Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển nghề trồng hoa ở huyện yên định thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.74 KB, 99 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA NÔNG LÂM NGƯ
-------@&?-------

TRỊNH THỊ HẰNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN NGHỀ TRỒNG HOA Ở
HUYỆN YÊN ĐỊNH- THANH HOÁ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH: KN & PTNT

Vinh, tháng 5 năm 2010


2

Lời cam đoan
Tên tôi là: Trịnh Thị Hằng
Sinh viên lớp: 47k3- KN & PTNT
Trong thời gian từ 05/02/2010 đến 17/05/2010 tôi đã thực tập tốt nghiệp tại
Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Yên Định và đã tiến hành thực hiện đề tài:
“ Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển nghề trồng hoa ở huyện Yên Định
– Thanh Hóa”.
Vì vậy, tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn

tốt nghiệp này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một khoá luận tốt nghiệp
nào. Những thông tin, lời trích dẫn trong khóa luận của tôi là hoàn toàn chính xác và


đều được ghi rõ nguồn gốc. Nếu có gì không đúng, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Vinh, tháng 05 năm 2010
Sinh viên:

Trịnh Thị Hằng


3

Lời cảm ơn
Để hoàn thành khoá luận này, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân; tôi nhận
được sự giúp đỡ về nhiều mặt của nhà trường, các cấp lãnh đạo, các tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Nguyễn Công
Thành, Giảng viên khoa Nông – Lâm – Ngư, trường Đại Học Vinh, người đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo trường Đại Học Vinh, Ban chủ nhiệm khoa.
Nông – Lâm – Ngư, các thầy cô giáo ngành Khuyến Nông và phát triển nông thôn, các
thầy cô giáo khoa Nông – Lâm – Ngư, các thầy cô giáo trường Đại Học Vinh đã tạo
mọi điều kiện và giúp đỡ tôi về kiến thức trong những năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Yên Định, phòng Nông Nghiệp,
phòng Địa Chính, phòng Thống Kê huyện Yên Định, ban lãnh đạo và các cán bộ Trung
Tâm hoa- cây cảnh, ban lãnh đạo 2 xã Định Tường và xã Yên Trường cùng các hộ
nông dân trồng hoa trong xã, các cửa hàng đã cung cấp số liệu, tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian tiếp cận, tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện đề tài. Tôi xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, người thân
và toàn thể bạn bè đã cổ vũ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn !


Vinh, tháng 05 năm 2010
Sinh viên

Trịnh Thị Hằng


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNSH

Công nghệ sinh học

GTSX

Giá trị sản xuất

KTST

Kích thích sinh trưởng

ĐVT

Đơn vị tính

HQKT

Hiệu quả kinh tế


NN

Nông nghiệp

ĐKTN

Điều kiện tự nhiên

KTXH

Kinh tế xã hội

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TB

Trung bình

UBND

Uỷ ban nhân dân

VNĐ


Việt Nam đồng

CNH – HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

LN

Lợi nhuận



Lao động


5

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:

Trang
Diện tích trồng hoa ở các địa phương năm 2006
12
Tổng số hộ được điều tra
16

Các nguồn tài liệu
17
Tổng hợp các loại đất ở Yên Định năm 2009
24
Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Định năm 2009
28
Diện tích các loại cây trồng hàng năm của huyện Yên Định giai
31

đoạn 2005 – 2009
Bảng 3.4: Phát triển chăn nuôi huyện Yên Định giai đoạn 2005 – 2009
Bảng 3.5: Tình hình dân số và lao động của huyện Yên Định năm 2009
Bảng 4.1: Số hộ trồng hoa ở các xã năm 2009
Bảng 4.2: Cơ cấu diện tích các loại hoa ở Yên Định năm 2009
Bảng 4.3: Diện tích và giá trị sản xuất hoa ở Yên Định năm 2007 – 2009
Bảng 4.4: Tình hình sử dụng lao động của huyện Yên Định năm 2009
Bảng 4.5: Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của hoa Cúc, Hồng, Đồng Tiền
Bảng 4.6: Một số loài sâu bệnh chính trên hoa Cúc, Hồng và Đồng Tiền
Bảng 4.7: Một số bệnh hại hoa Cúc, Hồng, Đồng Tiền thường gặp
Bảng 4.8: Phân tích SWOT
Bảng 4.9: Thị trường tiêu thụ hoa ở Yên Định
Bảng 4.10: Giá bán hoa ở Yên Định một số ngày
Bảng 4.11: Năng suất, HQKT trồng hoa Cúc của 1 sào canh tác giữa các khu

32
34
41
43
44
44

46
61
61
62
64
65
66

vực nhóm hộ ở Yên Định
Bảng 4.12: Năng suất, HQKT trồng hoa Hồng của 1 sào canh tác giữa các

68

khu vực nhóm hộ ở Yên Định
Bảng 4.13: Năng suất, HQKT trồng hoa Đồng Tiền của 1 sào canh tác giữa

70

các khu vực nhóm hộ ở Yên Định
Bảng 4.14: So sánh HQKT của hoa Cúc, Hồng, Đồng Tiền
Bảng 4.15: Một số loại thuốc bảo vệ thực vật được người dân sử dụng để

71
75

phòng trừ bệnh hại cây hoa
Bảng 4.16: Dự kiến quy hoạch phát triển diện tích hoa ở huyện Yên Định

78


đến năm 2015


6

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang

Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Yên Định
Hình 3.2: Cơ cấu các loại đất năm 2009
Hình 3.3: Cơ cấu kinh tế của huyện năm 2009
Hình 3.4: Cơ cấu các loại cây trồng hàng năm của Yên Định giai đoạn

20
29
30
31

2005 - 2009
Hình 4.1: Cơ cấu diện tích các loại hoa ở Yên Định năm 2009

43


7

Sơ đồ 4.1: Quy trình kỹ thuật trồng hoa Cúc
Sơ đồ 4.2: Quy trình kỹ thuật trồng hoa Hồng
Sơ đồ 4.3: Quy trình kỹ thuật trồng hoa Đồng Tiền
Biểu đồ 4.1: So sánh chi phí của trồng Cúc, Hồng, Đồng Tiền

Biểu đồ 4.2: So sánh doanh thu cua trồng Cúc, Hồng, Đồng Tiền
Biểu đồ 4.3: So sánh lợi nhuận của trồng Cúc, Hồng, Đồng Tiền
Biểu đồ 4.4: So sánh lợi nhuận trên một 1 công lao động của các loại hoa
Biểu đồ 4.5: So sánh chi phí, doanh thu, lợi nhuận của hoa Cúc, Hồng,

49
54
58
71
72
72
72
73

Đồng Tiền.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
2.2. Mục tiêu cụ thể
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm


Trang
1
1
3
3
3
3
3
3
5
5
5
5


8

1.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
1.1.3. Khái niệm về kênh phân phối
1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Một số nghiên cứu về hoa trên thế giới
1.2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Một số nghiên cứu về hoa ở Việt Nam
1.2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam
1.3. Ý nghĩa và vai trò của phát triển nghề trồng hoa
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN


5
6
7
8
8
8
8
9
10
10
11
13
15

CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
2.1.2.1. Phạm vi nội dung
2.1.2.2. Phạm vi không gian
2.1.2.3. Phạm vi thời gian
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu
2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu
2.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Chương 3: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý

3.1.2. Địa hình
3.1.3. Đặc điểm khí hậu
3.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
3.2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Yên Định
3.2.1. Hiện trạng sản xuất nông – lâm - thuỷ sản
3.2.2. Đánh giá thực trạng xã hội
3.2.2.1. Dân số và lao động
3.2.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng
3.2.2.3. Thực trạng về cảnh quan môi trường sinh thái
3.2.2.4. Hệ thống chợ, thị trường
3.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở huyện Yên Định
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng sản xuất hoa ở Yên Định

15
15
15
15
15
15
15
15
15
16
18
20
20
20
21
21

24
30
30
34
34
35
37
38
38
41
41


9

4.1.1. Tình hình phát triển sản xuất hoa của huyện Yên Định
4.1.2. Quy mô và cơ cấu diện tích các loại hoa đang trồng ở Yên Định
4.1.3. Tình hình sử dụng lao động trong nghề trồng hoa
4.2. Đặc điểm sinh lý và kỹ thuật trồng hoa Cúc, Hồng, Đồng Tiền
4.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của hoa Cúc, Hồng, Đồng Tiền
4.2.2 Quy trình kỹ thuật trồng hoa Cúc, Hồng, Đồng Tiền
4.2.2.1. Quy trình kỹ thuật trồng hoa Cúc
4.2.2.2. Quy trình kỹ thuật trồng hoa Hồng
4.2.2.3. Quy trình kỹ thuật trồng hoa Đồng Tiền
4.2.3. Một số loài sâu bệnh thường gặp trên các loại hoa
4.3. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, rủi ro đối với nghề trồng hoa ở Yên

41
42
44

45
45
48
48
54
58
60
62

Định
4.4. Tình hình thị trường tiêu thụ và giá bán hoa hiện nay
4.5. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường sản xuất hoa
4.5.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hoa
4.5.2. Hiệu quả xã hội
4.5.3. Hiệu quả môi trường
4.6. Một số giải pháp để phát triển nghề trồng hoa ở Yên Định
4.6.1. Hoàn thiện việc bố trí sản xuất hoa hợp lý, ưu tiên phát triển những

63
65
65
74
74
76
76

loại hoa có giá trị kinh tế cao và có lợi thế so sánh trong huyện
4.6.2. Đẩy mạnh việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản

78


xuất và tiêu thụ hoa
4.6.3. Thực hiện xây dựng các mô hình tổ chức sản xuất và tiêu thụ hoa
4.6.4. Sử dụng biện pháp kinh tế giúp cây ra hoa đúng thời điểm tiêu thụ
4.6.5. Mở rộng thị trường và hoàn thiện kênh tiêu thụ sản phẩm
4.6.6. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho sản xuất và tiêu thụ

80
84
84
86

hoa
4.6.7. Chính sách đầu tư và khuyến khích phát triển sản xuất và tiêu thụ

86

hoa
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

86
86
87
89

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài


10

Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số ở nông thôn gắn bó với
ngành nông nghiệp. Chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng và nhà nước đề
ra đã và đang góp phần thúc đẩy quá trình phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá và
bền vững. Cho đến nay, cơ cấu ngành nông nghiệp đang có sự chuyển dịch nhất định.
Trong xu thế phát triển chung của xã hội, nhu cầu về các sản phẩm nông nghiệp chất
lượng cao ngày càng lớn. Nhu cầu ấy không chỉ về những mặt hàng mang lại giá trị vật
chất mà còn là nhu cầu về những mặt hàng đem lại giá trị tinh thần và giá trị thẩm mỹ.
Nắm bắt được thị hiếu đó, nông dân huyện Yên Định đã mạnh dạn chuyển dịch cơ cấu
cây trồng tập trung sản xuất hoa chất lượng cao.
Hơn nữa nghề trồng hoa là một trong những nghề truyền thống, mang nét văn
hoá độc đáo của dân tộc ta. Nhưng do ảnh hưởng của chiến tranh, cơ chế quản lý cũ
kéo dài đã làm cho nghề trồng hoa ở nước ta chậm phát triển. Cho đến nay, chúng ta đã
có nhiều vùng trồng hoa có quy mô lớn nhiều kinh nghiệm như Đà Lạt (Lâm Đồng),
Mê Linh (Vĩnh phúc), Tây Tựu (Hà Nội), Sapa (Lào Cai)... và ngày càng xuất hiện
nhiều vùng trồng hoa mới có qui mô, chủng loại đa dạng như: Thái Bình, Phú Thọ,
Hưng Yên, Thanh Hoá... Phát triển nghề trồng hoa là một hướng đi đúng đắn và thiết
thực đối với nhiều địa phương trong quá trình chuyển dịch cơ cấu theo hướng CNH HĐH. Bởi lẽ, sản xuất hoa không chỉ đem lại giá trị kinh tế và tinh thần cao mà nó còn
tạo điều kiện để khai thác triệt để tiềm năng và lợi thế về nguồn lực ở mỗi địa phương.
Phát triển nghề trồng hoa không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà
phải bước tới xuất khẩu. Các nước có nền nông nghiệp phát triển trong khu vực có giá
trị xuất khẩu các mặt hàng này là rất lớn như Thái Lan, Trung quốc... Do vậy, chúng ta
phải nắm bắt những cơ hội xâm nhập thị trường để tìm ra hướng đi mới cho nghề trồng
hoa nhằm phát triển một nền nông nghiệp sinh thái bền vững.
Phát triển nghề trồng hoa góp phần tạo việc làm, phân bổ, sử dụng hợp lý lao
động ở nông thôn, giảm thiểu sự dư thừa lao động nhờ tận dụng tối đa diện tích canh

tác. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch lao động trong lĩnh vực dịch vụ cung ứng vật tư,
buôn bán cây,... nhờ vậy môi trường nông thôn ngày càng ổn định, cuộc sống của
người trồng hoa đã có cơm ngon áo đẹp.


11

Yên Định là một huyện thuần nông, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Điều kiện
thổ nhưỡng của huyện rất thuận lợi để phát triển nghề trồng hoa. Nắm bắt được nhu
cầu tiêu thụ hoa của người dân ngày càng cao, phù hợp với chủ trương của Đảng và
Nhà Nước, do đó một số xã của huyện đã mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Việc
thâm canh những giống hoa chất lượng cao đã trở thành hướng lựa chọn của nhiều hộ
nông dân nơi đây. Thực tế cho thấy nghề trồng hoa tạo công ăn việc làm thường xuyên
và cho thu nhập cao hơn nhiều lần so với trồng lúa. Trung bình mỗi ha canh tác hoa
chất lượng cao ở Yên Định cho giá trị thu nhập không dưới 50 triệu đồng/năm. Trên
địa bàn huyện hiện có gần 100 doanh nghiệp và hàng chục công sở; đời sống kinh tế
của nông dân, công nhân, cán bộ công nhân viên chức ngày một nâng lên, chính vì vậy
nhu cầu sử dụng hoa tươi là rất lớn. Với diện tích trồng hoa của huyện như hiện nay
chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu ngay tại địa bàn.
Qua khảo sát thị trường hoa tươi khu vực huyện Yên Định, nhiều chủ cửa hàng
kinh doanh hoa ở đây cho biết họ vẫn phải nhập hoa từ nơi khác về địa bàn, nhất là các
loại hoa cao cấp như: Hồng, Ly, Lan,…
Nhu cầu tiêu thụ hoa là rất lớn, song tuỳ từng thời kỳ, nhu cầu đó tăng cao vào
các dịp lễ, tết… xu hướng “Chơi hoa” cũng từ đó mà ra đời và phát triển không ngừng…
Điều này đòi hỏi các hộ trồng hoa phải thường xuyên theo dõi, nắm bắt thị trường, tìm
hiểu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, tìm kiếm các giống hoa mới, có các kỹ thuật
trồng, chăm sóc để hoa bán vào thời điểm được sử dụng nhiều nhất. Xuất phát từ thực tế
nghề trồng hoa ở Huyện Yên Định hiện nay, nhằm khuyến khích người dân duy trì đầu
tư, sản xuất để có đủ sản phẩm tiêu dùng nội địa và hướng tới xuất khẩu, đồng thời giúp
người dân khai thác các lợi thế về điều kiện tự nhiên và lao động, đa dạng hoá sản phẩm

nông nghiệp, tăng thu nhập, giải quyết việc làm ở nông thôn, góp phần xoá đói giảm
nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn và đưa ra được một số giải
pháp để phát triển nghề trồng hoa ở huyện Yên Định. Chúng tôi đã tiến hành thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển nghề trồng hoa ở huyện Yên
Định – Thanh Hoá”.

2. Mục tiêu nghiên cứu


12

2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng sản xuất một số loài hoa từ đó làm cơ sở để đề
xuất một số giải pháp phát triển nghề trồng hoa, nâng cao thu nhập, góp phần xoá đói
giảm nghèo, cải thiện cuộc sống cho người dân Yên Định nói riêng và người dân nông
thôn nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất 1 số loài hoa ở huyện Yên Định.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của 3 loại hoa: Hồng, Cúc,
Đồng Tiền trên địa bàn huyện Yên Định.
- Đưa ra một số giải pháp phát triển nghề trồng hoa nhằm nâng cao cuộc sống
cho người dân địa phương.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung vào cơ sở khoa học cũng như
phương pháp luận về việc đưa ngành nghề mới phù hợp với điều kiện sinh thái cũng
như điều kiện kinh tế xã hội của vùng nhằm xây dựng một nền nông nghiệp bền vững.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Yên Định. Từ đó có các biện pháp khắc phục và khai thác

hợp lý, có hiệu quả các tiềm năng sẵn có của vùng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài tìm ra một số nguyên nhân và đưa ra một số giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của các loại hoa, phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Yên Định – Thanh Hoá. Nâng cao thu nhập cho người dân.
- Đây là nghiên cứu đầu tiên được thực hiên tại huyện Yên Định về thực trạng
sản xuất hoa và đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hoa nên nó sẽ góp phần củng cố
lòng tin cho người dân trong nghề trồng hoa . Nó cũng góp phần trong việc lựa chọn
các loại hoa đem trồng phù hợp với điều kiện của vùng.


13


14

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
Sản xuất là hoạt động có mục đích của con người, tác động lên đối tượng lao
động, thông qua công cụ lao động, nhằm tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu tồn
tại và phát triển của con người. Trong sản xuất nông nghiệp con người đã sử dụng
những tư liệu lao động như đất đai, vốn... tác động vào đối tượng là những sinh vật
sống như cây trồng, vật nuôi, nhằm tạo ra những sản phẩm để nuôi sống con người.
Ngày nay sản phẩm từ quá trình sản xuất còn được hiểu một cách rộng hơn, nó bao
gồm cả những sản phẩm không nuôi sống con người như công nghệ, sản phẩm nông
nghiệp phục vụ đời sống tinh thần như hoa, cây cảnh [8].
1.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất
* Vốn sản xuất: Là những tư liệu sản xuất như máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải, kho tàng, cơ sở hạ tầng và kỹ thuật. Vốn đối với quá trình sản xuất là vô cùng

quan trọng. Trong điều kiện năng suất lao động không đổi thì tăng tổng số vốn sẽ dẫn
đến tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng hoá. Tuy nhiên, trong thực tế việc tăng thêm
sản lượng hàng hoá còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa, chẳng hạn chất lượng
lao động, trình độ kỹ thuật,...
* Lực lượng lao động: Là yếu tố đặc biệt quan trọng của quá trình sản xuất. Mọi
hoạt đông sản xuất đều do lao động của con người quyết định, nhất là người lao động
có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng lao động. Do đó lực lượng lao động quyết
định kết quả và hiệu quả sản xuất.
* Đất đai: Là yếu tố sản xuất không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngành
nông nghiệp, mà còn rất quan trọng với sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Đất đai là yếu
tố cố định lại bị giới hạn bởi qui mô, nên người ta phải đầu tư thêm vốn và lao động
trên một diện tích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai. Các loại tài nguyên khác


15

trong lòng đất như khoáng sản, tài nguyên rừng, biển và tài nguyên thiên nhiên đều là
những đầu vào quan trọng của sản xuất.
* Khoa học công nghệ: Quyết định đến sự thay đổi năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm. Những phát minh sáng tạo mới được ứng dụng trong sản xuất đã giải
phóng được lao động nặng nhọc độc hại cho người lao động và tạo ra sự tăng trưởng
nhanh chóng, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội.
* Ngoài ra còn có một số yếu tố khác: Quy mô sản xuất, các hình thức tổ chức
sản xuất, mối quan hệ cân đối tác động qua lại lẫn nhau giữa các ngành, giữa các thành
phần kinh tế, các yếu tố về thị trường nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm, v.v...
cũng có tác động tới quá trình sản xuất.

1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Nhìn một cách tổng thể HQKT là sự so sánh giữa kết quả thu được với chi phí
bỏ ra trong điều kiện cụ thể. Hiện nay đang tồn tại nhiều hệ thống quan điểm khác

nhau bao gồm:
* Hệ thống quan điểm thứ nhất
HQKT được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Tức là
HQKT là sự so sánh giữa một lượng kết quả thu được và chi phí sản xuất.
H=

Q
C

hay H = Q - C

Trong đó: H là hiệu quả kinh tế
Q là giá trị sản xuất
C là chi phí trung gian.
* Hệ thống quan điểm thứ hai
HQKT được xem xét trong sự biến động giữa chi phí và kết quả sản xuất. Họ
cho rằng HQKT là tỷ số giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi
phí. Nghĩa là cứ tăng thêm một đơn vị của chi phí thì tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả:
H=

rQ
rC

hay H = rQ - rC


16

Trong đó: H là hiệu quả kinh tế
rQ là phần tăng thêm của kết quả thu được

rC là phần tăng thêm của chi phí bỏ ra.
* Hệ thống quan điểm thứ ba
HQKT được xác định bởi tỷ số giữa phần trăm tăng lên của kết quả thu được và
phần trăm tăng lên của chi phí bỏ ra.
H=

%rQ
%rC

Nghĩa là khi tăng lên 1% chi phí thì thu lại bao nhiêu % kết quả.
Qua nghiên cứu cho thấy các quan điểm đánh giá HQKT đều gắn chi phí hiệu
quả sản xuất và đã phản ánh của HQKT, hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Tuy nhiên,
mỗi quan điểm đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định, không thể phản ánh tất cả
các khía cạnh của HQKT.
Nếu xác định HQKT là lợi nhuận thuần tuý thì HQKT chưa phản ánh được năng
suất lao động xã hội, cũng như quy mô kết quả thu được trong các đơn vị sản xuất có
kết quả và chi phí như nhau.
HQKT được xác định bởi tỷ số giữa kết quả và chi phí sản xuất cũng chưa thật
đầy đủ, vì kết quả sản xuất là kết quả của sự tác động nhiều yếu tố: thiên nhiên, kinh tế,
xã hội.
Xem xét HQKT ở kết quả và chi phí bổ sung cũng chưa đầy đủ vì chỉ tiêu này
không phản ánh được tác động của chi phí sẵn có. Các đơn vị sản xuất có chi phí sẵn
có khác nhau thì hiệu quả của chi phí bổ sung cũng sẽ khác nhau.
Mặt khác, khái niệm về HQKT ở mỗi nền kinh tế, mỗi giai đoạn lịch sử khác
nhau cũng không thể thống nhất được, vì lúc đó chỉ tiêu đánh giá HQKT là không thể
đồng nhất [7].

1.1.3. Khái niệm về kênh phân phối
Kênh phân phối là tập hợp những cá nhân hay những cơ sở sản xuất kinh doanh
độc lập và phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá trình tạo ra dòng vận chuyển hàng

hoá, dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Có thể nói đây là một nhóm các tổ


17

chức và các cá nhân thực hiện các hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu của người mua và
tiêu dùng hàng hoá của người sản xuất (Nguyễn Nguyên Cự, 2005). Tất cả những
người tham gia vào kênh phân phối được gọi là các thành viên của kênh, các thành
viên nằm giữa người sản xuất và người tiêu dùng là những trung gian thương mại, các
thành viên này tham gia nhiều kênh phân phối và thực hiện các chức năng khác nhau.
- Nhà bán buôn: Là những trung gian bán hàng hoá, dịch vụ cho các trung gian
khác như các nhà bán lẻ hoặc những nhà sử dụng công nghiệp.
- Nhà bán lẻ: Là những trung gian bán hàng hoá và dịch vụ trực tiếp cho người
tiêu dùng cuối cùng.
- Đại lý và môi giới: Là những trung gian có quyền hợp pháp thay mặt cho nhà
sản xuất cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các trung gian khác. Trung gian này có thể đại
diện cho nhà sản xuất nhưng họ không thể sở hữu sản phẩm mà họ có nhiệm vụ đưa
người mua và người bán đến với nhau.
- Nhà phân phối: Là chỉ chung những người trung gian thực hiện chức năng
phân phối trên thị trường [12].

1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá
Một số chỉ tiêu đánh giá của đồ án là:
* Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất.
Tổng sản lượng sản xuất ra trong năm = quy mô * năng suất
Tổng giá trị sản xuất (doanh thu) = đơn giá * sản lượng
* Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế
Tổng giá trị sản xuất/1 sào diện tích
Tổng lợi nhuận/1 sào diện tích
Tổng lợi nhuận/1 công lao động.


1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Một số nghiên cứu về hoa trên thế giới


18

Khi nghiên cứu ảnh hưởng của lai gần đến năng suất hoa cắt của đồng tiền,
Huang H cho rằng lai gần làm tăng năng suất hoa từ 10,3 bông lên 28,3 bông/cây/năm
[29].
1.2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới
Ngày nay, sản xuất hoa trên thế giới đang phát triển một cách mạnh mẽ và trở
thành một ngành thương mại mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Diện tích hoa của thế giới ngày càng mở rộng và không ngừng tăng lên. Năm
1995 giá trị sản lượng hoa trên thế giới đạt 31 tỷ USD. Ba nước sản xuất hoa lớn đã có
sản lượng chiếm khoảng 50% hoa của thế giới là Nhật Bản, Hà Lan và Mỹ.
Giá trị nhập khẩu hoa, cây cảnh của thế giới tăng hàng năm. Năm 1996 là 7,5 tỷ
USD. Trong đó thị trường hoa, cây cảnh của Hà Lan chiếm gần 50%. Sau đó đến
Colombia, Italy, Đan mạch, Mỹ, Israel, Australia, Đức, Canada, Pháp, Tây Ban Nha,
mỗi nước nhập khẩu trên 100 triệu USD. Tỷ lệ tăng hàng năm là 10% nhìn chung thị
trường hoa cây cảnh cung tăng nhanh hơn cầu, do đó làm giảm giá hoa trên thị trường.
Diện tích và chủng loại hoa ngày càng phong phú, đa dạng và phát triển mạnh
mẽ. Lượng hoa, cây cảnh xuất khẩu là rất lớn. Hà Lan chiếm 64,8% sản lượng hoa xuất
khẩu của thế giới. Tiếp đến là Colombia chiếm 12%, Israel chiếm 5,7%...
Ở Châu Á – Thái Bình Dương có diện tích hoa, cây cảnh vào khoảng 134.000
ha, chiếm 60% diện tích hoa, cây cảnh của thế giới. Nhưng diện tích hoa, cây cảnh
thương mại nhỏ. Tỷ lệ thị trường hoa, cây cảnh của các nước đang phát triển chỉ chiếm
20% thị trường hoa, cây cảnh thế giới. Nguyên nhân là các nước Châu Á có diện tích
trồng hoa, cây cảnh được bảo vệ thấp. Ở đây hoa, cây cảnh thường được trồng trong

điều kiện tự nhiên của đồng ruộng và chủ yếu phục vụ thị trường nội địa [8].
Hiện nay, các nước Châu Á có diện tích hoa, cây cảnh lớn là Trung Quốc
(660.000), Với công suất sản xuất 2,7% triệu tấn mỗi năm, xuất khẩu đạt 32 triệu USD
mỗi năm, Ấn Độ (65.000ha ), Nhật Bản (8.050 ha )...

1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Một số nghiên cứu về hoa ở Việt Nam


19

Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về vấn đề thời tiết, điều kiện đất đai, nước từ
những năm 1960 đề tìm ra những giống cây trồng thời gian sinh trưởng phù hợp với
khí hậu từng vùng của Việt Nam đề có năng suất, chất lượng tốt. Từ đó nhằm tạo điều
kiện ngành sản xuất hoa phát triển với nhiều giống mới có chất lượng thẩm mỹ cao.
Các tiến bộ về hệ thống nông nghiệp, kỹ thuật canh tác, kỹ thuật thâm canh cây
trồng và cách bố trí cơ cấu cây trồng. Những diện tích đất trước đây chỉ trồng lúa và
những cây công nghiệp ngắn ngày nay đã chuyển sang trồng hoa có giá trị kinh tế cao,
góp phần xoá đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp bền vững. Trên các vùng đồng
bằng Sông Hồng và vùng đồng bằng Bắc Trung Bộ đã được nhiều tác giả nghiên cứu
đạt kết quả xác thực, góp phần đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp với những mặt hàng có
thế mạnh của địa phương.
Những công trình nghiên cứu về biện pháp kinh tế - kỹ thuật, quản lý kinh tế
nông nghiệp và chính sách kinh tế như: Chính sách giá cả, chính sách thuế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn, những biện pháp phát triển kinh tế
hàng hoá trong nông hộ.
Hiện trạng và các giải pháp phát triển hoa, cây cảnh ngoại thành Hà Nội. Kết
quả nghiên cứu khoa học về rau, hoa quả 1998 – 2000 của Đặng Văn Đông, Nguyễn
Xuân Linh (2000), NXB Nông Nghiệp.
Các tác giả Nguyễn Quang Thạch, Đặng Văn Đông đã thí nghiệm các chế độ

chiếu sáng ngắt quãng để điều khiển quá trình ra hoa theo ý muốn nhưng giảm thiểu sự
chi phí điện năng. Qua 5 chế độ chiếu sáng thử nghiệm, các tác giả đã nhận thấy rằng:
Xử lý quang gián đoạn bằng bóng đèn điện 100 W với mật độ 1 bóng/10m 2, thời gian
từ 22h - 01h liên tục trong 30 ngày cho Cúc CN93 trồng vụ Đông cho hiệu quả cao
nhất cả về năng suất, chất lượng và giá thành sản xuất, cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
Theo Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc (2003), kết quả điều tra của viện nghiên
cứu rau quả, tính trung bình 1 sào (360 m 2) hoa Cúc trồng theo kỹ thuật thông thường
sẽ phải đầu tư từ 2,8 – 3,0 triệu đồng (trong đó giống 40%, vật tư phân bón 20%, công
lao động 30%, chi phí khác 10%). Sau 4 tháng sẽ thu được 6,5 – 7 triệu đồng và lãi 3 –
3,5 triệu đồng (gấp 16 – 18 lần so với trồng lúa). Trồng Hồng sẽ cho thu nhập từ 135 –


20

150 triệu đồng/năm. Nếu biết tính toán để thu hoạch đúng thời điểm hoa đắt, hoặc áp
dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến thì 1 sào trồng Cúc sẽ cho thu từ 12 – 15 triệu
đồng.
Nhữ Viết Cường và cộng sự đã hoàn thiện được quy trình chuẩn đoán nhanh,
nhậy bệnh nấm hại Phytophtora Cryptoge trên cây Đồng Tiền và Salem ở Việt Nam và
có thể ứng dụng rộng rãi cho các phòng thí nghiệm nghiên cứu về bệnh cây hoặc người
sản xuất hoa, cây cảnh khác [23].
Đinh Thế Lộc và Đặng Văn Đông (2004) đã nghiên cứu và đưa ra được công
nghệ mới trồng hoa cho năng suất cao. Còn rất nhiều các nghiên cứu khác về hoa, cây
cảnh.
1.2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam
Lịch sử ươm trồng hoa gắn liền với lịch sử sản xuất nông nghiệp và xây dựng
đất nước. Nghề trồng hoa của nước ta đã có từ rất lâu nhưng thực sự phát triển theo
hướng sản xuất hàng hoá thì chỉ vài năm gần đây. Cùng với sự phát triển không ngừng
của xã hội, ngành sản xuất hoa cũng phát triển mạnh mẽ, đem lại cho người trồng hoa
những nguồn lợi to lớn.

Việt Nam có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi để có thể trồng được nhiều
loại hoa. Sản phẩm hoa có vai trò quan trọng trong cuộc sống khi thu nhập và thẩm mỹ
của người dân ngày càng cao. Thị trường trong nước rộng lớn và phong phú, bên cạnh
đó tiềm năng xuất khẩu cũng đầy hứa hẹn, hoa và cây cảnh Việt Nam nếu được tổ chức
tốt từ khâu sản xuất, quảng bá đến tiêu thụ sẽ tạo tiềm lực kinh tế lớn cho ngành sản
xuất nông nghiệp Việt Nam trong tiến trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
Theo Nôngthôn.net ngày 25/12/2006: Chương trình phát triển sản xuất hoa của
Bộ NN & PTNT, mục tiêu của Việt Nam là tăng sản lượng xuất khẩu hoa cắt từ 400
triệu cành năm 2005 lên 1 tỷ cành hoa cắt các loại năm 2010. Trong đó hoa Hồng, hoa
Cúc và hoa Phong Lan chiếm tới 85% số lượng. Theo chương trình này, diện tích trồng
hoa của cả nước sẽ đạt 8.000ha, cho sản lượng 4,5 tỷ cành. Doanh thu từ việc xuất
khẩu hoa đạt 60 triệu USD. Các vùng trồng hoa tập trung sẽ là Hà Nội, Thành Phố Hồ


21

Chí Minh, Sapa (Lào Cai), Đà Lạt, Đức Trọng (Lâm Đồng), Vĩnh Phúc, Hải Phòng,
Thái Bình, Thanh Hoá, Tiền Giang.
Tiến sĩ Tống Khiêm, Phó Cục Trưởng Cục Khuyến Nông, Khuyến lâm (Bộ NN
& PTNT) cho biết hiện nay cả nước có gần 4000 ha trồng hoa, chủ yếu tập trung ở Hà
Nội, Lâm Đồng, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh và Vĩnh Phúc. Do sản xuất hoa cho thu
nhập cao, bình quân đạt khoảng 130 triệu đồng/ha, nên nhiều địa phương đã mở rộng
diện tích trồng hoa trên những vùng đất có tiềm năng. Diện tích trồng hoa hiện nay
không chỉ tập trung ở các vùng trồng hoa truyền thống mà đã mở rộng phát triển ở các
vùng khác, thể hiện qua (bảng 1.1):
Bảng 1.1: Diện tích trồng hoa ở các địa phương năm 2006
TT
1
2
3

4
5
6
7
8

Tỉnh, Thành

Hà Nội
TP. Hồ Chí Minh
Hải Phòng
Vĩnh Phúc
Thanh Hóa
Lâm Đồng
Hà Nam
Các tỉnh khác
Tổng
(Nguồn: Theo báo Nôngthôn.net 12/2006)

Diện Tích (ha)
1050
800
420
350
340
200
290
550
4000


Tỷ lệ (%)
26,3
20,0
10,5
8,7
8,5
5
7,25
13,75
100

Hiện nay sản xuất hoa ở nước ta được thực hiện bởi 2 đối tượng chính: Nông
dân sản xuất tự phát theo xu hướng nhu cầu thị trường trong nước và bởi các doanh
nghiệp tư nhân trong nước, liên doanh với nước ngoài hoặc 100% vốn nước ngoài sản
xuất hoa chủ yếu cho xuất khẩu. Hoa tiêu thụ trong nước chủng loại đa dạng và cung
cấp ra thị trường theo mùa vụ, chất lượng từ thấp đến cao, giá cả vừa phải, HQKT
không cao, sản xuất nhỏ lẻ và thiếu ổn định. Các doanh nghiệp sản xuất hoa xuất khẩu
lượng hoa nhiều hơn mang tính hàng hoá, chất lượng hoa cao hơn và được sản xuất
trong điều kiện kỹ thuật công nghệ cao, sản phẩm được tiêu thụ theo hợp đồng. Hiện
nay, Việt Nam đã xuất khẩu được sản phẩm hoa cắt cành như hoa Hồng, Phong Lan,
Cúc, Đồng Tiền, Cẩm chướng sang Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Nhật Bản.


22

Tuy nhiên lượng hoa xuất khẩu không nhiều, với doanh thu hơn 10 triệu USD/năm. Sở
dĩ, sản phẩm hoa của Việt Nam khó xâm nhập thị trường thế giới là do chủng loại, chất
lượng, kích cỡ không đồng đều, chưa đáp ứng được thị hiếu của khách quốc tế. Trong
khi đó, tiêu thụ trong nước lại có xu hướng chạy theo mùa vụ (rằm, lễ, tết, các ngày kỷ
niệm) là chính.


1.3. Ý nghĩa và vai trò của phát triển nghề trồng hoa
Hoa là loại cây trồng có những đặc điểm giống như những loại cây trồng khác,
nhưng nó còn là sản phẩm, là sự hội tụ hoàn hảo nhất mà thiên nhiên đã ban tặng để
trang điểm cho hành tinh của chúng ta. Hoa là sản phẩm đặc biệt, hoa làm tăng chất
lượng cuộc sống của con người và hoa đem lại cho người ta những cảm xúc tuyệt vời
mà những quà tặng khác không có được. Theo tạp chí Việt Nam hương sắc thì: “Hoa là
sự hội tụ của vẻ đẹp tự nhiên và bàn tay con người, là sự mô phỏng lại thế giới tự nhiên
một cách hoàn mỹ, một cây cảnh đẹp mang lại cho người chơi những giá trị cảm xúc
tinh thần tuyệt vời”.
Nghệ thuật chơi hoa có tính quần chúng rộng rãi, có tính dân tộc đậm đà, tính
nhân văn cao quý, tính thẩm mỹ độc đáo, tính triết học sâu sắc, tính sáng tạo mới mẻ,
tính kinh tế cao và mang đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc.
Hoa là sản phẩm hàng hoá đặc biệt làm tăng chất lượng cuộc sống con người,
đem lại cảm xúc tuyệt vời mà quà tặng khác không thể có được. Chơi hoa không chỉ là
một thú vui giải trí lành mạnh, nó còn là một hoạt động văn hoá mang tính nhân văn
sâu sắc mà hàng ngàn đời nay ông cha ta để lại và lưu truyền cho con cháu. Hoa còn
góp phần vào bảo vệ môi trường thiên nhiên, tạo môi trường hài hoà trong mỗi gia
đình, trong các khu làm việc, trong các nơi vui chơi giải trí,...
Nghề trồng hoa là một thế mạnh của nông thôn và nông dân Việt Nam. Đặc biệt
ngày nay trong quá trình CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn và hội nhập kinh tế quốc
tế. Vai trò của nghề sản xuất hoa đang là một hướng đi mới đầy triển vọng. Nếu như
những năm trước hiệu quả kinh tế thu được trên 1 ha trồng lúa, trồng màu chỉ đạt 5 -10
tấn/ha/năm thì giờ đây các chủ hộ nông dân đang phấn đấu và có những nơi đạt được


23

50 triệu đồng/ha/năm đối với việc trồng cây lương thực, cây ngắn ngày khác thì việc
thu hàng trăm triệu đồng trên 1 ha trồng hoa không phải là khó.



24

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Một số loài hoa: hoa Hồng, hoa Cúc, hoa Đồng Tiền.
- Các hộ gia đình trồng hoa trên địa bàn nghiên cứu.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
2.1.2.1. Phạm vi nội dung
Đề tài chỉ tập trung vào đánh giá thực trạng sản xuất; Hiệu quả kinh tế, xã hội và
môi trường của 3 loài hoa: Cúc, Hồng và Đồng Tiền được trồng chủ yếu trên địa bàn
huyện Yên Định. Tìm hiểu, phân tích những thuận lợi và khó khăn mà người dân đang
gặp phải trong quá trình sản xuất hoa để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
nghề trồng hoa trong huyện.
2.1.2.2. Phạm vi không gian
- Nghiên cứu tại 2 xã Định Tường và Yên Trường của huyện Yên Định, tỉnh
Thanh Hóa.
2.1.2.3. Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện từ ngày 05/02 – 17/05/2010.

2.2. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở khu vực nghiên cứu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất hoa ở địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của 3 loại hoa: Cúc, Hồng và
Đồng Tiền ở huyện Yên Định.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển nghề trồng hoa ở huyện Yên Định.


2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu


25

Căn cứ vào tình hình thực tế và phạm vi nghiên cứu của đề tài tôi tiến hành điều
tra 60 hộ nhằm thu thập số liệu và đánh giá các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Việc chọn số hộ điều tra căn cứ vào cách chọn điển hình phân loại có sự tham
gia góp ý kiến của cán bộ lãnh đạo địa phương và phòng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, hội Sinh vật cảnh, hội Nông dân huyện Yên Định. Những hộ được điều tra
tại 2 xã: Định Tường và Yên Trường này đều là những hộ tham gia sản xuất có thời
gian dài và tương đối ổn định trong 3 năm trở lại đây. Đây cũng là 2 xã có diện tích
trồng hoa lớn nhất trong huyện.
Để đảm bảo tính khách quan trong chọn mẫu, bằng phương pháp chọn mẫu điển
hình phân loại, tức là căn cứ vào thực tế sản xuất và tiêu thụ hoa trên địa bàn, chọn số
hộ trồng hoa của xã so với số hộ trồng hoa trong toàn huyện. Trong các xã, các hộ
được chọn điều tra theo tỷ lệ giữa các mức đầu tư, theo loại cây và theo thời gian trồng.
Kết hợp tiêu chí phân loại hộ của xã, cùng với sự tìm hiểu tình hình thực tế ở địa
phương mà chúng tôi tổng hợp các mẫu điều tra đại diện cho các hộ trồng hoa của
huyện được thể hiện qua (bảng 2.1):
Bảng 2.1: Tổng các hộ được điều tra
Xã điều tra
Định Tường
Yên Trường
Tổng cộng

Tổng số hộ

20
40
60

Quy mô lớn
5
10
15

2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu
* Phương pháp kế thừa số liệu

Quy mô TB
6
15
21

Quy mô nhỏ
9
15
24


×