Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Một số giải pháp tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục ở huyện kỳ sơn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.63 KB, 111 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học Vinh

Nguyễn thị minh hoa

Một số giải pháp tăng cờng công tác
xã hội hóa giáo dục ở huyện Kỳ Sơn,
tỉnh Nghệ An

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục


2

Vinh - 2009


Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học Vinh

Nguyễn thị minh hoa

Một số giải pháp tăng cờng công tác
xã hội hóa giáo dục ở huyện Kỳ Sơn,
tỉnh Nghệ An
Chuyên ngành: quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Ngời hớng dẫn khoa học:


PGS. TS. Trần Hữu Cát


4

Vinh - 2009


Lời cảm ơn
Sau một thời gian nghiên cứu, học tập và hoàn thành luận văn tôi đã
nhận đợc sự động viên giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp
lãnh đạo, nhiều thầy cô giáo, các đồng nghiệp và gia đình. Bản thân tôi xin có
lời cảm ơn chân thành nhất tới:
- PGS.TS Trần Hữu Cát, ngời thầy đã tận tình trực tiếp hớng dẫn và
giúp đỡ.
- Nhiều cán bộ giảng viên của hai trờng: Trờng Đại học Vinh và Học
viện Quản lý giáo dục đã nhiệt tình giảng dạy, hớng dẫn và quan tâm giúp đỡ
bản thân tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này.
- Huyện uỷ, UBND và các cơ quan ban ngành huyện Kỳ Sơn, tỉnh
Nghệ An.
- Phòng giáo dục và các trờng, trung tâm trên địa bàn Kỳ Sơn đã tận
tình cung cấp tài liệu, giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, thu thập thông tin,
số liệu.
Và bản thân tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới bạn bè,
đồng nghiệp và những ngời đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suất
thời gian học tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Vinh, tháng 12 năm 2009
Tác giả
Nguyễn Thị Minh Hoa



Bảng chữ viết tắt trong luận văn
1.

BCH:

Ban chấp hành

2.

BTVH:

Bổ túc văn hoá

3.

CBQL:

Cán bộ quản lý

4.

CB - GV - CNV

Cán bộ - giáo viên - công nhân viên

5.

CNH, HĐH:


6.

CSVC:

Cơ sở vật chât

7.

DCHGD:

Dân chủ hoá giáo dục

8.

GD&ĐT:

Giáo dục và đào tạo

9.

ĐH,CĐ:

Đại học, cao đẳng

10.

GV:

Giáo viên


11.

HS:

Học sinh

12.

ĐHGD:

Đại hội giáo dục

13.

HĐGD:

Hội đồng giáo dục

14.

HĐND:

Hội đồng nhân dân

15.

HN - DN:

Hớng nghiệp - dạy nghề


16.

HU:

Huyện uỷ

17.

KH& HTNN:

Khuyến học và hỗ trợ ngời nghèo

18.

KHHGĐ&CSTE: Kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc trẻ em

19

.KT - XH:

Kinh tế - xã hội

20.

MTTQ:

Mặt trận Tổ quốc

21.


NXB:

Nhà xuất bản

22.

NT - GĐ - XH:

Nhà trờng - gia đinh - xã hôi

23.

LĐ&TBXH:

Lao động và thơng binh xã hội

24.

PPDH:

Phơng pháp dạy học

25.

PCGD - XMC:

Phổ cập giáo dục - xoá mù chữ

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá



7
26.

PCGDTH:

Phæ cËp gi¸o dôc tiÓu häc


27.

PTDTNT:

Phổ thông dân tộc nội trú

28.

QLDH:

Quản lý dạy học

29.

QLGD:

Quản lý giáo dục

30.

THCS:


Trung học cơ sở

31.

THPTDTNT:

Trung học phổ thông dân tộc nội trú

32.

THCSDTNT:

Trung học cơ sở dân tộc nội trú

33.

THCN&DN:

Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề

34.

THPT:

Trung học phổ thông

35.

TH:


Tiểu học

36

TTHTCĐ:

Trung tâm học tập cộng đồng

37.

TTGDTX:

Trung tâm giáo dục thờng xuyên

38.

XĐGN:

Xoá đói giảm nghèo

39.

XHHGD:

Xã hội hoá giáo dục

40

XHCN:


Xã hội chủ nghĩa

41.

UBND:

Uỷ ban nhân dân.

42.

MN:

Mầm non

43.

XHHT:

Xã hội học tập


Mục lục
Trang
Mở đầu.....................................................................................................1

Chơng 1.

Cơ sở lý luận về công tác Xã hội hoá giáo dục.................6


1.1.

Khái quát về lịch sử nghiên cứu XHHGD....................................6

1.2.

Cơ sở lý luận về XHHGD..............................................................9

1.2.1. Xã hội hoá......................................................................................9
1.2.2. Xã hội hoá giáo dục.....................................................................11
1.3.

Vấn đề XHHGD ở một số nớc trên thế giới ..............................14

1.4.

XHHGD ở Việt Nam...................................................................20

1.4.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc về XHHGD...........................20
1.4.2. Nội dung của công tác XHHGD.................................................22
1.4.3. Điều kiện thực hiện XHHGD......................................................34
1.5.

ý nghĩa của việc tiến hành XHHGD..........................................35

Chơng 2.

Thực trạng công tác Xã hội hóa giáo dục ở huyện Kỳ
Sơn, tỉnh Nghệ An.............................................................36


2.1.

Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An....36

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên - dân c...........................................................36
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội............................................................36
2.2.

Tình hình phát triển sự nghiệp giáo dục ở Kỳ Sơn.....................37

2.3.

Thực trạng và kết quả công tác XHHGD ở huyện Kỳ Sơn những
năm qua........................................................................................45

2.3.1. Việc triển khai công tác XHHGD ở Kỳ Sơn những năm qua....45
2.3.2. Kết quả cuộc vận động công tác XHHGD.................................51
2.4.

Những hạn chế, khó khăn trong công tác XHHGD ở huyện Kỳ
Sơn................................................................................................54

2.5.

Nguyên nhân đạt đợc và tồn tại .................................................56

2.5.1. Nguyên nhân đạt đợc ..................................................................56


10

2.5.2. Nguyªn nh©n tån t¹i....................................................................57
2.6.

Mét sè kÕt luËn............................................................................58


Chơng 3:

Một số giải pháp tăng cờng công tác XHHGD ở huyện
Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An........................................................61

3.1.

Một số định hớng của việc xây dựng các gải pháp....................61

3.2.

Một số nguyên tắc xây dựng các giải pháp................................62

3.3.

Một số giải pháp tăng cờng công tác XHHGD huyện Kỳ Sơn,
tỉnh Nghệ An...............................................................................63

3.3.1. Nâng cao nhận thức của mọi ngời về giá trị, vai trò, lợi ích của
giáo dục........................................................................................63
3.3.2. Phát triển hệ thống giáo dục nhà trờng, tăng cờng vai trò chủ
động của nhà trờng, tạo cơ sở cho việc xây dựng một XHHGD
......................................................................................................65
3.3.3. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tích cực xoá đói, giảm nghèo, đẩy

nhanh sự nghiệp CNH - HĐH, hớng tới mục tiêu cạnh tranh và
hội nhập, tạo động lực cho ngời học...........................................70
3.3.4. Đa dạng hoá các loại hình trờng lớp, hình thức học tập, tạo
nhiều cơ hội cho mọi ngời học tập..............................................72
3.3.5. Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lợng xã hội tham gia
vào công tác XHHGD.................................................................77
3.3.6. Tăng cờng nguồn lực...................................................................82
3.3.7. Tăng cờng vai trò của ĐHGD và HĐGD các cấp.......................84
3.3.8. Hoàn thiện cơ chế chính sách, tăng cờng thể chế hoá sự quản lý
của Nhà nớc trong công tác XHHGD.........................................86
3.4.

Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp .....86

Kết luận và khuyến nghị...........................................................89
Tài liệu tham khảo........................................................................92
Phụ lục...............................................................................................100


12


13

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của mỗi dân tộc cũng nh toàn thể nhân loại. Lịch sử phát triển xã hội ngày
càng khẳng định vai trò, tác dụng to lớn của giáo dục đối với kinh tế - xã hội.

Giáo dục va là điều kiện cơ bản, vừa là động lực quan trọng bậc nhất thúc
đẩy sản xuất, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Ngày nay, chúng ta đang
bớc vào thời đại của công nghệ thông tin, toàn cầu hoá, kinh tế tri thức, trong
đó vấn đề giáo dục, văn hoá, con ngời nổi lên hàng đầu ở nhiều nớc.Vấn dề
này đã trở thành trung tâm của chiến lợc phát triển đất nớc. ở Việt Nam, quan
điểm đó đợc thể hiện trong nhiều văn bản, Nghị quyết của Đảng, Nhà nớc và
đặc biệt trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản
Việt Nam đã ghi: Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu
vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội: nguồn lực con ngời là
yếu tố của sự phát triển nhanh và bền vững; giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu [15].
Từ một nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng theo định
hớng XHCN, mở cửa hội nhập, thực hiện CNH - HĐH nhằm mục tiêu: dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, đã tạo ra nhiều biến
đổi to lớn, nhanh chóng. Những biến đổi này ảnh hởng tích cực, trực tiếp đến
sự nghiệp giáo dục nh: Nhà nớc đầu t toàn diện, mạnh mẽ cho giáo dục và tiến
hành đổi mới tổng thể hệ thống giáo dục, giáo dục đang thực sự trở thành
quốc sách hàng đầu; nhà nhà, ngời ngời cùng quan tâm đến giáo dục
XHHGD là một t tởng chiến lợc lớn của Đảng và Nhà nớc ta. T tởng đó
đợc đúc kết từ bài học kinh nghiệm xây dựng nền giáo dục cách mạng và
truyền thống hiếu học của dân tộc. Đề cao sự học và chăm lo sự học hành
của nhân dân ta suốt hàng ngàn năm lịch sử phát triển của dân tộc. T tởng đó
còn là sự tiếp thu sáng tạo kinh nghiệm xây dựng và phát triển GD& ĐT của


14
các nớc trên thế giới. T tởng chiến lợc của Đảng về XHHGD đã đợc thể hiện
trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCHTW Đảng khoá VII, Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 2 BCHTW Đảng khoá VIII và Nghị quyết Đại hội Đảng
khoá IX: "Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân

dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dới sự quản lý của Nhà nớc
[12,13,15].
Quán triệt t tởng chiến lợc trên, nhằm đẩy mạnh công tác XHHGD,
ngày 21/8/1997 Chính phủ đã có Nghị quyết số 90/CP về Phơng hớng và chủ
trơng xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế,văn hoá.
Nội dung của Nghị quyết số 90/CP nêu trên đã đợc cụ thể hoá bằng
Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 do Chính phủ ban hành về
chính sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
y tế, văn hoá, thể thao.
Điều 11 Luật Giáo dục đã ghi rõ: Mọi tổ chức gia đình và công dân có
trách nhiệm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trờng
giáo dục lành mạnh, phối hợp với nhà trờng thực hiện mục tiêu giáo dục.
Nhà trờng giữ vai trò chủ đạo trong sự phát triển sự nghiệp giáo dục
thực hiện đa dạng hoá các loại hình nhà trờng và các loại hình giáo dục,
khuyến khích huy động tạo điều kiện để các tổ chức cá nhân tham gia phát
triển sự nghiệp giáo dục [4, tr12].
Ngoài sự u tiên đầu t của Nhà nớc cho giáo dục cần phải huy động và tổ
chức lực lợng toàn xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục, tạo điều kiện
để mọi ngời dân đợc hởng thụ mọi thành quả giáo dục đem lại, xây dựng đợc
phong trào cả nớc thành một XHHT.
Kỳ Sơn là một huyện miền núi biên giới, nằm ở phía Tây tỉnh Nghệ An,
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội còn thấp kém. Trình độ dân trí còn nhiều
bất cập.


15
Mặc dù những năm gần đây, giáo dục Kỳ Sơn đã có nhiều chuyển biến
đáng kể nhờ vào các chủ trơng, chính sách u tiên phát triển miền núi của Đảng
và Nhà nớc đặc biệt trong phát triển giáo dục, nhng không thể tránh khỏi
những yếu kém, cần phải khắc phục cả về nhận thức lẫn hành động thực tiễn.

Đổi mới hình thức, nội dung, phơng pháp dạy và học song song với việc tăng
cờng cơ sở vật chất trang thiết bị nhằm nâng cao chất lợng giáo dục. Mục tiêu
kiên cố hoá trờng học là một trong những điều kiện đòi hỏi ngày càng cao
về nhân lực, vật lực, tài lực mà cả xã hội phải chung tay, góp sức. Cũng nh
công cuộc CNH - HĐH, đất nớc đòi hỏi nguồn nhân lực do giáo dục - đào tạo
cung cấp phải có chất lợng ngày một tốt hơn.
Trong khi đó ở huyện Kỳ Sơn, công tác XHHGD cha đợc phát triển,
cha có một công trình khoa học nào nghiên cứu những giải pháp phát huy tác
dụng XHHGD để góp phần phát triển ngành Giáo dục huyện Kỳ Sơn tỉnh
Nghệ An. Đã nhiều lần trăn trở tìm hiểu, phân tích thực trạng công tác
XHHGD huyện Kỳ Sơn và đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của huyện
nhằm tìm ra Một số giải pháp tăng cờng công tác xã hội hoá giáo dục ở
huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An . Đó cũng là lý do bản thân tôi chọn đề tài này
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cờng công tác XHHGD ở Kỳ Sơn
Nghệ An có hiệu quả.
3. Khách thể, đối tợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác XHHGD trong lĩnh vực GD&ĐT
ở huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.
3.2. Đối tợng nghiên cứu: Hoạt động XHHGD ở địa bàn vùng núi cao
Kỳ Sơn.
3.3 Phạm vi nghiên cứu: XHHGD là một vấn đề lớn phức tạp. Trong
phạm vi đề tài chỉ nghiên cứu các hoạt động XHHGD ở huyện Kỳ Sơn, tỉnh
Nghệ An.


16

4. Giả thuyết khoa học

Công tác XHHGD ở huyện Kỳ Sơn sẽ đợc tăng cờng có hiệu quả nếu nh
có một hệ thống giải pháp khả thi, tối u và đợc thực hiện các hệ thống giải pháp
đó đồng bộ trong quá trình chỉ đạo của các cấp lãnh đạo ở địa phơng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác XHHGD.
- Phân tích thực trạng công tác XHHGD ở huyện Kỳ Sơn - Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cờng công tác XHHGD ở huyện Kỳ
Sơn - Nghệ An.
6. Phơng pháp nghiên cứu

- Nhóm các phơng pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các tài liệu văn
bản của Đảng, Nhà nớc, củaTỉnh Nghệ An, ngành Giáo dục cũng nh các tài
liệu khoa học có liên quan.
- Nhóm các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn: khảo sát, điều tra tình
hình thực tiễn, đàm thoại, phỏng vấn, bảng hỏi, thu thập thông tin.
- Phơng pháp phân tích, xử lý tài liệu, số liệu điều tra, khảo nghiệm.
7. Những đóng góp của đề tài

7.1. Chỉ ra đợc những nguyên nhân đạt đợc và nguyên nhân tồn tại
trong công tác XHHGD ở Kỳ Sơn.
7.2. Nêu lên đợc các giải pháp khắc phục những hạn chế trong công tác
XHHGD ở huyện Kỳ Sơn.
7.3.Thực hiện tốt các giải pháp sẽ góp phần nâng cao chất lợng giáo dục
của huyện. Nâng cao sự nhận thức của nhân dân huyện Kỳ Sơn đối với công
tác giáo dục và XHHGD.
7.4. Góp phần ổn định tình hình an ninh, chính trị trên địa bàn địa phơng. Có tác dụng giảm bớt các tệ nạn xã hội mà do sự nhận thức yếu kém,
trình độ học vấn thấp, số lợng học sinh bỏ học nhiều..gây ra.

7.5. Có thể áp dụng đề tài có hiệu quả cho các huyện miền núi trong địa
bàn Tỉnh Nghệ An.


17
8. Cấu trúc đề tài

Mở đầu
Nội dung: Gồm có các chơng
Chơng 1.

Cơ sở lý luận về XHHGD

Chơng 2.

Thực trạng công tác XHHGD ở huyện Kỳ Sơn, tỉnh
Nghệ An.

Chơng 3.

Một số giải pháp tăng cờng công tác XHHGD ở huyện
Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.

Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo.


18
Chơng 1


Cơ sở lý luận về công tác xã hội hoá giáo dục
1.1. Khái quát Lịch sử nghiên cứu xã hội hoá giáo dục

Nhìn từ bản chất vấn đề, XHHGD không phải là vấn đề hoàn toàn mới.
Đó là bớc phát triển của một chủ trơng giáo dục đợc thực thi qua nhiều năm:
Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Lật lại những trang sử dựng nớc và giữ
nớc của dân tộc ta, chân lý về vai trò quần chúng nhân dân đã đợc khẳng định.
Ngời anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi đã từng tổng kết rằng: Dâng thuyền lên
cũng là dân, lật thuyền cũng là dân. T tởng lấy dân làm gốc đã thể hiện
sâu sắc trong quá trình phát triển của lịch sử dân tộc và trở thành bản sắc độc
đáo của dân tộc Việt Nam. Dễ trăm lần không dân cũng khó, khó vạn lần
dân liệu cũng xong. Đảng ta đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, luôn nêu cao khẩu hiệu: Cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng. Những t tởng đó đã đợc vận dụng có hiệu quả trong công tác
giáo dục và trở thành sức sống tiềm tàng trong truyền thống giáo dục Việt
Nam.
Cách mạng tháng Tám thành công (1945), một trong những nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu, cấp bách của Nhà nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà là
tiêu diệt giặc dốt, nâng cao dân trí và xây dựng nền giáo dục mới.Vào thời
điểm đó có hơn 95% dân số ngời Việt Nam mù chữ, mà: Một dân tộc dốt là
một dân tộc yếu. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kịp thời phát động chiến dịch
chống nạn mù chữ trong toàn dân. Trên mặt trận diệt giặc dốt, các chiến dịch
xoá nạn mù chữ, bình dân học vụ đã diễn ra hết sức sôi nổi, nhanh chóng nâng
cao trình độ dân trí cho nhân dân. Bài học thành công là biết huy động sức
mạnh của toàn dân tộc: Toàn dân diệt giặc dốt.
Trải qua 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, sự nghiệp giáo dục đợc
phát triển mạnh mẽ. Đó là một kỳ tích hiếm có trong lịch sử nhân loại. Bài học


19
là nếu biết phát huy đợc lực lợng toàn xã hội thì sự nghiệp giáo dục vẫn phát

triển, ngay trong những điều kiện khó khăn nhất. Đất nớc đợc hoàn toàn thống
nhất, chúng ta có điều kiện thuận lợi để phát triển sự nghiệp giáo dục. Trong
giai đoạn này, giáo dục Việt Nam cũng đạt đợc một số kết quả nhất định:
thống nhất đợc hệ thống giáo dục của hai miền Nam - Bắc. Song với cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp, nền giáo dục của chúng ta đã không khai thác
triệt để bài học cực kỳ quý giá đó. Thay vì thực hiện Sự quản lý giáo dục của
Nhà nớc, chúng ta đã Nhà nớc hoá giáo dục, ngành Giáo dục rơi vào thế
đơn độc, không thu hút đợc các nguồn lực của toàn xã hội. Do đó cơ sở vật
chất cho giáo dục xuống cấp và lạc hậu, động lực của ngời học và ngời dạy bị
giảm sút, sự phát triển của giáo dục cả về số lợng và chất lợng đều không đáp
ứng đợc yêu cầu phát triển KT - XH của đất nớc.
Từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986), đất nớc chuyển
sang thời kỳ đổi mới, trong giáo dục cũng bớc vào thời kỳ phát triển thuận lợi.
Đờng lối đổi mới đã mở đầu cho sự phát triển mới trong t duy và hoạt động
giáo dục. Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành TW Đảng khoá VII về tiếp tục
đổi mới sự nghiệp GD&GD đã đặt dấu mốc quan trọng trong lịch sử xây dựng
và phát triển nền giáo dục Việt Nam. Cũng từ sau Đại hội VII, XHHGD đợc
nghiên cứu cẩn thận và rộng rãi
Một số Văn kiện và Nghị quyết đề cập đến Xã hội hoá giáo dục:
- Ngày 21/8/1997, Chính phủ ra Nghị quyết 90/CPvề: Phơng hớng và
chủ trơng xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá".
- Ngày 11/12/1998 Chủ tịch nớc công bố Luật giáo dục, ở chơng I
những quy định chung, điều 11 ghi rõ Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục.
- Ngày 19/8/1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 73/1999/NĐ-CP
về: Chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.
- Tháng 4/10/2004 Nghị quyết số 12/2004/NĐ-CP của Chính phủ đã đánh
giá tình hình thực hiện Nghị quyết 90/CP và Nghị quyết 73/1999/NĐ-CP.



20
- Ngày 18/4/2005, Chính phủ ban hành Nghị quyết 05/2005/NQ-CP về
đẩy mạnh Xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế văn hoá và thể dục thể thao.
Cũng trong thời kỳ đổi mới này nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo
dục đã nghiên cứu về XHHGD. Giáo s - Tiến sĩ khoa học Phạm Minh Hạc
trong cuốn: Xã hội hoá công tác giáo dục xuất bản năm 1997, đã khẳng
định: Xã hội hoá công tác giáo dục là một t tởng chiến lợc, một bộ phận của
đờng lối giáo dục, một con đờng phát triển giáo dục nớc ta [31, tr16]. Trong
sách: Giáo dục Việt Nam trớc ngỡng cửa của thế kỷ XXI, tác giả Phạm Minh
Hạc một lần nữa khẳng định: Sự nghiệp giáo dục không phải chỉ là của Nhà
nớc, mà là của toàn xã hội; mọi ngời cùng làm giáo dục, Nhà nớc và xã hội,
Trung ơng và địa phơng cùng làm giáo dục, tạo nên một cao trào học tập
trong toàn dân [32, tr330].
Trong cuốn: Xã hội hoá công tác giáo dục, tác giả Phạm Tất Dong đã
làm rõ nội hàm khái niệm XHH công tác giáo dục coi XHH là một khái niệm.
Năm 1999, cuốn sách: Xã hội hoá công tác giáo dục - Nhận thức và
hành động của Viện khoa học giáo dục do tập thể tác giả Bùi Gia Thịnh để
hoàn thiện thêm một bớc về nhận thức lý luận và hớng dẫn thực hiện. Bộ
GD&ĐT cũng có: "Đề án Xã hội hoá giáo dục và đào tạo, đánh giá thực
trạng và đa ra những giải pháp XHHGD ở tầm vĩ mô, nhằm tạo ra những
chuyển biến cơ bản trong GD&ĐT, chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho công
cuộc CNH - HĐH đất nớc trong hai chục năm đầu thế kỷ XXI.
Năm 2001, cuốn sách Xã hội hoá giáo dục do Võ Tấn Quang chủ
biên cùng tập thể các tác giả đã khẳng định: Xã hội hoá công tác giáo dục một phơng thức thực sự giáo dục nhằm Xã hội hoá cá nhân. Lần đầu tiên
cuốn sách với ý nghĩa một chuyên khảo đã đề cập đến đặc trng của XHHGD
ở các cấp học, bậc học và ở địa bàn nông thôn, vấn đề quản lý Nhà n ớc trong
việc thực hiện XHHGD để có sự định hớng đúng đắn hoạt động XHHGD ở


21

các nhà trờng và các địa phơng. Do vậy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về
quản lý XHHGD ở các địa phuơng nh: Các giải pháp tăng cờng XHHGD ở
huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh (Dơng Tri Thức - 2004); Các giải pháp
tăng cờng XHHGD ở huyện Kỳ anh, tỉnh Hà Tĩnh (Nguyễn Thị Tuyết Anh 2005)...
1.2. Cơ sở lý luận về xã hội hoá giáo dục

1.2.1. Xã hội hoá
Là một trong những vấn đề cơ bản của xã hội học: Từ trớc đến nay, Xã
hội hoá đợc hiểu theo hai nghĩa: XHH cá nhân và XHH một hoạt động.
* Xã hội hoá cá nhân: Xã hội hoá cá nhân là quá trình tơng tác giữa con
ngời với con ngời, con ngời và xã hội, trong đó mỗi ngời với t cách là một cá
thể học hỏi, lĩnh hội, tiếp thu và thực hành những tri thức, những kỹ năng và
những cách thức ứng xử cần thiết để hoà nhập vào xã hội .
* Xã hội hoá một hoạt động xã hội: Xã hội hoá đợc nghiên cứu ở đây
chính là sự tham gia rộng rãi của xã hội (các cá nhân, nhóm, tổ chức, cộng
đồng...) vào một hoạt động hoặc một số hoạt động mà trớc đó chỉ một đơn vị,
một bộ phận hay một ngành chức năng nhất định thực hiện .
XHH hoạt động cần phải đợc coi là một t tởng chiến lợc có tính lâu dài
toàn diện, là một giải pháp xã hội có tính liên ngành cao nhằm huy động các
lực lợng xã hội tham gia một cách tích cực để giải quyết vấn đề xã hội nào đó.
XHH hoạt động dới góc nhìn của các nhà lãnh đạo, quản lý là một quá trình tổ
chức, quản lý và huy động nhiều lực lợng xã hội cùng tham gia để giải quyết
một vấn đề của xã hội theo một chiến lợc xác định và có kế hoạch. Đối với
từng lực lợng xã hội, XHH đợc hiểu là một quá trình phối hợp, lồng ghép các
hoạt động của mình với hoạt động của các lực lợng khác trong xã hội có liên
quan tạo ra hoạt động có tính chất liên ngành cao, trong đó có sự phân công rõ
trách nhiệm của từng lực lợng.


22

Đối với mỗi cộng đồng, mỗi gia đình, mỗi ngời dân, XHH hoạt động đợc hiểu là một quá trình trong đó cần huy động sự tham gia hởng ứng của
nhiều ngời, của cộng đồng vào các cuộc vận động nhằm động viên, thúc đẩy
họ hành động một cách chủ động, tích cực vì mục đích mở rộng và nâng cao
chất lợng một hoạt động xã hội nào đó.
XHH hoạt động xã hội còn đợc hiểu nh là việc biến một nhiệm vụ một
công việc thuộc trách nhiệm một chủ thể thành nhiệm vụ công việc của một số
chủ thể hay của toàn bộ xã hội. XHH với nghĩa này tơng đồng với việc huy
động sức lực, trí tuệ, (nguồn lực) của cả cộng đồng cho việc hoàn thành một
nhiệm vụ xã hội nào đó. ở đây huy động sức ngời, sức của, tài chính, phơng
tiện, cơ sở, vật chất, là những cái cần huy động, tổng hợp, phân bổ và sử dụng
cho hoàn thành nhiệm vụ. XHH theo nghĩa này nh một phơng thức huy động
xã hội, thông qua các công tác tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục vận động
xã hội là chính. XHH theo cách này, huy động không nhỏ sức lực trí tuệ của
xã hội cho việc thực hiện các, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ xã hội. Chính nhờ
XHH mà chúng ta có những phong trào quần chúng rầm rộ trong công cuộc:
Xoá đói, giảm nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa, phòng chống tệ nạn ma tuý,
mại dâm, phòng chống HIV/AIDS, đảm bảo an toàn giao thông, an toàn cộng
đồng, giữ vững an ninh trật tự xã hội, quốc phòng toàn dân, đối ngoại nhân
dân...
Tuy nhiên cũng phải thấy rằng, XHH các hoạt động không chỉ là tăng
cờng huy động cộng đồng mà coi nhẹ trách nhiệm Nhà nớc hoặc trách nhiệm
các chủ thể chính mà ngợc lại, đây chính là quá trình kết hợp chặt chẽ giữa
trách nhiệm của Nhà nớc, của các cơ quan chủ quản với cộng đồng, làm các
nguồn lực đợc huy động đến mức tối đa và sử dụng có hiệu quả nhất. Đây mới
là mục tiêu thực chất của XHH các hoạt động.
Nh vậy, XHH hoạt động con ngời đợc đề cập ở đây chính là biến nhiệm
vụ của một ngành, một chủ thể thành nhiệm vụ của nhiều ngành, nhiều chủ


23

thể xã hội hay toàn xã hội bằng cách thông qua hoạt động tuyên truyền, giáo
dục, thuyết phục nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm của từng đối tợng,
sự điều hành quản lý của các nhà lãnh đạo nhằm tăng cờng sự phối hợp chặt
chẽ giữa các lực lợng xã hội để thực hiện nhiệm vụ xã hội đang đặt ra.
Nh vậy, XHH hoạt động con ngời rõ ràng khác biệt với XHH cá nhân.
Bởi lẽ nếu XHH cá nhân là nhằm biến con ngời cá nhân thành con ngời xã hội
thì XHH hoạt động là quá trình biến một hay một số nhiệm vụ của một chủ
thể thành nhiệm vụ của nhiều chủ thể hay của toàn xã hội.
1.2.2. Xã hội hoá giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm XHHGD
Xã hội hoá giáo dục là: Huy động xã hội làm giáo dục, động viên mọi
tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dới sự quản lý của
Nhà nớc để xây dựng một xã hội học tập.
Đây là bớc cụ thể hóa đờng lối lãnh đạo của Đảng: Các vấn đề chính
sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hoá. Nhà nớc giữ vai trò nòng
cốt, đồng thời động viên mọi ngời dân, các doanh nghiệp, các tổ chức trong
xã hội, các cá nhân và các tổ chức nớc ngoài cùng tham gia giải quyết các
vấn đề xã hội [14, tr114]. Đại hội VII (tháng 6/1991) của Đảng đã xác định:
Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Từ đó ta thấy, XHHGD là một biện pháp
giải quyết mâu thuẫn giữa thực tiễn của giáo dục và những yêu cầu mà xã hội
đòi hỏi giáo dục phải đáp ứng là trả lại bản chất xã hội cho giáo dục, vì giáo
dục là: hiện tợng xã hội đặc biệt.
Xã hội ngày càng phát triển, cũng nh giáo dục qua các thời đại lịch sử
ngày càng tiến xa bản chất xã hội vốn có từ ban đầu. Trải qua các quá trình
thay đổi về quan hệ sản xuất, tiến bộ về khoa học kỹ thuật, chuyên môn hoá,
giai cấp hoá, Nhà nớc hoá đi đến độc quyền và đơn độc. Chất lợng giáo dục
thấp, cơ sở vật chất cho giáo dục còn nhiều bất cập, có nhiều nguyên nhân từ


24

những vấn đề này..Những vấn đề còn tồn tại của giáo dục đợc giải quyết khi
giải quyết tốt bản chất của xã hội liên quan mật thiết tới xã hội.
XHHGD là vận động và tổ chức để toàn xã hội đợc hởng thụ về quyền
lợi GD&ĐT và đóng góp các nguồn lực cho GD&ĐT, làm cho GD&ĐT trở
thành sự nghiệp của từng cộng đồng xã hội, làm cho học tập trở thành hoạt
động thờng xuyên của mỗi ngời, vì sự phồn vinh của của đất nớc và chất lợng
cuộc sống của bản thân. Có thể hiểu XHHGD thực ra là một cách làm giáo
dục đợc xác định bởi những đặc điểm sau:
+ Huy động mọi lực lợng xã hội cùng tham gia làm công tác giáo dục.
+ Huy động sức mạnh tổng hợp của các cơ quan ban ngành có liên quan
+ Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, các hình thức học tập, nhằm đáp
ứng nhu cầu học tập của cộng đồng.
Trớc đây, Đảng và Nhà nớc ta cũng đề ra chủ trơng: Nhà nớc và nhân
dân cùng làm, Trung ơng và địa phơng cùng lo hoặc: Nhà nớc và nhân
dân cùng xây dựng và phát triển giáo dục..đã huy động một nguồn lực đáng
kể trong nhân dân. Tuy nhiên, chủ trơng trên cũng chỉ để giải quyết vấn đề
nguồn ngân sách còn hạn chế chứ không rộng và sâu xa nh: Xã hội hoá
giáo dục. XHHGD là một t tởng chiến lợc lâu dài, xuất phát từ bản chất của
xã hội giáo dục.
1.2.2.2. Bản chất mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội, nhà trờng và
cộng đồng
- Giáo dục hiểu theo nghĩa rộng: Là một lĩnh vực của hoạt động xã hội
nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội, lịch sử chuẩn bị cho thế hệ trẻ trở
thành lực lợng tiếp nối sự phát triển xã hội, kế thừa và phát triển nền văn hoá
của loài ngời và dân tộc. Đây là một bộ phận của quá trình s phạm tổng thể.
Trong đó, bằng tác động chủ đạo của nhà giáo dục, nhằm phát huy tính tích
cực và tự giác ở học sinh, để hình thành và phát triển ở họ ý thức, tình cảm và
hành vi chính trị xã hội, đạo đức phù hợp với các chuẩn mực của xã hội đã quy
định.



25
Hiểu theo nghĩa hẹp đó là: Quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức
của thầy và trò, để sao cho dới tác động của thầy, học sinh tự giác, tích cực và
độc lập, hình thành những quan điểm, niềm tin, định hớng giá trị, lý tởng xã
hội chủ nghĩa, những động cơ, thái độ, kỹ năng, kỹ xảo và các thói quen của
các hành vi đúng đắn trong các quan hệ chính trị, đạo đức,pháp luật..thuộc các
lĩnh vực đời sống xã hội.
- Nhà trờng theo từ điển chính là trờng học. Để thực hiện chiến lợc giáo
dục, mỗi quốc gia đều có một hệ thống giáo dục của mình. Hệ thống các trờng
học đợc xây dựng thống nhất trên phạm vi cả nớc, đợc sắp xếp thành các cấp
học, ngành học với các loại hình đào tạo khác nhau, nhằm thoả mãn nhu cầu
học tập của nhân dân.
- Cộng đồng là toàn thể những ngời cùng sống gắn bó với nhau tạo
thành một khối. Họ cùng chung sống trên một địa bàn (có thể rộng hẹp tuỳ
mức độ), có cùng truyền thống văn hoá nhu cầu nguyện vọng và các lợi ích.
Theo UNESCO: Cộng đồng là một tập hợp ngời có cùng lợi ích, cùng làm
việc cho một mục đích chung nào đấy và cùng sinh sống trong một khu vực
nhất định.
- Bản chất mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội, nhà trờng và cộng đồng:
Giáo dục là một hiện tợng xã hội đặc biệt, xuất hiện cùng với sự xuất
hiện của con ngời trên trái đất. Có con ngời là có giáo dục, ngoài xã hội loài
ngời, ngoài mối quan hệ giữa con ngời với con ngời thì không có hiện tợng
giáo dục. Xã hội đóng vai trò quyết định với giáo dục, ngợc lại giáo dục có tác
dụng to lớn đối với xã hội. Giáo dục có ở tất cả các chế độ xã hội, chế độ
chính trị và trong mọi thời đại giai đoạn lịch sử.Vì thế giáo dục đợc xem là
một hiện tợng phổ biến và vĩnh hằng. Xã hội muốn tồn tại và phát triển phải
có quy trình chuyển giao kinh nghiệm của những thế hệ đi trớc cho thế hệ đi
sau đó. Điều này thể hiện tính chất truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội
của giáo dục. Trong từng giai đoạn lịch sử, giáo dục một mặt phản ánh trình

độ phát triển xã hội, bị quy định bởi trình độ phát triển của xã hội. Mặt khác


×