Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Nghiên cứu vận dụng dạy học dự án một số kiến thức chương từ trường vật lý THPT luận văn thạc sỹ vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.62 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

---NGUYỄN THỊ HỒNG SANG

NGHIÊN CỨU VẬN DỤNG DẠY HỌC
DỰ ÁN MỘT SỐ KIẾN THỨC
CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VẬT LÝ 11 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

----

NGUYỄN THỊ HỒNG SANG

NGHIÊN CỨU VẬN DỤNG DẠY HỌC
DỰ ÁN MỘT SỐ KIẾN THỨC
CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VẬT LÝ 11 THPT

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PPDH BỘ MÔN VẬT LÝ
MÃ SỐ: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:


PGS-TS. PHẠM THỊ PHÚ

NGHỆ AN – 2012

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng công bố trong bất cứ công trình nào khác.
NGUYỄN THỊ HỒNG SANG

3


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô khoa Đào tạo Sau
Đại học, khoa Vật lý trường Đại học Vinh, Ban giám hiệu trường Đại học Đồng
Tháp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu triển khai đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.
Phạm Thị Phú đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu và quý
thầy cô của Trường THPT Trần Quốc Toản đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành tốt đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, đồng
nghiệp, bạn hữu đã dành nhiều tình cảm và sự quan tâm đến tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài này.

Nghệ An, ngày 06 tháng 06 năm 2012

Nguyễn Thị Hồng Sang

4


MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Đóng góp mới của luận văn
8. Cấu trúc của luận văn
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DẠY HỌC DỰA

1
1
2
2
2
2
3
3
3
4


TRÊN DỰ ÁN (PBL)
1.1. Khái niệm chung về dạy học dựa trên dự án

4

1.1.1. Lịch sử khái niệm
1.1.2. Vai trò của PBL trong việc thực hiện các nhiệm vụ của dạy
học trong môn Vật lý ở trường THPT
1.2. Nội dung PBL
1.2.1. Cấu trúc của PBL
1.2.2. Các dạng của PBL

4
5
6
6
1

1.2.3. So sánh PBL với các phương pháp dạy học truyền thống
1.2.4. Vai trò của giáo viên trong việc thiết kế dự án
1.2.5. Vai trò của HS trong PBL
1.3. Bản chất, mục tiêu và đặc điểm của PBL
1.3.1. Bản chất của PBL
1.3.2. Mục tiêu của PBL
1.3.3. Đặc điểm của PBL

0
11
13

16
17
17
17
1

1.3.4. Các đặc điểm của bài học thiết kế theo dự án có hiệu quả
1.4. Hồ sơ bài dạy trong PBL

8
19
21

1.4.1. Ý tưởng thiết kế dự án
1.4.2. Xây dựng kế hoạch, thiết kế kịch bản
1.4.3. Hướng dẫn HS tổ chức hoạt động trong nhóm
1.4.4. Bộ câu hỏi định hướng trong PBL

21
23
2
8
3
0

5


1.4.5. Sản phẩm của học sinh
1.4.6. Tổng kết và đánh giá

1.4.7. Tài liệu tham khảo
1.5. Tình hình vận dụng PBL trong dạy học
1.5.1. Tình hình vận dụng PBL trên thế giới và ở nước ta
1.5.2. Những lợi ích từ việc vận dụng PBL trong dạy học

34
34
36
37
37
37

1.5.3. Hạn chế

3

1.6. Vận dụng sáng tạo PBL trong tình hình giáo dục Việt Nam

8
3

Kết luận chương 1

8
4
CHƯƠNG 2

0
41


XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VẬT LÝ 11 THPT THEO TINH
THẦN DẠY HỌC DỰ ÁN
2.1. Ý tưởng sư phạm về kế hoạch vận dụng PBL chương “Từ 41
trường” Vật lý 11 THPT theo tinh thần PBL
2.1.1. Vị trí, đặc điểm của chương “Từ trường” Vật lý 11
2.1.2. Mục tiêu dạy học của chương “Từ trường” Vật lý 11

42
41

2.1.3. Cấu trúc lô-gíc của chương “Từ trường” Vật lý 11 THPT 44
...2.1.4. Tóm tắt nội dung của chương “Từ trường” Vật lý 11 THPT

45

2.2. Thiết kế ý tưởng dự án từ mục tiêu nội dung dạy học của 46
chương “Từ trường” Vật lý 11 THPT
2.2.1. Ý tưởng thực hiện dự án 1: “Sự bất hòa của các thiết bị tiêu 46
thụ điện”
2.2.2. Ý tưởng thực hiện dự án 2:”Ai là dũng sĩ diệt đinh?”
47
2.3. Xây dựng kế hoạch dạy học một số kiến thức chương “Từ 4
trường” Vật lý 11 THPT theo tinh thần PBL
2.3.1. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng
2.3.2. Thiết kế nhóm. Giao nhiệm vụ. Triển khai kế hoạch
2.3.3. Hồ sơ đánh giá. Tự đánh giá
2.3.4. Tài liệu
6


8
4
8
49
57
5


2.3.5. Kế hoạch kiểm tra, hướng dẫn hỗ trợ thực hiện dự án

8
5

8
2.3.6. Nghiệm thu dự án. Đánh giá và tự đánh giá. Hợp thức hóa 6
kiến thức, kỹ năng mới
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm
3.2.2. Phương pháp của thực nghiệm sư phạm

0
67
69
69
69

69
69
69
7

3.3. Nội dung thực nghiệm

0
7

3.3.1. Công tác chuẩn bị

0
7
0
7

3.3.2. Tiến hành thực nghiệm
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm

0
72

3.4.1. Kết quả về mặt định lượng
3.4.2. Kiểm định thống kê
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN

72
77

79
8

TÀI LIỆU THAM KHẢO

0
8
1

PHẦN PHỤ LỤC

Danh mục các chữ viết tắt

7


PBL

Dạy học dự án

PPDH

Phương pháp dạy học

CNTT

Công nghệ thông tin

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

MVT

Máy vi tính

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

PP

Phương pháp

THPT

Trung học phổ thông


THCS

Trung học cơ sở

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

QTDH

Quá trình dạy học

KT

Kiểm tra

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục hiện nay đang đứng trước yêu cầu và thách thức lớn của xã
hội hiện đại. Trong trường phổ thông, học tập của học sinh cần hạn chế tính thụ
động tiếp thu bài giảng mà đòi hỏi học sinh phải tham gia tích cực vào các hoạt
động học tập, độc lập sáng tạo, tích cực tham gia các hoạt động tập thể để có thể
tham gia vào các hoạt động sản xuất và xã hội sau này. Việc dạy của giáo viên
không chỉ là cung cấp kiến thức, mà phải tạo cho các em có cơ hội tham gia
khám phá thế giới, phân tích và giải quyết vấn đề. Kết quả là rèn luyện được cho
học sinh tính năng động, tư duy sáng tạo, năng lực thực hành giỏi, khả năng hợp
8


tác, khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Thời gian qua, giáo dục nước ta đã và đang thực hiện những thay đổi toàn
diện từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, đến tổ chức thực hiện,
đánh giá. Trong đó, đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề có tính then chốt, là
hiện thực hóa việc đổi mới các yếu tố khác của quá trình giáo dục. Điều đó đã
được khẳng định trong luật giáo dục tại điều 28.2 Luật giáo dục năm 1992 ghi rõ:
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; Phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; Bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; Rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh”.
Vì vậy cần từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện
hiện đại vào trong quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh.
Từ năm 1996, giáo dục phổ thông nước ta bắt đầu thực hiện công cuộc đổi
mới toàn diện; Theo đó các phương pháp dạy học hiện đại trên thế giới cũng từng
bước được nghiên cứu vận dụng, trong đó có dạy học dự án (Project Based
Learning_PBL). Một cách chung nhất, dạy học dự án là một hình thức dạy học
thực hiện quan điểm dạy học định hướng vào người học và quan điểm dạy học
tích hợp. Dạy học dự án góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành
động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc
tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Đã có một số đề tài luận văn Thạc sĩ nghiên cứu vận dụng dạy học dự án
trong môn vật lý. Người học sẽ học tập tích cực hơn nếu các kiến thức được
vận dụng vào giải quyết những vấn đề cụ thể, thực tế, điều đó làm cho các kiến
thức trở nên có nghĩa đối với người học, khơi dậy lòng say mê, hứng thú ở các
em. Với mục đích trang bị cho học sinh kiến thức cơ bản vững chắc, rèn luyện
kỹ năng giải quyết các vấn đề thực tế đặt ra, khơi dậy tính tích cực, tự chủ của
học sinh thì việc tổ chức dạy học dự án sẽ đem lại hiệu quả cao.
Qua tìm hiểu, tôi thấy chương “Từ trường” (Vật lý 11 THPT) có vị trí cơ
bản và rất quan trọng trong toàn bộ chương trình Vật lý 11, có nhiều khả năng

vận dụng thành công lý thuyết PBL trong quá trình dạy học.
9


Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên, chúng tôi chọn đề tài:
Nghiên cứu vận dụng dạy học dự án một số kiến thức chương “từ trường”
vật lí lớp 11 trung học phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu dạy học một số kiến thức thuộc chương “Từ trường” lớp 11
theo tinh thần dạy học dự án nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học
chương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Lý thuyết dạy học dự án.
-Quá trình dạy học vật lý ở trường THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Dạy học phần “Từ trường “ (Vật Lý 11 THPT) theo tinh thần dạy học dự án
(PBL).
4. Giả thuyết khoa học
Có thể thiết kế phương án dạy học một số nội dung chương “Từ trường”
vật lý 11 THPT theo tinh thần dạy học dự án từ đó góp phần nâng cao chất lượng
dạy học vật lý lớp 11 trung học phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu thông tin, nghiên cứu lý thuyết, cơ sở lý luận và phương pháp
vận dụng dạy học dự án trong quá trình dạy học.
5.2. Tìm hiểu thực trạng dạy học theo tinh thần dạy học dự án ở một số
trường THPT trong tỉnh Đồng Tháp.
5.3. Nghiên cứu chương trình, SGK Vật Lý 11 THPT.
5.4. Nghiên cứu mục tiêu, cấu trúc, nội dung chương “Từ trường”.
5.5. Xây dựng bộ hồ sơ dạy học dự án chương “Từ trường”.

5.6. Thực nghiệm sư phạm, ghi nhận và đánh giá kết quả nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: Tham khảo, nghiên cứu các lý thuyết, tài liệu về các
vấn đề liên quan đến việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.
- Nghiên cứu thực tiễn
10


- Điều tra, khảo sát về việc nghiên cứu ứng dụng và ứng dụng.
- Thực nghiệm sư phạm.
7. Đóng góp mới của luận văn
- Xây dựng được hai bộ hồ sơ dạy học ứng với hai dự án thuộc hai bài " Sự
từ hóa các chất, sắt từ” và “ Từ trường của một số dòng điện có dạng đơn
giản" chương "Từ trường".
- HS tạo được sản phẩm học tập (theo nhóm) và trình diễn bảo vệ kết quả
bằng sự hỗ trợ của CNTT: mỗi dự án có 4 bài trình diễn bằng Powerpoint ứng với
4 nhóm.
- HS tạo được sản phẩm vật chất: thiết bị hút đinh thép trên đường phố.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phần nội
dung của đề tài được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Lý thuyết về dạy học dựa trên dự án (PBL), gồm
Chương 2: Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Từ
trường” theo tinh thần PBL, gồm
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm, gồm
Ngoài ra còn có phần phụ lục bao gồm

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DẠY HỌC DỰA TRÊN DỰ ÁN (PBL)
1.1.


Khái niệm chung về dạy học dựa trên dự án

1.1.1. Lịch sử khái niệm
Thuật ngữ “Dự án”, Tiếng Anh là “Project”, có nguồn gốc từ tiếng La tinh
và ngày nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế
hoạch, trong đó đề án, dự thảo hay kế hoạch này cần được thực hiện nhằm đạt mục
đích đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực về
kinh tế xã hội như: trong sản xuất, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong quản
lí xã hội…
Khái niệm Dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào
11


tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng
như một phương pháp hay hình thức dạy học. Khái niệm Project được sử dụng
trong các trường dạy kiến trúc và xây dựng ở nước Ý từ cuối thế kỷ XVI. Từ đó, tư
tưởng dạy học dựa trên dự án lan sang Pháp, tiếp đến là một số nước châu Âu khác
và Mỹ, trước hết là trong các trường Đại học và Trung học chuyên nghiệp. [13]
Đầu thế kỷ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương
pháp dự án (The Project Method) và coi đó là phương pháp dạy học (PPDH) quan
trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm, nhằm khắc
phục nhược điểm của dạy học truyền thống là coi thầy là trung tâm. Ban đầu,
phương pháp dạy học theo dự án được sử dụng trong dạy học thực hành các môn
kỹ thuật, về sau được dùng trong hầu hết các môn học khác, cả các môn khoa học
xã hội. Ngày nay, phương pháp dạy học này được sử dụng phổ biến trong các
trường Phổ thông và Đại học trên thế giới đặc biệt ở những nước phát triển.
Học theo dự án (Project Learning) hay còn gọi là Học dựa trên mô hình dự
án (Project Based Learning viết tắt là PBL) là một hoạt động học tập nhằm tạo cơ
hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách

sáng tạo vào thực tế cuộc sống. Học theo dự án còn là hoạt động tìm hiểu sâu về
một chủ đề cụ thể với mục tiêu tạo cơ hội để học sinh thực hiện nghiên cứu vấn đề
thông qua việc kết nối các thông tin, phối hợp nhiều kỹ năng, thái độ nhằm xây
dựng kiến thức, phát triển tư duy và thái độ học tập suốt đời. Quá trình học theo dự
án giúp học sinh củng cố kiến thức và xây dựng các kỹ năng hợp tác, giao tiếp và
học tập độc lập suốt đời. Các chủ đề trong dạy học theo dự án chủ yếu liên quan
đến việc học tập và các hiện tượng trong cuộc sống hàng ngày của các em, có thể
nằm trong các môn học tích hợp hoặc nằm ngoài chương trình. Cần phân biệt dạy
học dựa trên dự án với dạy học dựa trên vấn đề PBL (Problem Based Learning).
Theo K.Frey, học giả hàng đầu về PBL của Cộng hòa Liên bang Đức cho
rằng: “PBL là một hình thức của hoạt động học tập trong đó, nhóm người học xác
định một chủ đề làm việc, thống nhất về một nội dung làm việc, tự lập kế hoạch
và tiến hành công việc để dẫn đến một sự kết thúc có ý nghĩa, thường xuất hiện
một sản phẩm có thể trình ra được” [20].
Đối với một số nhà nghiên cứu về PBL của Hoa Kỳ như Thomas,
Mergendoller hay Michaelson thì “PBL là một mô hình tổ chức học tập xung
12


quanh dự án. Các dự án có nhiệm vụ phức tạp, dựa trên các câu hỏi hay vấn đề
đầy thử thách, đòi hỏi HS phải thiết kế, giải quyết vấn đề, hoặc tiến hành các hoạt
động điều tra; Nó cung cấp cho HS cơ hội để làm việc tự lực trong một khoảng
thời gian và kết quả cuối cùng là tạo ra các sản phẩm thực tế hoặc các bài thuyết
trình trước lớp học” [21].
Vậy PBL có thể hiểu là một hình thức dạy học, trong đó người học thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có
tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với
tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế
hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết
quả thực hiện, làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án.

1.1.2. Vai trò của PBL trong việc thực hiện các nhiệm vụ của dạy học trong
môn Vật lý ở trường THPT
Dạy học dự án có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ
dạy học trong môn vật lý ở trường phổ thông vì nó giúp phát triển kiến thức và các
kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, giúp học sinh tìm tòi,
hiện thực hóa những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra sản phẩm
chính mình. Chương trình PBL được xây dựng dựa trên những câu hỏi định hướng
quan trọng, lồng ghép các chuẩn nội dung và tư duy bậc cao trong những bối cảnh
thực tế.
Bài học thiết kế theo dự án chứa đựng nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau, có
thể lôi cuốn được mọi đối tượng học sinh không phụ thuộc vào cách học của họ.
Thông thường, học sinh sẽ được làm việc với các chuyên gia và những thành viên
trong cộng đồng để giải quyết vấn đề và có thể hiểu sâu nội dung của vấn đề hơn.
Các phương tiện kỹ thuật cũng được sử dụng để hỗ trợ trong quá trình học. [13]
Trong quá trình thực hiện dự án có thể vận dụng nhiều cách đánh giá khác
nhau để giúp học sinh tạo ra những sản phẩm có chất lượng. Với các chuẩn về nội
dung và đánh giá, trong quá trình dạy học giáo viên có thể áp dụng cách tiếp cận
dự án để lôi cuốn học sinh làm việc tích cực và phát triển những kĩ năng như cộng
tác, giải quyết vấn đề, tư duy phê phán,… từ đó nâng cao chất lượng dạy và học.
1.2. Nội dung PBL
1.2.1. Cấu trúc của PBL
13


Dựa trên cấu trúc cơ bản của một dự án trong lĩnh vực sản xuất, kinh tế
nhiều tác giả phân chia cấu trúc của dạy học theo dự án, qua bốn giai đoạn sau:
Quyết định, Lập kế hoạch, Thực hiện, Kết thúc dự án. Dựa trên cấu trúc của tiến
trình phương pháp, người ta có thể chia cấu trúc của PBL làm nhiều giai đoạn
nhỏ hơn. Sau đây chúng tôi trình bày một cách phân chia tiến trình dạy học dự án
theo năm giai đoạn: [26]

- Giai đoạn 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án
Giáo viên và học sinh cùng nhau đề xuất ý tưởng, xác định mục đích của
dự án. Giáo viên cần tạo ra một tình huống có vấn đề, hoặc đặt ra một nhiệm vụ
cần phải giải quyết. Trong đó, GV cần chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực
tiễn xã hội đời sống và hứng thú của người học cũng như ý nghĩa xã hội của đề
tài và GV có thể giới thiệu một số hướng đề tài để HS lựa chọn và cụ thể hoá.
Trong trường hợp thích hợp, sáng kiến về việc xác định đề tài có thể xuất phát từ
phía HS. Giai đoạn này được K.Frey mô tả thành hai giai đoạn là đề xuất sáng
kiến và thảo luận sáng kiến.
- Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện
Trong giai đoạn này, HS sẽ xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho
việc thực hiện dự án dưới sự hướng dẫn của GV. Trong việc xây dựng kế hoạch,
thầy và trò cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu,
kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm.
- Giai đoạn 3: Thực hiện dự án
Các thành viên sẽ thực hiện công việc đúng theo kế hoạch đã đề ra cho
nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này, HS thực hiện các hoạt động tư duy và
hoạt động thực tiễn, những hoạt động này xen kẽ nhau và có sự tác động qua lại.
Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực
tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra.
- Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm
Kết quả của việc thực hiện dự án có thể viết dưới dạng bài báo cáo, luận
văn. Trong nhiều dự án các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực
hành. Sản phẩm của dự án có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn
việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã

14


hội. Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm HS, có thể được

giới thiệu trong nhà trường hay ngoài xã hội.
- Giai đoạn 5: Đánh giá dự án
GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm
đạt được. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện dự án tiếp theo. Hai giai
đoạn cuối này cũng có thể mô tả chung thành giai đoạn kết thúc dự án.
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong
thực tế các giai đoạn có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều
chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dạy học dự án. Với những
dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm
vụ của dự án. Giai đoạn 4, 5 có thể mô tả lại thành một giai đoạn (giai đoạn kết
thúc dự án).
Cấu trúc PBL có thể biểu diễn như các sơ đồ sau:

15


Vấn đề trong
thực tiễn

Đề xuất vấn đề
Phát hiện và xác định
mục tiêu dự án

Lên kế hoạch thực
hiện dự án

Thảo luận vấn đề
Phân nhóm, phân
vai


Tài liệu hỗ trợ
Theo dõi, đôn đốc
Triển khai dự án
Xử lý thông tin
Trình bày
Kết quả

Kết thúc dự án
Đánh giá
Sơ đồ 1: Cấu trúc dạy học dự án

16


Hình thành ý tưởng dự án
Hình thành
lại ý tưởng

Phân tích ý tưởng dự án
( Kết quả là dự thảo đề án)

Không khả thi
Lập kế hoạch dự án
(Kết quả là kế hoạch dự án)
Không khả thi
Thực hiện dự án

Kết thúc dự án
Không đạt
Kết thúc theo dự án


Có thể
phát
triển

Sơ đồ 2: Cấu trúc dạy học dự án của Frey [6]
Sơ đồ 2 có hai yếu tố quan trọng:
- Hình thành ý tưởng dự án: Ý tưởng xuất phát từ thực tiễn xã hội và nội
dung chương trình đào tạo, GV hoặc HS có thể là người nêu ý tưởng. Khi GV đặt
ra nhiệm vụ thì dự án có thể thực hiện tốt hơn nhưng trách nhiệm hứng thú của
người học đối với công việc bị hạn chế. Ý tưởng được xuất phát từ phía người
học thì dự án thường phù hợp với hứng thú người học, tính tự chịu trách nhiệm
với công việc cao hơn, nhưng có thể gây ra khó khăn cho việc lập kế hoạch dự án
theo chương trình đào tạo, phù hợp với mục tiêu dạy học.
- Phân tích ý tưởng dự án: Các nhóm học tập phải thảo luận ý tưởng dự án
để phát triển thành kế hoạch hoạt động. Trong quá trình thảo luận, GV cần
khuyến khích và động viên HS bày tỏ suy nghĩ. Các mục tiêu phân tích gồm hứng
thú của người học, giá trị đối với mục tiêu dạy học: kiến thức (theo tiêu chuẩn
SGK yêu cầu học sinh phải đạt được), kĩ năng (môn học, CNTT, tư duy, kỹ năng
17


sống), thái độ (trong lớp học, của bản thân trước vấn đề trong dự án có liên quan
đến thực tiễn), khả năng thực hiện và giá trị sử dụng của sản phẩm dự án vào thực
tiễn.
1.2.2. Các dạng của PBL [24]
Chúng ta có nhiều dạng PBL, sau đây là một số cách phân loại PBL:
Phân loại theo chuyên môn
- Dự án trong một môn học: nội dung trọng tâm nằm trong một môn học.
- Dự án liên môn: nội dung trọng tâm nằm ở nhiều môn học khác nhau.

- Dự án ngoài chuyên môn: là dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các môn
học.
Phân loại theo sự tham gia của người học: dự án cho nhóm HS, dự án cá
nhân. Dự án dành cho nhóm HS là hình thức dự án dạy học chủ yếu. Trong trường
phổ thông còn có dự án toàn trường, dự án dành cho một khối lớp, dự án cho một
lớp học.
Phân loại theo sự tham gia của GV: dự án dưới sự hướng dẫn của một
GV, dự án với sự cộng tác hướng dẫn của nhiều GV.
Phân loại theo quỹ thời gian: K.Frey đề nghị cách phân chia như sau:
- Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ học.
- Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một số ngày (“Ngày dự án”),
nhưng giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học.
- Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần
(hay 40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự án”). Cách phân chia theo
thời gian này thường áp dụng ở trường Phổ thông. Trong đào tạo Đại học, có thể
quy định quỹ thời gian lớn hơn.
Phân loại theo nhiệm vụ
Dựa theo nhiệm vụ trọng tâm của dự án, có thể phân loại các dự án theo các
dạng sau:
- Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
- Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, các
quá trình.
- Dự án kiến tạo: tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực
hiện một kế hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang
18


trí, trưng bày, biểu diễn, sáng tác.
- Dự án hỗn hợp: là các dự án có nội dung kết hợp các dạng nêu trên.
Các loại dự án trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Trong từng lĩnh

vực chuyên môn có thể phân loại dự án theo những đặc thù riêng.
Trong đề tài này chúng tôi chọn loại dự án hỗn hợp và thời gian thực hiện
dự án là một đến hai tuần.
1.2.3. So sánh PBL với các phương pháp dạy học truyền thống (theo định
hướng tích cực) [10][16]
Dạy học truyền thống

Dạy học dự án

Học là quá trình tiếp thu và lĩnh

Học là quá trình kiến tạo; HS

hội, qua đó hình thành kiến thức, tìm tòi khám phá, phát hiện,
Quan niệm kĩ năng, tư tưởng, tình cảm, . . .

luyện tập, khai thác và xử lý
thông tin… tự hình thành hiểu

biết, năng lực và phẩm chất.
Truyền thụ tri thức, truyền thụ Tổ chức hoạt động nhận thức
Bản chất

và chứng minh chân lí của GV.

cho HS. Hướng dẫn HS cách
tìm ra chân lý.

Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ


Chú trọng hình thành các

năng, kĩ xảo. Học để đối phó với năng lực (sáng tạo, hợp tác...)
thi cử. Sau khi thi xong những kĩ năng tư duy bậc cao, dạy
điều đã học thường bị bỏ quên phương pháp và kỹ thuật lao
hoặc ít dùng đến.

động khoa học, dạy cách học.

Mục tiêu

Học để đáp ứng các yêu cầu
của cuộc sống hiện tại và
tương lai. Những điều đã học
cần thiết, bổ ích cho bản thân
HS và cho sự phát triển của xã
hội.
Người phân xử, người nói,
Người huấn luyện, người

Giáo viên

chuyên gia.

hướng dẫn, chuyên gia, người
học.
19


Thụ động lắng nghe, người mô

phỏng.

Người tham gia tích cực, xây
dựng.

HS thụ động tiếp thu kiến thức,

Học thực hiện với tính tự lực

giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, cao trong quá trình học tập, từ
kiến thức thiên về lý luận, ít chú việc xác định mục đích, lập kế
ý đến kỹ năng thực hành của hoạch, đến việc thực hiện dự
Học sinh

người học; do đó kỹ năng hành án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh
dụng vào đời sống thực tế bị hạn giá quá trình và kết quả thực
chế.

hiện.

Bị động trong việc ra quyết

Chủ động trong việc ra quyết

định trong khuôn khổ chương định trong khuôn khổ chương
trình, không biết thiết kế quá trình, biết thiết kế quá trình
trình tìm kiếm giải pháp.
tìm kiếm giải pháp.
Là những vấn đề (nếu có) nảy
Là những vấn đề bắt nguồn

“Vấn đề”

sinh từ chương trình học, nhiều từ cuộc sống thực vì thế hấp

bài học

khi không hấp dẫn, không thiết dẫn, thiết thân, thiết thực với

Nội dung

thực với HS.
HS.
Kiến thức riêng của từng môn Kiến thức liên ngành, thực tế.
học, trừu tượng, toàn diện.

Hoạt
động học

Hoạt động cá nhân.

Hoạt động nhóm.

Đánh giá tuyển chọn. Đánh giá

Thăm dò, dựa trên dạng bài

tập
Đánh giá
Môi


một chiều từ phía GV.
tập “thực hiện dự án”.
Các bước lớn, ít tương tác, ít
Các bước nhỏ, nhiều tương

trường

nguồn thông tin, nhiều chỉ dẫn.

học
Phương
pháp



phạm
Hình thức
tổ chức

tác, nhiều thông tin, nhiều chỉ

dẫn.
Tam giác sư phạm: GV, HS và
Đa giác sư phạm: GV, bạn
nội dung.

học, nhiệm vụ, phương tiện
truyền thông, kỷ luật và môi

trường.

Cố định: giới hạn trong 4 bức
Cơ động, linh hoạt: học ở
tường của lớp học, GV đối diện lớp, ở phòng thí nghiệm, ở
với cả lớp.

hiện trường, trong thực tế; học
20


cá nhân, học theo nhóm; cả
lớp đối diện với GV.
1.2.4. Vai trò của giáo viên trong việc thiết kế dự án
1.2.4.1. Thiết kế mục tiêu học tập
Mục tiêu DH cụ thể là tiêu điểm mà GV mong muốn đạt được khi DH một
kiến thức cụ thể. Việc xác định mục tiêu DH của từng đơn vị kiến thức cần xác
định rõ mục tiêu đặt ra không chỉ đối với kết quả HS đạt được sau khi học mà cả
đối với hoạt động học của HS trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Việc thiết kế mục tiêu của GV phải căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng và
yêu cầu về thái độ trong chương trình. Mục tiêu học tập của bài học được thiết kế
theo một số qui tắc sau:
-Mục tiêu luôn được diễn đạt thông qua người học
-Bảo đảm tính chất toàn vẹn của bài học hoặc chủ đề học tập, đúng với
khái niệm mà bài học hoặc chủ đề đó phản ánh.
-Bao quát đủ ba lĩnh vực tổng quát của học tập, cả quá trình lẫn kết quả
hay thành tựu học tập về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
-Các yếu tố trong mục tiêu được mô tả dưới hình thức những hành vi cử
chỉ quan sát được. [18]
1.2.4.2. Thiết kế nội dung học tập
Thiết kế nội dung học tập theo quan điểm PBL, GV cần:
- Xác định bối cảnh học tập. Xác định bối cảnh học tập là tìm kiếm lời giải

cho câu hỏi: Khi HS nghiên cứu nội dung học tập này, HS cần có những tri thức
và kĩ năng nào? Xác định bối cảnh học tập cũng có nghĩa xác định điều kiện tiên
quyết đối với HS khi nghiên cứu một nội dung học tập mới.
- Lựa chọn các công cụ để chuẩn đoán và huy động kinh nghiệm của
người học. GV phải trả lời trực tiếp câu hỏi: HS đáp ứng ở mực độ nào đối với
bối cảnh học tập. Trên cơ sở đánh giá kinh nghiệm của HS theo bối cảnh học tập,
GV thiết kế hoặc lựa chọn những kĩ thuật khác nhau để huy động những kinh
nghiệm này của HS.
- Phân chia nội dung học tập để định hướng cho việc xây dựng các tình
huống DH. Nội dung học tập phải được phân chia thành các vấn đề học tập tương
21


đối độc lập (những khái niệm, nguyên lí, nguyên tắc, phương pháp…) thì GV
mới có thể xây dựng được các tình huống DH khác nhau từ đó tạo ra được tình
huống có vấn đề ở HS.
- Thiết kế các phương án trình bày khác nhau với mỗi vấn đề học tập. Mỗi
vấn đề học tập cần được thiết kế để làm sáng tỏ các khía cạnh khác nhau giúp
người học có điều kiện kiến tạo tri thức theo tình huống. Do vậy, căn cứ vào tính
chất của vấn đề học tập (sự kiện hay khái niệm, nguyên lí hay phương pháp) có
thể sử dụng những kĩ thuật khác nhau để thiết kế các phương án, trình bày vấn đề
học tập một cách linh hoạt.
1.2.4.3. Thiết kế các hoạt động học tập của người học
Khi thiết kế các hoạt động dạy và hoạt động học trong PBL thì trọng tâm
và điểm xuất phát là hoạt động của HS. Có 4 loại hoạt động cơ bản mà HS phải
thực hiện để hoàn thành dự án học tập là:
-Các hoạt động tìm tòi: tương ứng với các thông tin từ GV và các nguồn
tài liệu khác, HS cần thực hiện một vài hoạt động phát hiện sự kiện, vấn đề, tình
huống, nhiệm vụ học tập và tìm ra những liên hệ, thông tin trong các tình huống,
sự kiện.

-Các hoạt động xử lí, biến đổi và phát triển sự kiện, vấn đề: từ sự kiện mới
sẽ nảy sinh quá trình tư duy, suy luận, và khái quát hóa của người học. HS sẽ tiến
hành xử lí, biến đổi dữ liệu, thông tin và giá trị đã thu nhận được giúp người học
phát triển kĩ năng trí tuệ và kĩ năng học tập.
-Các hoạt động ứng dụng, củng cố: thông qua hành động thực tế trong các
tình huống HS phải hoàn tất một công việc cụ thể. Có thể đó là nghiên cứu cá
nhân hoặc nhóm về một chủ đề, viết và trình bày một báo cáo, tiến hành một thực
nghiệm thăm dò hoặc chứng minh…Các hoạt động này có chức năng hoàn thiện
tri thức và kĩ năng đã lĩnh hội được, củng cố những điều đã được học bằng công
việc.
-Các hoạt động đánh giá, điều chỉnh: đánh giá quá trình và kết quả, giúp
người học nhận thức rõ kết quả học tập, những thành công và thiếu sót của mình,
từ đó điều chỉnh nội dung và cách học, phát triển những ý tưởng mới. Hoạt động
đánh giá là yếu tố tác động mạnh mẽ đến quá trình học tập của học sinh, nhất là
tính tích cực học tập.
22


1.2.4.4. Thiết kế môi trường học tập
Bản chất của việc thiết kế môi trường học tập là tổ chức tất cả những yếu
tố thiết kế ở trên hệ thống các tình huống vật chất mà người dạy và người học có
thể trực tiếp tác động đến và qua đó tác động với nhau. Có thể kể đến các môi
trường sau:
- Môi trường trên lớp: có thể thiết kế môi trường làm việc cá nhân, làm
việc theo nhóm, theo tổ, môi trường thực hành cả lớp, môi trường tiết học trong
đó người học nghiên cứu và giải quyết vấn đề. Căn cứ vào việc xác định môi
trường làm việc mà GV quyết định cách bố trí bàn ghế, bảng, bàn thí nghiệm,
dụng cụ thí nghiệm, máy tính…theo các sơ đồ khác nhau.
- Môi trường trò chơi: là môi trường không được tổ chức quy cũ như giờ
lên lớp, mang tính chất tự do hơn. Những yếu tố đáng chú ý nhất trong môi

trường này là kỹ năng điều hành, thiết kế phương tiện và kịch bản hoạt động.
- Môi trường thực tiễn: là môi trường công việc thực sự như tác động vật
chất, làm việc ở gia đình, giao tiếp xã hội…
1.2.4.5. Thiết kế các phương tiện dạy và học
a) Các phương tiện dạy và học được chia làm ba nhóm:
- Hỗ trợ GV: cung cấp tư liệu tham khảo, hướng dẫn giảng dạy, hỗ trợ sự
tương tác giữa thầy và trò, tạo lập môi trường và điều kiện sư phạm.
- Hỗ trợ HS: hỗ trợ tìm kiếm, khai thác thông tin, sự kiện, minh họa; công
cụ tiến hành hoạt động (nhận thức, giao tiếp, quản lí), hỗ trợ tương tác với GV và
với các HS khác, trợ giúp, hướng dẫn HS học tập…
- Hỗ trợ đồng thời cả GV và HS.
b) Các phương tiện và học liệu được thiết kế theo một số qui tắc:
- Hỗ trợ triệt để cho các mục đích hoạt động của GV trên nhiều mặt: khai
thác, phân tích nội dung học tập, áp dụng phương pháp, biện pháp và kĩ thuật
DH, đánh giá, tổ chức, quản lí lớp… phù hợp với mục tiêu bài học.
- Có tính tương tác cao chứ không chỉ để minh họa và chứa đựng thông tin.
- Không nên lạm dụng một chủng loại hay kiểu phương tiện.
- Lựa chọn ưu tiên những phương tiện phổ biến, thông thường. Đó là câu
hỏi, đoạn trích sách báo hay tranh ảnh, trích đoạn băng hay đĩa ghi âm, băng hay
đĩa hình, các mô hình tự xây dựng, tài liệu sưu tập, các đồ vật sẵn có xung quanh.
23


Hiện nay, câu hỏi và phiếu học tập là những phương tiện rất có hiệu quả để
tổ chức các biện pháp DH tích cực học trên cơ sở các kĩ thuật thông thường như
lời nói, thông tin, sự kiện, thảo luận, nghiên cứu, điều tra, luyện tập…
1.2.4.6. Thiết kế đánh giá và tổng kết
PBL đặt trọng tâm lên những hoạt động cụ thể mà HS tiến hành trong khi
thực hiện dự án. Do đó, cần thiết kế bộ công cụ đánh giá và đánh giá cả quá trình
học tập của HS. Có thể đánh giá thông qua bảng tiêu chí đánh giá, sổ theo dõi dự

án, phỏng vấn, quan sát, nhật kí, viết bài luận, thi vấn đáp, kiểm tra. Những đánh
giá có thể do GV hoặc giữa HS với nhau thực hiện.
1.2.5. Vai trò của HS trong PBL
Trong các lớp học PBL, các dự án thường được thực hiện bởi các nhóm
nhỏ HS trong lớp, đôi khi cả lớp và đôi khi bởi cá nhân một HS. Mục tiêu chính
của dự án là để tìm câu trả lời về chủ đề do GV, HS hoặc GV cùng HS đặt ra. Khi
HS nhận được bài tập hoặc những thông tin chi tiết về dự án của mình, HS quyết
định cách tiếp cận vấn đề và các hoạt động cần phải tiến hành để giải quyết vấn
đề. Chính HS là người thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, rồi tổng hợp,
phân tích, và tích lũy kiến thức từ quá trình làm việc của các em. Bằng cách này,
mỗi bài học đều thật sự hấp dẫn đối với HS vì vấn đề mà họ đang giải quyết là
vấn đề có thật trong đời sống, việc giải quyết vấn đề đòi hỏi những kỹ năng của
“người lớn” như sự cộng tác và diễn giải. HS cũng là “người trình bày” kiến thức
mới mà họ đã tích lũy thông qua dự án và được đánh giá dựa trên những gì đã thu
thập được, tính khúc chiết và hợp lý trong cách thức trình bày của các em.
PBL tạo ra nhiều cơ hội học tập liên ngành. HS áp dụng và kết hợp nội
dung các lĩnh vực, chủ đề khác nhau vào những thời điểm xác thực trong quá
trình học tập thay vì trong một môi trường tách biệt và nhân tạo. Hầu hết những
vấn đề của thế giới hiện thực đều mang tính cố hữu, liên ngành. Điều đó cho thấy
giá trị của cách dạy giải quyết vấn đề trong bối cảnh liên ngành và cung cấp cho
HS những công cụ hỗ trợ liên ngành để giải quyết vấn đề.
Hoạt động dự án cũng làm thay đổi vai trò của HS. Có nhiều HS có thể
không quen thể hiện vai trò năng động trong lớp học nhưng trong các dự án, HS
được đưa ra nhiều quyết định, được cộng tác làm việc, được đưa ra sáng kiến,
được trình bày trước đám đông, và trong nhiều trường hợp, HS được thiết lập
24


kiến thức riêng cho bản thân. Mặc dù lúc đầu có thể là thách thức lớn nhưng hầu
hết HS đều nhận thấy công việc dự án này rất có ý nghĩa, có liên quan thực tế đến

cuộc sống và rất hấp dẫn. Vì vậy, hầu hết các em rất tích cực, thực hiện tốt các dự
án và ghi nhớ được kiến thức mới. [18] [19]
1.3. Bản chất, mục tiêu và đặc điểm của PBL
1.3.1. Bản chất của PBL
PBL được xây dựng trên cơ sở các công trình nghiên cứu của các nhà tâm
lý và các nhà giáo dục như Lev Vygotsky, Jerome Bruner, Jean Pieget và John
Dewey.
PBL là một loại phương pháp đặc biệt xoay quanh một vấn đề. Nhiệm vụ
không chỉ là giải quyết hoặc lựa chọn vấn đề, mà còn chỉ ra được những khả năng
có thể liên quan cơ bản nhất đến vấn đề được đưa ra trong đời thực. Mỗi dự án
đều mang tính độc đáo và liên tục vì các vấn đề hầu hết là xuất phát từ thực tế.
PBL dựa trên sự tham gia tích cực của người học trong việc giải quyết vấn
đề và tư duy có phê phán về những hoạt động học tập có liên quan. Yêu cầu ban
đầu đặt ra là người học phải kiểm soát được việc học của mình và tìm ra những
thông tin có ý nghĩa từ những nguồn kiến thức phong phú.
Thông qua PBL, HS có thể học cách tư duy thông qua hoạt động tư duy,
tranh luận và bằng cách giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tế. Quá trình
này cho phép lớp học trở thành một môi trường, trong đó HS là trung tâm. Điều
quan trọng của PBL là kinh nghiệm thu được trong quá trình thực hiện, chứ
không phải là kết quả cuối cùng.
Dạy học dựa trên dự án vượt ra ngoài khuôn khổ của giáo dục và dạy học truyền
thống, nó tập trung vào các vấn đề thực tế hàng ngày và dựa trên kinh nghiệm của
người thực hiện. [27]
1.3.2. Mục tiêu của PBL
- Hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống.
- Phát triển cho HS kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề; kĩ năng tư duy
bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
- Rèn luyện nhiều kĩ năng (tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, kĩ năng làm
việc theo nhóm, giao tiếp…).


25


×