Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Phân tich quản trị sản suất của công ty TNHH Tân Thịnh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.82 KB, 55 trang )

Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------------
BÁO CÁO THỰC TẾ MÔN HỌC
Giáo viên hướng dẫn: Th.S HOÀNG THỊ HUỆ
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ QUYÊN
Lớp: K4 QTKDTH
THÁI NGUYÊN NĂM 2010
Trường Đại Học Kinh tế & Quản Trị Kinh Doanh

Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu...................................................................................................1
Giới thiệu chung về công ty......................................................................3
Phần I: Nội dung thực tập về Quản trị học.............................................6
1.1. Hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp.................................................6
1.1.1. Hệ thống kế hoạch và quá trình xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp
..............................................................................................................6
1.1.2. Tìm hiểu và nhận diện chiến lược của doanh nghiệp........................9
1.1.3. Các chính sách của doanh nghiệp.......................................................12
1.2. Cơ cấu tổ chức và các cấp quản trị của doanh nghiệp.......................15
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp............................15
1.2.1.1. Số cấp quản lý................................................................................16
1.2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý................................................................16
1.2.1.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ máy Quản trị........................17
Phần II: Nội dung về phân tích quản lý dự án.......................................21
2.1. Tính toán một số chỉ tiêu tài chính của dự án........................................22
2.2. Phân tích rủi ro của dự án.......................................................................26


2.3. Phân tích kinh tế - xã hội của dự án đầu tư...........................................26
2.4. Quá trình quản lý dự án .........................................................................28
2.4.1. Xây dựng các công việc thực hiện dự án............................................28
2.4.2. Lịch trình công việc của dự án............................................................29
2.4.3. Biểu diễn các công việc qua biểu đồ Gantt và sơ đồ Pert..................29
Phần III: Hoạt động Marketing của doanh nghiệp................................29
3.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty.......................................30
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của công ty....................34
3.3. Hoạt động Marketing mix của doanh nghiệp........................................37
Phần IV: Nội dung về quản trị sản xuất..................................................40
4.1. Quản lý dự trữ.........................................................................................40
4.2. Công tác lập kế hoạch và điều độ sản xuất............................................47
4.3. Phương pháp dự báo của doanh nghiệp.................................................51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................51
Trường Đại Học Kinh tế & Quản Trị Kinh Doanh
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
Lời mở đầu
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, giữ vị trí quan
trọng và tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần
đây, nền kinh tế tăng trưởng, phát triển nhanh đã tạo nên động lực thu hút đầu tư
nhiều nguồn cho xây dựng. Thị trường nước ta trở nên sôi động hơn bao giờ hết.
Nhiều biện pháp kỹ thuật công nghệ tiên tiến được đưa vào Việt Nam, tạo một
bước tiến khá xa về tốc độ xây lắp, quy mô công trình, về chất lượng tổ chức và
xây dựng, tạo nên diện mạo mới cho một đất nước đang phát triển vững chắc
bước vào thế kỷ XXI.
Công ty TNHH TÂN THỊNH đã hoạt động trong ngành xây dựng nhiều
năm, công ty luôn làm ăn có hiệu quả, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ:
đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, doanh thu bình
quân tăng hàng năm, công ty đem lại khoản nộp Ngân sách Nhà nước đáng kể,
…Để có được những thành tựu đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình.

Biết tận dụng những cơ hội kinh tế, sử dụng hợp lý các nguồn lực, nâng cao khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và quan trọng hơn cả là tìm ra
được những hướng đi đúng đắn cho DN. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị DN
phải có kiến thức về nhiều lĩnh vực, có nghiệp vụ chuyên môn vững, có kinh
nghiệm thực tế, có óc quan sát. Bên cạnh đó họ cần phải nỗ lực học hỏi, tìm
kiếm những cơ hội tồn tại, phát triển và củng cố của DN mình trên thị trường
từng bước mở rộng thị trường để đạt lợi ích tối đa.
Là một sinh viên thực tế ở công ty TNHH TÂN THỊNH, qua quá trình
khảo sát và tham khảo em đã hiểu rõ hơn về công tác quản lý, hoạt động của
công ty với những nội dung như trên và đã hoàn thành báo cáo thực tế của mình
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
3
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
với sự giúp đỡ của các thầy cô trong trường ĐHKT&QTKD và các CBCNV của
công ty.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu do còn nhiều hạn chế về mặt lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên bản báo cáo này không tránh khỏi những
thiếu sót em rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô cùng các cán bộ
công nhân viên trong công ty để bản báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hoàng Thị Huệ cùng tập thể cán bộ
công ty TNHH TÂN THỊNH đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này.
Thái Nguyên ngày 04 tháng 06 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Quyên
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
4
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Tân Thịnh
 Tên Công ty: Công ty TNHH Tân Thịnh.

 Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 15 – Phường Thịnh Đán – Thành phố Thái
Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên.
 Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ Việt Nam đồng)
 Mã số thuế: 4600307752
 Mã tài khoản: 39010000008399 – tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và
phát triển Thái Nguyên.
 Điện thoại: 0280.3608888 Fax: 0280.3842888
 Email:
 Ngoài ra, Công ty còn một chi nhánh đặt tại: Thôn Khuổi Khiếu – Xã
Hữu Thác – Huyện Na Rì – Tỉnh Bắc Cạn.
 Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong
quá trình phát triển công ty
Công ty TNHH Tân Thịnh tiền thân là một cơ sở sản xuất nhỏ thành lập năm
1993. Năm 2001 từ cơ sở sản xuất đã phát triển thành Doanh nghiệp Tân Thịnh,
với tư cách là một doanh nghiệp tư nhân. Năm 2003, doanh nghiệp Tân Thịnh
chuyển đổi thành Công ty TNHH Tân Thịnh.
Kể từ khi thành lập, Công ty TNHH Tân Thịnh đã phát huy được thế mạnh
mới để tổ chức sản xuất kinh doanh. Công ty tiếp tục đầu tư trong thiết bị thi
công và tuyển thêm lực lượng kỹ sư, cán bộ kỹ thuật năng động, đội ngũ thợ
lành nghề, thạo việc. Công ty hiện đã có tiềm năng cơ sở vật chất vững vàng, có
đội ngũ cán bộ công nhân viên đạt trình độ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ cao,
có kinh nghiệm quản lý và tổ chức thi công, đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh
doanh hiện đại. Công ty đã và đang tiếp tục đầu tư thêm các thiết bị tiên tiến
hiện đại đáp ứng được khả năng thi công các công trình ngày càng lớn với các
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
5
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
tiêu chuẩn kỹ thuật cao, áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Các năm vừa qua 2008, 2009 công ty đều nhận được giấy khen chứng nhận “ Đã
có thành tích xuất sắc trong thi công công trình xây dựng cơ bản”.

Biểu số 01: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Vốn điều lệ 10.000.000 10.000.000 10.000.000
2. Tổng giá trị tài sản 17.741.311 21.339.422 25.576.286
3. Doanh thu thuần 17.593.164 25.554.627 18.586.320
4. Lợi nhuận từ HĐKD 399.427 175.401 228.422
5. Lợi nhuận khác (252.525) 9.604 (7.970)
6. Lợi nhuận trước
thuế
146.902 185.005 220.453
7. Thuế TNDN 41.133 51.801 55.113
8. Lợi nhuận sau thuế 105.769 133.204 181.873
( Nguồn: Phòng kế toán – Tài vụ)
• Nhận xét: Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3
năm qua cũng có những tăng trưởng nhất định.
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm
2008 so với năm 2007 tăng lên gần 8 tỷ đồng. Nhưng do tác động của khủng
hoảng kinh tế đến năm 2009 doanh thu giảm xuống khoảng 7 tỷ đồng. Tuy
doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty qua 3
năm có sự biến động không đều, nhưng nếu xem xét kỹ thì thấy lợi nhuận trước
thuế qua 3 năm của Công ty tăng lên. Đạt được thành công này là nhờ ban lãnh
đạo của Công ty đã có những biện pháp và chính sách quản lý hiệu quả làm tăng
doanh thu. Mặt khác, các khoản chi phí cũng được Công ty sử dụng một cách
triệt để nhất, nhờ đó mà lợi nhuận của Công ty qua các năm cũng đã tăng lên
một cách đáng kể.
Qua bảng trên ta cũng thấy được tổng giá trị tài sản qua 3 năm đều tăng
lên một cách rõ rệt, lợi nhuận trước thuế của Công ty cũng tăng giữa các năm
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
6

Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
cho thấy tình hình tài chính của Công ty không những ổn định mà còn rất tốt.
Tình hình kinh doanh ngày càng khả quan giúp Công ty ngày càng khẳng định
vị thế của mình trên thị trường, tự tin cạnh tranh với các Doanh nghiệp trong và
ngoài nước, đem lại lợi ích kinh tế chung cho đất nước.
Năm 2009, Công ty được hưởng chế độ miễn giảm thuế TNDN theo quy
định về ưu đãi thuế trong của Nhà nước, giảm 30% thuế Thu nhập doanh nghiệp
nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanhh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh nền kinh
tế hiện nay.
Đinh hướng phát triển Công ty trong thời gian tới: Do Việt Nam đang trong
tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới nên Công ty đã nhận định việc mở rộng
và tìm kiếm thị trường mới là điều quan trọng nhất. Công ty đã đề ra mục tiêu
tổng quát và mục tiêu cụ thể nhằm phát triển Công ty.
 Chức năng, lĩnh vực hoạt động của Công ty
Chứng chỉ ngành nghề kinh doanh do Sở Kế hoạch đầu tư cấp ngày
29/01/2003 theo số 1702000113 và được cấp lại vào ngày 25/04/2008 với các
ngành nghề chủ yếu sau:
- Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi.
- Sản xuất các vật liệu xây dựng.
- San lấp mặt bằng.
- Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Dịch vụ khoan nổ mìn, khai thác, chế biến kinh doanh khoáng sản.
- Xây dựng các công trình dân dụng.
 Chức năng, nhiệm vụ:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay, Công ty đã không
ngừng mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Với nhiệm vụ
sản xuất và cung ứng các công trình xây dựng theo hợp đồng, ngoài ra Công ty
còn kinh doanh sản phẩm khác như: dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ, san lấp
mặt bằng, mua bán vật tư, hàng hóa,…
 Vai trò:

Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
7
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
Sự tồn tại và phát triển của Công ty TNHH Tân Thịnh đã có những vai trò chủ
yếu sau:
- Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên theo chế độ chính sách của Nhà
nước, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên trong công ty.
- Là nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế góp phần
xây dựng đất nước ngày càng phát triển hơn.
Phần I: Nội dung thực tập về Quản trị học
1.1. Hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp:
1.1.1. Hệ thống kế hoạch và quá trình xây dựng kế hoạch của doanh
nghiệp.
Trước tiên ta phải hiểu kế hoạch là gì: Kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu
và lựa chọn những phương thức để đạt được mục tiêu đó.
Kế hoạch có vai trò đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ tổ chức nào vì:
+ Không có kế hoạch tức đã lập kế hoạch cho sự thất bại, không thực
hiện được mục tiêu của tổ chức.
+ Kế hoạch giúp tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lực của
tổ chức.
+ Kế hoạch giúp giảm thiểu những hoạt động trồng chéo, lãng phí và hạn
chế được những rủi ro bất định của môi trường mang lại.
+ Kế hoạch là một công cụ quản lý hữu hiệu nhờ đó mà nâng cao được hiệu
quả quản trị tổ chức.
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
8
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
Bất kỳ tổ chức nào cũng đều coi trọng công tác lập kế hoạch để đảm bảo cho

doanh nghiệp phát triển trong tương lai. Nếu không có các kế hoạch, nhà quản
trị có thể không biết tổ chức và khai thác con người và các nguồn lực khác của
tổ chức một cách hiệu quả, thậm chí không có được một ý tưởng rõ ràng về cái
mà họ cần tổ chức và khai thác. Không có kế hoạch, nhà quản trị và các nhân
viên của họ có rất ít cơ hội để đạt được mục tiêu của mình, không biết khi nào
và ở đâu, phải làm gì. Một kế hoạch tồi sẽ làm ảnh hưởng xấu đến toàn bộ công
ty.
Công ty đã lập hệ thống kế hoạch theo thời gian thực hiện bao gồm:
* Kế hoạch ngắn hạn:
- Xây dựng cơ bản, mua sắm dây chuyền sản xuất, thiết bị văn phòng, kho
chứa vật tư dùng cho sản xuất.
- Tiến hành hoạt động quảng cáo, hoat động marketing.
- Nghiên cứu thị trường: như đối thủ cạnh tranh, cầu về sản phẩm, đối tượng
khách hàng của doanh nghiệp.
- Tiến hành các hoạt động sản xuất.
* Kế hoạch trung hạn:
- Tiếp nhận và thi công các công trình.
- Tiếp tục mở rộng các lĩnh vực kinh doanh.
- Cải tiến quản lý.
- Nâng cao chất lượng, tay nghề cho đội ngũ nhân viên.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị.
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
9
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
* Kế hoạch dài hạn:
- Nhận và thi công nhiều công trình lớn.
- Hoàn thiện tổ chức, mở rộng thị trường.
- Triển khai bộ tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000 ra khắp các công trình
một cách nghiêm ngặt.
- Đầu tư dây truyền công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn về chất

lượng, an toàn lao động và về môi trường.
- Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp để gia tăng số lượng công trình
đồng thời tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho quá
trình sản xuất.
- Duy trì và củng cố thương hiệu của doanh nghiệp
Quá trình xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp :
Bước 1: Nghiên cứu và dự báo
Công ty dựa trên tình hình nghiên cứu thị trường tại tỉnh Thái Nguyên. Thái
Nguyên là một tỉnh có nhiều đồi núi và khoáng sản cần phải được san bằng và
khai thác. Không những thế Thái Nguyên còn giáp các tỉnh Bắc Cạn, Lạng Sơn,
đây cũng là những tỉnh có địa hình hiểm trở và nhiều công trình được đặt ở đó.
Nhận biết được điều này công ty đã quyết định đi vào hoạt động.
Bước 2: Thiết lập các mục tiêu
- Mục tiêu trước mắt: xây dựng bộ máy hoàn chỉnh cả về tổ chức lẫn sản xuất
để công ty bắt đầu đi vào hoạt động. Đồng thời tiến hành hoạt động quảng cáo
để cho khách hàng biết đến công ty.
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
10
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
- Mục tiêu dài hạn: Mở rộng các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nâng cao quản
lý chất lượng cho đội ngũ cán bộ nhân viên, đổ mới công nghệ, mở rộng địa bàn,
hợp tác giao lưu với các doanh nghiệp tăng uy tín và thương hiệu cho doanh
nghiệp.
Bước 3: Phát triển các tiền đề
- Nghiên cứu và dự báo: phân chia công việc tìm hiểu nhu cầu thị trường, đối
thủ cạnh tranh cho bộ phận lập kế hoạch.
- Các chính sách: thiết lập các chính sách về nhân sự, chính sách chất lượng,
chính sách tài chính, chính sách sản xuất.
Bước 4: Xây dựng các phương án
Công ty tiến hành xây dựng các phương án cụ thể cho mỗi mục tiêu cần thực

hiện.
Bước 5: Đánh giá các phương án
Đánh giá các phương án theo các tiêu chuẩn phù hợp với mục tiêu và trung
thành cao nhất với các tiền đề đã xác định.
Bước 6: Lựa chọn phương án và ra quyết định
Sau quá trình đánh giá các phương án, chọn ra một vài phương án có tính khả
thi. Sau đó đưa ra quyết định để phân bổ con người và các nguồn lực khác của tổ
chức cho việc thực hiện kế hoạch.
1.1.2 Tìm hiểu và nhận diện chiến lược của công ty:
Chiến lược kinh doanh là tổng hợp các mục tiêu dài hạn, các chính sách và giải
pháp lớn về sản xuất kinh doanh, về tài chính và con người nhằm đưa hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp lên một trạng thái cao hơn về chất. Cũng có thể
hiểu chiến lược kinh doanh là một chương trình hành động tổng quát mà doanh
nghiệp vạch ra nhằm đạt được các mục tiêu trong một thời kỳ nhất định.
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
11
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
 Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp:
Trong bất kỳ lĩnh vực nào của quản lý, chiến lược vẫn khẳng định ưu thế trên
các mặt:
- Định hướng hoạt động dài hạn và là cơ sở vững chắc cho triển khai hoạt động
trong tác nghiệp. Thiếu vắng chiến lược hoặc chiến lược không thiết lập rõ ràng,
có luận cứ sẽ làm cho hoạt động mất hướng, chỉ thấy trước mắt không thấy được
trong dài hạn, chỉ thấy cục bộ mà không thấy cái toàn thể
- Tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động nghiên cứu triển khai, đầu tư phát triển,
đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực. Trong thực tế phần lớn các sai lầm trả giá về
đầu tư, về nghiên cứu triển khai… có nguồn gốc từ chỗ thiếu vắng hoặc có sự
sai lệch trong xác định mục tiêu chiến lược.
- Cải thiện căn bản tình hình, vị thế của một công ty, một ngành, một địa
phương. Các lợi ích được xác lập cả về mặt tài chính và phi tài chính.

 Lợi ích của chiến lược:
- Cho phép nhận biết, ưu tiên và tận dụng các cơ hội.
- Đưa ra những vấn đề khách quan về vấn đề quản trị.
- Xác lập cơ cấu của các quan hệ hợp tác và kiểm soát sự cải thiện các hoạt
động.
- Tối thiểu hóa tác động của những thay đổi có hại.
- Cho phép có các quyết định chính yếu trong việc hỗ trợ tốt hơn các mục tiêu đã
thiết lập.
- Thể hiện sự phân phối hiệu quả thời gian và các nguồn lực cho các cơ hội đã
xác lập.
- Giảm thiểu thời gian cho sự điều chỉnh lại các quyết định sai sót hoặc quyết
định đặc biệt.
- Là cơ sở hình thành cơ cấu thông tin nội bộ.
 Căn cứ vào vai trò và lợi ích của việc lập kế hoạch chiến lược mà công ty
đã đưa ra những chiến lược phát triển công ty:
* Chiến lược tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
12
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
 Chiến lược thâm nhập thị trường: Là một doanh nghiệp qua gần 8 năm
hoạt động, doanh nghiệp luôn nỗ lực cố gắng phát triển sức tiêu thụ của
khách hàng. Doanh nghiệp gia tăng thị phần bằng các biện pháp
marketing như giảm giá, quảng cáo, tư vân khách hàng, chiết khấu bán
hàng…Từ đó doanh nghiệp có thể biến khách hàng tiềm năng thành
khách hàng hiện tại của mình.
 Chiến lược mở rộng thị trường: Hiện nay thị trường chính của doanh
nghiệp chủ yếu là các khách hàng trong tỉnh (60% tổng sản lượng), vì vậy
mà doanh nghiệp luôn quan tâm đến chiến lược mở rộng thị trường sang
các tỉnh khác, phát triển qui mô rộng lớn hơn.
 Chiến lược đa dạng hoá trong sản xuất kinh doanh: Sản phẩm của công

ty là đơn nhất (chủ yếu khai thác đá và quặng) do đó doanh nghiệp luôn
luôn tìm hiểu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng để có thể mở rộng
thêm một số sản phẩm và lĩnh vực khác có thể đem lại nhiều lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
 Chiến lược tạo sự khác biệt so với đối thủ: Doanh nghiệp tạo ra những
dịch vụ mà đối thủ không có. Như dịch vụ giao hàng tận nơi, đúng thời
điểm, đúng hẹn và có chiết khấu phần trăm với khách hàng mua với số
lượng lớn, khách hàng quen của doanh nghiệp.
* Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp đã cử người đi học các lớp ngắn hạn, tiếp tục tuyển nhân
viên có trình độ có năng lực vào doanh nghiệp, để giúp doanh nghiệp sản xuất
và kinh doanh hiệu quả hơn, đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Tuyển
dụng nhân lực chủ yếu bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Tuyển nhân viên
có bằng cấp phù hợp để đảm bảo khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Những nhân
viên mới phải được tổ chức giúp đỡ để nhanh chóng hoà nhập và thành thạo
công việc. Chính sách đào tạo và phát triển kỹ năng. Chính sách này phải gắn
liền với khả năng phát triển sự nghiệp, thăng tiến. Đào tạo và nâng cao tay nghề.
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
13
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
1.1.3 Các chính sách của doanh nghiệp:
1.1.3.1 Chính sách trao đổi thông tin nội bộ: Quy định các kênh thông tin nội
bộ, đảm bảo thông tin truyền bá chính xác, kịp thời, hiệu quả.
1.1.3.2 Chính sách của lãnh đạo: Hệ thống chất lượng nhà máy được xem xét
định kỳ 1năm/lần (trường hợp cần thiết có thể tổ chức xem xét đột xuất) để đánh
giá sự phù hợp, tính hiệu lực và khả năng hoạt động của hệ thống.
1.1.3.3 Chính sách chất lượng
Mục tiêu của công ty là trở thành một doanh nghiệp hàng đầu ở Thái
Nguyên trong lĩnh vực xây lắp hạ tầng……

Để thực hiện được mục tiêu trên, Công ty TNHH Tân Thịnh cam kết chỉ
cung cấp những sản phẩm đảm bảo chất lượng, đảm bảo tiến độ thỏa mãn mọi
yêu cầu của khách hàng. Để đảm bảo chất lượng cao cho các sản phẩm, công ty
luôn triển khai và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng, giữa khách hàng và
công ty luôn có những hợp đồng quy định rõ mức độ tiêu chuẩn mà công ty phải
làm đồng thời cũng có cả những biên bản nghiệm thu vào cuối mỗi thời kỳ.
Công Ty cũng không ngừng đầu tư cải tiến công nghệ, năng lực thiết bị,
tạo mọi điều kiện cho cán bọ, công nhân của mình được thường xuyên đào tạo
nâng cao trình độ để có đủ năng lực cần thiết thực hiện những công việc được
giao.
Công ty cũng tham gia các hội thảo với các tổ chức này về vấn đề nâng
cao năng suất, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.
Để có thể phát triển lâu dài, công ty luôn quan tâm tới chất lượng sản phẩm và
đánh giá cao vấn đề chất lượng sản phẩm. Do đó, vấn đề chất lượng được quan
tâm hàng đầu. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc phần lớn vào yếu tố nguyên vật
liệu đầu vào, chất lượng đầu vào tốt là bước đầu tiên hình thành nên những sản
phẩm có chất lượng cao. Công ty luôn đảm bảo quy cách, chất lượng đúng theo
tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành, áp dụng các tiêu chuẩn trong ngành xây dựng
cho sản phẩm của mình.
1.1.3.4 Chính sách sản xuất
Do đây là lĩnh vực mà công ty làm:
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
14
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
- Sản xuất các vật liệu xây dựng
- Khai thác đá, quặng
- Sản xuất các khấu kiện bê tông đúc sẵn
Một điều quan trọng mà công ty luôn luôn áp dụng đó là sản xuất sao cho
đáp ứng đủ nhu cầu của tiêu dùng. Lựa chọn nhà cung ứng, chất lượng hàng
cung ứng và điều kiện mua bán giao hàng phải hợp lý đúng yêu cầu.

Công ty thường sản xuất theo đơn đặt hàng và có tiến hành kiểm soát về
chất lượng, chi phí, thời gian……
1.1.3.5 Chính sách nghiên cứu và phát triển.
Do Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới nên Công
ty đã nhận định việc mở rộng và tìm kiếm thị trường mới là điều quan trọng
nhất. Vì vậy việc nghiên cứu thị trường là vô cùng quan trọng để nắm bắt thời
cơ, nắm bắt được cơ hội của thị trường. Cụ thể:
- Cải tiến quy trình sản xuất sản phẩm: rút ngắn thời gian hoàn thành sản phẩm,
nâng cao các yếu tố đầu vào
- Khuyến khích và có đãi ngộ với những thành tích cá nhân có sáng tạo.
- Áp dụng phương pháp thực hiện nghiên cứu triển khai: tự nghiên cứu.
1.1.3.6 Chính sách nhân sự
Nhận thức được lao động là yếu tố vô cùng quan trọng giúp công ty phát
triển tốt hơn, công ty đã đưa ra rất nhiều chính sách về nhân lực:
o Chính sách tuyển dụng, lựa chọn và định hướng phát triển:
- Đối với bộ máy tổ chức, công ty tuyển chọn nhân lực theo các tiêu
chuẩn: Bằng cấp, kinh nghiệm,….
- Đối với công nhân cũng có những tiêu chuẩn nghiêm ngặt về điều
kiện sức khỏe, phẩm chất. Ngoài ra đối với những công nhân mới vào
làm sẽ có những buổi tiếp cận với tổ chức và học quy chế của công ty.
o Chính sách đào tạo và phát triển kĩ năng thường gắn với các giải
pháp nâng cao tay nghề của công nhân.
o Chính sách bồi dưỡng đãi ngộ:
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
15
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
- Tiền lương, tiền thưởng: trả đúng thời gian, tăng lương theo tay
nghề, thưởng theo cá nhân và nhóm, đồng thời cũng có tiền làm thêm.
- Nhân viên cũng được nghỉ chế độ, nghỉ phép và nghỉ lễ…
o Biện pháp kiểm soát và kỉ luật: công ty có các mức kỉ luật cho các

trường hợp vi phạm.
1.1.3.7 Chính sách đối với người lao động:
* Số lượng người lao động trong công ty và cơ cấu lao động
- Đặc điểm lao động của công ty.

Biểu số 02: Tình hình lao động của Công ty
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
* Chính sách đối với người lao động:
- Chế độ làm việc:
Thời gian làm việc
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
TT Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ
lệ
(%)
Tổng số lao động 240 100 239 100 250 100

1 Lao động trong hợp
đồng
207 86.25 205 85.7
7
219 87.6
2 Lao động thời vụ 33 13.75 34 14.2
3
31 12.4
Trình độ
1 Trình độ đại học,
cao đẳng
24 10 32 13.3
9
36 14.4
2 Trình độ trung cấp,
sơ cấp
35 14.58 38 16.3
2
41 16.4
3 Công nhân công
trường
181 75.42 169 70.2
9
173 69.2
16
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
Một số chính sách lao động:
o Chế độ thai sản, nghỉ ốm, nuôi con
o Nghỉ phép và vắng mặt
o Cơ hội bình đẳng

o Giờ làm việc và làm thêm giờ
o Sức khoẻ và an toàn
o Chính sách lương
o Chế độ thưởng, phúc lợi và các khoản đóng góp
o Điều hành và xử lý vi phạm
o Biện pháp nâng cao hoạt động và thay đổi quản lý
o Sử dụng các thiết bị của công ty như email, internet và điện thoại
o Đào tạo
o Quyền nghiên cứu
o Làm việc ngoài công ty
o Bản quyền và quyền sở hữu
o Thông tin bảo mật
o Tán gẫu
o Rượu bia và ma tuý
1.2. Cơ cấu tổ chức và các cấp quản trị của doanh nghiệp
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức của một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận được chuyên
môn hoá có quan hệ chặt chẽ với nhau, có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm nhất định được bố trí theo các cấp – khâu khác nhau để tiến hành các hoạt
động nhằm đạt được mục tiêu mà tổ chức đề ra. Việc xác định cơ cấu tổ chức
nhằm mục đích là tập trung vào công việc chỉ ra công việc nào cần tiến hành
theo một mức độ chuyên môn hoá nhất định, phân định các chức danh, quyền
hạn từ đó các thủ tục, quy tắc để tiến hành các hoạt động của tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu.
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
17
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
Cấp quản trị là hình thức thể hiện của tầm quản trị được hiểu là số lượng
nhân viên hay số lượng bộ phận trực thuộc mà nhà quản trị có thể kiểm soát có
hiệu quả.

+ Cơ cấu tổ chức có tầm quản trị rộng thì số cấp quản trị ít
+ Cơ cấu tổ chức có tầm quản trị hẹp thì số cấp quản trị lớn
Thể hiện tính chặt chẽ của bộ máy quản lý, tính chuyên môn hoá của các bộ
phận đối với quyền hạn và trách nhiệm được giao để tiến hành các hoạt động
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.1.1. Số cấp quản lý:
Công ty có 3 cấp quản trị:
- Cấp quản trị: Giám đốc
- Cấp trung gian: Phó giám đốc, các
trưởng phòng
- Cấp cơ sở: gồm những quản trị viên
thực thi công việc một cách cụ thể.
1.2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý
Tuy mới thành lập nhưng công ty TNHH Tân Thịnh cũng dần dần khẳng
định được vị thế của mình trên thương trường. Do công ty chủ yếu thực hiện các
công trình xây dựng cơ bản, nên Công ty cũng mang những đặc điểm của ngành.
Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, kết
cấu khác nhau, thời gian thi công dài,… nên việc tổ chức quản lý có những đặc
điểm riêng. Bộ máy tổ chức của Công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
18
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
Sơ đồ 01: Cơ cấu quản lý của Công ty.
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
1.2.1.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ máy Quản trị:
- Ban giám đốc: gồm có một giám đốc và một phó giám đốc có nhiệm vụ
trực tiếp điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Giám đốc: là người có thẩm quyền cáo nhất, là người đứng đầu đại diện
hợp pháp của Công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, có nghĩa vụ với Nhà nước và chăm sóc lo đời sống

cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Phó giám đốc: là người quản lý điều hành mọi hoạt động ở Công ty cũng
như công trường, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi nhiệm vụ được
giao.
Có quyền thay mặt giám đốc điều hành các hoạt động của Công ty khi giám
đốc đi vắng.
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
Ban giám đốc
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
tài vụ
kế
toán
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kỹ
thuật
Đội vật tư vận
tải
Đội cơ giới
Đội công trình
số 2
Đội công trình
số 1

19
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
- Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc thực hiện các chính sách quản
lý và sử dụng lao động và có biện pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kỹ
thuật, cán bộ quản lý.
- Phòng kế toán tài vụ: Có trách nhiệm thực hiện các việc phục vụ cho sản
xuất kinh doanh, thực hiện tốt công tác quản lý và điều hành hoạt động tài
chính, áp dụng hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán. Đồng thời theo dõi
tình hình tài chính của Công ty, từ đó phản ánh được hiệu quả kinh doanh
của công ty.
Thực hiện chế độ ghi chép kế toán, phản ánh trung thực, chính xác, khách
quan các nhiệm vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời tham mưu cho ban giám đốc
trong lĩnh vực tài chính, tổ chức công tác kế toán theo đúng quy định của
Nhà nước.
- Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về
sản xuất, các đề án phát triển trong tương lai, các chiến lược phát triển và
có trách nhiệm tìm hiểu thị trường, tìm kiếm và ký kết các hợp đồng kinh
tế, xác định chính xác mức tiêu hao nguyên vật liệu nhằm giảm chi phí để
hạ giá thành sản phẩm.
- Phòng kỹ thuật: Xây dựng và thực hiện các quy trình công nghệ đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật cho từng công trình. Đảm bảo mỗi công trình được xây
dựng theo đúng thiết kế do nhà đầu tư cung cấp. Trực tiếp tham gia cùng
với các tổ đội xây dựng thiết kế, bố trí, sắp xếp công nhân cho phù hợp
với từng công trình đảm bảo cho các công trình được hoàn thành theo
đúng tiến độ bàn giao.
- Các tổ đội: Trực tiếp làm nhiệm vụ sản xuất, xây dựng, vận tải, khai thác,

Với các bộ máy tổ chức như trên không những giúp Công ty điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh tốt mà còn chuyên môn hóa từng bộ phận để phát
huy hết tiềm năng, sức sáng tạo của người lao động.

 Đặc điểm quy trình công nghệ:
Công ty TNHH Tân Thịnh hoạt động ở lĩnh vực chủ yếu là xây dựng.
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
20
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
Xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền
đề để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, ngành xây lắp cũng có những đặc điểm riêng khác biệt với các ngành
sản xuất khác làm ảnh hưởng tới công tác quản lý và hạch toán.
Sản phẩm xây lắp là những công trình hoặc vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chếc. Mỗi sản phẩm được xây lắp theo thiết kế kỹ thuật
và giá dự toán riêng. Do đó, đòi hỏi trước khi tiến hành sản xuất phải lập dự toán
và thiết kế thi công và trong quá trình sản xuất sản phẩm phải tiến hành so sánh
với giá dự toán, lấy dự toán làm thước đo… Sản phẩm xây lắp là loại hàng hóa
có tính chất đặc biệt. Thời gian sử dụng của sản phẩm này là lâu dài, giá trị sản
phẩm lớn. Đặc điểm này đòi hỏi Công ty trong quá trình sản xuất phải kiểm tra
chặt chẽ chất lượng công trình.
Do vậy, để có một công trình xây dựng hoàn thành, bàn giao cho chủ đầu tư thì
quy trình công nghệ của Công ty bao gồm:
Khi có công trình mời thầu thì các cán bộ phòng kỹ thuật và cán bộ quản lý dự
án sẽ:
• Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật:
Hồ sơ kỹ thuật bao gồm: Dự toán, bản vẽ thiết kế do bên chủ đầu tư (bên A )
cung cấp.
Dự toán thi công do bên B (bên trúng thầu hoặc bên được chỉ thầu ) chính là
Công ty lập ra và được bên A chấp nhận.
• Sau khi dự toán thi công được bên A chấp nhận. Công ty sẽ khảo sát mặt
bằng thi công công trình.
• Lập biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động là công việc tiếp theo.

Biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động được lập sao cho công
trình thi công nhanh, đúng tiến độ, đảm bảo kỹ thuật chất lượng và an
toàn lao động. Mỗi công trình sẽ có biện pháp thi công và biện pháp an
toàn lao động cụ thể riêng phù hợp. Việc thiết kế mặt bằng , lập biện pháp
thi công và biện pháp an toàn lao động chủ yếu thuyết minh bằng bản vẽ
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
21
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
còn những phần không thuyết minh bằng bản vẽ thì cán bộ kỹ thuật trực
tiếp thuyết minh chỉ đạo cho công trường thi công.
• Công tác tổ chức thi công được thể hiện sau khi bên A chấp nhận hồ sơ
thiết kế mặt bằng tổ chức thi công, biện pháp thi công và biện pháp an
toàn lao động. Quá trình thi công được tổ chức theo các biện pháp đã lập
Sơ đồ 2: Đặc điểm quy trình sản xuất
(Nguồn: Phòng kỹ thuật )
Đối với những công việc như dọn dẹp giải phóng mặt bằng, Công ty sử dụng
máy móc thiết bị phù hợp như máy ủi, máy xúc, ô tô chở đất,…; đối với các
công việc như thi công nền móng và thi công phần thô tùy theo yêu cầu của
công việc và xem xét hiệu quả kinh tế, công ty sử dụng máy móc thiết bị và điều
động nhân công cho phù hợp.
• Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bên A và công ty
tiến hành nghiệm thu.
• Hai bên tiến hành thanh quyết toán công trình hoàn thành sau khi đã
nghiệm thu bàn giao công trình. Khi quyết toán công trình đã được cấp có
thẩm quyền duyệt, bên A sẽ thanh toán nốt phần còn lại cho công ty.
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
Giải phóng
mặt bằng
Thi công
nền móng

Thi công
phần thô
Thi công bề mặt
và hoàn thiện
22
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
Sơ đồ 03: Tổ chức hồ sơ, tổ chức thi công
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Phần II: Nội dung về phân tích và quản lý dự án
• Chủ đầu tư: Công ty TNHH Tân Thịnh – Thái Nguyên
• Tên dự án: Dự án đầu tư bổ sung máy móc phục vụ sản xuất
• Hình thức đầu tư: Đầu tư bổ sung
• Quy mô đầu tư: Đầu tư mua bổ sung máy lu rung nhãn hiệu HYPAC
• Địa điểm đầu tư: Công ty TNHH Tân Thịnh
 Cơ sở xây dựng dự án
 Những căn cứ pháp lý
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
Chuẩn bị hồ sơ kỹ
thuật
Lập mặt bằng tổ chức thi
công
Biện pháp thi công và biện
pháp an toàn lao động
Tổ chức thi công
Nghiệm thu
Thanh quyết
toán
23
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
- Căn cứ Luật Dân sự nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành

ngày 14/06/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2006.
- Căn cứ Luật Thương mại được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2006.
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên.
 Sự cần thiết đầu tư xây dựng dự án.
Việc đầu tư thiết bị sẽ góp phần hoàn thành tốt các công trình mà công ty
giao và cả những công trình tự tìm kiếm. Nó làm tăng tốc độ xây dựng, rút ngắn
thời gian thi công, nâng cao chất lượng công trình, từ đó đem lại hiệu quả cao về
kỹ thuật, mỹ thuật. Nếu dự án được thực thi thì công ty sẽ đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng hàng năm, góp phần xây dựng kinh tế và phát triển xã hội.
 Mục đích và ý nghĩa của dự án
a/ Mục đích.
- Thay thế thiết bị đã cũ, tăng công suất làm việc, rút ngắn thời gian thi
công công trình.
- Góp phần nâng cao chất lượng công trình
b/ ý nghĩa
* Đối với xã hội
- Tạo công ăn viêc làm cho 2 lao động với mức lương 4 triệu đồng/tháng
- Giảm tiêu hao nhiên liệu
- Góp phần làm tăng vị thế và uy tín của công ty
* Đối với nền kinh tế
- Góp phần tạo thu nhập ổn định cho 2 công nhân
- Dự kiến doanh thu do thiết bị mang lại từ 400 – 600 (triệu đồng/năm)
2.1. Tính toán một số chỉ tiêu tài chính của dự án
- Tổng vốn đầu tư: 220 (triệu đồng)
- Vốn tự có: 120 (triệu đồng)
- Vốn vay ngân hàng: 100 (triệu đồng)
- Giá trị thu hồi thanh lý: 50 (triệu đồng)
- Doanh thu hàng năm lần lượt là: 600; 500; 450; 400 (triệu đồng)
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh

24
Báo cáo thực tế-K4QTKDTH  SV: NGUYỄN THỊ QUYÊN
- Chi phí hàng năm: 300; 270; 250; 220 (triệu đồng)
- Khấu hao đều, thuế thu nhập doanh nghiệp 28%. Công ty trả vốn và lãi vay
theo phương thức đều hàng năm.
2.1.1. Khấu hao
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao đều, thời gian khấu hao là 4
năm
D
t
= (I
cd
– SV)/n
Trong đó: D
t
là khấu hao tài sản cố định năm t

I
cd
là vốn mua tài sản cố định năm t
SV là giá trị thanh lý của tài sản cố định khi dự án kết thúc
Vậy ta có:
D
t
= (220 – 50)/4 = 42.5 ( triệu đồng)
2.1.2. Công ty vay của ngân hàng với lãi suất 15%/năm, trả vốn và lãi
đều hàng năm.
( V + L)
t
= P*(A/P, 15%, 4) = 100*0.3503 = 35,03 (triệu đồng)

Trong đó P là giá trị vốn vay
Bảng trả vốn và lãi
Năm Trả vốn Trả lãi Trả vốn và lãi Vốn gốc còn
0 100.00
1 20.03 15.00 35.03 79.97
2 23.03 12.00 35.03 56.94
3 26.49 8.54 35.03 30.45
4 30.46 4.57 35.03 0.00
* Hệ số chiết khấu tính theo bảng sau:
Năm 0 1 2 3 4
Trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh
25

×