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp
Cương

3

GVHD: Th.S Đặng Thành

---------------------------------------------------------------------------------------------thầy Đặng Thành Cương đã tạo điều kiện, tận tình giúp đỡ em hoàn thành
khóa luận này.

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Những vấn đề về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Muốn hiểu DNVVN là gì trước hết ta cần tìm hiểu thế nào là doanh

nghiệp. Theo luật Doanh nghiệp năm 2005: “Doanh nghiệp là một Tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh”.
Các loại hình DN trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong
phú. Tuỳ theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia DN thành
---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp
Cương

4

GVHD: Th.S Đặng Thành

---------------------------------------------------------------------------------------------các loại khác nhau, trong đó dựa theo quy mô có thể chia thành Doanh nghiệp
lớn và DNVVN. DNVVN là những DN có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao
động hay doanh thu. DNVVN có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy
mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp
vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là
doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số
lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến
300 lao động.
Việc xác định thế nào là DNVVN ở mỗi quốc gia là có những sự khác
nhau nhất định. Bởi lẽ mỗi quốc gia có những điều kiện kinh tế xã hội khác
nhau và có những nét đặc trưng riêng biệt. Mỗi DN được xem là DNVVN chỉ
có ý nghĩa trong phạm vi mỗi quốc gia và trong một khoảng thời gian nhất

định.
Tuy có sự khác nhau nhưng nói chung các quốc gia trên thế giới
thường dùng các tiêu thức về: Số lao động thường xuyên, quy mô vốn sản
xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng nhưng trong số các tiêu thức trên
thì hai tiêu thức được sử dụng nhiều nhất là quy mô vốn và số lượng lao động.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009,
DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu
chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNVVN ở Việt Nam
Quy mô
Khu vực

Doanh
nghiệp siêu

Doanh nghiệp nhỏ

nhỏ
Số lao

Tổng nguồn

động

vốn

Số lao động


Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn
vốn

Số lao động

---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp
Cương

5

GVHD: Th.S Đặng Thành

---------------------------------------------------------------------------------------------1. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
2. Công
nghiệp và xây
dựng
3. Thương
mại và dịch

10 người trở 20 tỷ đồng
xuống


trở xuống

10 người trở 20 tỷ đồng
xuống

trở xuống

10 người trở 10 tỷ đồng
xuống

vụ

Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ

Từ trên 200

người đến đồng đến 100 người đến 300
200 người
tỷ đồng
Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ

người
Từ trên 200

người đến đồng đến 100 người đến 300
200 người
tỷ đồng
Từ trên 10 Từ trên 10 tỷ


người
Từ trên 50

trở xuống người đến 50đồng đến 50 tỷ người đến 100
người

đồng

người

1.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1. Ưu điểm
DNVVN là loại hình mang tính xã hội rất cao, như tạo thêm nhiều việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo, tiến tới
làm giàu ngay tại từng địa phương, góp phần nâng cao dân trí và kỹ năng sản
xuất, kinh doanh, góp phần phòng tránh các tệ nạn xã hội và đưa các chính
sách xã hội vào cuộc sống. Khối DNVVN thu hút nhiều lao động, chiếm trên
80% lực lượng lao động công nghiệp toàn quốc.
Khả năng thích ứng nhanh là một ưu điểm nổi bật của DNVVN. Với
quy mô nhỏ bé hơn so với các DN lớn cho nên việc đầu tư tìm mặt bằng để
sản xuất, đội ngũ lao động,... của các DN này thuận lợi và dễ dàng hơn nhiều
so với các DN lớn. DNVVN có thể thành lập nhanh chóng để đáp ứng các
nhu cầu phát sinh tức thời của thị trường. Đồng thời khi thì trường có những
biến động xấu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hoặc một lý do nào đó
làm cho DN làm ăn thua lỗ thì DNVVN cũng có thể chuyển sang lĩnh vực
kinh doanh khác phù hợp vói doanh nghiệp mình một cách nhanh chóng và dễ
dàng.
DNVVN chỉ sử dụng lượng vốn đầu tư ban đầu không nhiều với chi phí
dành cho mặt bằng sản xuất, chi phí nhân công rẻ họ có thể tạo ra những sản
phẩm có giá rẻ, có chất lượng phục vụ các nhu cầu nhỏ lẻ của khách hàng.

---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp
Cương

6

GVHD: Th.S Đặng Thành

---------------------------------------------------------------------------------------------Bên cạnh đó mối quan hệ giữa nhà quản lý và người lao động ở các DNVVN
là tương đối chặt chẽ đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả trong hoạt động sản
xuất và kinh doanh.
1.1.2.2. Nhược điểm
 Sức cạnh tranh của các DNVVN còn thấp: Các yếu tố quan trọng để
tạo nên một sản phẩm có chất lượng cao đó là công nghệ, trình độ nhân
công… của các DNVVN là còn thấp, cho nên các sản phẩm của DNVVN còn
kém cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác các DN này lại gặp một số hạn chế
nhất định trong việc thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm như: thiếu
thông tin về thị trường, khả năng Marketing còn kém… Điều đó đã làm cho
các mặt hàng của DNVVN khó tiêu thụ trên thị trường.
 Quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN
còn kém: Một thực tế ở nước ta hiện nay nhiều chủ DNVVN chưa từng qua
đào tạo một trường lớp chính quy nào, thiếu kiến thức về kinh tế và quản lý
kinh tế, thậm chí còn chưa nắm rõ các quy định của pháp luật… Không ít chủ
doanh không lập được những kế hoạch tài chính, phương án sản xuất kinh
doanh hợp lý dẫn đến thất bại trên thị trường.
 Nguồn tài chính hạn chế: Các DNVVN có quy mô vốn đầu tư nhỏ bé

(dưới 10 tỷ đồng) đây là một nhược điểm lớn của các các DN này. Vốn tự có
nhỏ bé làm cho khả năng tiếp cận vốn từ các TCTD nói chung và của NH nói
riêng là thấp (điểm TD không cao, tài sản bảo dảm có giá trị thấp,…), vì vậy
DNVVN thường phải tìm kiếm những nguồn tài chính phi chính thức để tài
trợ cho các hoạt động của mình như vay của anh em, những người quen
biết… Thực tế cho thấy rằng, quy mô càng nhỏ thì khả năng huy động thêm
vốn càng yếu kém. Khó khăn về vốn kéo theo hàng loạt các khó khăn khác.
Đó là khó khăn trong việc đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, thu hút những lao
động có tay nghề cao… DNVVN khó có khả năng tham gia vào những hoạt
động sản xuất ở những ngành nghề đòi hỏi tập trung vốn lớn và công nghệ
---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp
Cương

7

GVHD: Th.S Đặng Thành

---------------------------------------------------------------------------------------------cao.
 Hoạt động của các DNVVN là không ổn định: Mặc dù các DN này
là khá năng động, linh hoạt nhưng do hạn chế về nguồn tài chính nên khi
không có những biến động lớn của thị trường thì không ít các DNVVN trụ
vững được, xấu hơn là bị phá sản.
1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.3.1. Đối với Ngân hàng
Các NHTM là một đối tượng hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền

tệ, lợi nhuận chủ yếu mà các NH có được là từ việc cho vay. DNVVN là loại
hình DN chiếm số lượng đông đảo nhất trong các DN của đất nước. Vì vậy
nếu NH khai thác hiệu quả nguồn thu từ việc tạo vốn cho các DNVVN sẽ
mang lại lợi nhuận cao cho NH.
1.1.3.2. Đối với nền kinh tế
 DNVVN tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động: Do
sự phân bố rộng khắp và khá đa dạng trong ngành nghề kinh doanh, hơn nữa
các DN này không đòi hỏi trình độ quá cao, DNVVN đã và đang thu hút được
rất nhiều lao động ở thành thị và nông thôn từ đó góp phần nâng cao thu nhập
cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân, đồng thời hạn chế các tệ nạn
xã hội từ nguyên nhân thất nghiệp.
 Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, khai thác tiềm
năng, thế mạnh của từng vùng, thúc đẩy chuyển dịch kinh tế đất nước: Do quy
mô nhỏ bé nên các DNVVN có thể hoạt động ở khắp nơi trên lãnh thổ, ở cả
những nơi chưa có cơ sở hạ tầng phát triển như: vùng núi cao, hải đảo xa xôi,
ở vùng nông thôn rộng lớn… DNVVN len lỏi vào từng ngõ ngách của thôn
xóm, khơi dậy và phát huy thế mạnh tiềm ẩn của từng địa phương nhằm phát
triển kinh tế của từng vùng, đóng góp chung và sự phát triển đất nước. Theo
thống kê của Bộ kế hoạch và đầu tư thì mỗi năm các DNVVN ở Việt Nam tạo
ra khoảng 25-26% GDP của cả nước, 31% tổng giá trị sản lượng công nghiệp.
 DNVVN có vai trò to lớn trong việc thu hút nguồn vốn trong dân cư:
Tiềm lực tài chính trong dân cư là rất lớn, tuy nhiên nó lại không tập trung
---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp
Cương


8

GVHD: Th.S Đặng Thành

---------------------------------------------------------------------------------------------thành nhứng khỏan lớn đủ đáp ứng nhu cầu cho các DN lớn mà chỉ là những
khoản nhỏ lẻ nằm rải rác. DNVVN có có vai trò và tác dụng rất lớn trong việc
thu hút các nguồn vốn đó vào SXKD. Với tính chất nhỏ bé, số lượng lớn hoạt
động trên nhiều lĩnh vực và địa bàn cho nên mặc dù số vốn mà mỗi DNVVN
thu hút được là không nhiều nhưng tính trên tổng số vốn thu hút được là khá
lớn. Với vai trò này các DNVVN đã giúp nền kinh tế sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài chính trong dân cư và hạn chế đồng tiền nhàn rỗi không sinh lời
trong nền kinh tế.
 DNVVN đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng phong
phú, đa dạng mà các DN lớn không thể làm được: Trong thực tế tiêu dùng xã
hội, có những mặt hàng mà người tiêu dùng chỉ có nhu cầu ít và cá biệt song
chất lượng, chủng loại, mẫu mã… không ngừng thay đổi. Các mặt hàng này
các DN lớn không thể đáp ứng được nhưng ngược lại các DNVVN với quy
mô sản xuất nhỏ, có khả năng điều chỉnh hoạt động nên có thể đáp ứng những
nhu cầu đó một cách dễ dàng, tiện lợi.
Đồng thời cũng có nhiều hàng hóa người tiêu dùng có nhu cầu không
sản xuất được ở những DN lớn, kỹ thuật hiện đại mà chỉ có thể sản xuất bằng
lao động thủ công phân tán đến từng cơ sở sản xuất nhỏ và hộ gia đình.
 DNVVN hỗ trợ các DN lớn phát triển: Thông qua việc cung cấp
nguyên liệu đầu vào cho các DN lớn đồng thời là nơi tiêu thụ sản phẩm cho
các DN lớn, DNVVN đóng vai trò là người bán và người mua quan trọng của
các DN lớn. Giúp cho DN lớn hoạt động một cách hiệu quả hơn. Các
DNVVN đã giúp cho các DN lớn giảm được những chi phí do biến động của
thị trường gây ra cho cả cung và cầu, giảm chi phí sửa chữa bảo hành, chi phí
vận chuyển và bảo quản hàng hóa cho các DN lớn.
 DNVVN tạo ra sự năng động và hiệu quả cho nền kinh tế thị trường:

Với ưu thế là tính linh hoạt và lượng vốn yêu cầu tương đối nhỏ, DNVVN có
khả năng nhanh chóng trong việc chuyển đổi mặt hàng, chuyển hướng sản
---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp
Cương

9

GVHD: Th.S Đặng Thành

---------------------------------------------------------------------------------------------xuất… phù hợp với biến động của thị trường. Chúng luôn tìm kiếm những
lĩnh vực kinh doanh ít vốn, có lợi nhuận cao, có thể quay vòng vốn nhanh. Sự
tham gia vào thị trường của số lượng lớn các DNVVN đã tạo ra nhiều sản
phẩm phong phú và đa dạng, làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế thị
trường.
Chính điều này mà các DNVVN đã làm cho nền kinh tế trở nên năng
động hơn, đồng thời làm thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
1.2. Tín dụng Ngân hàng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1. Tín dụng Ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm
Theo C.Mác, Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
từ người sở hữu này sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay
về với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Như vậy, Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người
đi vay thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá.

Trên cơ sở khái niệm Tín dụng, ta có khái niệm về Tín dụng Ngân hàng
“Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các chủ thể
trong nền kinh tế như doanh nghiệp, nhà nước, cá nhân, hộ gia đình… Trong
đó Ngân hàng đóng vai trò là một trung gian tài chính thực hiện huy động vốn
nhàn rỗi trong dân cư để cho vay lại đối với nền kinh tế.”
1.2.1.2. Đặc điểm
Thứ nhất : Tín dụng Ngân hàng được thiết lập trên cơ sở lòng tin
Đây là điều kiện tiên quyết trong quan hệ TDNH. Điều này được thể
hiện ở chỗ khi Ngân hàng cấp tiền vay cho khách hàng thì Ngân hàng đã có
sự tin tưởng vào khả năng trả nợ và sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng. Cơ sở
của sự tin tưởng này thông thường là uy tín của người vay, giá trị tài sản bảo
đảm hay sự bảo lãnh của một bên thứ ba.
Thứ hai : Tín dụng Ngân hàng mang tính hoàn trả
Đây là thuộc tính riêng có của TD NH. Tính hoàn trả của TD NH có
nghĩa là NH chỉ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị cho người sử dụng
---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp
Cương

10

GVHD: Th.S Đặng Thành

---------------------------------------------------------------------------------------------và sau một thời gian nhất định khách hàng phải hoàn trả cho NH lượng giá trị
lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Phần tăng thêm chính là lãi của khoản vay.
Việc hoàn trả có thể được thực hiện làm nhiều lần trong kỳ hoặc vào cuối kỳ

tuỳ theo thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng.
Thứ ba : Tín dụng Ngân hàng có tính thời hạn
Để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, NH phải xác định rõ thời gian cho
vay. Đây là căn cứ để NH điều hoà giữa thời gian huy động và thời gian cho
vay nhằm giảm thiểu rủi ro thanh khoản vì bản thân NH cũng phải đi vay từ
các TPKT khác và cũng phải hoàn trả khi đến hạn. Việc xác định thời gian
vay vốn căn cứ vào quá trình luân chuyển vốn của KH, tính ổn định của
nguồn vốn…
1.2.1.3. Vai trò của Tín dụng Ngân hàng đối với DNVVN
Trong nền kinh tế thường xuyên xảy ra tình trạng các chủ thể kinh tế
này có nguồn vốn nhàn rỗi, không tiến hành đầu tư, các chủ thể kinh tế khác
lại thiếu vốn để đầu tư. Nếu giữa họ không có một mối liên hệ với nhau nào
thì việc tiếp cận với nguồn vốn dư thừa trên của những chủ thể thiếu vốn là
rất khó khăn. Nếu để tình trạng này kéo dài thì hoạt động sản xuất kinh doanh
sẽ bị ngừng trệ, kinh tế chậm phát triển. TD NH góp phần giải quyết những
khó khăn đó. NH là trung gian tài chính thực hiện huy động vốn từ nguồn tiền
gửi của các tổ chức kinh tế, xã hội, tiền tiết kiệm của dân cư, NH tiến hành
cho vay đối với các DN, các hộ sản xuất, các cá nhân… cần vốn. TD NH đã
làm cầu nối chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, điều hòa vốn trong nên
kinh tế. Tạo điều kiện cho sự luân chuyển vốn được diễn ra liên tục, từ đó
giúp nền kinh tế có được “nhịp đập” mạnh mẽ, thúc đẩy phát triển kinh tế.
 TD NH là công cụ tích tụ tập trung vốn hỗ trợ cho các DNVVN tái
sản xuất mở rộng theo chiều rộng và theo chiều sâu
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, việc mở rộng sản xuất theo
chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu khách quan của việc tồn tại các của DN
nhất là đối với DNVVN. Thực hiện yêu cầu ấy, nếu chỉ dựa vào LN thu được
---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH



Khóa luận tốt nghiệp
Cương

11

GVHD: Th.S Đặng Thành

---------------------------------------------------------------------------------------------trong nội bộ DN được tích luỹ thì rất lâu và không phải DN nào cũng làm
được. Nhưng nếu thông qua sự hỗ trợ của TD NH thì việc đó được thực hiện
một cách nhanh chóng. Với tư cách là trung tâm TD, các NHTM có vai trò rất
quan trọng trong việc tích tụ, tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
xã hội để đáp ứng yêu cầu vốn cho các DN thực hiện tái sản xuất theo chiều
rộng và chiều sâu hoặc bù đắp thiếu hụt để vốn tự có trong các DN được chu
chuyển bình thường.
 TD NH góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN
Trong điều kiện nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các
DNVVN muốn đứng vững được trên thị trường thì phải nỗ lực để tồn tại và
không ngừng phát triển. Nhưng do vốn ít, trình độ tổ chức quản lý yếu kém,
trình độ công nghệ lạc hậu gây khó khăn cho DN trong quá trình cạnh tranh
để mở rộng và phát triển. Để có được lượng vốn lớn phục vụ cho đầu tư phát
triển DN, trong khi vốn tự có là có hạn mà khả năng tích luỹ của DN thấp
buộc các DN phải tìm đến vốn TD NH. Nguồn vốn từ NH sẽ mang lại nhiều
lợi ích cho DN với lãi suất phù hợp đảm bảo cho DN hoạt động kinh doanh có
lãi, giúp DN thực hiện được mục đích của mình, mở rộng SXKD, chiếm lĩnh
thị phần.
 TD NH góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNVVN
Trong nền kinh tế thị trường, hiếm có DN nào chỉ sử dụng vốn tự có
của mình để SXKD vì như vậy sẽ làm hạn chế khả năng mở rộng sản xuất
cũng như làm tăng giá vốn của DN. Thông thường ngoài vốn tự có, các DN

thường sử dụng nguồn vốn đi vay từ NH. Tuy nhiên không phải DN muốn
vay bao nhiêu cũng được mà quy mô của khoản vay còn tuỳ thuộc vào các
điều kiện, các quy định vay vốn củaNH. Bản thân DN nếu sử dụng nguồn vốn
đi vay quá lớn sẽ làm tăng chi phí trả lãi và có thể dẫn đến giảm lợi nhuận. Do
vậy buộc DN phải xây dựng cho mình một cơ cấu vốn tối ưu. Đó là sự kết

---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp
Cương

12

GVHD: Th.S Đặng Thành

---------------------------------------------------------------------------------------------hợp hợp lý nhất các nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của DN nhằm
mục đích tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
 TD NH góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNVVN
Một nguyên tắc quan trọng khi doanh nghiệp sử dụng vốn TD của NH
đó là: DN phải tôn trọng hợp đồng TD, phải có trách nhiệm hoàn trả gốc và
lãi vay đầy đủ đúng hạn cho dù DN làm ăn có hiệu quả hay không. Nếu quá
hạn DN không trả được nợ vay thì hoàn toàn phải chịu tổn thất về kinh tế do
phạt lãi suất quá hạn rất cao, đặc bịêt là mất lòng tin với NH cấp TD. Hơn
nữa, khi thực hiện phương án cho vay NH cũng chỉ quan tâm đến những
khách hàng làm ăn có hiệu quả, có khả năng tài chính lành mạnh có khả năng
hoàn trả nợ cho NH. Chính vì vậy ngay từ khi lập phương án SXKD DN đã
phải quan tâm tới việc sử dụng vốn ra sao để làm tăng nhanh vòng quay của

vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất tiền vay thì kinh doanh
mới có lãi. Như vậy TDNH là động lực thúc đẩy các DNVVN làm ăn có hiệu
quả hơn.
1.3. Chất lượng Tín dụng đối với DNVVN
1.3.1. Quan điểm về chất lượng tín dụng
Đối với một NH thì hoạt động TD mang lại nhiều lợi nhuận nhất nhưng
đồng thời nó cũng mang lại nhiều rủi ro nhất cho NH, chính vì lý do đó mà
mỗi NH luôn phải chú trọng đến chất lượng TD. Nhưng nếu chất lượng TD
chỉ được NH xem xét như là sự thu hồi vốn gốc và lãi đúng hạn thì sẽ không
phản ánh đầy đủ được ý nghĩa của khái niệm chất lượng TD.
Riêng với các DNVVN, chất lượng TD càng phải được quan tâm hơn
nữa vì hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang có chủ trương phát triển các
DNVVN nhưng các DN này nhìn chung vẫn còn có rất nhiều hạn chế về năng
lực tài chính, khả năng tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn vay có hiệu quả…
Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng TD với các DNVVN là hết sức quan
trọng.
Chất lượng tín dụng đối với DNVVN có thể được hiểu như sau:
---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp
Cương

13

GVHD: Th.S Đặng Thành

---------------------------------------------------------------------------------------------Chất lượng TD đối với DNVVN là kết quả tổng hoà những thành tựu

hoạt động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ổn định vững chắc của nền kinh tế
quốc dân, của NH và các DNVVN. Chất lượng TD đối với DNVVN được
hiểu theo đúng nghĩa là NH đáp ứng được nhu cầu vay vốn của DNVVN,
đồng thời DNVVN phải hoàn trả đầy đủ gốc và lãi cho NH. Đối với DNVVN
chất lượng TD thể hiện vốn vay được thể hiện vốn vay được sử dụng có hiệu
quả, trang trải đựơc chi phí hoạt động và đem lại lợi nhuận cho DN.
Khái niệm trên có thể hiểu theo 3 khía cạnh:
* Đối với Ngân hàng: Chất lượng TD thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới
hạn TD phải phù hợp với khả năng thực lực của NH và có khả năng cạnh
tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lợi nhuận.
* Đối với DNVVN: Chất lượng TD thể hiện ở sự đáp ứng đầy đủ nhu
cầu vay vốn hợp lý của DN và lãi suất cho vay hợp lý, thủ tục vay vốn đơn
giản, thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo được các nguyên tắc, thể lệ.
* Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng TD thể hiện ở việc
phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai
thác có hiệu quả tiềm năng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung vốn, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng TD và tăng trưởng kinh tế.
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng TD đối với DNVVN
1.3.2.1. Đối với Ngân hàng
Cần phải nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNVVN vì:
Thứ nhất: Nâng cao chất lượng TD đối với các DNVVN giúp NH bảo
đảm an toàn cho nguồn vốn dùng cho kinh doanh, phân tán rủi ro của danh
mục cho vay do số lượng khách hàng DNVVN lớn, quy mô từng khoản vay
nhỏ, trải rộng trên hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực.
Thứ hai: Tạo điều kiện để tăng thu dịch vụ NH do tổng số lượng giao
dịch lớn, các DNVVN lại thường có xu hướng sử dụng trọn gói dịch vụ tại
một NH do đó tạo cơ hội để NH nâng cao và thay đổi dần cơ cấu thu nhập.
Thứ ba: Nâng cao chất lượng TD với các DNVVN sẽ làm tăng khả
năng sinh lời cho các sản phẩm và dịch vụ NH do giảm được sự chậm trễ,
---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh


Lớp: 48B6 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp
Cương

14

GVHD: Th.S Đặng Thành

---------------------------------------------------------------------------------------------giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu
hồi được vốn.
Thứ tư: Giúp NH khai thác tối ưu mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên
cả nước, mở rộng thị phần hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.3.2.2. Đối với DNVVN
Việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN cũng có ý nghĩa
hết sức quan trọng với bản thân doanh nghiệp vì :
Thứ nhất: Khi chất lượng TD được nâng cao sẽ giúp DNVVN có được
những khoản vốn vay từ NH với những thủ tục đơn giản, nhanh gọn và mức
lãi suất hợp lý. Đây là điều kiện tiên quyết để các DNVVN mở rộng SXKD,
khai thác kịp thời các cơ hội đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh…
Thứ hai: Để tiếp cận được vốn TD của Ngân hàng, DNVVN phải đáp
ứng nhiều điều kiện nghiêm ngặt do đó buộc các DN phải nỗ lực làm ăn hiệu
quả, tình hình tài chính phải minh bạch.
Thứ ba: Tiếp cận vốn TD NH, DNVVN sẽ được tư vấn một cách có hệ
thống, bài bản trong việc lập phương án kinh doanh khả thi và hiệu quả.
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế
Thứ nhất: Nâng cao chất lượng TD đối với DNVVN giúp cho nền kinh
tế tăng trưởng và phát triển, góp phần thực hiện tốt mục tiêu chính sách tiền

tệ, kiềm chế lạm phát.
Thứ hai: Nâng cao chất lượng TD giúp các đơn vị SXKD có hiệu quả,
thu được lợi nhuận lớn từ đó giúp giải quyết công ăn việc làm, giảm tệ nạn xã
hội và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách NN.
1.3.3. Các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng Tín dụng đối với DNVVN
1.3.3.1. Nhóm các chỉ tiêu định tính
Thứ nhất: đó là việc thực hiện các văn bản pháp luật, chế độ hiện hành
của các cơ quan chức năng có liên quan. Để đảm bảo chất lượng TD thì trước
hết các NH phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp quy về pháp luật
hoạt động TD hiện hành. Đồng thời các NH tiến hành theo quy trình TD một
cách chặt chẽ từ khâu gặp gỡ KH, tiếp nhận hồ sơ,xem xét hồ sơ cho đến khi

---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp
Cương

15

GVHD: Th.S Đặng Thành

---------------------------------------------------------------------------------------------giải ngân, kiểm tra giám sát TD.Thực hiện những điều này là cơ sở để đảm
bảo một món vay có chất lượng.
Thứ hai: đó là việc áp dụng những nguyên tắc tín dụng. Cả NH và KH
cùng phải tuân theo nguyên tắc TD chung. Nó là điều kiện mang tính chất bắt
buộc.TD là hoạt động mang lại LN cho NH nhiều nhất nhưng nó cũng đồng
thời là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất nên việc áp dụng các nguyên

tắc TD là rất quan trọng.
Thứ ba: đó là qui trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất
quyết định tới chất lượng khoản vay vì thông qua quá trình thẩm định NH có
thể nắm bắt được thông tin về tình hình tài chính, khả năng trả nợ…của KH
từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không. Vì thế một khoản vay có chất
lượng là khoản vay đã được thẩm định theo đúng quy trình của NH.
Thứ tư: đó là khả năng đáp ứng nhu cầu của KH một cách kịp thời và
thuận tiện trên cơ sở đảm bảo sự tồn tại và phát triển NH của một khoản vay.
Bên cạnh đó là khả năng khoản vay đó đóng góp vào sự phát triển nền kinh tế
đất nước như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng sản phẩm cho xã hội, xóa đói
giảm nghèo, tăng số hộ giàu, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân,
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Chất lượng TD được đánh giá là tốt khi các DN quan hệ TD với NH
được đáp ứng tốt nhu cầu của họ. KH nói chung và DNVVN nói riêng luôn
mong muốn một qui trình thủ tục tín dụng đơn giản, gọn nhẹ, khoa học, thuận
tiện và thật sự khách quan trong thái độ làm việc của nhân viên NH. Tất nhiên
dù gọn nhẹ tới mấy vẫn phải tuân theo nguyên tắc TD, các nguyên tắc đảm
bảo an toàn khác. DN được cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời sẽ giúp quá
trình SKXD diễn ra ổn định, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh và giảm
được một phần chi phí vốn vay.
1.3.3.2. Nhóm các chỉ tiêu định lượng
1.3.3.2.1. Doanh số cho vay

---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp
Cương


GVHD: Th.S Đặng Thành

16

---------------------------------------------------------------------------------------------Doanh số cho vay là tổng số tiền mà NH đã thực sự giải ngân cho
khách hàng được tính trong một khoảng thời gian nhất định.
Để đánh giá doanh số cho vay đối với DNVVN qua từng thời kỳ có thể
xác định các chỉ tiêu như:
Mức tăng DSCV DNVVN = Tổng DSCV đối với DNVVN năm (t) - Tổng
DSCV đối với DNVVN năm (t-1)
Mức tăng doanh số cho vay đối với DNVVN thay đổi phản ánh sự thay
đổi về quy mô tín dụng đối với DNVVN.
Mức tăng DSCV đối với DNVVN
Tỷ lệ tăng DSCV DNVVN =

x 100%
Tổng DSCV đối với DNVVN năm (t-1)
Chỉ tiêu này thay đổi phản ánh tốc độ thay đổi của DSCV năm nay so

với năm trước là bao nhiêu, từ đó cho biết xu hướng đầu tư vào DNVVN là
mở rộng hay thu hẹp.
Tổng DSCV đối với DNVVN
Tỷ trọng DSCV DNVVN =

x 100%

Tổng DSCV của hoạt động tín dụng
Tỷ trọng DSCV của DNVVN thay đổi phản ánh sự thay đổi của DSCV
đối với DNVVN trên tổng DSCV của hoạt động TD.

1.3.3.2.2. Doanh số thu nợ
DSTN là tổng số tiền mà NH đã thu được của KH trong một khoảng
thời gian nhất định.
DSTN đối với DNVVN phản ánh lượng vốn cấp cho các DNVVN mà
NH đã giải ngân đã được hoàn trả trong một thời kỳ.
Có thể sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá doanh số thu nợ đối với
DNVVN qua từng thời kỳ như sau :
Mức tăng DSTN đối với DNVVN = Tổng DSTN đối với DNVVN năm
(t) - Tổng DSTN đối với DNVVN năm (t-1)
Chỉ tiêu này tăng hay giảm phản ánh được công tác tổ chức, quản lý
khoản vay cũng như công tác thu nợ của Ngân hàng là tốt hay không.
Mức tăng DSTN đối với DNVVN
Tỷ lệ tăng DSTN đối với DNVVN =
x 100%
Tổng DSTN đối với DNVVN năm (t-1)
---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp
Cương

GVHD: Th.S Đặng Thành

17

---------------------------------------------------------------------------------------------Chỉ tiêu này thay đổi phản ánh tốc độ thay đổi của doanh số thu nợ đối
với DNVVN năm nay so với năm trước là bao nhiêu.
Tổng DSTN đối với DNVVN

Tỷ trọng DSTN đối với DNVVN =
x 100%
Tổng DSTN của hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này thay đổi phản ánh sự thay đổi của doanh số thu nợ đối với
DNVVN trên tổng doanh số thu nợ của hoạt động tín dụng.
1.3.3.2.3. Dư nợ tín dụng
Dư nợ tín dụng đối với DNVVN là số tiền mà NH hiện đang còn cho
DN vay tại một thời điểm nhất định (hay là lượng vốn mà DNVVN còn nợ
NH tại một thời điểm cụ thể) được tính bằng số dư cuối kỳ trên bảng cân đối
kế toán của NH.
Dư nợ cho vay DNVVN
Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN =

x 100%

Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay DNVVN chiếm bao nhiêu phần
trăm trên tổng dư nợ cho vay. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ NH đang ngày
càng tập trung quan hệ TD vào các DNVVN, song cũng có thể là do việc thu
nợ không được thực hiện tốt nên tỷ trọng dư nợ của DNVVN cao. Vì vậy, khi
đánh giá chỉ tiêu này phải đặt điều kiện tỷ trọng tăng dư nợ cho vay phải
tương xứng với tỷ trọng tăng của doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Mức tăng dư nợ đối với DNVVN
Tốc độ tăng trưởng dư nợ TD =
x 100%
Dư nợ đối với DNVVN năm (t-1)
Chỉ tiêu này thay đổi phản ánh tốc độ thay đổi của dư nợ TD đối với
DNVVN năm nay so với năm trước là bao nhiêu.
1.3.3.2.4. Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo
Dư nợ có tài sản đảm bảo

Tỷ trọng dư nợ có TSĐB =
Tổng dư nợ

---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp
Cương

18

GVHD: Th.S Đặng Thành

---------------------------------------------------------------------------------------------Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ có tài sản đảm bảo chiếm bao nhiêu phần
trăm tổng dư nợ. Chỉ tiêu này càng lớn thì chất lượng TD càng cao, rủi ro
càng được giảm thiểu cho NH.
1.3.3.2.5. Hệ số sử dụng vốn vay
Tổng dư nợ đối với DNVVN
Hệ số dử dụng vốn vay =
Tổng vốn huy động
Việc xem xét chỉ tiêu này nhằm đánh giá tỷ trọng tín dụng đối với
DNVVN đó phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân NH cũng như đòi hỏi
về vốn của nền kinh tế hay chưa.
1.3.3.2.6. Nợ quá hạn
NQH của DNVVN là khoản nợ gốc hay lãi mà DN không trả được khi
đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng giữa DN và NH.
Nợ quá hạn của DNVVN
Tỷ lệ nợ quá hạn DNVVN =

x100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về chất lượng TD Ngân hàng vì KH
không trả nợ đúng hạn có liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản,
khiến NH gia tăng chi phí do phải tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho
vay đúng hợp đồng. Tỷ lệ NQH của các DNVVN cao chứng tỏ chất lượng TD
đối với các DNVVN thấp, rủi ro cao, khả năng thu hồi các khoản nợ đúng hạn
kém, do vậy NH sẽ gặp khó khăn trong đảm bảo khả năng thanh toán, giảm
thu nhập, có thể dẫn đến phá sản. Tỷ lệ NQH trên tổng dư nợ của DNVVN
dưới 2-3% là chấp nhận được.
1.3.3.2.6. Nợ khó đòi

---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp
Cương

19

GVHD: Th.S Đặng Thành

---------------------------------------------------------------------------------------------Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một kỳ gia hạn nợ, khả năng trả
nợ của DN kém, tình hình thị trường biến động không thuận lợi theo kế hoạch
kinh doanh của DN, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá...
Nợ khó đòi của DNVVN
Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ =
x100%

Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm là nợ khó đòi, nợ có khả
năng mất vốn trong tổng dư nợ tín dụng.
Nợ khó đòi của DNVVN
Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ =
x100%
Nợ quá hạn DNVVN
Chỉ tiêu này phản ánh trong số nợ quá hạn có bao nhiêu phần trăm nợ
khó đòi, có thể bị mất không.
1.2.3.3.8. Lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường mục đích cuối cùng của mọi hoạt động
kinh doanh đều là LN và NH cũng vậy. Đánh giá chất lượng TD đối với
DNVVN không thể bỏ qua việc tính toán và phân tích lợi nhuận thu được từ
TD với DNVVN.
LN từ hoạt động TD đối với DNVVN
Lợi nhuận từ hoạt động TD =
x100%
Tổng lợi nhuận
LN thu được từ hoạt động TD càng cao, chứng tỏ các khoản vay
không chỉ thu hồi được gốc mà còn thu được cả lãi, không phát sinh NQH,
nợ khó đòi nhiều.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng Tín dụng đối với DNVVN
1.3.4.1. Các nhân tố chủ quan
* Nhân tố từ phía Ngân hàng
---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

Cương

20

GVHD: Th.S Đặng Thành

---------------------------------------------------------------------------------------------Thứ nhất: Qui mô và cơ cấu nguồn vốn
Vốn huy động: là nguồn chủ yếu để cho vay vì thế NH không cố gắng
huy động một lượng vốn ngày càng lớn để đáp ứng yêu cầu mở rộng qui mô
cho vay nà đầu tư với DNVVN, mà còn không ngừng đa dạng hóa nguồn để
tìm kiếm cơ cấu nguồn có chi phí thấp, ổn định nhất.
Vốn tự có: đối với mỗi NHTM thì việc mở rộng TD còn phụ thuộc vào
mức vốn tự có của mỗi NH. Luật các TCTD đã qui định Tổng dư nợ cho vay
của một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của các NHTM. Vì
vậy, vốn tự có của NH quyết định khối lượng TD tối đa mà NH có thể đầu tư
cho một DN.
Thứ hai: Các chính sách tín dụng
Chính sách TD gồm có chính sách về khách hàng, qui mô và giới hạn
TD, lãi suất, thời hạn TD và kì hạn nợ, các khoản đảm bảo và chính sách với
các tài sản có vấn đề.Chính sách TD đúng đắn, phù hợp sẽ thu hút được nhiều
khách hàng có uy tín, năng lực, giúp NH tận dụng tối đa các thuận lợi từ môi
trường và phát huy tối đa nội lực của bản thân Ngân hàng, đảm bảo khả năng
sinh lời, giảm rủi ro trong hoạt động TD, nâng cao chất lượng tín dụng.
Thứ ba: Chất lượng thẩm định tín dụng
Thẩm định là việc vô cùng quan trong trong hoạt động TD. NH phải
tiến hành thẩm định về KH, môi trường kinh doanh, phương án sử dụng vốn
vay, khả năng trả nợ của KH trước khi ra quyết định TD. Nếu công tác thẩm
định không thực hiện tốt, hiệu quả, nội dung không đúng quy định, đầy
đủ,chính xác thì việc ra quyết định cho vay sẽ có thể sai lầm, gây ra rủi ro cho
NH. Nếu quá trình thẩm định diễn ra quá thận trọng, tốn thời gian, thủ tục

rườm rà thì có thể cả NH và DN sẽ bỏ lỡ cơ hội kinh doanh tốt. Chi phí thẩm
định lớn cũng làm hạn chế hiệu quả hoạt động TD, giảm sức cạnh tranh của
NH. Như vậy, chất lượng thẩm định có tác động lớn đối với chất lượng TD.
Thứ tư: Thông tin tín dụng
Thông tín TD là yếu tố không thể thiếu được và là yếu tố quan trọng
trong quản lý TD của NH. Chất lượng của thông tin TD ảnh hưởng tực tiếp
---------------------------------------------------------------------------------------------SV: Nguyễn Thị Kim Oanh

Lớp: 48B6 - TCNH


×