Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Một số giải pháp thực hiện xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở ở huyện lộc hà, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.59 KB, 125 trang )

1

bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học Vinh
--------------------

Hoàng nữ ngọc Oanh

Một số giải pháp
thực hiện xã hội hóa giáo dục
trung học cơ sở ở huyện lộc hà tỉnh hà
tĩnh

luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Vinh - 2009


2

Mục lục

Mục lục

Trang

Danh mục viết tắt
M ầu

1


Chơng 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

6

1.1

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

6

1.2.

Các khái niệm cơ bản

12

1.3.

Giáo dục trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân

16

1.4.

Một số vấn đề về xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở

18

1.5.


Quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta về vấn đề xã hội hoá giáo dục

37

Chơng 2 . Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

41

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và giáo dục của 41
huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh
2.2.

Thực trạng công tác xã hội hoá Giáo dục trung học cơ sở ở huyện LộcHà

57

tỉnh Hà Tĩnh.
2.3.

Nguyên nhân của thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục THCS ở huyện 70
Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh

Chơng 3. Một số giải pháp thực hiện xã hội hóa giáo 73
dục THCS ở huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh
3.1.

Nguyên tắc đề xuất giải pháp

73


3.2.

Các giải pháp

73

3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức

73

3.2.2. Nhóm giải pháp phát huy tác dụng của nhà trờng trung học cơ sở vào đời 79
sống cộng đồng.
3.2.3. Nhóm giải pháp huy động tiềm năng của cộng đồng hỗ trợ cho quá trình 85


3

tổ chức giáo dục.
3.2.4. Nhóm giải pháp tác động đến cơ chế quản lý
3.3.

99

Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các nhóm giải pháp đã đề 107
xuất.

kết luận và kiến nghị

112


Tài liệu tham khảo
Phụ lục nghiên cứu

M ầu
1. Lý do chn ti


4

Không có một sự tiến bộ và thành đạt của quốc gia nào có thể tách
khỏi sự tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo dục của quốc gia đó. Và
những quốc gia nào coi nhẹ giáo dục hoặc không đủ tri thức và khả năng cần
thiết để làm giáo dục một cách có hiệu quả thì số phận của quốc gia đó xem
nh đã an bài và điều đó còn tồi tệ hơn cả phá sản. [ 5] Nh vậy, giáo dục có
quan hệ mật thiết đến sự hng vong của một quốc gia. Do đó, trong thời kỳ đổi
mới toàn Đảng, toàn dân ta cần khẩn trơng tiến hành ngay một cuộc cải cách
mang tính cách mạng về giáo dục để tạo ra nguồn lực mới với trình độ cao, đa
nớc ta hoà nhập vào trào lu phát triển của loài ngời trong thế kỷ 21. Giáo dục
là nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Chính vì vậy, không
chỉ riêng nớc ta mà nhiều nớc trên thế giới, giáo dục đợc xem là quốc sách
hàng đầu. Với các chức năng đó, giáo dục không thể tách rời đời sống xã hội,
giáo dục là sự nghiệp chung của toàn xã hội. Hiến pháp nớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam (năm 1992) điều 35 ghi rõ: Giáo dục đào tạo là quốc
sách hàng đầu. Nhà nớc phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dỡng nhân tài [21,Tr47].
Đảng, Nhà nớc ta luôn quan tâm chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục.
Sau khi Nhà nớc vừa giành độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt vấn đề: diệt
giặc dốt ngang hàng với diệt giặc đói và giặc ngoại xâm. Từ đó nền giáo
dục nớc nhà rất đợc chú trọng và ngày càng phát triển. Cuộc đổi mới do Đảng
Cộng sản Việt Nam khởi xớng và lãnh đạo đã đạt đợc nhiều thành tựu quan

trọng, đa đất nớc ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội, đi vào thời
kỳ phát triển nhanh và hội nhập quốc tế.
Trong lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo, công cuộc đổi mới đã tạo đợc nhiều
chuyển biến quan trọng bớc đầu. Để tiếp tục đổi mới sâu rộng và nâng cao
hiệu quả của giáo dục - đào tạo với sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ
mới, Nghị quyết TW4 (khóaVII) đã chỉ rõ: Đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp
giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, coi đó là quốc sách hàng đầu để


5

phát huy nhân tố con ngời, động lực trực tiếp của sự phát triển, đổi mới nhanh
cơ chế quản lý giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, phù hợp với nền kinh
tế thị trờng theo định hớng XHCN, gắn chặt sự phát triển các lĩnh vực này với
sản xuất và các mục tiêu kinh tế khác, có chính sách để toàn dân và các
thành phần kinh tế cùng làm và đóng góp vào sự nghiệp này.
Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, năm 1980 Bộ Giáo dục mở cuộc
vận động toàn dân tham gia giáo dục, năm 1987 có Cuộc vận động dân chủ
hóa nhà trờng rồi đến năm 1990 Bộ Giáo dục và Công đoàn giáo dục Việt
Nam đã chỉ đạo, tổ chức thực hiện xã hội hóa công tác giáo dục bằng mô hình
mới Tổ chức Đại hội giáo dục cấp cơ sở. Đại hội giáo dục là một biện pháp
quan trọng, tổng thể để thực hiện xã hội hóa công tác giáo dục. Nó phát huy
đầy đủ các lực lợng xã hội tham gia giáo dục tạo ra các nguồn lực thúc đẩy
giáo dục học sinh. Xây dựng môi trờng s phạm lành mạnh, tạo động lực cho
thầy trò dạy tốt - học tốt. Xã hội hóa giáo dục góp phần thực hiện dân chủ hóa
giáo dục nhằm mục tiêu Giáo dục cho mọi ngời, thực hiện chủ trơng Nhà
nớc và nhân dân cùng làm huy động sức mạnh toàn dân, mang lại cho mọi
ngời cơ hội học tập và đóng góp nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục.
Với quan điểm Giáo dục và Đào tạo là nhiệm vụ của toàn Đảng, của Nhà
nớc và của nhân dân, Đảng đã coi Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng

đầu, đồng thời Đảng và Nhà nớc đã ban hành nhiều chủ trơng, chính sách về
xã hội hóa công tác giáo dục. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
tiếp tục khẳng định: Thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, đây là
nhiệm vụ cơ bản và bao trùm sự nghiệp giáo dục trong những năm tới.
Trên cơ sở đó, ngoài sự u tiên đầu t của Nhà nớc cho giáo dục cần phải
huy động và tổ chức lực lợng toàn xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo
dục, tạo điều kiện để mọi ngời dân đợc hởng thụ mọi thành quả do giáo dục
đem lại, xây dựng đợc phong trào cả nớc thành một xã hội học tập.


6

Thực hiện các Nghị quyết của TW Đảng, cuộc vận động xã hội hóa công
tác giáo dục ở huyn Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh đã phát triển rộng khắp. Đặc biệt
từ khi triển khai Nghị quyết TW2 (khóa VIII) Về định hớng chiến lợc phát
triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc,
xã hội hóa công tác giáo dục lại phát triển một cách mạnh mẽ cả về chiều sâu
và bề rộng, đạt nhiều kết quả nổi bật.
Để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo
trên địa bàn, thực hiện những mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ
lần thứ nhất đã đề ra: Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động xã hội hóa giáo dục
một cách sâu rộng, triệt để, trong những năm qua công tác xã hội hóa giáo
dục ở Thạch Hà và Can Lộc cũng nh gần 3 năm qua ở Lộc Hà đã đạt đợc
những kết quả khả quan về quy mô, chất lợng và hiệu quả.
Nhng hiện nay công tác xã hội hoá giáo dục ở huyện Lộc Hà còn gặp
nhiều khó khăn vớng mắc nhất là bậc học THCS: Cơ sở vật chất nhìn chung
còn nghèo nàn, trang thiết bị phục vụ dạy học còn thiếu nhiều, số trờng đạt
chuẩn Quốc gia còn rất ít, cha có trờng nào đạt chuẩn giai đoạn 2, các trờng
phần lớn còn học 2 ca, đặc biệt có trờng còn phải học 2 phân hiệu nên kết quả
giáo dục cha cao, cha đáp ứng đợc nhu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện

nay, đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ, quyết liệt của cấp ủy Đảng,
chính quyền, đồng thời nâng cao nhận thức của nhân dân về công tác xã hội
hóa giáo dục.
Từ những lý do trên, việc tìm ra Một số giải pháp thực hiện
XHHCTGD THCS ở huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh là một việc rất quan
trọng và cần thiết, cho nên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài này.

2. Mục đích nghiên cứu


7

Thông qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cờng công tác xã hội hoá giáo dục THCS ở huyện Lộc Hà- tỉnh
Hà Tĩnh.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác xã hội hóa giáo dục THCS.
3.2. Đối tợng nghiên cứu
Một số giải pháp thực hiện XHHCTGD THCS ở huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả thực hiện XHHCTGD THCS ở huyện Lộc Hà
tỉnh Hà Tĩnh, nếu đa ra đợc các giải pháp đồng bộ, vừa tác động đến mặt
nhận thức, phát huy tác dụng của các trờng THCS vào đời sống cộng đồng,
vừa tác động đến cơ chế quản lý giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác xã hội hoá giáo dục
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của công tác xã hội hoá giáo dục THCS
ở huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh
5.3. Đề xuất các giải pháp thực hiện XHHGD trung học cơ sở ở huyện

Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh
6. Phạm vi nghiên cứu
XHHCTGD là một vấn đề lớn, phức tạp và đa dạng vì vậy luận văn chỉ
tập trung nghiên cứu các hoạt động XHHCTGD THCS ở huyện Lộc Hà tỉnh
Hà Tĩnh từ năm 2004 2009.
7. Phơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý luận
Đọc sách, tài liệu, các công trình nghiên cứu, các văn bản, các nghị
quyết, báo cáo tổng kết có liên quan đến xã hội hoá giáo dục, nhằm xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài, định hớng cho việc nghiên cứu thực tiễn.
7.2 .Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn


8

Phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục, trng cầu ý kiến qua ankét gồm hệ
thông các câu hỏi, nhằm phát hiện thực trạng xã hội hoá giáo dục THCS và
các biện pháp thực hiện xã hội hoá giáo dục THCS trên địa bàn huyện Lộc Hà,
tỉnh Hà Tĩnh.
7.3. Phơng pháp thống kê
Thống kê số liệu, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu.
8. Những đóng góp của đề tài
8.1. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về xã hội hoá giáo dục đối với
giáo dục THCS.
8.2. Đánh giá thực trạng xã hội hoá giáo dục THCS trên địa bàn huyện
Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
8.3. Nêu ra các giải pháp để thực hiện xã hội hoá giáo dục THCS trên địa
bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 3 chơng.

Chơng 1 : Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
Chơng 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chơng 3: Các giải pháp thực hiện xã hội hóa giáo dục THCS ở huyện
Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh.

Chơng 1


9

Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Vấn đề xã hội hoá giáo dục trong các nghiên cứu ở nớc ngoài
Trên thế giới, từ lâu rất nhiều nớc đã quan tâm đến việc xây dựng và
củng cố các tổ chức trực tiếp phục vụ cho giáo dục với quan điểm coi con ngời
là trung tâm của sự phát triển. Ngay từ năm 1947, Nhật Bản đã đặt giáo dục
vào vị trí hàng đầu của chính sách quốc gia. Trung Quốc đã xác định: Đa
giáo dục vào vị trí u tiên cho sự phát triển. ấn Độ cũng huy động xã hội tham
gia công tác giáo dục gắn với phát triển nông thôn, huy động cộng đồng phát
triển giáo dục phi chính phủ.
Đặc biệt, trong những năm cuối thế kỷ XX, các nớc Châu á - Thái Bình
Dơng có hai cuộc hội thảo lớn và các lớp tập huấn chung quy đều hớng về huy
động cộng đồng tham gia làm giáo dục với mục đích vì lợi ích cộng đồng,
nâng cao chất lợng cuộc sống.
Khác hẳn với nền kinh tế sức ngời và nền kinh tế tài nguyên trong xã
hội nông nghiệp và công nghiệp, nền kinh tế tri thức của thế kỷ XXI là nền
kinh tế dựa trên công nghệ cao, đấy là nét đặc trng tiêu biểu của nền văn minh
hậu công nghiệp, sản phẩm của cuộc cách mạng thông tin, cách mạng tri thức,
giáo dục càng có vai trò quan trọng hơn. Trên thế giới đã có những thay đổi
căn bản về đối tợng giáo dục và mục tiêu giáo dục. Trớc đây đối tợng giáo dục

chỉ giới hạn ở trẻ em trong độ tuổi đi học, bây giờ đã mở rộng ra đối với tất cả
mọi ngời. Từ năm 1972, UNESCO đã đề ra quan điểm Giáo dục suốt đời,
giáo dục phải hớng mục tiêu đào tạo ra những ngời có đủ tri thức và kỹ
năng, năng lực và phẩm chất với tinh thần trách nhiệm đầy đủ của ngời công
dân tham gia vào cuộc sống lao động [ Trích từ 31,Tr8]. Vì vậy các phơng hớng phát triển giáo dục của các nớc trên thế giới trong thế kỷ XXI là:
- Tích cực chuyển nền giáo dục sang hệ thống học tập suốt đời;


10

- Phát triển các chơng trình giáo dục hớng mạnh vào tính cá nhân;
- Làm cho hệ thống giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại
(Đa dạng, mềm dẻo, liên thông).
Tựu trung lại tất cả đều hớng vào phát triển mục tiêu chung là: Thông
qua phát triển giáo dục đào tạo, tạo ra động lực cho tăng trởng kinh tế, tiến bộ
xã hội của đất nớc mình. Vì vậy phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo không
chỉ riêng của Nhà nớc và của ngành Giáo dục đào tạo mà là nhiệm vụ chung
của mọi lực lợng xã hội. Mỗi quốc gia tuỳ thuộc đặc điểm riêng của mình có
những hình thức làm giáo dục theo một cách riêng. Dới đây là một vài nét về
cách làm giáo dục của một số nớc trên thế giới, liên quan đến XHHGD.
Malaysia đang đặt ra cho nền giáo dục nhiệm vụ: giáo dục và đào tạo
ra nguồn nhân lực có kỹ năng, có tay nghề cao. Chính phủ đã đầu t cho giáo
dục chiếm phần lớn nhất trong ngân sách Nhà nớc. Nhờ đó mà trong nhiều
năm qua, thanh niên Malaysia đã tham gia đông đảo vào thị trờng lao động tay
nghề cao ở Mỹ, Anh, Canađa, Ôxtrâylia và Niwzilơn. Sinh viên Malaysia
chiếm tỷ lệ cao trong số sinh viên nớc ngoài ở những đất nớc này. Số sinh viên
học tập ở nớc ngoài chiếm 25% trong tổng số sinh viên. Chính phủ Malaysia
có kế hoạch nâng tỷ lệ này lên 40% vào năm 2010. Ngành giáo dục Malaysia
tăng cờng hợp tác liên kết đào tạo với các trờng danh tiếng trên thế giới, bắt
kịp nền giáo dục tiên tiến của các nớc khác [4,Tr8].

ở Hàn Quốc trờng học hiện đại đầu tiên đợc thành lập vào năm 1880.
Rất nhiều trờng do các tu sỹ truyền giáo của Thiên chúa giáo đứng ra thành
lập. Hiện nay giáo dục Hàn Quốc phát triển mạnh mẽ, đứng vào những nớc tỷ
lệ mù chữ thấp nhất thế giới. Ngân sách Nhà nớc về giáo dục thay đổi theo
từng năm tài chính, nhng trên nguyên tắc chiếm 22,7% tổng nguồn chi của
Chính phủ và chiếm 3-4 % tổng thu nhập quốc dân. Giáo dục tiểu học là bắt
buộc và miễn phí. ở các vùng nông thôn Hàn Quốc, giáo dục bắt buộc kéo dài
thêm 3 năm (Tức là học sinh phải học hết lớp 9), hệ thống giáo dục bậc trung


11

học phổ thông đợc cải cách lại vào năm 1974, xoá bỏ việc thi chuyển cấp. Do
vậy, số lợng học sinh THPT tăng lên đáng kể. Hàn Quốc có 152 trờng dạy
nghề với gần 1 triệu học sinh theo học, 80% trờng dạy nghề thuộc sự điều
hành của t nhân, tuy nhiên vẫn nằm trong sự kiểm soát của Bộ Giáo dục Hàn
Quốc. Giáo dục phi chính quy đợc phổ biến ở hai loại hình: Các chơng trình
giáo dục tiếp tục cho thanh niên, ngời trởng thành cha hoàn thành giáo dục
chính quy và các khoá học ngắn hạn đào tạo bổ sung cho những ngời mới ra đi
làm không nằm trong nhóm học sinh, sinh viên [5].
Năm 1993, các trờng t thục ở Hàn Quốc tiếp nhận tới 61% số lợng học
sinh phổ thông trung học và 81% các bậc cao đẳng, đại học. Vai trò to lớn của
khu vực t nhân trong giáo dục đã đặt ra những vấn đề quan trọng về tính công
bằng trong tiếp cận giáo dục. Hàn Quốc tập trung các nguồn lực cộng đồng
cho giáo dục cơ sở và lựa chọn thêm trong việc kết hợp nguồn lực Nhà nớc và
t nhân cho giáo dục bậc cao [5].
Singapo duy trì tham gia tơng đối mạnh mẽ của chính phủ vào hoạt
động và tài trợ cho giáo dục ở tất cả các cấp học. Các trờng t thục có chi phí
cho giáo dục thấp hơn các hệ thống trờng công. Chính phủ đa ra một loạt các
chơng trình đào tạo ví dụ: Chơng trình giáo dục cơ bản đào tạo kỹ năng triển

khai năm 1883; chơng trình đào tạo kỹ năng theo học phần triển khai năm
1987...Vào những năm 1990, Singapo thành lập các cơ sở đào tạo có chuyên
môn hoá và cơ sở liên doanh với các doanh nghiệp t nhân [5].
Mỹ năm 1991 đã đa ra một số nét lớn của chiến lợc phát triển giáo dục.
Đến năm 2010, toàn nớc Mỹ sẽ xây dựng các cộng đồng tiến hành giáo dục
ngoài phạm vi nhà trờng. Với trờng học, các nhà thiết kế nhà trờng kiểu mới
phải xoá bỏ các gơng mặt cũ, xây dựng nhà trờng thế kỷ mới. Vị trí đặc biệt
trong thiết kế nhà trờng kiểu mới thuộc về tập thể cộng đồng, giới doanh
nghiệp và lao động. Nhà trờng Mỹ đang và sẽ biến đổi từng thành viên trong
xã hội Mỹ thành ngời đi học. Nhà trờng là trung tâm đời sống cộng đồng. Mặt


12

khác phải tạo điều kiện cho việc học tập không phải chỉ ở nhà trờng mà còn ở
gia đình. Tổng thống Bill Clintơn đã có thông điệp nói đến hiện đại hoá nền
giáo dục, mục tiêu học tập suốt đời và đề cao việc học để đạt trình độ học vấn
cao. Clintơn nói đến việc mở rộng các biên giới của việc học suốt đời để ngời
Mỹ ở độ tuổi nào cũng có cơ hội học tập, yêu cầu khấu trừ thuế lên tới
10.000USD/ năm cho toàn bộ học phí ở cao đẳng và đại học để mọi gia đình
không phải đóng thuế với khoản tiền mà họ tiết kiệm đợc để giành đóng học
phí vào đại học và cao đẳng.
Tuy phải đối phó với nhiều vấn đề nhng trong chiến lợc phát triển giáo
dục của mình, nớc Mỹ đặc biệt quan tâm đến yêu cầu một nền giáo dục đợc
xây dựng trên nền tảng công nghệ thông tin và xã hội tri thức để đón đầu sự
phát triển của nền kinh tế Mỹ trong thế kỷ XXI.
Trung Quốc: Cuộc cải cách giáo dục ở Trung quốc hiện nay nhằm vào
mục tiêu kinh tế sau đây:
- Tăng 4 lần tổng sản lợng để đạt thu nhập quốc dân trên 1000 tỷ USD
(800 USD/ ngời tơng đơng với mức bình quân thế giới năm 1980).

- Dự kiến năm 2049 sẽ sát gần trình độ các nớc phát triển hiện nay, tức
là có tổng sản lợng trên 4000 tỷ USD (4000USD/ ngời).
- Thực hiện ngay việc đào tạo 34 triệu chuyên gia (trong đó có 700.000
ngời tốt nghiệp trên đại học), 17 triệu tốt nghiệp các trờng nghề và phổ cập
giáo dục bắt buộc.
Đặng Tiểu Bình đã có lần tuyên bố: Một đất nớc có trên 1 tỷ dân, khi
giáo dục phát triển thì u thế to lớn về nguồn nhân lực của nó sẽ không có nớc
nào sánh nổi. Theo t tởng này, hiện Trung Quốc đang thể hiện các hành động
sau:
Đẩy mạnh tốc độ phát triển giáo dục k thuật hớng nghiệp. Phát triển
mạnh giáo dục cao đẳng nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có trình độ sau trung
học. Mở hệ thống giáo dục ngời lớn từ tiểu học đến đại học (cạnh hệ thống


13

giáo dục chính quy cho thế hệ trẻ). Trung Quốc hy vọng rằng đến năm 2010
kinh tế Trung Quốc sẽ vợt qua Nhật (mặc dù năm 1980, kinh tế Trung Quốc
mới bằng 1/2 của Nhật).
Đầu năm 2003-2004, Bộ giáo dục Trung Quốc ban hành một quyết định
hỗ trợ học sinh, sinh viên nghèo, gọi là Lối Xanh. Theo quy định này các trờng Đại học có những công việc sau:
Hớng dẫn sinh viên nghèo vay nợ để đóng học phí; tháng 8 hàng năm,
các trờng Đại học phải gửi danh sách vay nợ tới mỗi sinh viên cùng với giấy
báo nhập học; không một trờng đại học nào đợc từ chối sinh viên nghèo. Nếu
báo chí phát hiện những vi phạm thì hiệu trởng bị cách chức ngay lập tức.
Từ đó chúng ta thấy mỗi nớc có một đặc điểm riêng về kinh tế xã hội
nhng đều có điểm chung trong phơng thức XHHGD là huy động mọi tiềm lực
của cộng đồng cho giáo dục. Và vấn đề XHHGD ở mỗi quốc gia là sự lựa
chọn có tính chất quyết định cho các mô hình phát triển độc đáo của mình.
Trong giai đoạn hiện tại và tơng lai các quan điểm giáo dục mở rộng ra

đối với tất cả mọi ngời, giáo dục suốt đời Giáo dục hớng tới mục tiêu giúp
cho con ngời học cách chung sống với nhau...đã và đang trở thành các quan
điểm chủ đạo chi phối phơng hớng, chiến lợc của các nớc. Vấn đề XHHGD
trở thành quan điểm chỉ đạo của các nhà lãnh đạo, hơn thế nó còn đợc thể hiện
trong luật, trong hiến pháp. Có thể nói rằng XHHGD là một quy luật để làm
giáo dục cho mọi quốc gia. Tuy vậy, quá trình vận động cho quy luật này phát
triển còn tuỳ thuộc ở điều kiện kinh tế- xã hội và chính thể ở mỗi quốc gia.
1.1.2. Vấn đề xã hội hoá giáo dục trong các nghiên cứu ở trong nớc
Cũng trong thời kỳ đổi mới này nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo
dục đã bàn luận nhiều về xã hội hoá giáo dục. Đặc biệt tác giả Phạm Minh
Hạc đã viết nhiều tài liệu về xã hội hoá giáo dục, nhiều bài phát biểu chỉ đạo
phong trào xã hội hoá giáo dục, trong cuốn Xã hội hoá công tác giáo dục
xuất bản năm 1997 do ông làm tổng chủ biên, ông đã khẳng định: Xã hội hoá


14

công tác giáo dục là một t tởng chiến lợc, một bộ phận của đờng lối giáo dục,
một con đờng phát triển giáo dục nớc ta [30,Tr16]. Trong cuốn Giáo dục
Việt Nam trớc ngỡng ca của thế kỷ XXI, tác giả Phạm Minh Hạc một lần
nữa khẳng định: Sự nghiệp giáo dục không phải chỉ là của Nhà nớc, mà là
của toàn xã hội: mọi ngời cùng làm giáo dục, Nhà nớc và xã hội, Trung ơng
và địa phơng cùng làm giáo dục, tạo nên một cao trào tập trung trong toàn
dân{29,330}.
Tác giả Phạm Tất Dong trong cuốn Xã hội hoá công tác giáo dục đã
làm rõ nội hàm khái niệm xã hội hoá công tác giáo dục và coi xã hội hoá là
một khái niệm đã vận động trong thực tiễn đấu tranh cách mạng ở Việt Nam,
qua mỗi giai đoạn khái niệm đó lại đợc phát triển thêm, nội hàm phong phú
hơn. Trong lời giới thiệu cuốn sách Những nhân tố mới về giáo dục trong
công cuộc đổi mới, Phạm Tất Dong đã nhấn mạnh: Phát triển giáo dục theo

tinh thần xã hội hoá. Ông đề cao việc huy động toàn dân vào sự nghiệp cách
mạng, coi đó là một t tởng chiến lợc của Đảng: T tởng đó đợc tổng kết lại
không chỉ là một bài học kinh nghiệm có tầm cở lịch sử, mà trở thành một
nguyên lý của cách mạng Việt Nam. T tởng Xã hội hoá giáo dục đợc thừa
nhận nh là một nhân tố mới trong sự phát triển giáo dục hiện nay, hơn thế,
với t cách là nhân tố mới của sự phát triển giáo dục, t tởng Xã hội hoá công
tác giáo dục lại tạo ra những điều kiện để xuất hiện những nhân tố mới khác
trong quá trình vận động đi lên của phong trào giáo dục. Những điều kiện đó
chính là kinh nghiệm rút ra từ thực tế sinh động của giáo dục, trên cơ sở đó t
duy giáo dục trở nên sâu sắc, nhờ đó nhiều bài toán giáo dục đào tạo đã đợc
giải một cách hợp lý[34].
Viện khoa học giáo dục đã triển khai khá nhiều năm một hệ thống đề
tài về xã hội hoá giáo dục, tổng kết kinh nghiệm, phát triển lý luận, đề xuất cơ
chế xã hội hoá giáo dục. Năm 1999, cuốn sách Xã hội hoá công tác giáo dục-


15

Nhận thức và hành động của viện khoa học giáo dục do tập thể tác giả Bùi
Gia Thịnh, Võ Tấn Quang, Nguyễn Thanh Bình là một bớc hoàn thiện về nhận
thức lý luận và hớng dẫn thực tiễn. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã có Đề
án xã hội hoá giáo dục và đào tạo đánh giá thực trạng và đa ra những giải
pháp xã hội hoá giáo dục ở tầm vĩ mô, nhằm tạo ra những chuyển biến cơ bản
trong giáo dục và đào tạo, chuẩn bị tốt nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc trong hai chục năm đầu thế kỷ XXI. Nhân kỷ niệm
40 năm ngày thành lập Viện Khoa học giáo dục năm 2001, từ góc độ giáo dục
học, cuốn sách Xã hội hoá giáo dục do Võ Tấn Quang chủ biên cùng tập
thể tác giả Trần Kiểm, Nguyễn Thanh Bình, Lê Đức Phúc, Thái Duy Tuyên,
Nguyễn Văn Đản, Đào Huy Ngận đã khẳng định: Xã hội hoá giáo dục- một
phơng thức sự giáo dục nhằm xã hội hoá cá nhân. Lần đầu tiên một cuốn sách

với ý nghĩa một chuyên khảo đã đề cập đến đặc trng của xã hội hoá giáo dục ở
các cấp học, bậc học và địa bàn nông thôn, vấn đề quản lý Nhà nớc trong việc
thực hiện xã hội hoá giáo dục để có sự định hớng đúng đắn hoạt động xã hội
hoá giáo dục ở các nhà trờng và địa phơng.
Bàn về xã hội hoá giáo dục còn có nhiều tài liệu, bài viết của các tác giả
Hà Nhật Thăng, Lê Khanh, Võ Tấn Quang, Nguyễn Nghĩa Dân, Mai Đắc Lơng, Hồ Hơng, Nguyễn Thanh Long, Vũ Văn Tảo...

1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Xã hội hoá
Xã hội hoá là một trong những vấn đề cơ bản của xã hội học. Từ trớc
đến nay, xã hội hoá đợc hiểu theo hai nghĩa: xã hội hoá cá nhân và xã hội hoá
một hoạt động.
- Xã hội hoá cá nhân


16

Xã hội hoá cá nhân là quá trình con ngời tiếp thu nền văn hoá của xã
hội trong đó con ngời đợc sinh ra, quá trình mà nhờ đó con ngời đạt đợc
những đặc trng xã hội của bản thân, học đợc cách suy nghĩ và ứng xử đợc coi
là thích hợp trong xã hội.
Xã hội hoá cá nhân là quá trình tiếp thu và tái tạo những kinh nghiệm
xã hội của cá nhân thông qua hoạt động và giao lu. Xã hội hoá cho phép con
ngời nhận thức toàn diện hiện thực xã hội xung quanh, chiếm lĩnh những kỹ
năng hoạt động của cá nhân và tập thể.
Xã hội hoá cá nhân là quá trình liên tục, quá trình đó còn gọi là quá
trình học hỏi xã hội, tiếp thu xã hội, thích ứng xã hội [9].
- Xã hội hoá một hoạt động
XHH đợc nghiên cứu ở đây chính là sự tham gia rộng rãi của xã hội
(các cá nhân, nhóm, tổ chức, cộng đồng...) vào một hoạt động hoặc một số các

hoạt động mà trớc đó chỉ một đơn vị, bộ phận hay một ngành chức năng nhất
định thực hiện [9].
XHH theo nghĩa này thờng đợc dùng một cách thông dụng trong xã hội,
đây chính là quá trình phối hợp hoạt động một cách có kế hoạch của các lực lợng trong xã hội theo một định hớng, một chiến lợc quốc gia để giải quyết
một vấn đề nào đó của xã hội.
XHH hoạt động cần phải đợc coi là một t tởng chiến lợc có tính lâu dài
toàn diện, làm một giải pháp xã hội có tính liên ngành cao nhằm huy động các
lực lợng xã hội tham gia một cách tích cực để giải quyết một vấn đề xã hội
nào đó. XHH hoạt động dới góc nhìn của các nhà lãnh đạo, quản lý là một quá
trình tổ chức, quản lý và huy động nhiều lực lợng xã hội cùng tham gia để giải
quyết một vấn đề của xã hội theo một chiến lợc xác định và có kế hoạch. Đối
với từng lực lợng xã hội, XHH đợc hiểu là một quá trình phối hợp, lồng ghép
các hoạt động của mình với hoạt động của các lực lợng khác trong xã hội có
liên quan để tạo ra hoạt động có tính liên ngành cao, trong đó có sự phân công


17

rõ trách nhiệm của từng lực lợng. Đối với mỗi cộng đồng, mỗi gia đình, mỗi
ngời dân, XHH hoạt động đợc hiểu là một quá trình trong đó cần huy động sự
tham gia hởng ứng của nhiều ngời, của cộng đồng vào các cuộc vận động
nhằm động viên, thúc đẩy họ hành động một cách chủ động, tích cực vì mục
đích mở rộng và nâng cao chất lợng một hoạt động xã hội nào đó.
XHH hoạt động xã hội còn đợc hiểu nh là việc biến một nhiệm vụ, một
công việc thuộc trách nhiệm của một chủ thể thành nhiệm vụ, công việc của
một số chủ thể, của nhiều chủ thể hay của toàn bộ xã hội. XHH với nghĩa tơng
đồng với việc huy động sức lực, trí tuệ (nguồn lực) của cả cộng đồng cho việc
hoàn thành một nhiệm vụ xã hội nào đó. ở đây huy động sức ngời, sức của, tài
chính, phơng tiện, vật chất... là những cái cần huy động, tổng hợp, phân bổ và
sử dụng cho việc hoàn thành nhiệm vụ. XHH theo nghĩa này nh một phơng

thức huy động xã hội, thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục,
vận động xã hội là chính. Mà trong nhiều trờng hợp XHH theo cách này đã
huy động đợc không nhỏ sức lực, trí tuệ của cả xã hội cho việc thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ xã hội.
Thực tế ở Việt Nam, Đảng và Nhà nớc ta trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ cách mạng của mình đã không ít lần XHH thành công các nhiệm vụ
trong cách mạng giải phóng dân tộc cũng nh trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Chính nhờ XHH mà chúng ta đã có những phong trào quần chúng rầm rộ
trong công cuộc xoá đói, giảm nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa, phòng chống
tệ nạn ma tuý, mại dâm, phòng chống HIV/AIDS, đảm bảo ATGT, an toàn
cộng đồng, giữ vững an ninh trật tự xã hội, quốc phòng toàn dân, đối ngoại
nhân dân...
Tuy nhiên cũng phải thấy rằng XHH các hoạt động không chỉ nghĩa là
tăng cờng huy động cộng đồng mà coi nhẹ trách nhiệm Nhà nớc hoặc trách
nhiệm các chủ thể chính mà ngợc lại, đây chính là quá trình kết hợp chặt chẽ
giữa trách nhiệm của Nhà nớc, của các cơ quan chủ quản với cộng đồng, làm


18

cho các nguồn lực đợc huy động đến mức tối đa và sử dụng có hiệu quả nhất.
Đây mới là mục tiêu thực chất của XHH các hoạt động.
Nh vậy, XHH hoạt động đợc đề cập ở đây chính là biến nhiệm vụ của
một ngành, một chủ thể thành nhiệm vụ của nhiều ngành, nhiều chủ thể xã hội
hay của toàn xã hội bằng cách thông qua hoạt động tuyên truyền, giáo dục,
thuyết phục nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm của từng đối tợng, sự
điều hành quản lý của các nhà lãnh đạo nhằm tăng cờng sự phối hợp chặt chẽ
giữa các lực lợng xã hội để thực hiện nhiệm vụ xã hội đang đặt ra.
XHH hoạt động con ngời rõ ràng khác biệt với XHH cá nhân. Bởi lẽ
nếu XHH cá nhân là nhằm biến con ngời cá nhân thành con ngời xã hội thì

XHH hoạt động là quá trình biến một hay một số nhiệm vụ của một chủ thể
thành nhiệm vụ của nhiều chủ thể hay của toàn xã hội.
1.2.2. Xã hội hoá giáo dục.
Xã hội hoá công tác giáo dục Là huy động xã hội làm công tác giáo
dục, động viên mọi tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc
dân dới sự quản lý của Nhà nớc [10, Tr6].
Đây là một bớc cụ thể hoá đờng lối lãnh đạo của Đảng: Các vấn đề
chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hoá. Nhà nớc giữ vai
trò nòng cốt, đồng thời động viên mọi ngời dân, các doanh nghiệp các tổ chức
trong xã hội, các cá nhân và các tổ chức ngời nớc ngoài cùng tham gia giải
quyết vấn đề xã hội [11, Tr 114]. Đồng thời thể hiện đờng lối vận động quần
chúng, huy động sức mạnh của toàn xã hội vào việc thực hiện nhiệm vụ mà từ
Đại hội VII (tháng 6/1991) của Đảng đã xác định Giáo dục là quốc sách
hàng đầu.
Từ đó ta thấy XHHGD nh là một biện pháp giải quyết mâu thuẫn giữa
thực tiễn của giáo dục và những yêu cầu mà xã hội đòi hỏi giáo dục đáp ứng:
là trả lại bản chất xã hội cho giáo dục, vì giáo dục là một hiện tợng xã hội
đặc biệt.


19

1.2.3. Giải pháp và giải pháp thực hiện xã hội hóa giáo dục.
1.2.3.1. Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt, giải pháp là phơng pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể [35, tr 387].
Còn theo Nguyễn Văn Đạm, giải pháp là toàn bộ những ý nghĩ có hệ
thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục
một khó khăn [28, tr 325].
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt nó với một

số khái niệm tơng tự nh phơng pháp, biện pháp. Điểm giống nhau của các
khái niệm là đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một công
việc, một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh
đến cách làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó phơng pháp nhấn mạnh
đến trình tự các bớc có quan hệ với nhau để tiến hành một công việc có mục
đích.
Theo Hoàng Phê, phơng pháp là hệ thống các cách sử dụng để tiến
hành một công việc nào đó [22]. Còn theo Nguyễn Văn Đạm, phơng pháp đợc hiểu là trình tự cần theo trong các bớc có quan hệ với nhau khi tiến hành
một công việc có mục đích nhất định [28, tr 325].
Về khái niệm biện pháp, theo Từ điển tiếng Việt, đó là cách làm, cách
giải quyết một vấn đề cụ thể [35, tr 64].
Nh vậy, khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái
niệm trên nhng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này
là nhấn mạnh đến phơng pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó
khăn nhất định. Trong một giải pháp có thể bao gồm nhiều biện pháp.
1.2.3.2. Giải pháp thực hiện xã hội hóa giáo dục
Giải pháp thực hiện xã hội hóa giáo dục là hệ thống các cách thức huy
động toàn thể xã hội tham gia một cách có hiệu quả vào sự nghiệp giáo dục.
1.3. Giáo dục trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân


20

1.3.1. Hệ thống giáo dục quốc dân
Hệ thống giáo dục là tập hợp các loại hình giáo dục (hoặc loại hình trờng) đợc xắp xếp theo một trình tự nhất định trong các bậc học nhất định từ
thấp đến cao [36,Tr5]. Hệ thống giáo dục là một chỉnh thể hữu cơ nhiều tầng
bậc, nhiều nhân tố, nhiều hình thái, nhiều chức năng. Hệ thống giáo dục là
một hệ thống con trong hệ thống lớn xã hội. Mối liên hệ hữu cơ giữa nó và các
hệ thống con khác nh kinh tế, chính trị, văn hoá... thể hiện đặc điểm xã hội
nhất định. Ngoài ra hệ thống giáo dục lại là chỉnh thể độc lập tơng đối. Tính

độc lập của nó chủ yếu biểu hiện sự khác biệt về cơ cấu so với các hệ thống
con khác. Thông thờng hệ thống giáo dục đợc hiểu theo hệ thống nhà trờng
trong đó phản ánh các loại hình trờng, sự sắp xếp vị trí chức năng và mối quan
hệ giữa chúng trong các bậc học và trong toàn bộ hệ thống.
Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hiện hành đợc quy định tại điều
6 luật giáo dục (1998) bao gồm:
- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
- Giáo dục phổ thông có hai bậc học là bậc tiểu học và bậc trung học;
Bậc trung học có hai cấp là cấp THCS và cấp THPT;
- Giáo dục nghề nghiệp có trung học chuyên nghiệp và dạy nghề;
- Giáo dục đại học đào tạo hai trình độ là trình độ cao đẳng và trình độ
đại học; giáo dục sau đại học đào tạo hai trình độ đó là trình độ thạc sỹ và
trình độ tiến sỹ.
Phơng thức giáo dục gồm giáo dục chính quy và giáo dục không chính
quy [32,Tr10].
1.3.2. Giáo dục THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
Luật giáo dục của nớc Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi rõ: Giáo
dục trung học cơ sở đợc thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín.
Học sinh vào lớp sáu phải có bằng tốt nghiệp tiểu học, có tuổi là mời một tuổi.
[ 4]


21

Mục tiêu của giáo dục THCS là nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở
và những hiểu biết ban đầu về kỷ thuật và hớng nghiệp để tiếp tụcTHPT, trung
học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động .
Giáo dục trung học cơ sở là mắt xích quan trong nối giữa giáo dục Tiểu
học và giáo dục THPT. Nếu giáo THCS không tốt thì rõ ràng không thể có cơ

sở để làm tốt giáo dục trung học phổ thông, đại học, hơn nữa khoảng 20% học
sinh sau khi tốt nghiệp THCS sẽ trực tiếp đi vào cuộc sống lao động sản xuất
nên giáo dục THCS còn có nhiệm vụ cung cấp những kiến thức cần thiết tối
thiểu về kỹ thuật và hớng nghiệp cho học sinh mới đáp ứng đợc nhu cầu của
xã hội. Chính vì vậy mà Nghị quyết Quốc hội kỳ họp thứ VIII (khoá X), ngày
25 tháng11 năm 2004 nêu rõ: Mở rộng hợp lý qui mô giáo dục đại học và tạo
sự chuyển biến cơ bản về chất lợng giáo dục đại học. Phát triển mạnh giáo
dục nghề nghiệp, thực hiện phân luồng sau THCS và liên thông trong hệ thống
giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh thiếu niên lựa chọn nhiều hình
thức học tập và sau khi học xong THCS và THPT, học sinh có cơ hội đợc học
nghề. Phát triển giáo dục thờng xuyên đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của
nhân dân.
Chính từ những mối quan hệ trên Đảng ta đã xác định để đạt đợc mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội 2001 2010 là: Đa nớc ta thoát khỏi tình
trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp theo hớng hiện đại . Nguồn lực con ngời, năng lực khoa học và công
nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh đợc tăng cờng;
thể chế kinh tế thị trờng và định hớng xã hội chủ nghĩa đợc hình thành về cơ
bản; vị thế nớc ta trên trờng quốc tế đợc nâng cao.[21,tr59]. Giáo dục - đào
tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng dầu, phát triển giáo
dục là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện


22

đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngời yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững. Do vậy, phải tạo chuyển
biến cơ bản, toàn diện trong phát triển giáo dục; thực hiện chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hoá; tiếp tục nâng cao chất lợng toàn diện; đổi mới nội dung,

phơng pháp dạy và học, hệ thống trờng lớp, công tác quản lý giáo dục...[13].
Chiến lợc giáo dục 2001 2010 đã xác định mục tiêu, giải pháp và
các bớc đi theo phơng châm đa dạng hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá
xây dựng một nền giáo dục có tính thực tiễn và hiệu quả tạo bớc chuyển biến
mạnh mẽ về chất lợng, đa nền giáo dục nớc ta sớm tiến kịp các nớc phát triển
trong khu vực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài góp phần
đắc lực thực hiện các mục tiêu Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 2001
2010.
1.4. Một số vấn đề về xã hội hóa giáo dục THCS
1.4.1. Bản chất của xã hội hóa giáo dục THCS
Giáo dục là một hiện tợng xã hội đặc biệt, xuất hiện cùng với sự xuất
hiện của con ngời trên trái đất. Có con ngời là có giáo dục, ngoài xã hội loài
ngời, ngoài mối quan hệ giữa con ngời với con ngời thì không có hiện tợng
giáo dục. Giáo dục có tất cả các chế độ xã hội, chế độ chính trị và trong mọi
thời đại, mọi giai đoạn lịch sử... Vì thế giáo dục đợc xem là một hiện tợng phổ
biến và vĩnh hằng [31,Tr3]. Xã hội muốn tồn tại và phát triển phải có quy mô
chuyển giao kinh nghiệm của những thế hệ đi trớc cho thế hệ sau đó. Điều này
thể hiện tính chất truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội của giáo dục.
Từng giai đoạn lịch sử, giáo dục một mặt phản ánh trình độ phát triển của xã
hội, bị quy định bởi trình độ phát triển của xã hội. Mặt khác nó lại tác động
tích cực vào sự phát triển xã hội. Trong xã hội có giai cấp giáo dục đợc sử
dụng nh một công cụ để duy trì và bảo vệ quyền lợi cho giai cấp lãnh đạo
[31,Tr4]. Giai cấp lãnh đạo thực hiện quyền của mình đối với giáo dục thông
qua mục đích, nội dung, phơng pháp, phơng tiện dạy học trong các nhà trờng.


23

Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có nền văn hoá riêng, cho nên nền giáo dục
mỗi nớc có những nét độc đáo, sắc thái riêng thể hiện mục tiêu, nội dung, phơng tiện và phơng pháp giáo dục.

Xã hội đóng vai trò quyết định đối với giáo dục, ngợc lại giáo dục có
tác dụng to lớn đối với xã hội. Nhờ có giáo dục mà kho tàng tri thức, kinh
nghiệm cuộc sống của xã hội loài ngời đợc bảo tồn và ngày càng bổ sung phát
triển.
Giáo dục theo nghĩa hẹp là tạo ra nguồn nhân lực có trình độ, kỷ luật,
phẩm chất cung cấp cho mọi ngành nghề, phục vụ đắc lực cho sự phát triển
kinh tế xã hội. Ngợc lại, khi nền kinh tế xã hội phát triển sẽ tạo điều kiện
thuận lợi ( đầu t ngân sách, phơng tiện kỹ thuật...) thúc đẩy giáo dục phát
triển. Nh vậy giữa giáo dục và xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua
lại lẫn nhau. Mối quan hệ cùng tồn tại này là do con ngời và vì con ngời. Với
ý nghĩa đó, đờng lối và chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội của Đảng tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: Phát triển giáo dục và đào
tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH- HĐH,
là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngời yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững [12, Tr 109].
Nhà trờng phải gắn liền với cộng đồng, phát triển vì mục tiêu của cộng
đồng, chính vì thế phơng châm giáo dục của chúng ta gắn nội dung giáo dục
của nhà trờng phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, giải quyết tốt mối quan hệ
giữa nhà trờng và cộng đồng, huy động tối đa các nguồn lực cộng đồng để xây
dựng và phát triển nhà trờng. Đặc biệt đối với giáo dục THCS, ngoài việc huy
động mọi nguồn lực đầu t cơ sở vật cho nhà trờng, đa dạng hoá loại hình học
tập, nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện thì khác với các cấp học, bậc học
khác việc tuyên truyền giáo dục, vận động học sinh bỏ học trở lại trờng và
định hớng phân luồng học sinh sau THCS là hết sức cần thiết. Để vận động
học sinh bỏ học trở lại trờng và phân luồng học sinh sau THCS phải là việc


24

làm của toàn xã hội, nếu khoán trắng việc này cho nhà trờng thì rõ ràng hiệu

quả không cao. Mà sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc đang rất cần một lực lợng
lớn thợ lành nghề, để tránh đợc tình trạng Thừa thầy, thiếu thợ thì việc phân
luồng học sinh là hết sức cần thiết.
1.4.2. Đặc trng của xã hội hóa giáo dục THCS
Trờng THCS gắn liền với phờng xã, là trung tâm văn hóa của địa phơng,
trờng THCS góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành những con ngời mới xã hội chủ
nghĩa, kế hoạch phát triển của nhà trờng là một bộ phận trong kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của địa phơng. Ngoài ra nhà trờng THCS là cầu nối giữa
bậc học Tiểu học và THPT, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề, nên xã
hội hoá giáo dục THCS có những nét đặc trng riêng biệt của nó.
Nh vậy THCS tiếp nhận kết quả của Tiểu học, trên cơ sở đó thực hiện
nhiệm vụ của mình, bớc đầu của giáo dục Trung học.
THCS là Cấp cơ sở của bậc Trung học, trung học cơ sở mang tính liên
thông với trung học chuyên nghiệp và học nghề không chỉ có ý nghĩa thông
thờng mà nó tạo nền tảng cho các trờng trung học, trung học chuyên nghiệp.
Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả giáo dục Tiểu học, có trình độ văn hóa THCS và những hiểu
biết bớc đầu về kỹ thuật và hớng nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động. [23]
Xã hội ngày một phát triển cũng nh giáo dục qua các thời đại lịch sử
ngày càng tiến xa bản chất xã hội vốn có từ ban đầu. Trải qua các quá trình
thay đổi về mối quan hệ sản xuất, tiến bộ khoa học kỷ thuật, chuyên môn hoá,
giai cấp hoá, Nhà nớc hoá đi đến độc quyền và đơn độc. Chất lợng giáo dục
thấp, cơ sở vật chất cho giáo dục còn nhiều bất cập, có nhiều nguyên nhân từ
những vấn đề này, dẫn đến chất lợng nguồn nhân lực trong xã hội thấp, nhất là
nguồn nhân lực trực tiếp sản xuất sau khi học xong THCS không học tiếp, tỷ
lệ không đợc đào tạo nghề rất cao. Những vấn đề còn tồn tại của giáo dục sẽ


25


dần đợc khắc phục khi giải quyết tốt bản chất xã hội liên quan mật thiết tới
giáo dục. Đảng ta đã khẳng định quan điểm Giáo dục là sự nghiệp của quần
chúng. Hội nghị lần thứ 6 BCH TW Đảng khoá IX đã chỉ rõ: Toàn Đảng,
toàn dân, toàn ngành giáo dục cần tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt những
định hớng chiến lợc về giáo dục trong Nghị quyết TW 2 ( khoá VIII)... đẩy
mạnh XHHGD THCS nhằm tạo nguồn nhân lực có số lợng và chất lợng đáp
ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH...
Qua đó chúng ta thấy rằng XHHGD THCS không chỉ đơn thuần là huy
động sức mạnh tổng hợp của các ngành các cấp vào sự phát triển sự nghiệp
giáo dục mà còn có chiều ngợc lại: Giáo dục tạo ra nguồn nhân lực có số lợng
và chất lợng đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời kỳ mới góp phần giải quyết
hiện tợng thiếu thợ trong xã hội. Thực ra có thể coi XHHGD trung học cơ
sở là một cách làm giáo dục đợc xác định bởi những đặc trng cơ bản sau:
- Huy động toàn xã hội đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực, thực hiện đa
dạng hoá các nguồn đầu t cho giáo dục.
- Các lực lợng xã hội tham gia phát triển quy mô - số lợng giáo dục.
- Các lực lợng xã hội tham gia vào việc đa dạng hoá các hình thức học
tập.
- Các lực lợng xã hội tham gia vào việc đa dạng hoá các loại hình trờng
lớp.
- Huy động toàn xã hội tham gia xây dựng môi trờng thuận lợi cho việc
giáo dục thế hệ trẻ.
- Thu hút các lực lợng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục của nhà
trờng.
- Thu hút các lực lợng xã hội tham gia tuyền truyền vận động học sinh,
phụ huynh về công tác hớng nghiệp, dạy nghề và phân luồng học sinh sau
trung học cơ sở.



×