Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác kiểm định chất lượng đào tạo theo tiêu chuẩn AUN (asean university network) ở khoa cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.27 KB, 100 trang )

-1MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, giáo dục giữ một vị trí quan
trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài góp phần
vào việc xây dựng một nền kinh tế tri thức. Vì vậy đòi hỏi giáo dục Việt Nam
phải nhanh chóng đổi mới cách quản lý để đảm bảo và ngày càng nâng cao chất
lượng đào tạo ngang tầm với khu vực và Quốc tế.
Những năm gần đây ngành giáo dục và đào tạo đã quan tâm đến công tác
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ chất lượng cao. Nhất là công tác
đào tạo đại học đang được quan tâm đặc biệt về nội dung phương pháp và chất
lượng đào tạo đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Việc nâng cao chất lượng đào tạo thông qua một bộ tiêu chuẩn quốc tế là
nhiệm vụ giáo dục hiện nay đối với các trường Đại học nói chung đặc biệt đối
với chuyên ngành Cơ khí của Khoa Cơ khí trường đại học Bách khoa TP.HCM
nói riêng.
Nhu cầu đào tạo và nguồn học sinh đầu vào ngày càng lớn đã tạo ra rất nhiều
cơ hội mở rộng quy mô, đa dạng hóa lĩnh vực đào tạo của các cơ sở đào tạo. Điều
này cũng làm cho sự cạnh tranh trong giáo dục đào tạo trở lên gay gắt và khó kiểm
soát về chất lượng trong những năm vừa qua. Vì vậy vấn đề đảm bảo chất lượng
giáo dục cần được đặt ra cho giáo dục đại học Việt Nam hiện nay. Quản lý chất
lượng tổng thể một cách hiệu quả trên cơ sở thống nhất các tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng là điều kiện cần để thực hiện bảo đảm chất lượng đào tạo, đặc biệt từng
bước nâng cao chất lượng giáo dục đại học trong xu thế hội nhập.
Giáo dục đại học Việt Nam đang giữ vai trò đòn bẩy phát triển nền kinh tế
đất nước. Do đó, giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đại học cần được đặc
biệt quan tâm, đồng thời từng bước chuẩn hóa giáo dục đại học phù hợp với xu
thế đào tạo của khu vực và quốc tế nhằm nâng cao vị thế giáo dục đại học Việt
Nam và hội nhập được tiêu chí toàn diện với nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.


-2Kiểm định chất lượng giáo dục đại học là một nhiệm vụ tất yếu trên thế giới


nói chung và Việt Nam nói riêng trong toàn bộ quy trình giáo dục đại học hiện
đại. Việc đạt được chuẩn chất lượng trong kiểm định sẽ giúp thuận lợi trong việc
trao đổi quan hệ đối ngoại giữa sinh viên, giảng viên với các trường khác ở khu
vực nhằm nâng cao thương hiệu và tính cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục
đào tạo.
Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao cho ngành Cơ Khí và các
ngành khoa học kỹ thuật khác hiện nay nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho sự
nghiệp CNH và HĐH đất nước là nhiệm vụ trọng tâm của ngành GDĐT nói
chung và đối với Trường ĐHBK TP.HCM và Khoa Cơ khí.
Với những lý do trên tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý công tác
kiểm định chất lượng đào tạo theo tiêu chuẩn AUN (Asean University
Network) ở Khoa Cơ khí Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM” để làm luận
văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng đào tạo đại học ở Khoa Cơ khí Trường Đại học Bách
khoa TP.HCM,
- Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác kiểm định chất lượng đào tạo
theo tiêu chuẩn AUN (Asean University Network) ở Khoa Cơ khí Trường Đại
học Bách khoa TP.HCM nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong những năm
tới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Chất lượng giáo dục, đào tạo theo tiêu chuẩn AUN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý công tác kiểm định chất
lượng đào tạo theo tiêu chuẩn AUN ở Khoa Cơ khí Trường Đại học Bách
khoa TP.HCM.
4. Giả thuyết khoa học
Giáo dục Đại học Việt Nam đã xây dựng hệ thống tiêu chuẩn nhằm đánh


-3giá chất lượng đào tạo, tuy nhiên những tiêu chí, nội dung, phương pháp trong

hệ thống đánh giá vẫn chưa mang tính khoa học toàn diện và chưa hướng tới
những tiêu chí chung của đào tạo giáo dục đại học thế giới và khu vực. Nếu xây
dựng một mô hình đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn AUN ở Khoa Cơ khí
Trường ĐHBK TP.HCM nói riêng và hệ thống đại học ở Việt Nam nói chung thì
việc quản lý chất lượng sẽ được cải tiến ở giáo dục và chất lượng đào tạo sẽ
được nâng cao đáp ứng với thị trường lao động và nguồn nhân lực có trình độ
cao.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài
5.1.2 Khảo sát thực trạng bảo đảm chất lượng tại Khoa Cơ khí trường Đại
học Bách Khoa TP.HCM và mô hình bảo đảm chất lượng của đại học
Việt Nam
5.1.3 Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác kiểm định chất lượng theo
chuẩn AUN nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở Khoa Cơ khí
Trường ĐHBK TP.HCM
5.2 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tại một số lớp và các khóa học từ năm 2007 của khoa
Cơ khí Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thực hiện các chỉ thị nghị quyết của đảng tại nghị quyết Trung ương Đảng
(NQTW) lần thứ 11, chỉ thị của nghành giáo dục đào tạo giai đoạn 2010-2012 về
đổi mới quản lý giáo dục đại học và nghị quyết của Đảng bộ ĐHBK TP.HCM
lần thứ 12 về việc nâng cao chất lượng đào tạo. Căn cứ vào sổ tay áp dụng bộ
tiêu chuẩn AUN để nâng cao chất lượng. Dựa vào các nghiên cứu trong nước về
vấn đề chất lượng và thực trạng tại trường ĐHBK TP.HCM nói chung và Khoa


-4Cơ khí nói riêng để nghiên cứu.

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp Quan sát tìm hiểu chất lượng hoạt động kiểm định chất lượng
đào tạo tại Khoa Cơ khí – ĐHBK-TP.HCM.
- Phương pháp tọa đàm.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp xử lý thông tin, số liệu bằng cách sử dụng toán sắc xuất thống
kê và tin học
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm bằng cách lập bảng phân tích, so sánh,
tổng hợp và rút ra nhận định.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Thực trạng của công tác tổ chức kiểm định chất lượng của Khoa
Cơ khí trường ĐHBK-TP.HCM
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao công tác kiểm định chất lượng theo
tiêu chuẩn AUN của Khoa Cơ khí trường ĐHBK TP.HCM


-5Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước
Trong Bảo đảm chất lượng, mỗi trường Đại học Mỹ sử dụng riêng cho
mình một mô hình cơ cấu và (công cụ) quản lý. Tuy nhiên, mô hình chứng chỉ
thẩm định (accredited) được áp dụng rộng rãi và được xem như giấy phép hành
nghề giúp cho các trường đại học có khả năng mở rộng tầm ảnh hưởng của
mình. Chứng chỉ thẩm định được cấp bởi cơ quan kiểm định Giáo dục đại học
Mỹ CHEA (Council for Higher Education Accreditation)- xác nhận các tiêu
chuẩn và các tiến trình tổ chức thẩm định thích hợp với chất lượng hàn lâm, có
qui trình cải tiến và đủ khả năng giải trình trách nhiệm trước SV, phụ huynh,

chính quyền, các cơ quan tài trợ và người sử dụng lao động CHEA chủ quản 7
tổ chức Chea - địa hạt.
Bản Tuyên ngôn Sorbonne được ký giữa các bộ trưởng giáo dục Anh,
Pháp, Ý và Đức vào năm 1998 tại Paris thủ đô nước Pháp đã đề ra chương trình
“Cân đối Kiến trúc Hệ thống Giáo dục Đại học toàn Châu Âu mở đầu một cao
trào chấn hưng GDĐH khu vực này và làm bước đệm cho hiệp ước “Tiến trình
Bologna” (The Bologna Process) – sau đây sẽ được gọi tắt là BP - hình thành
một năm sau đó. Hiệp ước Tiến trình Bologna xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn
chất lượng chung cho hệ thống đại học Châu Âu ngày nay có 46 quốc gia Châu
Âu tham gia trong đó có 293 thành viên của khối EU.
Đề tài nghiên cứu của Freeman (1994) có ba bước cơ bản trong trong việc
thành lập một hệ thống đảm bảo chất lượng: Thiết lập sứ mạng của nhà trường,
thiết kế các phương pháp và lập các chuẩn mực;
Công trình nghiên cứu của Frazer (1992) Có bốn thành phần chính trong
đảm bảo chất lượng: Một là, tất cả mọi người trong hệ thống phải có trách nhiệm
duy trì chất lượng mà tổ chức tạo ra. Hai là, tất cả mọi người trong hệ thống phải
có trách nhiệm củng cố chất lượng đó. Ba là, tất cả mọi người trong hệ thống


-6phải “hiểu, sử dụng và làm chủ hệ thống đó”. Bốn là, tất cả mọi người hưởng lợi
cần phải thường xuyên kiểm tra và có trách nhiệm với hệ thống đó.
Tác giả Dr Lim Cher Ping (2001) việc thiết lập một hệ thống đảm bảo chất
lượng cần phải có nhiều bước: Xác định sứ mạng hay mục đích của các trường
đại học, Xác định chức năng mà các trường đại học thực hiện, và tầm quan trọng
của nó, Xác định mục tiêu của mỗi chức năng và đặt ra các chỉ số thực hiện định
tính và định lượng chúng, Thành lập một hệ thống quản lý đảm bảo chất lượng
và các quá trình quản lý nhằm đảm bảo rằng các mục tiêu này có thể đạt được,
Thành lập một hệ thống kiểm định chất lượng nhằm đánh giá việc các trường đại
học thực hiện các chức năng và xác định các lĩnh vực nơi cần có sự cải tiến.
Ở các nước phương Tây, việc thiết kế hệ thống đảm bảo chất lượng được

tính đến như là bước đầu tiên trong quá trình đảm bảo và cải tiến chất lượng ở
đại học.
Trong quá trình hoạt động của The Bologna Process (BP), hàng loạt các tổ
chức thanh tra, kiểm định và chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng được ra đời cũng
như đã có từ trước trên toàn châu lục ráo riết phục vụ cho các hoạt động chất
lượng và bảo đảm chất lượng đại học Châu Âu trong đó có thể kể đến ESU
(European Students’ Union: Hội liên hiệp sinh viên Châu Âu), EUA (European
Universities Association: Hiệp Hội các Đại học toàn Châu Âu), EURASHE
(European Association of Institute of Higher Education: Hiệp hội châu Âu của
Viện Giáo dục đại học), EI, ENQA (European Association for Quality
Assurrance in Higher Education: Hiệp hội Assurrance Chất lượng Châu Âu
trong giáo dục đại học), UNICE, UNESCO, ENIC (European Network of
Information Centers: Mạng lưới các Trung tâm Thông tin Châu Âu), NARIC
(National Academic Recognition information Center: Công nhận thông tin của
Trung tâm Nghiên cứu Quốc gia) và EURODOC.
Bản tuyên ngôn của The Bologna Process (BP) tạo tiền đề phát triển các
vấn đề chủ yếu bao gồm:
- Quyền tự trị của trường đại học,


-7- Bảo đảm chất lượng,
- Tính tương hợp của các chương trình học,
- Hệ thống chuyển đổi tín chỉ trên toàn Châu Âu,
- Sắp xếp các cấp độ giáo dục,
- Bổ sung văn bằng.
Các xu hướng cải tiến để đảm bảo chất lượng GDĐH Châu Âu dưới sự dẫn
dắt của The Bologna Process (BP) được xác định có các đặc điểm chính sau:
– Có sự thay đổi trong việc tập trung từ phía người dạy và những gì được
dạy đến người học và những gì được học.
– Một sự tiếp cận mới “lấy người học làm trung tâm” liên quan đến mối

quan hệ mới giữa thầy và trò trong đó thầy chỉ đóng vai trò xúc tác, trách nhiệm
học tập (của trò) được chia sẻ và việc học tập được phép “ đàm phán”.
Phương pháp tiếp cận này tập trung vào việc thực hiện quá trình học tập hơn
so với sự tiếp cận trước đó tập trung vào đối tượng đầu vào hơn. Phương pháp
“lấy người học làm trung tâm tạo ra sự linh hoạt và dễ dàng đối với việc phát
triển những mô hình được áp dụng bởi người thầy. Vì vậy, có lợi cho người học,
cung cấp cơ hội cho việc học suốt đời.
+ Tiến trình này hoạch định người học là những cá nhân độc lập, chịu trách
nhiệm giải trình về các tình huống bản thân, kinh nghiệm, phương thức hoạt
động, phong thái và nhu cầu học tập.
+ Người học liên quan đến những gì mình học, xây dựng việc học có ý
nghĩa riêng bằng cách học tập một cách “chuyên nghiệp” chủ động, khám phá
và phản ánh những tri thức tiếp thu được; người thầy có trách nhiệm xây dựng
những ý thức phê phán như một bộ phận của quá trình tiếp thu.
+ Sự đánh giá là để xây dựng một cách tổng quát, và có sự báo hồi liên tục.
Hoạt động bảo đảm chất lượng của các cơ quan đánh giá chất lượng của các
nước Châu Âu đang tăng cường các nguyên tắc dành cho việc bảo đảm chất
lượng của các cơ quan đánh giá ngoài. Các nguyên tắc ấy được xác định gồm
các tính năng: Có các mục đích đa dạng, phù hợp với từng vùng lãnh thổ Châu


-8Âu và phù hợp từng loại hình trường; Được rút kinh nghiệm từ các mô hình
tương thích mà nước Mỹ đã đi trước; INQAAHE là cơ quan chịu trách nhiệm
hướng dẫn các thực hành Đảm bảo chất lượng cho GDĐH Châu Âu; Hai cơ
quan đồng trách nhiệm khác cho việc đăng ký và thanh tra định kỳ của GDĐH
Châu Âu là “European Standards and Guidelines” và “European Quality
Assurance Register”
Riêng về kinh nghiệm phát triển mô hình Đảm bảo chất lượng, giới chức
trách lãnh đạo tiến trình Bologna đưa ra mối quan tâm đối với các vấn đề xin
được luận kèm sau đây:

+ Các bối cảnh trở nên phức tạp hơn khi áp dụng Đảm bảo chất lượng, vì sự rất
khác nhau giữa các giai đoạn trong cùng hoàn cảnh cũng như sự rất khác biệt giữa
các hoàn cảnh Châu Âu không thể đem cân đo trên cùng một tiêu chí;
+ Để phát triển liên tục, các đòi hỏi ngày càng cao, và vì thế các yêu cầu đối
với việc phát triển các thủ tục dành cho Đảm bảo chất lượng ngày càng cao;
+ Sự chuyên môn hóa và chuyên biệt hóa của lĩnh vực phê phán cũng như lĩnh
vực nhân sự ở các cơ quan Đảm bảo chất lượng:
Chuyên môn hóa phê phán và nhân sự làm cho Đảm bảo chất lượng dần trở
thành một bộ môn khoa học mới.
Chuyên biệt hóa phê phán để bảo đảm tính khách quan, trung lập, không
thiên lệch khi có nhu cầu so sánh đưa đến đánh giá giữa hai đối tượng, quy định
một xu thế cạnh tranh mới trong giáo dục đại học.
Chuyên biệt hóa nhân sự, tách các chuyên viên Đảm bảo chất lượng nếu có
trong một tổ chức ra thành nhân vật cầu nối trung gian giữa hai tác nhân:
+ Yêu cầu đối với trách nhiệm giải trình trong các nhóm đối tác khác nhau cần
được thống nhất (ngôn ngữ diễn đạt),
Ngày càng tăng nhu cầu chất lượng của Đảm bảo chất lượng do sự mở rộng
của GDĐH. Có nghĩa là sự đánh giá cần được công bố ở mức xếp hạng, cần chọn ra
được thực thể có chất lượng cao nhất.
Tại các quốc gia Châu Á:


-9Theo báo cáo của Hội thảo hàng năm năm 2010 về chất lượng giáo dục tại
các quốc gia Châu Á, Nhật Bản đã thành lập Viện Quốc Gia Định Mức Hàn
Lâm và Đánh Giá Đại Học năm 2000, áp dụng các mô hình đánh giá của
Mỹ, đã thực hiện kiểm định chất lượng cho 99 trường đại học trong nước.
Trong khi đó, Hàn Quốc đã thành lập Ủy Ban Giáo Dục Đại Học Quốc Gia
Hàn Quốc từ năm 1984 để xem xét và cung ứng các vấn đề “pháp lý” trong tình
trạng về chất lượng của các đại học trên đất nước này. Hàn Quốc vào năm 2010
đang đi vào cấp phép vòng thứ 2 cho các trường đại học trong nước.

Cũng theo báo cáo tại hội nghị nói trên, Hội đồng Đánh giá và Cấp chứng
chỉ hành nghề Đại học của Đài Loan HEEACT được thành lập vào năm 2005
đang hoàn tất vòng 1 của chương trình cấp chứng nhận cho hơn 4.000 chương
trình đại học 4 năm theo mô hình chứng chỉ hành nghề. Theo mô tả, mô hình
Chứng nhận hành nghề HEEACT áp dụng tính năng phiếu phản hồi (của người
trực tiếp sử dụng sản phẩm giáo dục) và các “quan sát bên lề” (của các bộ phận
không trực tiếp tham gia hay hưởng thụ tức thời lợi ích của sản phẩm) trong tiến
trình và thủ tục đánh giá, để có thể bảo đảm rằng chương trình đã cung cấp cho
sinh viên một môi trường học tập tốt.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam có thời gian
phát triển chưa lâu, nhưng cũng đã có nhiều công trình khoa học, đề tài nghiên
cứu, nhiều hội thảo, chuyên luận,... đề cập đến vấn đề này ở các phương diện,
mức độ khác nhau.
Theo thực trạng giáo dục Việt Nam, tác giả Nguyễn Thị Bích Hồng (TC
KHGD số-2011) đã nêu lên thực trạng kiểm định chất lượng giáo dục đại học
của Việt Nam, vai trò của công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục
đại học được xác định ở mức độ rất quan trọng và tác giả đã nêu lên luật hóa
một trong những giải pháp cần thiết của công tác kiệm định chất lượng giáo dục
đại học đó là luật hóa các tiêu chí quan trọng để các cơ sở giáo dục đại học thực
hiện đồng bộ, cùng vì cái chung nhằm đạt tới một xu hướng chung, tránh tình


- 10 trạng "mạnh ai nấy làm". Những điều kiện cơ bản về thực lực, độ công khai,
minh bạch và chuẩn đầu ra cần được quan tâm đúng nhưng trên thực tế, điều này
không phải là công việc được ưa chuộng ở tất cả các trường. Nhất là khi nhiều
trường còn phải lo đến việc thuê giảng đường, thiếu giảng viên có trình độ đạt
chuẩn, thiếu thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập. Thậm chí, với các trường lớn
và tốp đầu, việc thực hiện bảo đảm chất lượng theo một quy trình tương thích
với quốc tế cũng chưa chắc đã là vấn đề được hưởng ứng, bởi vì khi chưa có cái

gọi là bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng, trường đó đã quá tải người
học, và sinh viên của họ ra trường phần lớn đều được các cơ quan tuyển dụng
đón nhận. Tính truyền thống, bề dày thành tích hoặc những vấn đề tương tự,
nhiều khi lại trở thành một tâm lý tự bằng lòng, khiến các hoạt động bảo đảm
chất lượng chưa thể được quan tâm đúng mức và đều khắp trên toàn hệ thống.
Các cơ sở giáo dục đại học cũng cần được phân định rõ ràng hơn về quy
trình bảo đảm chất lượng khi đã thống nhất được hướng đi chung. Một nguyên
tắc đặt ra ở đây là, khi đã tạo nên một sân chơi chung, thì phải có luật cho những
bên tham gia.
Ðiều cần thiết nhất là phân định về mục tiêu, nguyên tắc, đối tượng của
kiểm định phải rõ và tương thích với chuẩn quốc tế. Có lẽ, một trong những giá
trị lớn của kiểm định sẽ làm tăng niềm tin rằng việc giới thiệu về trường hoặc
chương trình đào tạo do trường đó cung cấp là chính xác và công bằng, trong đó
bao gồm cả việc mô tả các dịch vụ cho sinh viên và những thành tích mà các
sinh viên tốt nghiệp của trường đạt được. Vì vậy, việc công khai thông tin về
chất lượng là yêu cầu không thể thiếu. Các nguyên tắc cơ bản như tính độc lập,
khách quan, đúng pháp luật; tính trung thực, công khai, minh bạch là những
nguyên tắc chung của kiểm định chất lượng quốc tế cũng cần được thực hiện
sớm ở Việt Nam.
Đề tài: “Xây dựng mô hình đảm bảo chất lượng ở trường Đại học ngoại ngữ
tin học TP.HCM” của tác giả Phạm Thủy Hương Triều năm 2010. Đề tài này đã
miêu tả được trong một thời gian dài, hệ thống giáo dục đại học Việt Nam đã


- 11 quan niệm quản lý chất lượng giáo dục đồng nghĩa với việc kiểm soát đầu vào
thông qua các kỳ thi tuyển mang tính cạnh tranh cao độ và hệ thống giáo dục
chịu ảnh hưởng những khó khăn của nền kinh tế - xã hội và những trở ngại đất
nước trước năm 1975 cho đến nay được tháo gỡ dần dần đến ngày 11/ 7/1995,
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ và ngày 17/7/1995, Việt
Nam đã ký Hiệp định khung với EU; đến 28/7/1995 ta gia nhập ASEAN. Các

điểm mốc của lịch sử đối ngoại nêu trên thực sự có ý nghĩa quan trọng trong
việc cải tổ giáo dục Việt Nam trong đó có GDĐH Việt Nam. Đất nước bắt đầu
mở cửa nhìn ra thế giới vào giữa thập niên cuối của thế kỷ 20 và GDĐH Việt
Nam đã bỏ ra vài năm định hướng trước khi lấy lại thế cân bằng trong xu thế
toàn cầu hoá của thế giới: sự phát triển rầm rộ về số lượng các trường đại học
(kể cả các trường cao đẳng và trung học chuyên nghiệp trực thuộc) làm cho vấn
đề chất lượng trở thành một câu hỏi lớn cần được quan tâm nhiều hơn.
Từ năm 2005 Việt Nam triển khai công tác kiểm định các trường đại học
trên hệ thống toàn quốc. Đây là một bước tiến đáng kể của các hoạt động bảo
đảm chất lượng của GDĐH Việt Nam sau mười năm đổi mới. Sự kiện Việt Nam
gia nhập WTO 07/11/2006 và nhiều vai trò mới của đất nước trên thương trường
cũng như chính trường quốc tế cũng góp phần thúc đẩy trách nhiệm thể chế của
GDĐH Việt Nam trước nhân dân Việt Nam và toàn cầu.
Tác giả Vũ Thị Phương Anh về đảm bảo chất lượng giáo dục đại học tại
Việt Nam với yêu cầu hội nhập đã nêu lên hệ thống giáo dục đại học Việt Nam
đã quan niệm quản lý chất lượng giáo dục đồng nghĩa với việc kiểm soát đầu
vào thông qua các kỳ thi tuyển mang tính cạnh tranh cao độ.
Trong thời gian này, đảm bảo chất lượng được thực hiện bằng phương pháp
kiểm soát chất lượng (quality control). Ngoài việc kiểm soát đầu vào như đã nêu
trên, chất lượng đầu ra cũng được kiểm soát thông qua hoạt động thi cử, công
nhận tốt nghiệp, và cấp phát văn bằng theo những quy định được áp đặt từ trên
xuống. Bên cạnh đó, việc kiểm soát chất lượng hoạt động được thực hiện thông
qua hệ thống thanh - kiểm tra nhằm giám sát những hoạt động cốt lõi.


- 12 Điểm nhấn bài viết của tác giả nhằm nhấn mạnh công tác đảm bảo chất
lượng giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng có thể thực sự phát huy
tác dụng, nhằm đưa giáo dục đại học Việt Nam đến ngang tầm khu vực và vươn
dần đến chuẩn mực quốc tế.
Có thể nói, những kết quả nghiên cứu nói trên đã tạo nên một bức tranh về

các phương diện của hoạt động kiểm định nói chung và kiểm định chất lượng
giáo dục đại học nói chung. Ở Đại học Quốc gia TP. HCM, cùng với quá trình
hội nhập quốc tế, việc thực hiện và nghiên cứu hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục cũng đã triển khai trong nhiều năm, trong đó có Trường Đại học Bách
khoa nói chung và Khoa Cơ khí nói riêng. Tuy nhiên, nghiên cứu các giải pháp
quản lý công tác kiểm định chất lượng đào tạo theo tiêu chuẩn AUN (Asean
University Network) ở Khoa Cơ khí Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM thì
hầu như chưa có một công trình nào triển khai toàn diện, đầy đủ và có hệ thống.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Chất lượng giáo dục
Theo từ điển Giáo dục học, chất lượng giáo dục là tổng hòa những phẩm
chất và năng lực được tạo nên trong quá trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho
người học so với thang chuẩn giá trị của nhà nước hoặc xã hội.
Chất lượng giáo dục có tính lịch sử cụ thể và luôn luôn tùy thuộc vào các
điều kiện xã hội đương thời, trong đó có các thiết chế, chính sách và lực lượng
tham gia giáo dục.
Hiện nay, khái niệm chất lượng giáo dục được nhìn nhận theo các góc độ
khác nhau: chất lượng giáo dục chính là giá trị của sản phẩm giáo dục; chất
lượng giáo dục là hiệu quả giữa quy mô đầu tư và sản phẩm có được từ sự đầu
tư đó. Nói tóm tại, khi nói đến chất lượng giáo dục tức là nói đến việc thỏa mãn
các tiêu chí mà xã hội đặt ra đối với giáo dục.
1.2.2. AUN - Asean University Network
Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (AUN - Asean University
Network) được thành lập vào tháng 11-1995. Hiện nay AUN có 20 trường đại


- 13 học hàng đầu của 10 nước trong khối Asean tham gia, trong đó, đại diện cho
Việt Nam là hai đại học (Đại học Quốc gia TP.HCM và Đại học Quốc gia Hà
Nội).
AUN là chuẩn kiểm định chất lượng dành cho hệ thống các trường Đại học

thuộc khối ASEAN được thông qua từ năm 1998 và được triển khai liên tục năm
1999 đến nay, với khá nhiều hoạt động và thành tưu, trong đó có sự tham gia
tích cực của 2 ĐHQG của Việt Nam. Kể từ khi thành lập hệ thống các trường
Đại học ASEAN, chất lượng được xem là một mục tiêu quan trọng nhằm khẳng
định với quốc tế về sự hội nhập của giáo dục Đại học Đông Nam Á, mặt khác
tạo ra sự liên thông và công nhận lẫn nhau giữa các Trường trong AUN. Kể từ
khi thành lập hệ thống các trường đại học ASEAN, chất lượng được xem là một
mục tiêu quan trọng nhằm khẳng định với quốc tế về sự hội nhập của giáo dục
Đại học Đông Nam Á, mặt khác tạo ra sự liên thông và công nhận lẫn nhau giữa
các Trường trong AUN. Chuẩn kiểm định chất lượng dành cho hệ thống các
trường Đại học thuộc khối ASEAN AUN-QA (ASEAN University Network –
Quality Assurance) được thông qua từ năm 1998 và được triển khai liên tục năm
1999 đến nay, đã đem lại khá nhiều hoạt động và thành tựu. AUN-QA có 18 tiêu
chuẩn bao gồm 71 tiêu chí đánh giá. Mỗi tiêu chí sẽ được chấm điểm theo mức
thang từ 1 đến 7, trong đó 7 là mức cao nhất.
Mục đích của việc ra đời hệ thống của AUN là tăng cường sự hợp tác giữa
các trường đại học hàng đầu trong khối ASEAN. AUN có tuyên ngôn, quy chế
hoạt động và những quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của các thành viên cũng
như hoạt động liên kết, hợp tác của các thành viên trong tổ chức này.
1.2.3. Giải pháp, giải pháp quản lý
Giải pháp là những cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một quá
trình, một trạng thái hoặc hệ thống…nhằm đạt được mục đích. Giải pháp thích
hợp sẽ giúp cho vấn đề được giải quyết nhanh hơn, mang lại hiệu quả cao hơn.


- 14 Giải pháp được xây dựng từ những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn để đảm
bảo tính khoa học, hệ thống và tính khả thi. Giải pháp không tồn tại độc lập mà
có một hệ thống gồm nhiều giải pháp có mối quan hệ chặt chẽ cới nhau.
Giải pháp quản lý là những cách thức tổ chức của chủ thể quản lý tác động
đến đối tượng quản lý thông qua nội dung, môi trường, biện pháp cụ thể, nhằm

thay đổi trạng thái giáo dục từ mức độ thấp lên mức độ cao.
1.2.4. Tiêu chuẩn (Theo từ điển tiếng việt (4,602))
Tiêu chuẩn: là những tiêu chí đặt ra theo một chuẩn mực quy định để đạt
được mục đích nào đó. (Văn hóa học đường – NXB văn hóa TT.2004).
Tiêu chuẩn trong kiểm định chất lượng giáo dục đại học được xác định dựa
trên những mục tiêu, yêu cầu mà giáo dục đại học phải hướng tới, nhằm thỏa
mãn những yêu cầu của xã hội. Hệ thống kiểm định có thể gồm nhiều tiêu chuẩn
ở các phương diện khác nhau và trong mỗi tiêu chuẩn có thể có nhiều tiêu chí
khác nhau.
1.3. Kiểm định chất lượng giáo dục
1.3.1. Khái niệm
Kiểm định chất lượng mang lại cho cộng đồng, đặc biệt là giới sinh viên sự
đảm bảo chắc chắn một trường đại học đã được minh chứng thỏa mãn các yêu
cầu và tiêu chí đáng tin cậy và có đủ cơ sở để tin rằng trường này sẽ tiếp tục đạt
các yêu cầu và tiêu chí đã đề ra.
Kiểm định chất lượng không những mang lại cho cộng đồng bằng chứng về
chất lượng đào tạo đại học mà còn mang lại cơ hội và động cơ để nâng cao chất
lượng cho các trường đại học đã qua kiểm định. Một trường đại học chỉ được
công nhận đáp ứng được các yêu cầu và tiêu chí đề ra của Hội đồng sau khi nhà
trường chịu sự kiểm tra của các cán bộ đánh giá giàu kinh nghiệm và hiểu các
yêu cầu kiểm định chất lượng giáo dục đại học. Quá trình kiểm định cũng mang
lại cho các trường đã qua kiểm định cơ hội tự phân tích đánh giá để có những cải
tiến về chất lượng.


- 15 Kiểm định chất lượng không phải là một hiện tượng mới. Với bản chất xem
xét, đánh giá và công nhận kết quả, quá trình này đã và đang được sử dụng để
công nhận hay cho phép mở mới một trường hay một ngành đào tạo. Kiểm định
chất lượng cũng được nhiều nước sử dụng để định kỳ xem xét, đánh giá và công
nhận các trường đại học hay các chương trình đào tạo đang duy trì các chuẩn

mực cố định.
1.3.2 Mục đích của kiểm định chất lượng
Mục đích của kiểm định chất lượng không chỉ là đảm bảo nhà trường có
trách nhiệm đối với chất lượng đào tạo mà còn mang lại động lực cải tiến và
nâng cao chất lượng chương trình đào tạo cũng như chất lượng tòa trường.
Một nhóm kiểm định được coi là hoạt động có hiệu quả khi không chỉ đánh
giá xem một trường hay một chương trình đào tạo có đạt chất lượng hay không
mà còn phải có vai trò như những chuyên gia tư vấn sẵn sàng giúp nhà trường
giải quyết các vấn đề tồn đọng và nâng cao chất lượng các hoạt động.
Kiểm định chất lượng do một cơ quan hay một tổ chức chịu trách nhiểm
triển khia thực hiện. Cơ quan hay tổ chức đó có thể thuộc Nhà nước hau không
thuộc Nhà nước. Ở Mỹ và Bắc Mỹ, Cơ quan kiểm định thuộc Hiệp hội các
trường đại học hay Hiệp hội nghề nghiệp. Ở nhiều nước châu Âu và châu Á,
kiểm định có sự tham gia của Nhà nước (Nhà nước lập ra các tổ chức kiểm định,
cấp kinh phí hoạt động và cho phép hoạt động với tính độc lập cao)
Kiểm định có thể là kiểm định trường hay kiểm định chương trình đào tạo.
Đối tượng kiểm định có thể chí có các trường tư hay cả trường tư lẫn trường
công. Kiểm định có thể tự nguyện hay bắt buộc. Các trường Đaị học, các
chương trình đào tạo ở Mỹ có thể tham gia kiểm định một cách tự nguyện,
nhưng chỉ những sinh viên đang theo học tại các trường Đại học hay các chương
trình đào tạo đã được kiểm định mới có thể vay tiền Nhà nước để đi học. Ở
Hungary kiểm định là bắt buộc đối với tất cả các trường đại học.
1.3.3. Bộ quy định hệ thống tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đại học
Việt Nam


- 16 Ngày 2/12/2004, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Quyết định số
38/2004/QĐ-BGD&ĐT ban hành Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng
trường đại học. (Trích Tài liệu tập huấn Tự đánh giá, Cục Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006).

Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường đại học của Bộ Giáo dục
và Đào tạo được ban hành sau gần 2 năm dự thảo và lấy ý kiến góp ý của các
trường đại học và các chuyên gia trong và ngoài nước. Với quy định này, lần
đầu tiên trong lịch sử giáo dục của đất nước, VN đã có được một bộ tiêu chuẩn
rõ ràng, minh bạch, cơ bản xác định được các yêu cầu về chất lượng liên quan
đến sứ mạng, mục tiêu, cơ cấu, điều kiện nguồn lực, các mặt hoạt động ở một
trường đại học của VN.
Tiếp theo sự ra đời của quy định nêu trên, trong vòng gần 3 năm từ năm
2005 đến giữa năm 2007, 20 trường đại học VN, gồm 18 trường công lập cùng 2
trường dân lập được xem là thuộc tốp đầu trong hệ thống giáo dục đại diện cho
các khu vực địa lý trên toàn quốc, đã được chọn để thí điểm đánh giá theo bộ
tiêu chuẩn đã ban hành. Sau khi áp dụng với 20 trường, bộ tiêu chuẩn tạm thời
đã được điều chỉnh, bổ sung, sửa chữa để trở thành bộ tiêu chuẩn chính thức
được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành vào tháng 11/2007.
Các tiêu chuẩn chất lượng của các trường đại học, cao đẳng ở VN theo quy
định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm 10 tiêu chuẩn và 52 tiêu chí
như sau:
+ Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường trong tiêu chuẩn này có
2 tiêu chí
+ Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý trong tiêu chuẩn này có 7 tiêu chí
+ Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo trong tiêu chuẩn này có 6 tiêu chí
+ Tiêu chuẩn 4: Các hoạt động đào tạo trong tiêu chuẩn này có 7 tiêu chí
+ Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên trong
tiêu chuẩn này có 8 tiêu chí
+ Tiêu chuẩn 6: Người học trong tiêu chuẩn này có 9 tiêu chí


- 17 + Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong tiêu
chuẩn này có 7 tiêu chí
+ Tiêu chuẩn 8:Hoạt động hợp tác quốc tế trong tiêu chuẩn này có 3 tiêu

chí
+ Tiêu chuẩn 9: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác
trong tiêu chuẩn này có 9 tiêu chí
+ Tiêu chuẩn 10: Tài chính và quản lý tài chính trong tiêu chuẩn này có 3
tiêu chí.
Có thể thấy 10 tiêu chuẩn đã nêu trong Bộ tiêu chuẩn chất lượng trường đại
học của Việt Nam đã bao quát gần như toàn bộ các khía cạnh liên quan đến cơ
chế quản lý cũng như các mặt hoạt động của một trường đại học hiện đại, không
mấy khác với các tiêu chuẩn của các nước trong khu vực và quốc tế. Có được
một bộ tiêu chuẩn minh bạch để quản lý chất lượng trường đại học thực sự là
một bước đột phá trong tư duy quản lý giáo dục VN, cho thấy quyết tâm hội
nhập của ngành giáo dục và với nhiều hứa hẹn sẽ đem lại những thay đổi tích
cực cho vấn đề chất lượng giáo dục đại học trong thời gian tới.
1.4. Kiểm định chất lượng giáo dục đại học theo tiêu chuẩn AUN
1.4.1. Hệ thống tiêu chuẩn kiểm định AUN
Hệ thống kiểm định AUN bao gồm 18 tiêu chuẩn như sau:
+ Tiêu chuẩn 1 về Kết quả học tập mong đợi
Kết quả học tập mong đợi, hoặc hiểu cách khác, đó là năng lực của sinh
viên, là điểm xuất phát cho quá trình tự đánh giá. Ngoài ra, chúng ta cần phân
biệt những kỹ năng chung và kỹ năng cụ thể.
+ Tiêu chuẩn 2 về Chương trình chi tiết
Là một nguồn thông tin giúp các sinh viên đang học cũng như các sinh
viên tiềm năng hiểu về chương trình.
Là một nguồn thông tin dành cho các nhà tuyển dụng, đặc biệt là các
thông tin về kỹ năng và các năng lực trí tuệ có thể chuyển đổi được phát triển
trong chương trình.


- 18 Là cơ sở để được công nhận bởi các tổ chức nghề nghiệp và các cơ quan
pháp luật có chức năng kiểm định các chương trình đào tạo bậc đại học. Chương

trình chi tiết cần chỉ rõ những lĩnh vực mà các cơ quan này yêu cầu.
Là cơ sở để các nhóm giảng viên và các nhà quản lý xem xét, trao đổi và
thẩm định chất lượng đối với những chương trình đang thực hiện cũng như các
chương trình mới, và đảm bảo rằng mục tiêu của chương trình cũng như những
kết quả học tập dự kiến đều được mọi người hiểu rõ. Chương trình chi tiết cần
phải được xây dựng sao cho nhà trường có thể hài lòng vì biết rằng người thiết
kế chương trình biết rõ các kết quả học tập dự kiến là gì, và các kết quả này có
thể đạt được và chứng minh được. Chương trình chi tiết cũng có thể được sử
dụng như một điểm quy chiếu để thẩm định bên trong cũng như để giám sát
những hoạt động của ngành đào tạo.
Là một nguồn thông tin cho các thẩm định viên về mặt học thuật và các
đánh giá viên bên ngoài nắm được thông tin về mục tiêu và kết quả dự kiến của
chương trình.
Là cơ sở để thu thập sự phản hồi từ sinh viên hoặc cựu sinh viên vừa tốt
nghiệp về những cảm nhận của họ về cơ hội học tập có kết quả tại nhà trường
xét theo những kết quả học tập dự kiến.
- Chương trình chi tiết thường bao gồm những thông tin sau: Tên đơn vị
cấp bằng/tên trường; Tên cơ sở đào tạo (nếu khác với mục trên); Thông tin chi
tiết về việc kiểm định chương trình do các tổ chức nghề nghiệp hoặc cơ quan
pháp luật tiến hành; Tên văn bằng sẽ cấp khi kết thúc chương trình; Tên chương
trình; Mục tiêu của chương trình; Các phát biểu về mức chuẩn so sánh cũng như
các điểm quy chiếu trong và ngoài khác để thông tin về kết quả của chương
trình; Các kết quả của chương trình như kiến thức, sự hiểu biết, các kỹ năng và
thái độ cần đạt được; Các chiến lược giảng dạy, học tập và kiểm tra đánh giá để
đạt được và chứng minh kết quả đạt được; Cấu trúc chương trình và các yêu cầu,
trình độ, đơn vị kiến thức (mô-đun), tín chỉ; Ngày viết hoặc điều chỉnh chương
trình chi tiết


- 19 + Tiêu chuẩn 3 về Nội dung chương trình

Chúng ta buộc phải đặt câu hỏi rằng: các mục tiêu phải được thể hiện qua
chương trình như thế nào. Chương trình có chặt chẽ và cập nhật không. Chương
trình góp phần như thế nào cho việc hoàn thành sứ mạng chung của nhà trường.
+ Tiêu chuẩn 4 về Cấu trúc chương trình đào tạo
+ Tiêu chuẩn 5 về Quan điểm sư phạm và chiến lược giảng dạy/học tập
Bộ Tiêu chuẩn chất lượng AUN mô tả một cách chi tiết làm thế nào để
xem xét một quá trình học tập, xem xét các yêu cầu của một quan điểm sư phạm
tốt và chiến lược của việc dạy/học. Mục đích của giáo dục đại học là nhằm phát
triển khả năng tri thức ngày càng cao trong sinh viên, vì thế cần lưu ý các đặc
điểm sau để đảm bảo chất lượng học tập:
• Khả năng tự khám phá tri thức. Người học cần có kỹ năng nghiên cứu,
phân tích và tổng hợp các tư liệu do chính mình thu thập, đồng thời hiểu được
các chiến lược học tập khác nhau để có thể lựa chọn chiến lược phù hợp nhất
cho từng nhiệm vụ học tập cụ thể.
• Khả năng ghi nhớ kiến thức. Sử dụng phương pháp học tập nhấn mạnh
hiểu biết hơn là trí nhớ sẽ giúp người học nhớ kiến thức lâu hơn.
• Khả năng nhận biết mối liên hệ giữa kiến thức cũ và mới. Chất lượng
học tập luôn luôn đòi hỏi người học phải tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau.
• Khả năng sáng tạo sự hiểu biết mới. Một người học đạt chất lượng phải
biết nhận ra mối quan hệ giữa khối kiến thức của người khác đã học với kinh
nghiệm của chính bản thân mình, cũng như với những gì mình đã được học
trước đó để hình thành nên những nhận thức mới.
• Khả năng vận dụng kiến thức vào việc giải quyết vấn đề.
• Khả năng diễn đạt kiến thức của mình cho người khác. Việc học tập đạt
chất lượng khi người học có khả năng hình thành cũng như diễn đạt một cách rõ
ràng và chặt chẽ những suy nghĩ và hành động độc lập của mình.


- 20 • Sự say mê học hỏi. Việc học tập đạt chất lượng khi người học có quan

điểm học tập suốt đời.
+ Tiêu chuẩn 6 về Đánh giá sinh viên
Đánh giá sinh viên là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong giáo
dục đại học. Kết quả đánh giá sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến sự nghiệp của sinh viên
sau này. Vì vậy, việc đánh giá cần được thực hiện một cách chuyên nghiệp trong
đó cần tập trung nhiều vào đánh giá kiến thức thông qua quá trình kiểm tra và thi
cử. Đánh giá cũng cung cấp cho nhà trường các thông tin có giá trị về hiệu quả
giảng dạy và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ người học. Các nguyên tắc đánh giá
sinh viên cần có các yêu cầu sau:
• Các thủ tục đánh giá phải đo được kết quả học tập mong đợi và các mục
tiêu khác của chương trình;
• Đánh giá phải phù hợp với mục đích, cả ở khâu chẩn đoán, bắt đầu hay
tổng kết; có các tiêu chí xếp hạng/cho điểm rõ ràng và được thông tin từ trước.
• Đánh giá cần được thực hiện bởi những người hiểu rõ vai trò đánh giá để
có thể đánh giá được những kiến thức, kỹ năng và năng lực của sinh viên, và
trong điều kiện cho phép, không nên chỉ dựa vào quyết định / đánh giá của chỉ
một người;
• Tính đến tất cả các hậu quả có thể có do quy chế thi cử;
• Cần có những quy định cụ thể về việc nghỉ học của sinh viên, bệnh tật
và các trường hợp khác;
• Đảm bảo việc đánh giá phải đánh tin cậy có dựa trên nguyên tắc của nhà
trường;
• Đánh giá cần được kiểm tra về mặt hành chính nhằm đảm bảo sự chính
xác của các nguyên tắc;
• Sinh viên được thông báo rõ ràng về cách thức đánh giá kiểm tra, họ sẽ
trải qua các kỳ thi gì hay được đánh giá bằng các phương pháp nào, họ sẽ đạt
được gì và các tiêu chí nào được áp dụng khi đánh giá họ.
+ Tiêu chuẩn 7 về Chất lượng đội ngũ cán bộ



- 21 Chất lượng của khoa không chỉ phụ thuộc vào chất lượng của chương
trình. Vì vậy, chúng ta cần xem xét các điều kiện tiên quyết để thực hiện chương
trình. Chất lượng đầu vào của sinh viên sẽ quyết định đến chất lượng quá trình
và chất lượng đầu ra. Ngoài ra, chất lượng của việc phân phối chương trình sẽ
gần như không thể đạt nếu thiếu chất lượng và năng lực của giảng viên. Không
chỉ nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng mà các nguồn tài chính về kinh phí
dành cho chương trình, trang thiết bị,… khác cũng rất quan trọng. Thuật ngữ đội
ngũ cán bộ giảng viên bao gồm giảng viên toàn thời gian và bán thời gian, giảng
viên thỉnh giảng, cán bộ phục vụ giảng dạy và cán bộ hành chính. Chất lượng sẽ
không đạt được nếu đội ngũ này thiếu năng lực. Tài liệu hướng dẫn về đảm báo
chất lượng của AUN cung cấp các tiêu chí dành cho đội ngũ cán bộ giảng viên.
Chúng ta cần kiểm tra xem nhà trường đã đáp ứng các yêu cầu theo các tiêu chí
này như thế nào. Để có thể kiểm tra, chúng ta cần nắm rõ:
• Số lượng cán bộ giảng viên và bằng cấp của họ
• Hệ thống quản lý đội ngũ cán bộ giảng viên và nguồn nhân lực
+ Tiêu chuẩn 8 về Chất lượng của các cán bộ phục vụ giảng dạy
Việc giám sát và hỗ trợ sinh viên như thế nào sẽ rất cần thiết cho nghề
nghiệp sau này của sinh viên. Bộ Tiêu chuẩn chất lượng AUN xác định rằng nhà
trường phải đảm bảo có các môi trường vật lý, vật chất, xã hội và tâm lý tốt.
+ Tiêu chuẩn 9 về Chất lượng sinh viên
Chất lượng của đầu ra phụ thuộc nhiều vào chất lượng của đầu vào, nghĩa
là chất lượng sinh viên lấy vào rất quan trọng.
+ Tiêu chuẩn 10 về Dịch vụ hỗ trợ sinh viên
Việc giám sát và hỗ trợ sinh viên như thế nào sẽ rất cần thiết cho nghề
nghiệp sau này của sinh viên. Bộ Tiêu chuẩn chất lượng AUN xác định rằng nhà
trường phải đảm bảo có các môi trường vật lý, vật chất, xã hội và tâm lý tốt.
+ Tiêu chuẩn 11 về Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng
Trang thiết bị và tài nguyên học tập cần phù hợp với các mục tiêu và mục
đích của chương trình. Trang thiết bị cũng liên quan đến chiến lược giảng dạy và



- 22 học tập. Ví dụ, nếu muốn dạy theo nhóm nhỏ thì chỉ cần sử dụng phòng học nhỏ.
Hoặc khi muốn giảng dạy bằng máy tính thì cần phải có đủ máy tính cho sinh
viên. Các tài nguyên học tập chính bao gồm sách, sổ tay thông tin, tạp chí, báo
chí, tranh ảnh, internet và intranet, CD-ROMs, bản đồ, ảnh chụp từ không gian,
và các tài nguyên học tập khác.
+ Tiêu chuẩn 12 về Đảm bảo chất lượng quá trình giảng dạy/học tập
Niềm tin của sinh viên và các đối tượng có liên quan trong giáo dục đại
học sẽ được thiết lập và duy trì thông qua các hoạt động đảm bảo chất lượng
hiệu quả. Muốn thế cần đảm bảo rằng chương trình được thiết kế tốt, có hệ
thống giám sát và thẩm định thường xuyên qua đó liên tục đảm bảo sự thích hợp
và phát triển.
Để đảm bảo chất lượng chương trình và bằng cấp nhà trường cần:
• Xây dựng và phổ biến những kết quả học tập dự kiến đạt được;
• Quan tâm sâu sắc đến việc thiết kế chương trình và nội dung chương
trình;
• Có các yêu cầu cụ thể cho các phương thức giảng dạy khác nhau (vd:
toàn thời gian, bán thời gian, học từ xa, e-learning) và quan tâm đến các loại
hình giáo dục đại học khác nhau (học thuật, hướng nghiệp, chuyên nghiệp);
• Có sẵn các nguồn tài nguyên học tập thích hợp và có giá trị
• Các nguyên tắc phê chuẩn trong chương trình chính thức cần được thực
hiện bởi một cơ quan hơn là bởi những người tham gia giảng dạy chương trình
đó;
• Giám sát sự tiến bộ và các thành tựu của sinh viên;
• Đánh giá chương trình định kỳ (bao gồm đánh giá ngoài).
+ Tiêu chuẩn 13 về Đánh giá bởi sinh viên
Sinh viên là đối tượng đầu tiên đánh giá chất lượng giảng dạy và học tập.
Họ đã trãi qua các phương pháp lĩnh hội khác nhau. Họ có ý kiến về các trang
thiết bị. Dĩ nhiên, ý kiến của sinh viên cần được đối chiếu cùng với ý kiến của



- 23 các nhóm đối tượng khác. Tuy nhiên, nhà trường cần thực hiện lấy ý kiến sinh
viên và sử dụng chúng để thực hiện các cải tiến.
+ Tiêu chuẩn 14 về Thiết kế chương trình
Xây dựng và thiết kế chương trình là công việc đặc biệt. Thường một
chương trình được xem như là bao gồm một số học phần do các giáo sư cung
cấp. Đôi khi các giáo sư này giống như những người buôn bán nhỏ, nghĩa là họ
bán sản phẩm của mình nhưng lại không biết những người khác bán gì. Thiết kế
chương trình cần bắt đầu bằng việc xây dựng các kết quả mong muốn đạt được.
Vấn đề tiếp theo là xem các học phần nào sẽ giúp đạt được mục tiêu và cuối
cùng ai sẽ giảng dạy các học phần này? Điều quan trọng là một chương trình cần
phải được tổng hợp từ nhiều phía.
+ Tiêu chuẩn 15 về Hoạt động phát triển đội ngũ
Giảng viên là tài nguyên học tập quan trọng nhất và có giá trị nhất đối với
sinh viên. Điều quan trọng là các giảng viên cần có kiến thức và hiểu biết đầy đủ
về bộ môn mình đang giảng dạy, có các kỹ năng cần thiết và kinh nghiệm giảng
dạy để truyền đạt, trao đổi những kiến thức và hiểu biết đó cho sinh viên một
cách hiệu quả trong môi trường dạy học, và có thể lấy ý kiến phản hồi của sinh
viên về việc giảng dạy của mình. Nhà trường cần đảm bảo rằng việc tuyển dụng
giảng viên và các nguyên tắc tuyển dụng là phương tiện nhằm đảm bảo rằng tất
cả các giảng viên mới tuyển ít nhất phải có những năng lực cần thiết tối thiểu.
Nhà trường cần tạo điều kiện cho đội ngũ giảng dạy phát triển và mở rộng khả
năng nghề nghiệp và khuyến khích họ nâng cao kỹ năng. Nhà trường cung cấp
cho giảng viên cơ hội cải tiến kỹ năng để đạt một trình độ có thể chấp nhận được
và có các biện pháp để thuyên chuyển giảng viên sang các nhiệm vụ khác nếu họ
giảng dạy không hiệu quả.
+ Tiêu chuẩn 16 về Lấy ý kiến phản hồi của các đối tượng có liên quan
Chúng ta cần xác định chất lượng “là sự đạt được các mục tiêu và mục
đích”. Khi xây dựng các mục tiêu, chúng ta phải quan tâm đến yêu cầu của tất cả
các đối tượng có liên quan. Điều này nghĩa là chúng ta phải tự hỏi các đối tượng



- 24 của chúng ta có hài lòng không. Để đạt được điều này, chúng ta cần xây dựng
một hệ thống phản hồi hiệu quả.
+ Tiêu chuẩn 17 về Đầu ra
Mục đích của việc làm ra cái bánh là có thể ăn được cái bánh đó. Khi
đánh giá chất lượng chúng ta không chỉ quan tâm đến chất lượng quá trình mà
còn quan tâm đến chất lượng đầu ra. Trước hết, chúng ta cần xem xét các sinh
viên tốt nghiệp. Họ có đạt được các tiêu chuẩn mong muốn không? Những kết
quả đạt được có tương đồng với kết quả dự kiến không? Sinh viên tốt nghiệp có
đạt được những kiến thức, kỹ năng và thái độ mong muốn không?
Do chất lượng đầu ra phải được đánh giá dựa trên cơ cấu của quá trình, vì
vậy chúng ta phải xét tính hiệu quả của quá trình đào tạo của chúng ta, trong đó
cần xem xét đến tỷ lệ tốt nghiệp và tỷ lệ bỏ học, thời gian học trung bình để
nhận bằng tốt nghiệp (thời gian tốt nghiệp), và khả năng có việc làm của sinh
viên tốt nghiệp.
+ Tiêu chuẩn 18 về Sự hài lòng của các đối tượng có liên quan
Sau khi phân tích đầu vào, quá trình đào tạo và đầu ra, chúng ta phải phân
tích độ hài lòng của tất cả các đối tượng có liên quan. Những đối tượng này nghĩ
gì về hoạt động của nhà trường. Làm thế nào chúng ta biết được điều đó.
Khoa/đơn vị có thể sẽ gặp nhiều khó khăn trong phần này do chưa có một công
cụ nào có thể đo được độ hài lòng của các đối tượng có liên quan. Trong khuôn
khổ việc phân tích đánh giá đang được tiến hành, sẽ không có ý nghĩa nếu chúng
ta mới bắt tay xây dựng các công cụ thu thập thông tin. Điều quan trọng là thấy
được công cụ nào còn thiếu và mô tả làm thế nào để giải quyết vấn đề trong
tương lai.
1.4.2. Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn AUN
Thực tiễn kiểm định khá đa dạng và phức tạp. Nhưng cơ bản một quy
trình kiểm định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn AUN gồm 3 bước như sau:
Bước 1. Tự đánh giá của trường đại học.



- 25 Bước 2. Đánh giá bên ngoài và thẩm định của cơ quan kiểm định chất
lượng giáo dục.
Bước 3. Quyết định công nhận trường đại học đạt tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng.
Chính trên cơ sở quy trình của AUN. một số cơ sở giáo dục đại học đã
xây dựng quy trình kiểm định chất lượng ở đơn vị mình. Ví du, Đại học Quốc
gia hà Nội đã đề ra “Qui trình kiểm định chất lượng Đại học Quốc gia Hà Nội
do cơ quan, tổ chức kiểm định bên ngoài thực hiện”.
Bước 1: Căn cứ vào kế hoạch công tác kiểm định chất lượng Giám đốc
ĐHQG HN đề nghị cơ quan, tổ chức kiểm định chất lượng (trong nước, quốc tế)
thực hiện kiểm định chất lượng ĐHQG HN.
Bước 2: Hội đồng kiểm định chất lượng ĐHQGHN tổ chức tự đánh giá
theo Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của cơ quan, tổ chức kiểm định chất
lượng và gửi báo cáo tự đánh giá cũng như số liệu thống kê, thông tin và tư liệu
cần thiết theo yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan, tổ chức kiểm định chất lượng.
Bước 3: Cơ quan, tổ chức kiểm định chất lượng tổ chức đánh giá ngoài và
kết luận.
Như vậy, căn cứ vào tiêu chí và quy trình kiểm định của AUN, chúng ta
thấy đây là một tiêu chí kiểm định có chất lượng cao về tất cả các mặt, phù hợp
với mục tiêu đào tạo đại học của các nước tiên tiến hiện nay. Trong điều kiện
hiện nay, không phải trường đại học nào ở Việt Nam cũng áp dụng được bộ tiêu
chuẩn nầy (nhất là các trường mới thành lập, mới chuyển từ cao đẳng lên,...),
nhưng việc áp dụng bộ tiêu chuẩn này mà một trong những điều kiện để phát
triển bền vững giáo dục đại học. Trường Đại học Bách khoa thuộc Đại học Quốc
gia TP. Hồ Chí Minh là một trong số ít cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam
đang hướng tới điều đó.
1.5. Các nội dung cơ bản của công tác quản lý công tác kiểm định chất
lượng đào tạo theo tiêu chuẩn AUN



×