Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Những giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường tiểu học quận 10, tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.78 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN MINH THƯ

NHỮNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN 10, TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Hữu Cát

TP Hồ Chí Minh - 2010


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác
giả đã nhận được sự động viên quý báu, giúp đỡ chân tình và tạo
điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh đạo, thầy cô giáo, bạn bè, người
thân và gia đình.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn: Hội đồng Khoa học và Đào tạo
trường Đại học Vinh, các Thầy Cô giảng dạy, Sở Giáo dục và Đào
tạo TP Hồ Chí Minh, phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 10, đội ngũ
cán bộ quản lý và các thầy cô của các trường TH trong quận 10 cùng
đông đảo đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
về cơ sở thực tế, đóng góp những ý kiến quý báu cho việc nghiên
cứu thực hiện và hoàn thành đề tài. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng


biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Hữu Cát – người hướng dẫn khoa
học đã tận tình bồi dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên cứu, năng
lực tư duy và trực tiếp giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng
không sao tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được
những lời chỉ dẫn ân cần của các thầy cô giáo, góp ý của quý đồng
nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 8 năm 2010


CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1. PPDH

Phương pháp dạy học

2. TH

Tiểu học

3. GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

4. CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

5. QLGD


Quản lý giáo dục

6. PHHS

Phụ huynh học sinh

7. GV

Giáo viên

8. HS

Học sinh

9. GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

10. ĐCSVN

Đảng Cộng Sản Việt Nam

11. QLDH

Quản lý dạy học

12. CBQL

Cán bộ quản lý


13. CSVC

Cơ sở vật chất

14. XHCN

Xã hội chủ nghĩa

15. TW

Trung ương

16. TBDH

Thiết bị dạy học

17. ĐDDH

Đồ dùng dạy học

18. SGK

Sách giáo khoa

19. BGH

Ban Giám Hiệu

20. KT-XH


Kinh tế - Xã hội


MỤC LỤC
Mở đầu................................................................................................1
Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài.................................................9
1.1 Tổng quan chủ trương đổi mới phương pháp dạy học ở
trường TH................................................................................9
1.2 Một số khái niệm cơ bản.......................................................17
1.2.1 Quản lý và quản lý giáo dục.......................................17
1.2.2 Quản lý nhà trường và quản lý quá trình dạy học......20
1.2.3 Khái niệm phương pháp dạy học...............................25
1.2.4 Đổi mới phương pháp dạy học...................................26
1.2.5 Nội dung quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy
học.......................................................................................28
1.3 Một số đặc điểm của hoạt động dạy học và yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học trong trường TH.................................28
1.3.1 Đặc điểm của hoạt động dạy học trong trường TH....28
1.3.2 Yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học trong
trường TH..........................................................................29
1.4 Các phương pháp dạy học mới, hiện đại thực hiện được
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.........32
1.5 Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong
quá trình dạy học...................................................................43
1.5.1 Định hướng chung......................................................43
1.5.2 Định hướng về thiết bị dạy học..................................48
1.5.3 Định hướng về kiểm tra đánh giá...............................48



1.5.4 Định hướng về công tác quản lý việc hoạt động đổi
mới PPDH.........................................................................51
1.5.5 Quy trình quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy
học.....................................................................................52
Chương II: Cơ sở thực tiễn của đề tài...........................................55
2.1 Khái quát về Giáo dục – Đào tạo quận 10 TP.Hồ Chí Minh 55
2.2 Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học ở các trường tiểu
học quận 10...........................................................................56
2.2.1 Thực trạng đội ngũ.....................................................57
2.2.2 Nhận thức của lãnh đạo và giáo viên về đổi mới PPDH
.............................................................................................58
2.2.3 Các phương pháp dạy học được sử dụng trong các
trường tiểu học quận 10 TP. Hồ Chí Minh.........................62
2.2.4 Đánh giá chung về thực trạng đổi mới phương pháp
giáo dục của các trường TH ở Quận 10 Thành phố Hồ Chí
Minh....................................................................................65
2.2.5 Thực trạng việc quản lý hoạt động đổi mới phương
pháp dạy học.......................................................................69
2.3 Đánh giá thực trạng.............................................................74
Chương III: Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học ở các trường tiểu học quận 10 TP.Hồ Chí
Minh...............................................................................................78
3.1 Một số luận điểm có tính nguyên tắc để đề xuất giải pháp...78
3.2 Các giải pháp được đề xuất...................................................79
3.2.1 Nâng cao nhận thức của CBQL và GV về đổi mới
PPDH ở TH.........................................................................79


3.2.2 Giải pháp xây dựng qui trình quản lý hoạt động đổi
mới PPDH trong trường TH................................................82

3.2.3 Giải pháp quản lý việc xây dựng kế hoạch đổi mới
PPDH..................................................................................83
3.2.4 Giải pháp quản lý việc tổ chức thực hiện kế hoạch đổi
mới PPDH...........................................................................84
3.2.5 Giải pháp quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi
mới PPDH...........................................................................88
3.2.6 Giải pháp xây dựng CSVC, thiết bị dạy học, sách – tài
liệu phục vụ đổi mới PPDH..................................................92
3.3 Khảo nghiệm về tính khả thi của các giải pháp....................95
3.4 Các điều kiện cần có để đảm bảo việc thực hiện các giải pháp
được đề xuất..........................................................................98
Kết luận và kiến nghị........................................................................99
1. Kết luận...................................................................................99
2 Một số kiến nghị.....................................................................101
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................103


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
1.1.Giáo dục là động lực quan trọng quyết định sự phát triển của
xã hội như nghị quyết TW II khóa VIII của Đảng Cộng sản
Việt Nam đã khẳng định: “Muốn tiến hành CNH – HĐH
thắng lợi, phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và
bền vững” [20]. Để giáo dục có thể phát huy được vai trò và
đáp ứng được với những yêu cầu do nhu cầu phát triển của xã
hội đặt ra, Đảng và Nhà nước ta xác định các giải pháp để
phát triển giáo dục. Một trong những giải pháp đó là: “Đổi

mới mục tiêu đào tạo, đổi mới phương pháp dạy và học …”
Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định
mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2001 – 2010 là: “Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất văn hóa, tinh thần của
nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp hóa theo hướng hiện đại hóa…
…Con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa của nước ta cần
và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có
những bước tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt…”[18]
Để đạt được mục tiêu nêu trên, giáo dục và khoa học –
công nghệ có vai trò quyết định, nhu cầu phát triển giáo dục là
rất bức thiết.


Nghị quyết của Hội nghị lần thứ hai của Ban chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa VIII) cũng đã đề
ra những yêu cầu mới đối với hệ thống giáo dục như sau:
“Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây
dựng những con người và thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong
sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; giữ gìn và phát
huy các giá trị văn hóa của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con
người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích
cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện
đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác
phong công nghiệp có tính tổ chức và kỹ luật, có sức khỏe, là
những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng”

vừa “chuyên” như lời căn dặn của Bác Hồ. [20]
Đại hội đại biểu toàn quốc toàn quốc lần thứ X Đảng
Công sản Việt Nam (4/2006) tiếp tục đưa ra định hướng phát
triển giáo dục là: “ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất
lượng dạy và học. Đổi mới chương trình nội dung, phương
pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và
tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng
sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên…”[19,2829]
Chỉ thị 15 của Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu rõ: “Đổi mới
phương pháp giảng dạy và học tập là nhiệm vụ quan trọng của


từng trường (khoa) sư phạm, từng bộ môn, của mỗi giảng viên
và mỗi sinh viên, học sinh sư phạm, trong đó đi đầu phải là
giảng viên các bộ môn phương pháp giảng dạy, bộ môn tâm lý
giáo dục học”.
Như vậy, cùng với những thay đổi về nội dung, cần có
những đổi mới căn bản về phương pháp dạy học. Phải thừa
nhận rằng trong tình hình hiện nay, việc dạy học theo kiểu
thuyết trình tràn lan vẫn đang phổ biến. Nhiều giáo viên vẫn
chưa từ bỏ lối dạy học cũ: thầy nói thao thao bất tuyệt mà
không kiểm soát được việc học của trò, làm cho trò trở thành
bị động, hoàn toàn lệ thuộc người thầy trong quá trình học tập.
1.2.Đổi mới giáo dục đang diễn ra trên qui mô toàn cầu. Trong
bối cảnh đó, đứng trước nhiều cơ hội và thách thức mới, nền
giáo dục Việt Nam đã và đang tạo nên những thay đổi sâu sắc
từ quan niệm về chất lượng giáo dục, xây dựng nhân cách
người học đến cách tổ chức quá trình và hệ thống giáo dục.
Nhà trường từ chỗ khép kín dần chuyển sang nhà trường mở,
thực hiện đối thoại với xã hội, gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu

khoa học – công nghệ và ứng dụng. Người thầy thay vì chỉ
truyền đạt tri thức một chiều, nay trở thành người tổ chức,
điều khiển, cố vấn và cung cấp cho người học phương pháp
thu thập thông tin một cách có hệ thống, có tư duy phân tích
tổng hợp.
Đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ
thông đã được đề cập trong chủ trương (Nghị quyết của Đảng),
trong pháp luật của Nhà nước (Luật giáo dục), chiến lược phát
triển giáo dục 2001 – 2010 (Chính phủ) và đã đưa ra được các


giải pháp để đổi mới phương pháp giảng dạy và học trong nhà
trường nói chung, trường TH nói riêng vẫn chưa thực sự có
hiệu quả, chưa thực sự đáp ứng được những yêu cầu do nhu
cầu phát triển nội tại của giáo dục đặt ra.
Như vậy, đứng trước những mâu thuẫn giữa yêu cầu đào
tạo con người xây dựng xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa
với thực trạng lạc hậu của phương pháp dạy học đã làm nảy
sinh và thúc đẩy một cuộc vận động đổi mới phương pháp dạy
học ở tất cả các cấp trong ngành giáo dục. Tuy nhiên, công tác
đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường nói chung và
trường TH nói riêng còn gặp rất nhiều khó khăn. Có nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan của sự chậm trễ, kém
hiệu quả của quá trình đổi mới phương pháp dạy học ở nhà
trường phổ thông (trong đó có trường TH) và có nhiều ý kiến
khác nhau đã tập trung phân tích những nguyên nhân này. Đó
là một phức hợp các nguyên nhân. Một trong những nguyên
nhân được nói đến ở đây là sự chỉ đạo của các cấp quản lý, đặc
biệt là cấp quản lý trực tiếp (Ban giám hiệu) ở các nhà trường
về vấn đề này còn nhiều hạn chế và bất cập.

1.3.Quận 10 là một quận lớn của Thành phố Hồ Chí Minh với
mật độ dân số đông, kinh tế - xã hội của quận phát triển rất
nhanh trong những năm qua. Trên địa bàn quận có nhiều tầng
lớp dân cư sinh sống. Thực hiện luật giáo dục và kế hoạch
phổ cập giáo dục TH của ngành giáo dục thành phố, trẻ em
trong độ tuổi đều được đến trường. Tỷ lệ nhập học TH tăng
nhanh hằng năm. Hiện nay trên địa bàn quận 10 có 17 trường
TH với 15.603 học sinh. Trong nhiều năm qua, các trường TH


của quận đã kiên trì phấn đấu cho mục tiêu chất lượng giáo
dục toàn diện. Hoạt động dạy học của các trường có nhiều sự
thay đổi theo xu hướng đổi mới dạy học nói chung của quốc
gia, của thành phố với nhiều nội dung cụ thể, thiết thực trong
đó có nội dung đổi mới phương pháp dạy học.
Quá trình đổi mới phương pháp dạy học trong các
trường TH ở quận 10 trong thời gian qua đã thu được nhiều
thành tích đáng kể, tuy nhiên trong quá trình đổi mới phương
pháp dạy học trong các trường cũng bộc lộ nhiều vấn đề cần
giải quyết như: tính đồng bộ trong đổi mới phương pháp dạy
học (nhiều yếu tố liên quan đến phương pháp dạy học do đó
không chỉ thuần túy quan tâm đến riêng phương pháp khi
muốn đổi mới nó), thái độ của giáo viên và học sinh khi tiếp
cận với các phương pháp dạy học mới, điều kiện đảm bảo cho
đổi mới phương pháp dạy học….. Những vấn đề nêu trên đều
trực tiếp hoặc gián tiếp có liên quan đến công tác lãnh đạo, chỉ
đạo của đội ngũ cán bộ quản lý của nhà trường. Nói cách khác,
công tác chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường có ảnh hưởng
lớn đến quy mô và hiệu quả quá trình đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay trong các trường TH trên địa bàn quận 10

thành phố Hồ Chí Minh.
1.4.Bản thân tác giả đã có nhiều năm công tác trong ngành GD –
ĐT tại quận 10 thành phố Hồ Chí Minh, đã kinh qua công tác
dạy học, công tác quản lý và lãnh đạo nhà trường. Do đó tác
giả hiểu biết rõ tình hình hoạt động của ngành giáo dục quận
10. Cho tới nay, tại quận 10 thành phố Hồ Chí Minh, chưa có
ai nghiên cứu đầy đủ về đổi mới phương pháp dạy học ở các


trường TH. Vì vậy đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp cao
học được lựa chọn là:
“Những giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương
pháp dạy học ở các trường tiểu học quận 10 thành phố Hồ Chí
Minh”.
2.

Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt đông đổi mới phương pháp

dạy học ở các trường TH của quận 10, nhằm hiện thực hóa chủ
trương đổi mới phương pháp dạy học của ngành và nâng cao chất
lượng giáo dục ở các trường TH trên địa bàn quận 10.
3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu:
Quá trình đổi mới phương pháp dạy học ở các trường TH.
Đối tượng nghiên cứu:
- Các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và quản lý hoạt
động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường TH trong

quận 10 thành phố Hồ Chí Minh.
- Các giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
ở cấp học TH Quận 10 thành phố Hồ Chí Minh.

4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường TH
Quận 10 thành phố Hồ Chí Minh đạt được hiệu quả, do đó nâng cao
chất lượng giáo dục – dạy học ở cấp học tiểu học, nếu như đề xuất
được các giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
ở các trường TH Quận 10 có luận cứ khoa học, thực tiễn và mang
tính khả thi cao.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu


Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học và quản lý đổi mới phương pháp dạy học.
- Phân tích thực trạng quản lý hoạt động đổi mới phương pháp
dạy học trong các trường TH quận 10 thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy
học trong các trường TH quận 10 thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được triển khai trên 10 trường TH quận 10 thành phố
Hồ Chí Minh, được thực hiện với:
- Giáo viên chủ nhiệm lớp

:

200 người


- Cán bộ quản lý

:

30 người

Với nội dung đổi mới phương pháp dạy học ở các trường TH
quận 10 và quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa tư liệu để xây dựng khung lý luận và các luận cứ lý luận
cho vấn đề nghiên cứu
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
6.2.1. Phương pháp quan sát:
Dự giờ của giáo viên, quan sát các hoạt động quản lý
của Ban giám hiệu trường TH trong công tác đổi mới phương
pháp dạy học.
6.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:


Tổng kết kinh nghiệm hoạt động quản lý đổi mới
phương pháp dạy học trong giai đoạn vừa qua của các trường
TH quận 10 thành phố Hồ Chí Minh.
6.2.3. Phương pháp điều tra:
Sử dụng bảng hỏi nhằm thu thập thông tin về nguyên
nhân của thực trạng đổi mới phương pháp dạy học, thực trạng
hoạt động quản lý đổi mới phương pháp dạy học của các
trường trong giai đoạn vừa qua. Phương pháp này còn được sử
dụng để đánh giá về tính khả thi của các biện pháp được đề

xuất.
6.2.4. Phương pháp chuyên gia:
Được sử dụng để trưng cầu ý kiến của các chuyên gia
trong việc đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp
dạy học trong các trường TH trên địa bàn quận 10 thành phố
Hồ Chí Minh.
6.3. Phương pháp bổ trợ:
Phương pháp phân tích đánh giá định tính và định lượng
các kết quả thu được.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, luận
văn có ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài.
Chương 3: Những giải pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở
các trường TH quận 10 thành phố Hồ Chí Minh.


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

Tổng quan chủ trương đổi mới phương pháp dạy
học ở trường TH.

Nền tảng của chủ trương đổi mới phương pháp dạy học và học
tập trong các trường học là tư tưởng Hồ Chí Minh về việc học
“Học phải đi đôi với hành…..” Khi chỉ thị về cách học tập trong
việc huấn luyện cán bộ, Người đã nói “Lấy tự học làm cốt. Có
thảo luận và chỉ đạo giúp vào”. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng dạy

“Cách học tập, lấy tự học làm cốt” và “Phải nâng cao và hướng
dẫn việc tự học, không phải có thầy thì học, thầy không đến thì
đùa. Phải biết tự động học tập…..” [10-18]
Như vậy, tự học là một tư tưởng lớn của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về dạy học. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tự học
có thể khái quát thành các vấn đề sau:
- Học tập và xây dựng động cơ học tập đúng đắn.
- Phải tự mình lao động để tạo điều kiện cho việc tự học suốt
đời.
- Phải có kế hoạch sắp xếp thời gian học tập
- Phải triệt để tận dụng mọi hoàn cảnh, mọi phương tiện, mọi
hình thức để tự học.
- Học đến đâu ra sức luyện tập, thực hành đến đó.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trực tiếp tham gia dạy học từ trường
Dục Thanh đến các lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu –
Trung Quốc. Một phương châm giáo dục lớn, có tính cách mạng


đã được Người vận dụng một cách có hiệu quả chính là nhà
trường gắn liền với xã hội, học đi đôi với hành. Hiệu quả trong
việc dạy học thể hiện ở chỗ thầy dạy làm sao để cuối cùng trò tự
học được những tri thức của nhân loại. Người học nhờ có việc
dạy của thầy có thể tự tổ chức việc học cho bản thân trong cả
cuộc đời mình.
Tại hội nghị toàn quốc lần thứ nhất về công tác huấn luyện và
học tập, khai mạc ngày 6 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí
Minh nhắc nhở: “Phải thiết thực chu đáo trong công việc huấn
luyện, phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học, một khuyết điểm
cần sửa chữa ngay trong việc huấn luyện là lớp quá đông và mở
lớp lung tung”. [10- 99]

Về phương pháp giáo dục. Tuy Chủ tịch Hồ Chí Minh không
để lại cho chúng ta một tác phẩm, một hệ thống lý luận về
phương pháp giáo dục, nhưng những việc làm thiết thực, những
bài viết ngắn gọn, súc tích của Người đã hàm chứa các phương
pháp giáo dục mẫu mực. Người lấy nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn làm nguyên tắc cơ bản cho việc xây dựng các
phương pháp về giáo dục. Nguyên tắc này được Người sử dụng
trong việc giáo dục cán bộ, đảng viên, thanh thiếu niên, công
nhân, nông dân, bộ đội, trí thức, học sinh, sinh viên… Nó được
coi như "kim chỉ nam" để lồng dẫn nhận thức, hành động và bồi
dưỡng tinh thần yêu nước cho tất cả mọi người. Hơn nữa, nguyên
tắc này có tính chất quyết định trong việc chuyển hướng giáo dục
và trở thành đặc trưng của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Người
nhấn mạnh: "Học phải suy nghĩ, học phải liên hệ với thực tế, phải


có thí nghiệm và thực hành. Học với hành phải kết hợp với
nhau”.
Để nâng cao trình độ nhận thức của người lao động, Chủ tịch
Hồ Chí Minh cho rằng cần có quan điểm dân chủ, thẳng thắn,
không nhồi sọ và cần có sự đối thoại trong quá trình học tập,
nhận thức. Người chỉ rõ: "Mọi người được hoàn toàn tự do phát
biểu ý kiến, dù đúng hoặc không đúng cũng vậy. Song không
được nói gàn, nói vòng quanh". "Khi mọi người đã phát biểu ý
kiến, đã tìm thấy chân lý, lúc đó quyền tự do tư tưởng hoá ra
quyền tự do phục tùng chân lý". Từ đó, Hồ Chí Minh kêu gọi cán
bộ, nhà giáo phải biết tôn trọng ý kiến người khác, không nên có
thành kiến đối với các ý kiến trái với ý kiến của mình.
Trong khi viết và nói, Hồ Chí Minh luôn dùng các khái niệm
giản dị, dễ hiểu, nhưng văn phong vẫn trong sáng, ý tưởng phong

phú. Phong cách đó làm cho mọi tầng lớp, mọi người ở trình độ
khác nhau đều hiểu. Đối với Hồ Chí Minh, viết và nói là làm cho
người khác hiểu, cho nên viết và nói phải biết cách. Viết và nói
phải thiết thực, ngắn gọn, rõ ràng, dễ nhớ và phải xuất phát từ
người đọc, người nghe.
Trong giáo dục, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, cần có phương
pháp phù hợp với điều kiện giáo dục và đối tượng giáo dục. Giáo
dục phải căn cứ vào "trình độ văn hoá, thói quen sinh hoạt, trình
độ giác ngộ, kinh nghiệm tranh đấu, lòng ham, ý muốn, tình hình
thiết thực của quần chúng". Cần có phương pháp tổ chức giáo
dục sao cho bảo đảm được sự phù hợp giữa điều kiện, hoàn cảnh
giáo dục với đối tượng giáo dục. Người viết: “công nhân, nông
dân bận làm ăn, nếu dạy không hợp với người học, với làm ăn,


bắt phải đến lớp có bàn có ghế là không ăn thua. Phải tuý theo
hoàn cảnh làm ăn mà tổ chức học mới duy trì được lâu dài, mới
có kết quả tốt".
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng việc kết hợp các hình
thức giáo dục, không tuyệt đối hoá bất cứ một hình thức giáo dục
nào. Người viết: "Giáo dục dù trong nhà trường có tốt mấy
nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả
cũng không hoàn toàn". Cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh
luôn là tấm gương sáng cho mọi người noi theo. Trong cuộc
sống, trong việc làm... Hồ Chí Minh luôn là người đi đầu.
Phương pháp làm gương là một biện pháp hữu hiệu nhất trong
việc thống nhất giữa lời nói và việc làm. Người dạy: "Mình phải
làm gương, gắng làm gương trong anh em, và khi đi công tác,
gắng làm gương cho dân. Làm gương về cả ba mặt: tinh thần, vật
chất và văn hoá".Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, tất cả các

phương pháp giáo dục như phương pháp đối thoại, phương pháp
học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, phương pháp làm
gương, phương pháp kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã
hội... đều nhằm mục đích "nêu cao tác phong độc lập suy nghĩ và
tự do tư tưởng", nâng cao nhận thức, chất lượng và hiệu quả giáo
dục. Các phương pháp này vừa mang tính truyền thống, lại vừa
hiện đại, vừa hệ thống, khoa học, lại vừa cụ thể, thiết thực, luôn
gắn với đời sống và thời đại.
Nhận thức sâu sắc về vai trò của giáo dục, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã gắn bó cả cuộc đời mình với việc chăm lo, mở mang và
xây dựng một nền giáo dục mới, nền giáo dục xã hội chủ nghĩa một nền giáo dục mà mọi người đều có cơ hội phát huy khả năng


sáng tạo, mọi người đều được học hành, không phân biệt giai
cấp, tuổi tác, trình độ, giới tính...
Kế tục và quyết tâm thực hiện thắng lợi sự nghiệp to lớn và cao
cả đó của Người, Văn kiện Hội nghị lần thứ hai BCH Trung
ương khoá VIII đã xác định nhiệm vụ và mục đích cơ bản của
giáo dục Việt Nam là "nhằm xây dựng những con người và thế
hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, gìn giữ và
phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh
hoa văn hoá nhân loại phát huy tiềm năng của dân tộc và con
người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực
của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có
tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công
nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật, có sức khoẻ, là những người
kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên" như
lời căn dặn của Bác Hồ. Và mới đây, tại Đại hội Đảng lần thứ IX,

một lần nữa Đảng ta khẳng đinh: "Phát triển giáo dục và đào tạo
là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững" "Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống
trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và
sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn
thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập trong


nhân dân bằng những hình thức giáo dục chính quy và không
chính quy, thực hiện "giáo dục cho mọi người", "cả nước trở
thành một xã hội học tập”, thực hiện phương châm "học đi đôi
với hành", giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường
gắn với xã hội.
Hơn 50 năm qua, tư tưởng Hồ Chí Minh về phương châm,
chiến lược, mục đích, nội dung, phương pháp giáo dục - đào tạo
con người luôn soi sáng sự nghiệp trồng người ở Việt Nam. Tư
tưởng đó không chỉ là cơ sở lý luận cho việc xác định chiến lược
đào tạo con người, chủ trương, đường lối chỉ đạo phát triển nền
giáo dục Việt Nam của Đảng ta qua các thời kỳ cách mạng, mà
còn là những bài học, những kinh nghiệm thực tiễn giáo dục hết
sức sinh động, thiết thực và hiệu quả đối với người làm công tác
giáo dục nói riêng, ngành giáo dục nói chung hiện nay.
Xuất phát từ tư tưởng Hồ Chí Minh về việc học, Đảng ta đã
đề ra phương châm, quan điểm, nguyên lý giáo dục: “học kết hợp
với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền
với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình

và giáo dục xã hội”. Quán triệt nguyên lý giáo dục này, hơn nửa
thế kỷ qua nhà trường Việt Nam đã gặt hái được rất nhiều thành
quả tốt đẹp. Nhờ có những chủ trương về đổi mới phương pháp
dạy học đúng đắn, nhà trường đã tạo nên một lớp người đáp ứng
được những yêu cầu và nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ kháng
chiến chống Mỹ cứu nước.
Bước sang thời kỳ đổi mới, nước ta tiến hành cải cách giáo
dục (theo tinh thần nghị quyết 14 của Bộ chính trị Ban chấp hành
TW Đảng – Khóa VI – 1/1979. Từ sau Đại hội VI, cuộc cải cách


được điều chỉnh một bước theo đường lối đổi mới của Đảng thì
giáo dục có những chuyển biến mới và cũng có những khó khăn
mới và Nghị quyết TW 4 (Khóa VII) của Đảng đã đánh giá: “Hơn
10 năm qua mặc dù có những khó khăn sự nghiệp giáo dục đã có
những tiến bộ và phát triển nhưng cũng có một số mặt giảm sút so
với trước”. Một trong những yếu kém, giảm sút so với trước là
phương pháp dạy học. Vì vậy, cũng tại đây Nghị quyết TW 4 đã
nhấn mạnh: “Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học,
bậc học, kết hợp tốt học với hành, học tập với lao động sản xuất,
thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn liền nhà trường với xã
hội, áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng
cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn
đề”.
Trong những năm gần đây, tất cả các loại hình trường học ở
nước ta đang hướng vào việc thực hiện:
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành TW Đảng
Cộng Sản Việt Nam (Khóa VIII, 24/12/1996) về việc “Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp Giáo dục – Đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của

người học”. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện
và thời gian tự học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào
tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh
niên. Tại điều 4 và điều 36 của Luật giáo dục qui định phương
pháp giáo dục phải “…phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự
học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.


- Chỉ thị số 15/1999 CT/Bộ GD&ĐT ngày 20 tháng 4 năm 1999
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc: “Đẩy mạnh đổi mới
phương pháp giảng dạy và học tập trong trường sư phạm”
nhằm tác động đồng thời vào hai đối tượng người dạy và
người học. Mục đích của cuộc vận động này là tích cực hóa
hoạt động học tập, phát huy tính chủ động, sáng tạo và năng
lực tự học, tự nghiên cứu của người học. Người dạy giữ vai trò
chỉ đạo trong việc tổ chức, điều khiển, định hướng quá trình
dạy học. Người học giữ vai trò chủ động trong quá trình học
tập và tham gia nghiên cứu khoa học. Đổi mới phương pháp
giảng dạy và học tập là nhiệm vụ quan trọng của từng trường,
của mỗi người dạy và mỗi người học.


Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ hệ thống hóa những định hướng đổi mới phương pháp dạy
học.
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DẠY HỌC
Nghị quyết 14 của Bộ chính trị, Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa IV (tháng 1/1979)

Nghị quyết 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VII (tháng 1/1993)
Nghị quyết lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII (tháng 12/1996)
Luật Giáo dục
(tháng 12/1998)
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 2001)
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 đến 2010, Thủ tướng chính
phủ phê duyệt 28/12/2001
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
người học.
- Bồi dưỡng phương pháp tự học, năng lực tự đào tạo
của người học.
- Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học viên.

1.2.

Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục.
- Quản lý:


Theo GS.TS Thái Duy Tuyên quản lý là một hoạt động lao
động tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội loài người, nó được
bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác lao động. Sự cần
thiết của hoạt động quản lý được Mác khẳng định bằng ý tưởng độc

đáo và đầy sức thuyết phục: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo thì: Hoạt động quản lý gồm hai
quá trình tích hợp vào nhau, quá trình “quản” gồm sự coi sóc giữ gìn
để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định, quá trình “lý” gồm sự sửa
sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào phát triển” : như vậy quản lý chính
là hoạt động tạo ra sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển của tổ chức
đến một trạng thái mới có chất lượng cao hơn.
Do vậy, nếu nhà quản lý chỉ lo việc quản thì tổ chức dễ trì trệ,
còn nếu chỉ lo lý thì sự phát triển của tổ chức sẽ không bền vững.
Điều này cho thấy sự cần thiết phải đảm bảo sự thống nhất của cả hai
quá trình quản và lý khi tác động đến tổ chức. Nói cách khác, trong
quản phải có lý, trong lý phải có quản để hệ thống (tổ chức) ở trạng
thái cân bằng động nhờ đó mà vận động phù hợp với quy luật khách
quan, thích ứng và có hiệu quả trong môi trường tương tác giữa các
nhân tố bên trong và bên ngoài. Mọi hoạt động của con người trong
đời sống xã hội đều cần đến quản lý. Quản lý vừa là một khoa học
vừa là một nghệ thuật trong việc điều khiển tổ chức với tư cách là
một hệ thống xã hội cả ở tầm vi mô và vĩ mô.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý. Có thể nêu một số
định nghĩa tiêu biểu như sau:


+ Quản lý là tác động có định hướng có chủ định của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
+ Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trị,
văn hóa, xã hội, kinh tế … bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể

nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng.
+ Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó
các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn
thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định.
+ Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách
vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra.
Từ những định nghĩa nêu trên có thể nhận thấy, mặc dù
có những cách diễn đạt khác nhau về quản lý, nhưng những
đặc trưng chính của quản lý đều được các tác giả đề cập bao
gồm:
+ Quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm nhiều yếu tố
cấu thành. Các yếu tố cơ bản của hệ thống quản lý là: chủ thể
quản lý, đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý và cơ chế quản lý.
Yếu tố mục tiêu quản lý có ý nghĩa rất quan trọng. Mục tiêu có
thể do chủ thể quản lý xác định hoặc có thể do xã hội đặt ra,
hoặc do có sự cam kết, thỏa thuận giữa chủ thể và đối tượng
quản lý từ đó làm nảy sinh quan hệ giữa chủ thể và đối tượng
quản lý.


×