Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở thành phố hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 120 trang )

1
B GIO DC V O TO
TRNG I HC VINH

NGUYN TH MINH

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
học
ở thành phố hà tĩnh

Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 60.14.05

LUN VN THC S KHOA HC GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. INH XUN KHOA


2

Vinh - 2010

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều
tập thể và cá nhân.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Vinh, khoa
sau Đại học và các giảng viên, các nhà sư phạm và khoa học cùng quí thầy cô
đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên
Sở giáo dục – đào tạo, Sở Nội vụ tỉnh Hà Tĩnh; các đồng chí lãnh đạo và


chuyên viên UBND, phòng giáo dục – đào tạo thành phố Hà Tĩnh, các đồng
chí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, chủ tịch công đoàn, Tổ trưởng, tổ phó
chuyên môn, GV các trường Tiểu học trong thành phố, bạn bè đồng nghiệp đã
giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS –TS Đinh Xuân Khoa người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Dù đã rất cố gắng, song luận văn chắc vẫn còn những thiếu sót nhất định,
tác giả rất mong nhận được ý kiến chỉ dẫn thêm của quý thầy cô và ý kiến
đóng góp chân tình của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 12 năm 2010


3
TÁC GIẢ

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ HÀ TĨNH.

5

1.1 Lịch sử các vấn đề nghiên cứu.

5


1.2 Các khái niệm liên quan đến đề tài

8

1.3 Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân.

16

1.4

Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học.

17

1.5

Những định hướng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học.

25

Kết luận chương I

29

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
Ở THÀNH PHỐ HÀ TĨNH

30

2.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển thành phố Hà Tĩnh


30

2.2 Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học thành
phố Hà Tĩnh

39

2.3

52

Thực trạng các giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
học thành phố Hà Tĩnh

2.4 Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân

54

Kết luận chương II.

57

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ HÀ TĨNH

58

3.1


58

Nguyên tắc đề xuất phương pháp


4

3.2
3.3

Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở thành phố
Hà Tĩnh
Thăm dò tính khả thi của các giải pháp

59
91

Kết luận chương III

93

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

96

PHỤ LỤC


99

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Chữ viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

GD-ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HS


Học sinh

HĐNGLL

Hoạt động ngoài giờ lên lớp

NXB

Nhà xuất bản

QLGD

Quản lý giáo dục

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục



5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ trong dân gian đã có những câu tục ngữ truyền miệng “Không
thầy đố mày làm nên”, “Muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy”,...; cho
đến nay, trong xã hội hiện đại thì vai trò của người giáo viên (GV) vẫn
được đánh giá với một tầm cao mới, với cách nhìn nhận mới: “Không có
thầy giáo thì không có giáo dục” (Hồ Chí Minh), “Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”[33].
Mục đích của giáo dục - đào tạo (GD - ĐT) là đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, nâng cao dân trí...nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh. Để thực hiện mục tiêu
đó thì phải nâng cao chất lượng GD - ĐT.
Giáo dục tiểu học là bậc học cơ bản, nền tảng của hệ thống giáo dục
quốc dân. Muốn nâng cao chất lượng GD - ĐT thì cần thiết phải bắt đầu
từ việc nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.
Để nâng cao chất lượng giáo dục thì yếu tố quan trọng hàng đầu là
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý (CBQL) giáo
dục. “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải
đặc biệt chăm lo xây dựng, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ GV cũng
như cán bộ quản lý giáo dục (QLGD) cả về chính trị tư tưởng, đạo đức
và năng lực chuyên môn nghiệp vụ” [11].
Muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục tiểu học thì trước hết
phải đẩy mạnh và quan tâm hơn nữa công tác nâng cao chất lượng đội
ngũ GV tiểu học. Đây chính là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục
tiểu học.
Thời gian qua, giáo dục tiểu học ở thành phố Hà Tĩnh - tỉnh Hà Tĩnh có
bước phát triển đáng kể để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tuy



6
nhiên, thành phố Hà Tĩnh chưa có đề án nào để nâng cao chất lượng đội
ngũ GV tiểu học mang tầm chiến lược. Thực trạng đội ngũ GV tiểu học
dù trình độ đào tạo tuy đã đạt chuẩn và trên chuẩn nhưng một số GV vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục; Tình trạng
vừa thừa vừa thiếu GV vẫn còn; cơ cấu đội ngũ mất cân đối giữa các
vùng , đặc biệt là cơ cấu GV về trình độ, độ tuổi, giới tính, dạy các môn
Văn hóa và các môn Mĩ thuật, Âm nhạc, Thể dục, Tin học, Ngoại ngữ
(gọi chung là các môn đặc thù) chưa hợp lý; thực hiện cơ chế thu hút
nhân tài chưa thường xuyên; tỉ lệ GV tuổi cao vẫn nhiều; chưa giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các nhà trường trong khâu tuyển
chọn đội ngũ GV; chế độ, chính sách động viên GV còn nhiều bất cập…
Chính những tồn tại này đã dẫn đến chất lượng và hiệu quả giáo dục
tiểu học ở thành phố Hà Tĩnh chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu phát
triển sự nghiệp GD - ĐT trong giai đoạn hiện nay. Từ những lý do nêu
trên và để phù hợp với thực tiễn công tác của bản thân tôi lựa chọn đề
tài: “Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ở thành
phố Hà Tĩnh.” làm đề tài luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm khảo sát thực trạng và đưa ra các giải pháp phát triển đội
ngũ GV tiểu học ở thành phố Hà Tĩnh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.

Khách thể: Công tác phát triển đội ngũ GV tiểu học ở thành phố

Hà Tĩnh.
3.2.


Đối tượng: Các giải pháp phát triển đội ngũ GV tiểu học ở

thành phố Hà Tĩnh
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện hệ thống giải pháp do chúng tôi đề xuất thì sẽ phát


7
triển tốt đội ngũ GV tiểu học ở thành phố Hà Tĩnh, góp phần nâng cao
chất lượng GD - ĐT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
5.2. Phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ GV tiểu học ở thành phố
Hà Tĩnh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ GV tiểu học ở thành
phố Hà Tĩnh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, các
chuyên đề đã được học, các công trình và các tài liệu khoa học có liên
quan làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn:
6.2.1. Phương pháp quan sát
Người nghiên cứu tiếp cận và xem xét hoạt động giảng dạy của đội ngũ
GV tiểu học nhằm tìm hiểu về thực trạng chất lượng các mặt hoạt động giảng
dạy GV; đồng thời nhờ phương pháp này, ta có thể khẳng định thực trạng việc
phát triển đội ngũ GV tiểu học ở thành phố Hà Tĩnh.
6.2.2. Phương pháp điều tra
Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc và nội dung
chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm minh chứng thực trạng chất lượng đội

ngũ GV tiểu học để có cơ sở xây dựng các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ
GV tiểu học ở thành phố Hà Tĩnh.
6.2.3. Phương pháp chuyên gia


8
Xây dựng hệ thống các câu hỏi về tính hợp lý và khả thi của các giải
pháp phát triển đội ngũ GV tiểu học ở thành phố Hà Tĩnh tới các chuyên gia
(Lãnh
đạo, chuyên viên phòng GD-ĐT, CBQL, chủ tịch công đoàn, tổ trưởng, tổ
phó chuyên môn, GV cốt cán ở các trường tiểu học thành phố Hà Tĩnh) với
mục đích xin ý kiến của các chuyên gia về tính hợp lý và khả thi của các giải
pháp quản lý được đề xuất.
6.2.4. Phương pháp thống kê toán học.
Sử dụng một số thuật toán thống kê áp dụng trong nghiên cứu giáo dục
để xử lý các kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu; đồng thời để đánh
giá mức độ tin cậy của phương pháp điều tra.
7. Những đóng góp của đề tài
Phân tích và làm sáng rõ cơ sở lý luận của các giải pháp phát triển đội
ngũ GV tiểu học nói chung và thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.
Chỉ ra được thực trạng của đội ngũ GV tiểu học thành phố Hà Tĩnh, tỉnh
Hà Tĩnh.
Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ GV tiểu học thành phố Hà
Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
- Giúp GV thấy rõ được trách nhiệm của mình trong công tác phát triển
đội ngũ GV
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, báo
cáo khoa học của đề tài gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ GV tiểu học ở

thành phố Hà Tĩnh.
Chương II: Thực trạng đội ngũ GV tiểu học ở thành phố Hà Tĩnh.


9
Chương III: Các giải pháp triển đội ngũ GV tiểu học ở thành phố
Hà Tĩnh.

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
1.1. Lịch sử các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Theo các nhà kinh tế của chủ nghĩa Mác-Lê nin thì con người vừa là
điểm khởi đầu vừa là sự kết thúc, là trung tâm của sự biến đổi lịch sử, là
chủ thể chân chính của quá trình xã hội. Người thầy giáo trong đội ngũ
nhà giáo với tư cách là chủ thể trong đổi mới GD-ĐT yêu cầu cần phải có
tri thức, có phương pháp công tác khoa học, có sức khoẻ và đạo đức
trong sáng.
Trên phương diện nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục, các nhà xã
hội học, đặc biệt là giáo dục học đã có nhiều công lao to lớn trong việc nghiên
cứu, hoàn chỉnh hệ thống lý luận về công tác quản lý xã hội nói chung trong
đó có hệ thống lý luận về xây dựng và phát triển đội ngũ GV. Phát triển đội
ngũ GV là một trong những nội dung đặc biệt quan trọng của công tác
QLGD.
Trong thời gian qua, nhiều nhà nghiên cứu ở nước ngoài đã quan tâm
đến việc tìm ra các giải pháp phát triển đội ngũ GV, từ đó họ đã đề xuất
được nhiều giải pháp có hiệu quả.
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết cho rằng: “Kết quả toàn
bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng

đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ GV” [25].


10
V.A Xukhômlinxki khẳng định: “Một trong những giải pháp hữu
hiệu nhất để xây dựng và phát triển đội ngũ GV là phải bồi dưỡng đội
ngũ GV, phát huy được tính sáng tạo trong lao động của họ và tạo ra khả
năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm, phải biết lựa chọn GV
bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những GV tốt
theo tiêu chuẩn nhất định,
bằng những biện pháp khác nhau” [45].
Một số giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ GV mà tác giả
quan tâm là tổ chức hội thảo chuyên môn, qua đó GV có điều kiện trao
đổi những kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ
của mình.
V.A Xukhômlinxki và Xvecxlerơ còn nhấn mạnh đến biện pháp dự
giờ, phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn…Trong cuốn
“Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường” V.A Xukhômlinxki đã nêu rất
cụ thể cách tiến hành dự giờ và phân tích bài giảng giúp cho thực hiện tốt
và có hiệu quả giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV. Do đó yêu cầu
về ®µo t¹o, cơ cấu lại đội ngũ GV để thích ứng với sự thay đổi trở thành
áp lực thường xuyên. Khi bàn về các điều kiện cơ bản để phát triển giáo
dục như môi trường kinh tế giáo dục, chính sách và công cụ thể chế hóa
giáo dục, cơ sở vật chất (CSVC) kĩ thuật và tài chính giáo dục, đội ngũ
GV và người học thì các nhà nghiên cứu của nhiều nước đều khẳng định
GV là điều kiện cơ bản nhất, quyết định sự phát triển của giáo dục. Cho
nên nhiều nước đi vào cải cách giáo dục, phát triển giáo dục thường bắt
đầu bằng phát triển đội ngũ GV.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở góc độ nghiên cứu lý luận về quản lý giáo dục, dựa trên cơ cở lý luận

khoa học của Chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà xã
hội học và đặc biệt các nhà giáo dục học đã tiếp cận hệ thống lý luận quản lý


11
giáo dục và quản lý nhà trường chủ yếu dựa vào nền tảng của lý luận giáo dục
học. Hầu hết các tác phẩm về giáo dục học của các tác giả Việt Nam thường
có một chương về quản lý trường học, các công trình tiêu biểu có đề cập tới
chất lượng đội ngũ GV.
Phát triển đội ngũ GV cũng là một vấn đề được các nhà nghiên cứu ở Việt
Nam quan tâm trong nhiều năm qua, đó là các tác giả:
- PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS. Phạm Minh Hùng, TS. Thái Văn
Thành - Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, tạp
chí giáo dục, số đặc biệt, tháng 4/2006.
- Nguyễn Anh Dũng - Một số giải pháp phát triển đội ngũ GV THPT huyện
Anh Sơn - tỉnh Nghệ An. Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Vinh
năm 2009.
- Lê Công Liêm - Các giải pháp phát triển đội ngũ GV THCS huyện Đông
Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Vinh năm
2009.
- Phạm Huy Tư - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường tiểu học thành phố Vĩnh Long. Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục,
Đại học Vinh năm 2009.
Khi nghiên cứu, các tác giả đã nêu lên nguyên tắc chung của việc nâng
cao chất lượng đội ngũ GV như sau: “Xác định đầy đủ nội dung hoạt động
chuyên môn của GV; Xây dựng hoàn thiện quy chế đánh giá, xếp loại chuyên
môn của GV; Tổ chức đánh giá xếp loại chuyên môn của GV; Sắp xếp điều
chuyển những GV không đáp ứng yêu cầu về chuyên môn” [20].
Từ các nguyên tắc chung, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của quản lý
chuyên môn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Bởi do tính chất nghề

nghiệp mà hoạt động chuyên môn của GV có nội dung rất phong phú. Ngoài
giảng dạy và chủ nhiệm lớp, hoạt động chuyên môn còn bao gồm cả các công
việc như tự bồi dưỡng và bồi dưỡng, giáo dục HS ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt


12
chuyên môn, nghiên cứu khoa học... hay nói cách khác, quản lý chuyên môn
của GV thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của người thầy.
Tùy các mức độ khác nhau, tất cả các đề tài khoa học, các dự án nêu trên
đều đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ GV.
Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng GV từ lâu đã được các nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước quan tâm. Qua các công trình nghiên cứu của họ,
thấy một điểm chung, đó là: Khẳng định vai trò quan trọng của các giải pháp
phát triển đội ngũ GV trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Đây cũng là
một trong những tư tưởng chiến lược về phát triển giáo dục của Đảng ta.
Đối với thành phố Hà Tĩnh, ngoài những văn bản, quy định, Nghị quyết,
đề án mang tính chủ trương đường lối của Thành ủy, ủy ban nhân dân
(UBND) thành phố, phòng GD-ĐT về việc tìm các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ GV tiểu học thì chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề này.
Vậy làm như thế nào để phát triển đội ngũ GV tiểu học thành phố Hà Tĩnh ổn
định về số lượng, đảm bảo về chất lượng, cơ cấu hợp lý đáp ứng được yêu cầu
đổi mới của giáo dục? Đây chính là vấn đề mà chúng tôi quan tâm nghiên cứu
trong luận văn này.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1.

Quản lý

Quản lý là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của

đời sống xã hội. Do đối tượng quản lý phong phú, đa dạng tuỳ thuộc vào từng
lĩnh vực hoạt động cụ thể, từng giai đoạn phát triển của xã hội mà có những cách
hiểu khác nhau về quản lý.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu
cầu nhất định” [43].


13
Theo quan điểm triết học, quản lý được xem như một quá trình liên kết
thống nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan để đạt mục tiêu nào đó.
Theo quan điểm kinh tế, F.Taylor (1856-1915) - người theo trường phái
quản lý theo kiểu khoa học: “Quản lý là cải tạo mối quan hệ giữa người với
người, giữa người với máy móc và quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính
xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ
nhất" [17].
Nhiều tác giả quan niệm:Quản lý là sự tác động vừa có tính khoa học,
vừa có tính nghệ thuật vào hệ thống con người, nhằm đạt được các mục tiêu.
Hiện nay, hoạt động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra” [19].
1.2.1.2.

Quản lý giáo dục

Trong lịch sử phát triển của khoa học quản lý, QLGD ra đời sau quản lý
kinh tế. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học quản lý nói
chung và QLGD nói riêng. Kết quả đã được ứng dụng rộng rãi trong công tác
quản lý nhà trường và mang lại một số kết quả nhất định.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể giáo dục (hệ giáo

dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục, đa hệ giáo dục đến
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [17].
Như vậy, bản chất của hoạt động QLGD là quản lý hệ thống giáo dục, là
sự tác động có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý theo những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt
động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.


14
Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục vừa có tính độc lập tương đối và
có nét đặc trưng riêng của mình có quan hệ mật thiết với nhau, tác động tương
hỗ lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất. Có thể biểu hiện qua sơ đồ sau:
Mục tiêu

GV

HS

Quản lí
Phương
pháp

Nội dung

CSVC

Sơ đồ 1: Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục.
Sự liên kết của các thành tố trong quá trình giáo dục phụ thuộc rất lớn

vào chủ thể quản lý, nói cách khác, người quản lý biết liên kết các thành tố lại
với nhau tạo thành mối quan hệ chặt chẽ để phát huy tác dụng của các thành
tố; biết tác động vào cả quá trình giáo dục hoặc tăng thành tố làm cho quá
trình vận động tới mục tiêu đã định, tạo được kết quả giáo dục, đào tạo của
nhà trường.
1.2.2. Quản lý trường học, trường tiểu học
1.2.2.1.

Quản lý trường học

Khoản 2, điều 48 -Luật giáo dục năm 2005 đã ghi rõ: “Nhà trường trong
hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục” [33].
Trường học là một hệ thống xã hội, nó nằm trong môi trường xã hội và
nó tác động qua lại với môi trường đó. “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và đối với từng HS” và
“Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy và hoạt động


15
học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần tiến tới mục tiêu giáo dục”[18].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang : “Quản lý trường học là tập hợp
những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, huy động, can thiệp)
của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ khác” [32].
Công tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý các tác động qua
lại giữa trường học và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà trường.
Có thể xem việc quản lý quá trình giáo dục của nhà trường là quản

lý một hệ thống bao gồm 6 thành tố:
1. Mục tiêu giáo dục.
2. Nội dung giáo dục.
3. Phương pháp giáo dục.
4. Cán bộ, giáo viên.
5. Học sinh.
6. Trường sở và thiết bị trường học.
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động
sư phạm của người thầy, hoạt động học và tự học của trò. Song do tính
chất quản lý nhà trường vừa mang tính Nhà nước, vừa mang tính xã hội
nên trong quá trình quản lý nhà trường còn bao gồm cả quản lý các hoạt
động phối kết hợp với các lực lượng xã hội để thực hiện mục tiêu giáo
dục.
1.2.2.2.

Quản lý trường tiểu học

Trường tiểu học vừa là một thiết chế xã hội trong quản lý quá trình đào
tạo, vừa là một bộ phận của cộng đồng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Cho
nên, hoạt động quản lý của trường tiểu học phải thể hiện đầy đủ bản chất của
hoạt động quản lý, mang tính xã hội, tính khoa học, tính kĩ thuật và nghệ thuật


16
của hoạt động quản lý.
Quản lý trường tiểu học là tổ chức, chỉ đạo và điều hành quá trình giảng
dạy của GV và hoạt động học tập của HS tiểu học; đồng thời quản lý những
điều kiện CSVC và công việc phục vụ cho dạy và học nhằm đạt mục tiêu của
GD- ĐT.
Chủ thể quản lý của trường tiểu học chính là bộ máy QLGD trường học

đứng đầu là Hiệu trưởng. Quản lý trường tiểu học chủ yếu gồm quản lý quá
trình GD-ĐT; quản lý trường sở, CSVC, thiết bị dạy học; quản lý nhân sự;
quản lý hành chính, tài chính; quản lý môi trường giáo dục,...
Trong các trường tiểu học hiện nay cơ cấu bộ máy quản lý và các mối
quan hệ, phối hợp các lực lượng trong quản lý bao gồm:
- Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng do Nhà nước bổ nhiệm chịu trách
nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Hiệu trưởng được bổ nhiệm
theo định kỳ, quản lý các hoạt động của nhà trường theo chế độ thủ trưởng.
- Tổ chức Đảng trong nhà trường tiểu học lãnh đạo nhà trường và hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật.
- Công đoàn giáo dục, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các
tổ chức xã hội khác hoạt động trong trường theo quy định của pháp luật giúp
nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
- Mỗi trường tiểu học có một GV Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh và Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh, có trách nhiệm phối hợp
với nhà trường tổ chức và quản lý các hoạt động của Đội và các hoạt
động ngoài giờ lên lớp (HĐNGLL).
Mỗi trường tiểu học chịu sự quản lý trực tiếp về chuyên môn, hành
chính của phòng GD-ĐT và cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương nơi
trường đóng.
Sự phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường
tạo nên một sức mạnh tổng hợp trong việc quản lý trường học.


17
1.2.3. Cán bộ, công chức
1.2.3.1. Cán bộ
Theo Từ điển Tiếng Việt 1992 của Viện khoa học xã hội Việt Nam thì
cán bộ được định nghĩa là:
1) Người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước.

2) Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân
biệt với người thường, không có chức vụ.
Như vậy cán bộ là một thành tố cơ bản của bộ máy Nhà nước, là người
được đào tạo về một chuyên ngành nào đó. Nó vừa là động lực, vừa là
phương tiện, và là mục đích của hoạt động cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với
quần chúng.
Cán bộ và công tác cán bộ có ý nghĩa quyết định đối với hiệu quả của bộ
máy. V.I Lê nin khẳng định: “Nghiên cứu con người, tìm những cán bộ có
bản lĩnh, hiện nay đó là vấn đề then chốt: nếu không thế thì tất cả mọi mệnh
lệnh và quyết định sẽ chỉ là mớ giấy lộn”[44].
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ: “Cán bộ là người đem đường lối
chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi
hành, đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính
phủ hiểu rõ để đặt ra đường lối chính sách cho đúng” [28].
Thực tiễn cách mạng nước ta đã chứng minh những thành công của cách
mạng cũng như những sai lầm yếu kém trong tổ chức thực hiện đều gắn với
phẩm chất và trình độ của đội ngũ cán bộ.
1.2.3.2.

Công chức

“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp thành phố; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân


18
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và

trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn
vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của Pháp luật.” [34].
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-H§H) đất nước, hội
nhập quốc tế, khoa học công nghệ phát triển rất nhanh, tác động mạnh trên
mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Trình độ học vấn của nhân dân ngày càng nâng
cao, đòi hỏi mỗi cán bộ, công chức phải không ngừng học tập vươn lên. Để
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức “vừa hồng vừa chuyên”. Chủ tịch Hồ
Chí Minh nhấn mạnh: “Phải tăng cường pháp luật đi đôi với giáo dục đạo đức
cách mạng, phát huy tinh thần phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc”. Đảng
và Nhà nước đang đẩy mạnh cải cách hành chính cùng với xây dựng chỉnh
đốn Đảng xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức đáp ứng yêu cầu
thời kỳ đổi mới.
1.2.4. Giáo viên, đội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên tiểu học
1.2.4.1. Khái niệm về giáo viên
Từ điển Tiếng Việt (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 1994) định
nghĩa: “Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương” [43].
Điều 61, Luật giáo dục năm 2005, nêu: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác” [33].
Như vậy, GV là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc các cơ sở đào tạo khác nhằm thực hiện mục tiêu của giáo dục là
xây dựng và hình thành kĩ năng và nhân cách cho người học, đáp ứng yêu cầu
của sự phát triển xã hội.


19
1.2.4.2.


Khái niệm về đội ngũ giáo viên

“Đội ngũ nhà giáo trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm
CBQL, GV và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ
đó chủ yếu là đội ngũ GV và đội ngũ quản lý giáo dục”[43].
Như vậy đội ngũ GV là một tập thể người có cùng chức năng, nghề
nghiệp (nghề dạy học) cấu thành một tổ chức và là nguồn nhân lực của tổ
chức đó; cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện mục tiêu GD-ĐT đã đề ra cho
tập thể đó; họ làm việc theo kế hoạch đồng thời chịu sự ràng buộc của những
quy tắc hành chính của ngành và theo quy định của pháp luật.
1.2.4.3. Khái niệm về đội ngũ giáo viên tiểu học
Tập hợp giáo viên của một trường tiểu học gọi là đội ngũ giáo viên của
trường tiểu học đó. Tập hợp giáo viên của một thành phố gọi là đội ngũ giáo
viên của thành phố đó. Khi nói đến đội ngũ giáo viên tiểu học ta phải hiểu và
xem xét trên quan điểm hệ thống. Đó không phải là một tập hợp rời rạc, mà
các thành tố trong đó có mối quan hệ lẫn nhau, bị ràng buộc bởi những cơ chế
nào đó. Vì vậy, mỗi tác động vào các thành tố đơn lẻ của hệ thống vừa có ý
nghĩa cục bộ vừa có ý nghĩa toàn thể.
Đội ngũ GV tiểu học là một bộ phận rất quan trọng trong một tập thể sư
phạm của trường tiểu học. Đội ngũ GV trong nhà trường tiểu học là lực
lượng chủ yếu để tổ chức quá trình dạy học và giáo dục. Chất lượng dạy học,
giáo dục cao hay thấp trong nhà trường phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ GV.
1.2.5. Giải pháp và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
1.2.5.1. Giải pháp
Theo Từ điển TiếngViệt, khái niệm giải pháp được hiểu như sau: “Giải
pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề nào đó”[43].
Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm
thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định tập



20
trung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng
tối ưu, càng giúp con người giải quyết tốt những vấn đề đặt ra.
Tuy nhiên, để có những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ
sở lí luận và thực tiễn đáng tin cậy.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng ta có thể hiểu: Để đạt
được mục đích hoặc cho ra một kết quả nào đó phải có một hệ thống các cách
thức tiến hành cụ thể trong hoạt động thực tiễn hay nói cách khác là phải có
các giải pháp.
1.2.5.2.

Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học

Từ vấn đề nêu trên, ta có thể hiểu: Giải pháp phát triển đội ngũ GV tiểu
học là những cách thức tác động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về
chất
lượng trong đội ngũ GV tiểu học.
Cho nên muốn phát triển đội ngũ GV tiểu học thì nhà quản lý giáo dục
cần có một hệ thống các cách thức hoạt động thực tiễn, hay nói cách khác đó
là hệ thống các giải pháp phù hợp.
1.3. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học
1.3.1.1.

Vị trí của trường tiểu học

Điều 2, Điều lệ trường tiểu học quy định: “Trường tiểu học là cơ sở giáo
dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài
khoản và con dấu riêng.” [3].

Tiểu học là bậc học đặt nền tảng ban đầu trong việc hình thành, phát
triển nhân cách của con người. Đó là cơ sở nền tảng vững chắc cho giáo dục
phổ thông và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu học đảm nhận
HS 6 đến 14 tuổi được đào tạo giáo dục từ lớp 1 đến lớp 5 [3].
Như vậy trường tiểu học có vị trí đặc biệt quan trọng trọng hệ thống
giáo dục quốc dân.


21
1.3.1.2.

Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học

1) Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo
mục tiêu, chương trình giáo dục tiểu học do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành.
2) Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em tàn tật, khuyết
tật, trẻ em đã bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và
chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo trợ và quản lý các hoạt động giáo
dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học
theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận
hoàn thành chương trình tiểu học của HS trong nhà trường và trẻ em trong địa
bàn quản lý của trường.
3) Quản lý cán bộ, GV, nhân viên và HS.
4) Quản lý, sử dụng đất đai CSVC, trang thiết bị và tài chính theo quy định
của pháp luật.
5) Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
hoạt động giáo dục.
6) Tổ chức cho cán bộ quản lý, GV nhân viên và HS tham gia các hoạt
động xã hội trong cộng đồng.
7) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [3].

“Tất cả trẻ em học hết tiểu học” là mục tiêu được xếp vị trí thứ 3 trong 8
mục tiêu thiên niên kỉ.” của Liên hợp quốc đề xướng năm 2005.
“Đến năm 2020 có 99% trẻ em trong độ tuổi đi học tiểu học”. “Tỉ lệ trẻ
em người dân tộc trong độ tuổi được đến trường ở tiểu học là 90%”. “Giáo
dục hoà nhập được thực hiện ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo để đến
năm 2020 có 70% người khuyết tật và 95% trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
được học hòa nhập”[10].
Như vậy, nhiệm vụ của trường tiểu học còn nhằm phát triển những đặc
tính tự nhiên tốt đẹp của HS, hình thành ở HS lòng ham hiểu biết và những


22
đặc tính, kĩ năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập và học tập tốt. Củng
cố và nâng cao thành quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi trong cả nước.
1.3.2. Vai trò của trường tiểu học trong sự nghiệp GD-ĐT
Điều 27, Luật giáo dục: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung
học cơ sở”[33].
Như vậy, vai trò của trường tiểu học đặc biệt quan trọng vì đó là bậc học
đặt nền tảng ban đầu trong việc hình thành, phát triển nhân cách của con
người. Đó là cơ sở nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ
thống giáo dục quốc dân.
1.4. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
1.4.1. Nhận thức về phát triển đội ngũ giáo viên
Đội ngũ GV là lực lượng nòng cốt, là điều kiện tiên quyết biến những
mục tiêu chiến lược trở thành hiện thực, thực hiện sứ mạng cao cả của nhà
trường nâng cao chất lương giáo dục, luôn đi tiên phong nghiên cứu và tìm ra
con đường ngắn nhất, cách thức độc đáo, hiệu quả nhất trong việc giáo dục
HS. Coi trọng xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ là

chìa khoá đi tới thành công. Nhiều quốc gia trên thế giới họ đều đặt đội ngũ
GV vào một vị trí ưu tiên đặc biệt trong cải cách và phát triển giáo dục. Phát
triển đội ngũ GV là việc làm hết sức quan trọng nhằm tạo ra hiệu quả của mỗi
thành viên và hiệu quả chung của tổ chức đội ngũ, gắn với việc không ngừng
tăng lên về số lượng và chất lượng của đội ngũ như: có phẩm chất chính trị,
đạo đức tốt, vững vàng về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm và
đồng bộ về cơ cấu.
Phát triển đội ngũ GV một mặt có ý nghĩa là củng cố, kiện toàn đội ngũ
hiện có, mặt khác còn phải định hướng cho việc phát triển về số lượng, chất
lượng, cơ cấu cho đội ngũ ấy trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.


23
Phát triển đội ngũ làm cho đội ngũ trưởng thành đáp ứng đòi hỏi yêu cầu
của sự nghiệp GD-ĐT nói chung, từng nhà trường nói riêng.
Phát triển đội ngũ GV cũng phải thực hiện các nội dung như: Dự báo đội
ngũ GV, tuyển chọn, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, thuyên chuyển,...Tuy nhiên
phát triển đội ngũ GV là phát triển tập thể những con người có học vấn, có
nhân cách phát triển ở trình độ cao. Vì thế trong phát triển đội ngũ GV chúng
ta cần chú ý một số yêu cầu chính sau đây:
Phát triển đội ngũ GV, trước hết phải giúp cho đội ngũ GV đó phát huy
được vai trò chủ động, sáng tạo, khai thác ở mức cao nhất năng lực, tiềm năng
của đội ngũ, để họ có thể cống hiến được nhiều nhất cho việc thực hiện mục
tiêu giáo dục đề ra.
Phát triển đội ngũ phải nhằm hướng GV vào phục vụ những lợi ích của
tổ chức, cộng đồng và xã hội; đồng thời phải đảm bảo thoả đáng lợi ích vật
chất và tinh thần cho GV.
Phát triển đội ngũ GV phải nhằm đáp ứng mục tiêu trước mắt và mục
tiêu phát triển lâu dài của tổ chức; đồng thời phải được thực hiện theo một
quy chế, quy định thống nhất trên cơ sở Pháp luật của Nhà nước.

Phát triển đội ngũ GV phải đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đạt chuẩn và trên chuẩn, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng yêu cầu đặt ra của địa phương.
1.4.2. Vai trò của giáo viên trong trường tiểu học
Xu thế đổi mới giáo dục của thế kỷ XXI đang đặt ra những yêu cầu mới
về phẩm chất, năng lực và làm thay đổi vai trò, chức năng và nhiệm vụ của
người GV. Vì vậy mà trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay thì vị trí và
vai trò của GV phải được nâng lên.
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục tiểu học là nhằm giúp cho HS cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm


24
mĩ và các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học ở bậc học tiếp theo cho nên vai
trò của GV tiểu học đặc biệt quan trọng và có những đặc trưng riêng.
Giáo dục tiểu học là bậc học đặt nền móng cho hệ thống giáo dục quốc dân
nên toàn xã hội, ngành giáo dục, các bậc cha mẹ đều đặt niềm tin hi vọng vào
các thầy cô giáo tiểu học trong việc dạy dỗ HS. Đó là những bước đi đầu tiên
của thế hệ trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước. Chính vì thế cho nên ở nước
ta cũng như tất cả các Quốc gia khác đều quan tâm đến giáo dục tiểu học và
luôn dành cho nó sự quan tâm đặc biệt, nhất là đào tạo GV.
Dạy ở tiểu học, vấn đề lựa chọn dạy cái gì cũng quan trong nhưng dạy như
thế nào mới quan trọng hơn. Cho nên giáo dục tiểu học được coi là bậc học
của phương pháp.Vì vậy, tiêu chí đầu tiên cần có ở người GV tiểu học đó
chính là tác phong, cách tư duy, trình bày, cách ứng xử và hơn cả đó chính là
lòng yêu nghề mến trẻ. GV tiểu học phải là người vừa biết dạy vừa biết dỗ.
Bởi nơi đây, các em vừa từ giã vòng tay ấm áp của bố mẹ đến với môi trường
mới, bắt đầu thực hiện quá trình xã hội hóa cá nhân. Các em rất cần có sự
chăm chút chu đáo với tình yêu thương, trách nhiệm, tay nghề tinh xảo của
thầy cô giáo tiểu học. GV tiểu học chính là tấm gương mà HS được soi đầu

tiên. Tuy nhiên, đấy chưa phải là những gì có mà đã đủ. Để trở thành thầy cô
khi bước vào trường sư phạm họ còn được đào tạo, giáo dục tiếp một cách
công phu. Tức là GV tiểu học phải có kiến thức vững vàng, hiểu biết sâu rộng
nhưng phải biết cho trẻ thơ những gì tinh túy nhất, những gì chúng thích để
sau này các em trở thành những con người thật sự có ích cho xã hội. Đó chính
là nghệ thuật Dạy-Học của GV tiểu học. Về việc này, không ai có thể thay thế
được vai trò của người GV tiểu học. Có thể nói không quá rằng đầu tư bao
nhiêu để đào tạo đội ngũ GV tiểu học cũng chưa xứng với vị trí, vai trò của đội
ngũ này trong sự nghiệp giáo dục.
1.4.3. Nhiệm vụ và yêu cầu về trình độ của giáo viên tiểu học
1.4.3.1. Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học


25
Điều 31, Điều lệ trường tiểu học quy định nhiệm vụ của GV tiểu học:
1) Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục,
kế hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại HS; quản lý
HS trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt
động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy
và giáo dục.
2) Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất,
danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước HS, thương yêu, đối xử công
bằng và tôn trọng nhân cách của HS; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng
của HS; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
3) Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
4) Rèn luyện sức khỏe, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
5) Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành, các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân
công, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp QLGD.

6) Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng
Hồ Chí Minh, với gia đình HS và các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt
động giảng dạy và giáo dục [3].
1.4.3.2. Yêu cầu về trình độ của giáo viên tiểu học
Chuẩn trình độ đào tạo là trình độ đào tạo chuẩn được pháp luật quy
định cho đội ngũ lao động của một ngành nghề ở một giai đoạn nhất định.
Trình độ đào tạo chuẩn sẽ được xác nhận thông qua loại bằng cấp đào tạo
tương ứng.
Điều 33, Điều lệ trường tiểu học quy định về trình độ chuẩn được đào
tạo của GV tiểu học:
1)Trình độ chuẩn được đào tạo của GV tiểu học là có bằng tốt nghiệp trung


×