Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông huyện quảng xương tỉnh thanh hóa luận văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.3 KB, 131 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là phương tiện mà xã hội dùng để đổi mới và phát triển
điều kiện sinh tồn của chính bản thân xã hội. Giáo dục có vai trò to lớn
trong việc tái sản xuất sức lao động và thức tỉnh tiềm năng sáng tạo trong
mỗi con người, tạo môi trường cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Đến lượt
mình, sự phát triển kinh tế, xã hội lại tác động trở lại tạo điều kiện cho
giáo dục phát triển.
Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) đất
nước. Ngành Giáo dục và Đào tạo đã và đang đứng trước những cơ hội phát
triển mới, đồng thời cũng phải đương đầu với những thử thách mới; yêu cầu
phát triển quy mô nhưng phải bảo đảm chất lượng, nâng cao hiệu quả giáo
dục - đào tạo. ở tất cả các bậc học, cấp học đang còn nhiều vấn đề cần phải
giải quyết từ mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp giáo dục - đào
tạo, cơ chế quản lý, hệ thống chính sách đến huy động các nguồn lực để phát
triển giáo dục đào tạo, đặc biệt là các vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục - nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến chất lượng giáo dục đào tạo. Đối với việc xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục,
quan điểm xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta là khẳng định vai trò quyết
định của nhà giáo trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, tầm quan trọng
của đội ngũ cán bộ quản lý trong việc điều hành một hệ thống giáo dục đang
ngày càng mở rộng và phát triển. Trong bối cảnh quốc tế đang có nhiều diễn
biến phức tạp, đất nước ta đang đứng trước những thời cơ và thách thức mới,
trước những yêu cầu của công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội, xu
thế hội nhập quốc tế, đòi hỏi nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải là lực


2

lượng nòng cốt quyết định việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu của chiến


lược giáo dục.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ VIII khẳng định:
"Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh
giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát
triển nhanh và bền vững".
Điều 86 Luật giáo dục ở khoản 4 và 5 nêu rõ “Phải: "Tổ chức bộ máy
quản lý giáo dục"; "Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo bồi dưỡng, quản lý nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục".” Việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL các
trường học có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; năng
lực giải quyết các vấn đề thực tiễn, để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, đáp ứng yêu cầu của các cấp học - bậc học, nền tảng trong hệ thống
giáo dục quốc dân và yêu cầu đổi mới trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là vấn đề quan trọng và cấp bách.
Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban bí thư Trung
ương đảng về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đã nêu:
“Mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn
hoá, đảm bảo số lượng, chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề nhà
giáo. Thông qua việc quản lý phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng
những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước”. Chỉ thị cũng chỉ rõ “Tuy nhiên trước những yêu cầu mới của sự
phát triển giáo dục, nhà giáo còn có những hạn chế bất cập, số lượng giáo
viên còn thiếu nhiều, cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các môn học,
bậc học... Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của các nhà giáo có mặt chưa


3

đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế – xã hội, do vậy

đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện...”[5]
Chỉ thị 40 CT/ TƯ của Ban bí Thư cũng đã đề ra nhiệm vụ như sau:
“Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục để
có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo đủ số lượng và cân đối về cơ cấu;
nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục” [5]
Xuất phát từ thực tiễn giáo dục và đào tạo cả nước đang trên con
đường phát triển. Việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trong những năm
qua đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn tồn tại mâu thuẫn lớn
cần giải quyết trong quá trình phát triển đó là: Giữa yêu cầu vừa phát triển
nhanh quy mô GD&ĐT vừa phải gấp rút nâng cao chất lượng GD&ĐT,
trong khi khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn nhiều hạn chế, công
tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý còn nhiều vướng mắc, chưa phát huy
hết tiềm năng và thế mạnh.
Vì vậy, vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường học hiện
nay là rất cần thiết và vô cùng quan trọng, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
giáo dục và đào tạo trong tình hình mới.
Trong những năm qua các trường THPT trên địa bàn huyện Quảng
Xương đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có
phẩm chất đạo đức, ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày
càng được nâng cao, đã góp phần vào sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo của
huyện Quảng Xương.
Tuy nhiên trên thực tế hiện nay, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của
các nhà trường còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng với thực tế phát triển của
ngành, của đất nước cũng như khu vực, cụ thể là:
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý chưa đồng đều


4


- Số lượng cán bộ quản lý còn thiếu, giáo viên không đồng bộ có bộ
môn thừa, có bộ môn thiếu.
- Cơ cấu độ tuổi của giáo viên không hợp lý cho việc phát triển lâu dài.
- Trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của cán bộ quản lý còn hạn chế,
đặc biệt là trình độ về quản lý giáo dục.
- Công tác NCKH và tự học, tự bồi dưỡng còn hạn chế.
- Mạng lưới tổ chức và quản lý các Tổ chuyên môn chưa đi vào hệ
thống hoạt động đồng bộ.
- Công tác quản lý cơ sở vật chất phục vụ giáo dục - đào tạo chưa phát
huy tác dụng...
Vì vậy, việc nghiên cứu một số giải pháp nhằm phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý các trường THPT trên địa bàn huyện Quảng Xương là cấp thiết.
Mặc dù trong những năm gần đây, đã có những công trình khoa học đề
cập đến những vấn đề khác nhau liên quan đến việc phát triển đội ngũ cán bộ
trường học nói chung và các trường THPT nói riêng, nhưng trên địa bàn một
huyện đồng bằng ven biển, giáp với các khu đô thị và khu kinh tế lớn của tỉnh
Thanh Hóa như huyện Quảng Xương, cho đến nay chưa có một công trình
nghiên cứu khoa học nào bàn về vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà
trường, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo trong giai đoạn hiện
nay. Do vậy việc nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý trường THPT huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa có ý nghĩa
lớn. Góp phần hoàn thiện về mặt lý luận lẫn thực tiễn trong xây dựng các giải
pháp phát triển đội ngũ CBQL, phục vụ công tác giáo dục đào tạo, đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển xã hội, tạo tiền đề để đưa giáo dục
THPT huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa phát triển.


5

Với những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Một số giải pháp

phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một
số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh Hóa, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT
của huyện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học
phổ thông huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một số giải pháp đảm bảo tính khoa học và có tính
khả thi thì sẽ phát triển được đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT huyện
Quảng Xương, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường trung học phổ thông.
Nghiên cứu thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường trung học phổ thông huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
Xây dựng một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
trung học phổ thông huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp sau:


6


- Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Bao gồm việc nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống và khái quát
hoá,… các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về công tác
giáo dục, đào tạo, các đề tài, các luận văn, các tài liệu lựa chọn liên quan chặt
chẽ với công tác nghiên cứu để làm luận cứ cho việc xây dựng các giải pháp.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp thăm dò;
phương pháp quan sát sư phạm; phương pháp điều tra; phương pháp
chuyên gia.
- Các phương pháp thống kê toán học: để xử lý số liệu
7. Những đóng góp cơ bản của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường trung học phổ thông.
- Nêu lên thực trạng quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trường THPT trên địa bàn huyện Quảng.
- Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường
THPT trên địa bàn huyện Quảng Xương.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục luận
văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung
học phổ thông huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
trung học phổ thông huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.


7

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý là một hoạt động mang tính lịch sử xã hội, nhờ có quản lý mà
xã hội loài người không ngừng vận động và phát triển. Theo Mác-Ănghen
trong quá trình nghiên cứu nền sản xuất tư bản chủ nghĩa đã rút ra kết luận,
một trong những yếu tố quyết định đối với sự phát triển của nền sản xuất tư
bản là nhờ có vai trò của hoạt động quản lý.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê
Nin về vai trò của hoạt động quản lý, Người khẳng định: “Muốn xây dựng
chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa”, cán bộ cách mạng phải
là người “vừa hồng vừa chuyên”, đó là mối quan hệ giữa tài và đức trong
nhân cách người cán bộ nói chung và người cán bộ quản lý nói riêng, trong đó
đức là gốc, còn năng lực của con người không phải tự nhiên mà có mà phần
lớn là do quá trình công tác, rèn luyện mà nên.
Xuất phát từ quan điểm “Con người là động lực trực tiếp của sự phát
triển, cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Ngày nay đất nước ta bước vào thời kì hội nhập mạnh mẽ và sâu rộng trên tất
cả moại lĩnh vực trong đó giáo dục có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và
phát triển của quốc gia. Để thực hiện có hiệu quả sự nghiệp giáo dục, Đảng và
Nhà nước ta đã ra Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban bí thư “Về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Nghị
quyết Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ X đã nêu rõ “... Coi trọng
công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, trước hết là cán bộ lãnh đạo,
cán bộ quản lý về đường lối, chính sách, về kiến thức và kĩ năng quản lý hành


8

chính nhà nước, quản lý kinh tế- xã hội trong điều kiện cơ chế thị trường và

hội nhập kinh tế quốc tế” và “xây dựng đội ngũ Đảng viên thực sự tiên phong
gương mẫu, có phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỉ luật và
năng lực hoàn thành nhiệm vụ; kiên định lập trường giai cấp công nhân, phấn
đấu cho mục tiêu lý tưởng của Đảng, vững vàng trước mọi khó khăn thử
thách; năng động, sáng tạo góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban bí thư “Về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã xây dựng chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010, các
giải pháp giáo dục được đưa ra có giải pháp “Đổi mới quản lý giáo dục”,
trong đó xác định “Đổi mới cơ chế và phương thức quản lý giáo dục theo
hướng phân cấp một cách hợp lý nhằm giải phóng và phát huy mạnh mẽ tiềm
năng, sức sáng tạo, tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp và mỗi
cơ sở giáo dục, giải quyết một cách có hiệu quả những bất cập trong toàn hệ
thống trong quá trình phát triển”. Cụ thể là: Xây dựng và chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ QLGD; đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ QLGD các
cấp về kiến thức, kĩ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức; điều chỉnh
sắp xếp lại cán bộ theo yêu cầu mới phù hợp với năng lực và phẩm chất của
từng người.
Triển khai các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đối với sự nghiệp phát triển
giáo dục, đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu về lý luận quản lý giáo dục và
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ QLGD.
Đối với cấp độ luận văn thạc sĩ, trong những năm gần đây cũng đã có
nhiều công trình đi sâu nghiên cứu về công tác xây dựng, quy hoạch và phát
triển đội ngũ cán bộ QLGD các cấp của một số địa phương như:


9


Đặng Quốc Bảo: “Đào tạo bồi dưỡng CBQL giáo dục cho thế kỉ XXI”.
Kỉ yếu hội thảo về công tác đào tạo bồi dưỡng CBQL và công chức ngành
giáo dục trong thời kì mới (2000).
Huỳnh Thị Ẩm: “Một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường
THPT Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông”. Luân văn thạc sĩ QLGD năm 2005.
Ngô Đoàn Nguyễn: “Những giải pháp phát triển đôi ngũ CBQL trường
THPT tỉnh Bạc Liêu”. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục năm 2005.
Lưu Bích Thuận: “Quy hoạch và xây dựng phát triển đội ngũ CBQL
các trường THCS huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang (giai đoạn từ 2006 đến
2015)”. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục năm 2006.
Nguyễn Thanh Tú: “Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường
THCS của Phòng Giáo dục huyện U Minh Thượng. Kiên Giang”. Luận văn
thác sĩ khoa học giáo dục năm 2008.
Tuy nhiên đối với các trường THPT huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh
Hóa chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu một số giải pháp phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo
trong giai đoạn hiện nay. Do vậy việc nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT huyện Quảng Xương, tỉnh
Thanh Hóa có ý nghĩa lớn. Góp phần hoàn thiện về mặt lý luận lẫn thực tiễn
trong xây dựng các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL, phục vụ công tác giáo
dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển xã hội, tạo tiền
đề để đưa giáo dục THPT huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa phát triển.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt 1992 của Viện khoa học xã hội Việt Nam thì
cán bộ có nghĩa là:


10


“- Người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan
nhà nước.
- Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân
biệt với người làm việc thông thường, không có chức vụ”.[26]
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, trình độ tổ chức, điều
hành cũng được nâng lên và phát triển theo. Mác viết: "Tất cả mọi lao động
xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn,
thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá
nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn
bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó… Một
người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiểm lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần
phải có nhạc trưởng” [9, T23, tr 342]
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động của xã hội loài
người nhằm đạt mục đích, hiệu quả cao hơn, năng suất cao hơn; đó chính là
hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức phối hợp sự nỗ lực của các thành
viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Có nhiều định nghĩa về quản lý theo các quan điểm khác nhau:
- Theo quan điểm triết học, quản lý được xem như một quá trình liên
kết thống nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan để đạt mục tiêu nào đó.
- Theo quan điểm kinh tế, F.Taylor (1856 - 1915) theo trường phái
quản lý theo kiểu khoa học: "Quản lý là cải tạo mối quan hệ giữa người
với người, giữa người với máy móc và quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng,
chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất
và rẻ nhất" [31,Tr 25]. Theo Henry Fayol (1841 - 1925) - nhà kinh tế học
và chỉ đạo thực tiễn, trong quyển Quản lý chung và quản lý công nghiệp:
“Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối
hợp và kiểm tra”.



11

Quản lý kinh tế là sự tác động liên tục, có tổ chức của chủ thể quản lý
lên những người lao động để sử dụng một cách tốt nhất những tiềm năng, cơ
hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra theo đúng luật định hiện hành. Như
vậy, theo quan điểm kinh tế, quản lý luôn chú ý đến sự vận hành, hiệu quả
kinh tế, phát triển sản xuất và tác động qua lại giữa các lực lượng sản xuất.
- Theo quan điểm chính trị xã hội: "Quản lý là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý)
lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh
tế...bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng" [28,Tr7].
- Theo chủ nghĩa Mác - Lê Nin thì: toàn thể thế giới vật chất đang tồn
tại, mọi sự vật, hiện tượng là một chỉnh thể, một hệ thống. Trong công tác
điều hành xã hội thì quản lý cũng vậy, tức cũng là một hệ thống.
Theo quan điểm này thì quản lý một đơn vị với tư cách là một hệ thống
xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành tố của
hệ thống bằng các phương pháp thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra
trong quá trình hoạt động.
"Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến đổi của môi
trường" [28, Tr 43].
- Quản lý là biết chính xác điều mình muốn người khác làm và sau đó
thấy họ đã hoàn thành công việc đó một cách tốt và rẻ.
- Quản lý là những hoạt động cần thiết được thực hiện khi con người
kết hợp với nhau trong một tổ chức, nhóm để đạt được mục tiêu.



12

- Quản lý là quá trình cùng làm việc của các cá nhân để hoàn thành
mục tiêu chung của nhóm, của tổ chức.
- Quản lý là một nghệ thuật đạt mục tiêu đề ra thông qua việc điều
khiển, phối hợp, chỉ huy hoạt động của người khác.
Qua những định nghĩa trên, ta có thể hiểu:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có ý thức để điều khiển, hướng dẫn
các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích
đúng với ý chí của nhà quản lý phù hợp với yêu cầu khách quan.
- Quản lý gồm hai thành phần: Chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
+ Chủ thể quản lý là người hoặc tổ chức do con người cụ thể lập nên.
+ Khách thể quản lý có thể là người, tổ chức, vừa có thể là vật cụ thể
như: đoàn xe, môi trường, thiên nhiên..., vừa có thể là sự việc: luật lệ, quy
chế, quy phạm kỹ thuật.
Cũng có khi khách thể là người, tổ chức được con người đại diện trở
thành chủ thể quản lý cấp dưới thấp hơn.
- Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua
lại, tương hỗ lẫn nhau. "Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn
khách thể thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng,
trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người, thoả măn mục đích của chủ thể
quản lý" [33, Tr 7].
- Trong quản lý, chủ thể quản lý phải có tác động phù hợp và sắp xếp
hợp lý các tác động nhằm đạt mục tiêu. Do đó quản lý phải có sự kết hợp chặt
chẽ giữa tri thức và lao động.
Xét dưới góc độ điều khiển học, hành động quản lý chính là quá trình
điều khiển, sắp xếp tác động làm cho đối tượng quản lý thay đổi trạng thái từ
lộn xộn thành trật tự theo ý chí và mục tiêu của nhà quản lý.



13

- Muốn phát huy tiềm năng của đối tượng quản lý (đặc biệt là con
người) thì phải có cơ chế quản lý đúng.
Cơ chế quản lý là phương thức mà nhờ nó hoạt động quản lý được diễn
ra, quan hệ tương tác giữa chủ thể và khách thể quản lý được thực hiện (vận
hành và phát triển).
- Để thực hiện quá trình quản lý phải có các điều kiện, phương tiện
quản lý. Không chỉ là máy móc, kỹ thuật mà còn là nhân cách của nhà quản lý
(phẩm chất, năng lực).
Hiệu quả quản lý là sản phẩm kép, nghĩa là trong quá trình quản lý,
đối tượng quản lý phát triển và phẩm chất năng lực của nhà quản lý cũng
phát triển.
Hoạt động quản lý có thể được sơ đồ hoá như sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về quản lý
Chủ thể quản lý

Cơ chế quản lý

Mục tiêu quản lý

Đối tượng quản lý

Các chức năng quản lý:
- Theo Henry Fayol:"Chức năng quản lý là nhóm hoạt động phải hoàn
thành thể quản lý".
"Chức năng quản lý là loại hình đặc biệt của hoạt động điều hành, là
sản phẩm của tiến trình phân công lao động và chuyên môn hoá việc quản
lý". [31, Tr 64].



14

Chức năng quản lý là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản
nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá trình quản
lý, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình
quản lý.
Chức năng quản lý được quy định một cách khách quan bởi hoạt động
của khách thể quản lý.
- Có nhiều cách phân loại các chức năng quản lý.
+ Henry Fayol đã đưa ra 5 chức năng sau đây mà người ta gọi là 5 yếu
tố của Fayol: kế hoạch hoá, tổ chức, ra lệnh, phối hợp, kiểm tra và đánh giá.
+ Trong cuốn "Cơ sở của khoa học quản lý" Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, xuất bản năm 1997, có nêu các chức năng cơ bản của quản lý gồm:
kế hoạch hoá; tổ chức; phối hợp; điều chỉnh, kích thích; kiểm tra, hạch toán.
- Sau khi gộp một số chức năng lại, người ta cho rằng quản lý có 4
chức năng cơ bản là 4 khâu có liên quan mật thiết với nhau, đó là:
Kế hoạch hoá: Kế hoạch hoá là làm cho việc thực hiện có kế hoạch trên
diện rộng, quy mô lớn. Căn cứ vào thực trạng và dự định của tổ chức để xác
định mục tiêu, mục đích, xác định những biện pháp trong thời kỳ nhằm đạt
mục tiêu dự định.
Tổ chức: Là quá trình hình thành nên những cấu trúc quan hệ giữa các
thành viên, bộ phận nhằm đạt mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tổ chức có hiệu
quả, người quản lý có thể phối hợp điều phối các nguồn lực, vật lực, nhân lực.
Chỉ đạo: Đó chính là phương thức tác động của chủ thể quản lý. Lãnh
đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác, động viên họ hoàn thành
nhiệm vụ để đạt mục tiêu của tổ chức.



15

Kiểm tra: Thông qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực
tế, theo dõi giám sát thành quả hoạt động, tiến hành uốn nắn, sửa chữa những
hoạt động sai. Đây chính là quá trình tự điều chỉnh của hoạt động quản lý.
Với các chức năng đó, quản lý có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển xã hội. Nó nâng cao hiệu quả của hoạt động, đảm bảo trật tự, kỷ cương
trong bộ máy và nó là nhân tố tất yếu của sự phát triển.
1.2.2 Cán bộ quản lý
Theo nghĩa riêng: cán bộ quản lý là những người làm việc trong bộ
máy, là người thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt được những mục
tiêu của tổ chức với kết quả và hiệu quả cao.
Theo nghĩa hẹp: cán bộ quản lý là những người có thẩm quyền ra quyết
định dù được phân quyền hay uỷ quyền
Nói chung: cán bộ quản lý là những người phụ trách và đưa ra quyết
định. Một cán bộ quản lý được xác định bởi ba yếu tố.
- Có vị thế trong tổ chức với những quyền hạn nhất định trong quá trình
ra quyết định .
- Có chức năng thể hiện những công việc cần thực hiện trong toàn bộ
hoạt động của tổ chức.
- Có nghiệp vụ thể hiện phải đáp ứng những đòi hỏi nhất định của
công việc.
Phân loại cán bộ quản lý:
Theo cấp quản lý.
- Cán bộ quản lý cấp cao: là những người chịu trách nhiệm ra những
chiến lược quyết định hoặc có những ảnh hưởng lớn tới các quyết định chiến
lược, đề ra các chính sách chỉ đạo quan hệ giữa tổ chức và môi trường. Đây là
những người chịu trách nhiệm toàn diện đối với hoạt động của tổ chức .



16

- Cán bộ quản lý cấp trung: là người điều hành việc thực hiện ra quyết
định, các chính sách đưa ra bởi cấp cao. Thiết lập mối quan hệ giữa người đòi
hỏi của nhà quản lý với năng lực của nhân viên. Họ thương là những người
phụ trách các phân hệ, các bộ phận trong tổ chức.
- Cán bộ quản lý cấp thấp: là những người chịu trách nhiệm vể công
việc của các nhân viên là những người lao động trực tiếp. Chỉ đạo, điều hành,
giám sát hoạt động của người lao động.
Theo phạm vi quản lý.
- Cán bộ quản lý chức năng; là những người quản lý chức năng chuyên
môn riêng biệt như quản lý trong bộ phận tài chính, nghiên cứu, nhân lực… .
Theo tính chất của loa động.
- Cán bộ lãnh đạo là những người giữ cương vị chỉ huy trong điều
hành công việc của tổ chức, đơn vị. Đây là bộ phận quan trọng nhất, quyết
định tính hiệu lực và hệu quả của bộ máy quản lý.
Trong đề tài cán bộ quản lý được hiểu là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng,
Tổ trưởng, Tổ phó các tổ chuyên môn.
1.2.3 Trường trung học phổ thông
Điều lệ trường THPT quy định:
“Điều 2. Vị trí của trường trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung
các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng



17

giáo dục.
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường;
quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Loại hình và hệ thống trường trung học
1. Trường trung học được tổ chức theo hai loại hình: công lập và tư thục.
a) Trường công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành
lập và Nhà nước trực tiếp quản lý. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh
phí cho chi thường xuyên chủ yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động
của trường tư thục là nguồn ngoài ngân sách nhà nước.
2. Các trường có một cấp học gồm:
a) Trường trung học cơ sở;
b) Trường trung học phổ thông.
3. Các trường phổ thông có nhiều cấp học gồm:
a) Trường tiểu học và trung học cơ sở;
b) Trường trung học cơ sở và trung học phổ thông;



18

c) Trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
4. Các trường chuyên biệt gồm:
a) Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú;
b) Trường chuyên, trường năng khiếu;
c) Trường dành cho người tàn tật, khuyết tật;
d) Trường giáo dưỡng.” [4]
1.2.4. Đội ngũ, dội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông
1.2.4.1. Đội ngũ
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay, khái
niệm đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi như:
“Đội ngũ cán bộ, công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác sĩ...đều
xuất phát theo cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là: "Khối đông
người được tập hợp lại một cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực lượng
chiến đấu".
Theo nghĩa khác "Đó là một tập hợp gồm số đông người cùng chức
năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng"’’ [26, tr 328].
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhưng đều có chung
một điểm đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng
nghề nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiểu trên, có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể gồm số
đông người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống
nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
1.2.4.2. Đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông
Điều lệ trường THPT quy định:
“Điều 18. Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng



19

1. Mỗi trường trung học có Hiệu trưởng và một số Phó Hiệu trưởng.
Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 5 năm, thời gian đảm nhận chức vụ Hiệu trưởng
không quá 2 nhiệm kỳ ở một trường trung học.
2. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phải có các tiêu chuẩn sau:
a) Về trình độ đào tạo và thời gian công tác: phải đạt trình độ chuẩn
được đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học,
đạt trình độ chuẩn được đào tạo ở cấp học cao nhất đối với trường phổ thông
có nhiều cấp học và đã dạy học ít nhất 5 năm (hoặc 4 năm đối với miền núi,
hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) ở cấp học đó;
b) Hiệu trưởng phải đạt tiêu chuẩn quy định tại Chuẩn hiệu trưởng
trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. Phó Hiệu
trưởng phải đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp giáo viên cấp học tương ứng
và đủ năng lực đảm nhiệm các nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công.
3. Thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng trường trung học:
Trưởng phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường THCS và trường
phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS), Giám đốc sở giáo
dục và đào tạo (đối với trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học
có cấp học cao nhất là THPT) ra quyết định bổ nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng đối với trường công lập, công nhận Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đối
với trường tư thục sau khi thực hiện các quy trình bổ nhiệm cán bộ theo quy
định hiện hành của Nhà nước. Nếu nhà trường đã có Hội đồng trường, quy
trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng được thực hiện
trên cơ sở giới thiệu của Hội đồng trường.
4. Người có thẩm quyền bổ nhiệm thì có quyền bổ nhiệm lại, miễn

nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường trung học.


20

Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại
khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước
Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội
đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo
viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân
viên theo quy định của Nhà nước;
e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ
chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký
xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có)
của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật
học sinh;
g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;

i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của
ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;


21

k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng
a) Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được
Hiệu trưởng phân công;
b) Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc
được giao;
c) Thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được
Hiệu trưởng uỷ quyền;
d) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Tổ chuyên môn
1. Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác
thư viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của
trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn
học hoặc nhóm các hoạt động ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên
môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng,
do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của tổ chuyên môn và giao
nhiệm vụ vào đầu năm học.
2. Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn
xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học,
phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá,

xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học và các quy định khác hiện hành;
c) Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;


22

d) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất
theo yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.
Điều 17. Tổ Văn phòng
1. Mỗi trường trung học có một tổ Văn phòng, gồm viên chức làm công
tác văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế trường học và nhân viên khác.
2. Tổ Văn phòng có tổ trưởng và tổ phó, do Hiệu trưởng bổ nhiệm và
giao nhiệm vụ.
3. Tổ Văn phòng sinh hoạt hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi
có nhu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.” [4]
1.2.5. Phát triển, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học
phổ thông
1.2.5.1. Phát triển
Theo đại từ điển tiếng Việt, NXBVHTT, Hà Nội, 1999 thì: “Phát triển
là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật: hướng đi lên từ
thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn...” [26]
1.2.5.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông.
- Với nghĩa chung nhất, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý là xây dựng
con người.
- Nghĩa hẹp hơn, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT là
xây dựng nguồn lực người trong ngành giáo dục; đào tạo đội ngũ cán bộ,
giáo viên có năng lực quản lý lao động, là làm cho mỗi người tự phát triển
bản thân.

- Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý để đội ngũ đó được biến đổi theo
chiều hướng đi lên, xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, từng bước nâng cao
chất lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đó là quá trình xây dựng đội ngũ có trình độ


23

chuyên môn, trình độ chính trị, năng lực quản lý, đòi hỏi những người có
phẩm chất tốt, có trí tuệ cao, tay nghề thành thạo.
* Những yêu cầu của việc phát triển đội ngũ CBQL trường THPT:
Giáo dục đào tạo phải luôn luôn phát triển và dự báo được tương lai.
Quan niệm của GS, Viện sĩ Phạm Minh Hạc: "Nói tới giáo dục là nói tới triển
vọng, viễn cảnh. Nếu làm giáo dục mà chỉ nghĩ đến trước mắt, không nghĩ tới
phạm trù tương lai, chắc chắn là không có thành công, hay ít nhất là không
có thành tựu thật". [30, Tr 19].
Giáo dục và đào tạo luôn đặt trong sự phát triển để nâng cao nguồn
nhân lực, do đó vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL nói chung,
CBQL bậc THPT nói riêng là yêu cầu quan trọng, mang tính tất yếu. Bởi vì,
CBQL là nhân vật chủ yếu, quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo. Các
trường chỉ có thể hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu đề ra, nói rộng hơn giáo dục
và đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội khi nhà trường có được đội
ngũ CBQL có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ...
- Phát triển đội ngũ CBQL phải có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, tâm
huyết với nghề nghiệp và là nhà sư phạm mẫu mực.
- Phát triển CBQL phải là người có chuyên môn từ loại tốt, có năng
lực quản lý, có sức khoẻ, có khả năng chỉ đạo, kiểm tra, thực sự là những nhà
giáo dục.
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT được thể hiện trên
các mặt:
- Bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục.

- Bố trí đội ngũ phù hợp năng lực, điều kiện.
- Đảm bảo được định mức lao động.
- Động viên khen thưởng kịp thời.
- Xây dựng tốt mối quan hệ xã hội lành mạnh.


24

Vấn đề cơ bản của phát triển đội ngũ cán bộ quản lý là đảm bảo số
lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhằm giúp họ hoàn thành tốt vai trò,
nhiệm vụ của người quản lý. Chất lượng của đội ngũ được hiểu hiện trên bình
diện chất lượng và số lượng. Tuy có phân biệt số lượng với chất lượng nhưng
số lượng luôn gắn chặt với chất lượng, chất lượng bao hàm số lượng.
* Xây dựng nguồn nhân lực trong giáo dục được thể hiện trên các mặt:
- Thứ nhất: Con người với tư cách là nguồn nhân lực để phát triển giáo
dục, con người là thành tố quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất.
Con người là nguồn lực không gì có thể thay thế được để phát triển giáo dục.
- Thứ hai: Con người với tư cách là "nhân vật chủ đạo", trong quá trình
phát triển giáo dục và đào tạo, cần phải đầu tư thích đáng để phát triển nguồn
nhân lực. Giáo dục là biện pháp chủ yếu và quan trọng để phát triển nguồn lực
con người.
- Thứ ba: Con người với tư cách là tiềm lực để phát triển giáo dục và
đào tạo, phát triển xã hội, cải tạo xã hội, làm cho chất lượng cuộc sống ngày
càng cao hơn.
* Nâng cao phẩm chất và năng lực của người CBQL trường THPT:
Phẩm chất và năng lực của người CBQL trường THPT thể hiện trên hai
phương diện đức và tài. Đó là sự kết hợp những đặc điểm của con người Việt
Nam và những yêu cầu của người CBQL trường THPT trong giai đoạn mới.
1.2.6. Giải pháp và giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường trung học phổ thông

1.2.6.1. Giải pháp
Giải pháp là những định hướng cụ thể để phát huy những mặt mạnh
khắc phục những tồn tại, yếu kém, đồng thời đề xuất kiến nghị với các cấp
lãnh đạo trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả. Theo Đại từ điển Tiếng


25

Việt thì giải pháp có nghĩa là: "Định hướng mục tiêu về cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể". [26]
1.2.6.2. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học
phổ thông
Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT là những
cách thức tác động vào việc tạo ra những biến đổi về số lượng, cơ cấu và chất
lượng trong đội ngũ cán bộ quản lý.
1.3. Một số vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường trung học phổ thông
1.3.1. Mục đích, ý nghĩa của việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường trung học phổ thông
1.3.1.1. Mục đích
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý, Đảng và
Nhà nước ta đã mở nhiều lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ,
về lý luận cho đội ngũ này. Chính vì vậy, việc nhận thức và vận dụng chủ
trương, đường lối của Đảng vào thực tiễn ngày càng hiệu quả. Đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý thích nghi hơn với cơ chế thị trường và tích lũy được thêm
nhiều kinh nghiệm, việc hoạch định kế hoạch, khả năng cụ thể hóa đường lối,
chủ trương. Tính chủ động, sáng tạo được phát huy. Bệnh kinh nghiệm, giáo
điều, tính ỷ lại, thụ động từng bước được khắc phục.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý yếu kém sẽ không đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ giáo dục đào tạo của thời kỳ mới cả trong lĩnh vực quản lý

Nhà nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Từ nhận thức đến lãnh đạo, tổ chức
thực hiện mô hình phát triển cũng như bản lĩnh hội nhập và xử lý những tình
huống phát sinh sẽ nhiều lúng túng.


×