Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Một số biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện hoằng hóa, tỉnh thanh hóa l

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.89 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ VIẾT THẾ

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
HOẰNG HOÁ, TỈNH THANH HOÁ

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học :
GS.TSKH. Thái Duy Tuyên

Vinh - 2011

1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả nhận
được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp
lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả chân thành cảm ơn Hội đồng đào tạo, Hội đồng khoa học
trường Đại học Vinh, Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa, Phòng Giáo dục
và đào tạo huyện Hoằng Hóa, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ quản lý và học
sinh của 06 trường THPT huyện Hoằng Hóa, cùng bạn bè đồng nghiệp đã
tận tình giúp đỡ, ủng hộ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi trong
khảo sát điều tra, tham gia đóng góp ý kiến quý báu cho việc nghiên


cứu đề tài.
Tác giả chân thành biết ơn GS.TSKH. Thái Duy Tuyên- người thầy,
người hướng dẫn khoa học đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu
để hoàn thành luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những hạn chế, kính
mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô giáo và đồng
nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !

Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả luận văn

Lê Viết Thế

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................
3. Khách thể nghiên cứu ....................................................................
4. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................
5. Giả thuyết khoa học .......................................................................
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ....................................................
8. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................
9. Cấu trúc luận văn ...........................................................................
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .............................
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................

1.2. Những khái niệm cơ bản: .........................................................
1.3. Quản lý việc đổi mới PPDH ở trường trung học phổ thông .....
1.4. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................
1.5. Kết luận chương 1 .....................................................................
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PPDH Ở
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH
HÓA ..................................................................................................
2.1. Khái quát về đặc điểm địa lý, kinh tế-xã hội của huyện Hoằng
hóa, tỉnh Thanh Hóa ...........................................................................
2.2. Thực trạng giáo dục trung học phổ thông huyện Hoằng Hóa
2.3. Thực trạng đổi mới PPDH ở các trường THPT huyện Hoằng
Hóa......................................................................................................
2.4. Thực trạng về quản lý đổi mới PPDH ở các trường THPT
huyện Hoằng Hóa ..............................................................................
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đổi mới PPDH ..............
Kết luận chương 2 ............................................................................
CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PPDH Ở
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HOẰNG HÓA ..........................
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .............................................
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới PPDH ...........................
Biện pháp 1: Quản lý tốt hoạt động của tổ chuyên môn ....................
Biện pháp 2: Quản lý có hiệu quả hoạt động của tổ chủ nhiệm và

Trang
1
1
2
3
3
3

3
3
3
4
5
5
8
20
31
35

37
37
44
51
62
75
78
79
79
81
81

các đoàn thể. ………………………………………………………...
Biện pháp 3: Tăng cường quản lý hoạt động dạy học, bồi dưỡng các

85

kỹ năng đổi mới PPDH cho giáo viên …………………………........


87

3


Biện pháp 4: Quản lý thường xuyên hoạt động học tập của học sinh
Biện pháp 5: Phối hợp chặt chẽ hoạt động của Hội cha mẹ học sinh

92

và các lực lượng giáo dục khác. ……………………………………
Biện pháp 6: Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về CSVC, TBDH và

94

kinh phí cho đổi mới PPDH. ……………………………………….
Biện pháp 7: Tăng cường việc tạo động lực cho hoạt động dạy học.
3.3. Khảo nghiệm tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất……………………………………………………………..........
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp………………………………..
Kết luận chương 3 .............................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................
1. Kết luận ..........................................................................................
2. Khuyến nghị ...................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................
PHỤ LỤC...........................................................................................

96
97


4

98
101
102
104
104
106
108


DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18

Ký hiệu viết tắt

Cụm từ

BP
CB
CSVC
ĐG
ĐT
DH
GD
GV
ĐNGV
HS
KT
MN
PP
QL
TB
TH
THCS
THPT

Biện pháp
Cán bộ
Cơ sở vật chất
Đánh giá
Đào tạo

Dạy học
Giáo dục
Giáo viên
Đội ngũ giáo viên
Học sinh
Kiểm tra
Mầm non
Phương pháp
Quản lý
Thiết bị
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

DANH MỤC BẢNG SỐ
STT Bảng
Tên bảng
1
2.1 Số trường học của các cấp học
2
2.2 Số HS của các cấp học
3
2.3 Chất lượng GD THPT huyện Hoằng Hóa
5


4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15

2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15

16

2.16

17
18
19
20

21
22
23
24

2.17
2.18
2.19
2.20
2.21
2.22
2.23
2.24

25

2.25

26
27

3.1
3.2

Chất lượng GD THPT toàn tỉnh từ năm 2005-2010
Chất lượng của kế hoạch dạy học do Tổ CM và GV xây dựng
Kỹ năng soạn giảng của giáo viên theo hướng đổi mới PPDH
Chất lượng thiết kế bài giảng của GV
Thống kê việc sử dụng PP của GV
Những cản trở trong việc thực hiện đổi mới PPDH của GV

Các PPDH của GV được HS yêu thích
Phương pháp và kỹ năng tự học của HS
Mức độ nhận thức của cán bộ GV về quản lý đổi mới PPDH
Nhận thức về định hướng đổi mới PPDH
Nhận thức về các nội dung cơ bản của đổi mới PPDH
Nhận thức về các nội dung cơ bản của quản lý đổi mới PPDH
Đánh giá của CBQL và GV về các biện pháp nâng cao nhận
thức về đổi mới PPDH
Đánh giá về các biện pháp quản lý đổi mới PPDH của tổ CM
Đánh giá về các biện pháp quản lý đổi mới PPDH của tổ GV
Đánh giá về biện pháp quản lý đổi mới PP học tập của HS
Đánh giá về biện pháp quản lý công tác KTĐG đổi mới PPDH
Đánh giá về biện pháp quản lý các điều kiện hổ trợ
Đánh giá về việc lập kế hoạch đổi mới PPDH
Đánh giá về việc tổ chức thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH
Tổng hợp đánh giá về việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Đánh giá về việc thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá thực
hiện kế hoạch đổi mới PPDH
Kết quả thăm dò tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

1

3.1


Tên biểu đồ
Biểu đồ tương quan giữa tinh hợp lý và tính khả thi của
các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Đổi mới giáo dục – đào tạo nói chung, đổi mới PPDH nói riêng là
một vấn đề quan trọng cấp thiết được Đảng và Nhà nước, Bộ giáo dục và

6


đào tạo cũng như toàn xã hội quan tâm. Nghị quyết Ban chấp hành Trung
ương 2 khoá VIII Đảng cộng sản Việt Nam (1996) khẳng định: “Muốn tiến
hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh Giáo
dục - Đào tạo, phát huy nguồn lực con người yếu tố cơ bản của sự phát
triển nhanh và bền vững”.
Quán triệt quan điểm của Đảng trong chỉ thị 15 của Bộ Giáo dục-Đào
tạo đã chỉ rõ: “ Đổi mới PP giảng dạy và học tập ở các trường nhằm tích
cực hóa hoạt động học tập, phát huy tính chủ động sáng tạo và năng lực tự
học, tự nghiên cứu của học sinh. Nhà giáo giữ vai trò chủ động trong việc
tổ chức, điều khiển, định hướng quá trình dạy học, còn người học giữ vai
trò chủ động trong quá trình học tập và tham gia nghiên cứu khoa học”.
Luật Giáo dục, Điều 24.2 đã ghi rõ: “Phương pháp giảng dạy phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp
tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” .
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, cho đến nay sự chuyển biến về đổi
mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phổ thông thuộc huyện

Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa vẫn còn rất khiêm tốn. Phổ biến vẫn là cách
dạy truyền thụ một chiều phối hợp với giảng giải xen kẽ vấn đáp. Học sinh
vẫn đang là những thực thể thụ động, nghe, ghi, nhớ và tái hiện.
Có nhiều nguyên nhân làm hạn chế quá trình đổi mới phương pháp
dạy học song chúng tôi cho rằng không phải do đội ngũ giáo viên chưa
nhận thức đúng về vấn đề này. Tiếp cận với đội ngũ giáo viên, có thể thấy
đa số họ đều tâm huyết, mong muốn đổi mới, nhưng lại lúng túng không
biết nên đổi mới cái gì, đổi mới như thế nào và bắt đầu từ đâu?

7


Hơn nữa quá trình đổi mới nhà trường cũng như đổi mới
phương pháp dạy học chịu sự tác động trực tiếp cách thức quản lý
của Hiệu trưởng.
Tiếp cận từ góc độ quản lý, chúng tôi thấy rằng Hiệu trưởng các trường
THPT phần lớn mới chỉ dừng lại ở chủ trương mà còn thiếu những biện
pháp cụ thể để tác động và liên kết người dạy với người học, chưa tạo được
động lực của việc dạy học, chưa lựa chọn những nội dung đổi mới thiết
thực và có trọng tâm, chưa tổ chức quá trình đổi mới một cách khoa học và
hữu hiệu.
Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại thì nghiên cứu về quản lý đổi
mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Hoằng
Hoá, tỉnh Thanh Hoá vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu. Vì vậy đề tài
nghiên cứu được lựa chọn là:
“ Một số biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường
trung học phổ thông huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn để tìm ra biện pháp quản lý
đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phổ thông, góp phần

cải thiện và nâng cao chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thông
trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đổi mới PPDH ở các trường trung học phổ thông.
4. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở các trường trung học phổ thông
huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
5. Giả thuyết khoa học

8


Nếu xây dựng và thực thi được các biện pháp quản lý đổi mới PPDH
có tính khoa học, phù hợp với thực tiễn giáo dục THPT của huyện Hoằng
Hóa, tỉnh Thanh Hóa thì sẽ góp phần rất tích cực vào việc nâng cao chất
lượng dạy học trên địa bàn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH ở các trường
THPT.
6.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở các trường THPT
huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá.
6.3. Đề xuất và khảo nghiệm tính đúng đắn và khả thi các biện pháp
quản lý đổi mới PPDH ở các trường THPT huyện Hoằng Hoá, tỉnh
Thanh Hoá.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn phạm vi khảo sát thực trạng và khảo nghiệm tính
đúng đắn, khả thi các biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở 6 trường THPT
huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa: Trường THPT Lương Đắc Bằng,
trường THPT Hoằng Hóa 2, trường THPT Hoằng Hóa 3, trường THPT
Hoằng Hóa 4, trường THPT Lưu Đình Chất và trường THPT Lê Viết Tạo.

8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu,… Thông qua đọc tài liệu của
các tác giả để xác định những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên
cứu. Các vấn đề lý luận này sẽ làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng và
đề xuất các biện pháp phù hợp và khả thi.
8.2. Nhóm các hoạt động nghiên cứu thực tiễn:
- Quan sát, điều tra, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến
chuyên gia,… Nhóm phương pháp này dùng để khảo sát thực trạng về quản

9


lý đổi mới PPDH ở trường trung học phổ thông huyện Hoằng Hóa và khảo
nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp được đề xuất.
8.3. Phương pháp toán thống kê toán học
- Thống kê, phân tích số liệu,…Nhóm phương pháp này dùng để định
lượng các kết quả khảo sát thực tiễn, giúp phân tích mối quan hệ giữa các
kết quả khảo sát được trong thực tiễn.
9. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH ở các trường
trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý đổi mới PPDH ở các trường trung
học phổ thông huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở các trường
trung học phổ thông huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

10



CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng quản lý PPDH đã được thể hiện trong
những quan điểm của các nhà triết học đồng thời là những nhà giáo dục.
Xô-cờ-rát (469-399 trước CN) một trong những nhà triết học phương Tây,
đã đề xuất và thực hiện một PPDH mà người đời gọi là “PP Xôcơrát”, đó
chính là PP đàm thoại trong dạy học đang được sử dụng cho đến nay.
Khổng Tử (551-479 trước CN) một nhà triết học-nhà giáo dục phương
Đông lại rất coi trọng tính tích cực của học sinh trong dạy học. Ông nói:
“Không giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ
được thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà
không suy ra được ba góc kia thì không dạy nữa”.
Tiếp nối tư tưởng này, thế kỷ XVI, A.komensky nhà giáo dục Cộng
hòa Séc nhấn mạnh “ hãy tìm ra phương pháp cho phép giáo viên dạy ít
hơn, học sinh làm việc nhiều hơn”.
Những tư tưởng trên đây vẫn còn nguyên giá trị cho các chủ thể
quản lý PPDH trong thời đại ngày nay.
Thế kỷ XX, cùng với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa
học công nghệ, giáo dục thế giới đã trải qua ba cuộc cải cách, theo đó là
các cuộc cải cách về PPDH. Đặc biệt cuộc cách lần thứ hai vào những
năm 50 và cuộc cải cách lần thứ ba vào những năm 80, nhấn mạnh nhiều
đến việc đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của người học.
Ở Việt Nam ngay từ những ngày đầu của nền giáo dục cách mạng,
trong thư gửi cho học sinh nhân ngày khai trường tháng 9 năm 1945, Bác
Hồ đã viết; “ Từ giờ phút này trở đi, các cháu bắt đầu được hưởng một nền

giáo dục hoàn toàn Việt Nam ... làm phát triển hoàn toàn năng lực sẵn
có của các cháu”. Bức thư của Người chính là Cương lĩnh của nền giáo
11


dục Việt Nam mới, là định hướng cho PPDH, dạy học cần làm phát triển
hoàn toàn năng lực sẳn có của người học.
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên
cứu về đổi mới PPDH. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu, ứng
dụng, thử nghiệm về đổi mới PPDH đã được xuất bản như:
- “ Mô hình dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm” của tác giả
Nguyễn Kỳ, năm 1996
- “ Giáo dục học; Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn” của GS. Hà
Thế Ngữ, năm 2001
- “ Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” của GS.TSKH Thái
Duy Tuyên, năm 2008.
Tuy nhiên vấn đề quản lý đổi mới PPDH còn ít được tác giả nghiên cứu.
Trong các tài liệu bồi dưỡng thường xuyên GV THPT chu kỳ
(2002-2006) hay trong tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương trình, sách
giáo khoa (SGK) phân ban lớp 10,11,12 Bộ GD&ĐT tập trung khá nhiều
nội dung cho vấn đề đổi mới PPDH. Các nhà giáo dục kêu gọi GV, HS
phải đổi mới tư duy về PPDH. Họ cho rằng: “ PP là linh hồn của một nội
dung đang vận động”; “ học PP chứ không học dữ liệu”; “ Thầy giáo tồi
truyền đạt chân lý. Thầy giáo giỏi dạy cách tìm chân lý”.
Trong các luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ Giáo dục học (GDH),
một số tác giả cũng đã nghiên cứu về quản lý quá trình dạy học, PPDH ở
một số địa phương, nhằm tìm ra các giải pháp, biện pháp hoặc định hướng
về đổi mới quản lý của Hiệu trưởng:
- Nguyễn Văn Châu (2003), Những giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt
động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT. Luận án tiến sĩ GDH, Hà Nội

- Ngô Thành Dung (2007), Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
của Hiệu trưởng trường THPT tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn thạc sĩ GDH, Huế.
12


- Phạm Xuân Hùng (2008), Một số giải pháp quản lý việc đổi mới
PPDH ở tiểu học huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Luận văn thạc sĩ, Đại
học Vinh.
- Phạm Ngọc Thắng (2008), Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong
việc đổi mới PPDH ở các trường THPT tỉnh Khánh Hòa, luận văn thạc sĩ
GDH, Huế.
- Trần Trương Phương Thảo (2008), Các biện pháp quản lý việc đổi
mới PPDH môn Tiếng Anh ở các trường THPT Thị xã Vị Thanh, tỉnh Hậu
Giang, Luận văn thạc sĩ Đại học Vinh.
- Mai Thị Tuyết (2004), Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
nhằm đổi mới PPDH ở các trường THCS Thành Phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay. Luận văn thạc sĩ GDH, Huế.
- Tôn Thất Viễn Tương (2006), Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
trong việc đổi mới PPDH ở các trương THPT Thành phố Huế, Luận văn
thạc sĩ GDH, Huế.
- Nguyễn Xuân Hoàng (2010), Một số biện pháp quản lý việc đổi mới
PPDH ở các trường THPT huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình, Luận văn
thạc sĩ GDH, Đại học Vinh.
Trong các luận văn, luận án trên đây các tác giả đã coi việc đổi mới
PPDH là một biện pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học ở
những địa bàn khác nhau.
Trong thực tiễn quản lý dạy học ở các trường phổ thông, đặc biệt là
các trường tiên tiến, các đơn vị điển hình, các Hiệu trưởng giỏi đã có
nhiều sáng kiến trong việc quản lý nhằm đổi mới PPDH. Đó là cơ sở lý

luận và thực tiễn đáng trân trọng, làm chỗ dựa cho quá trình nghiên cứu
của chúng tôi.
Tại các trường THPT huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá, mặc dù
các Hiệu trưởng đã đặt vấn đề này ở tầm quan trọng trong sự phối hợp với
13


các hoạt động toàn diện của nhà trường, nhưng lại chưa có những hướng
dẫn và quy định cụ thể để thực hiện đổi mới PPDH thích hợp với từng
môn học. Vì thế những lý luận về PPDH mới, thậm chí cả những thiết kế
cụ thể cho từng bài dạy theo hướng đổi mới dường như vẫn nằm nguyên
trên những trang sách mà chưa biến thành hoạt động hàng ngày của giáo
viên và học sinh.
Chính vì vậy, chúng tôi cho rằng việc nghiên cứu, áp dụng những
biện pháp quản lý cụ thể nhằm thực hiện đổi mới PPDH ở các trường
THPT là cần thiết, với lòng mong muốn đánh thức một tiềm năng, là sự
đóng góp khiêm tốn của tác giả nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển giáo
dục THPT huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hóa
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.Quản lý; Quản lý giáo dục; Quản lý nhà trường:
1.2.1.1. Quản lý:
Tùy theo cách tiếp cận, khái niệm quản lý được các nhà quản lý
nghiên cứu định nghĩa theo nhiều cách khác nhau:
Trong từ điển Tiếng Việt: “Quản lý trông coi và giữ gìn; là tổ chức
và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định’’.
Nguyễn Đình Chỉnh và Phạm Ngọc Uyển: “Quản lý là lý luận về sự
cai quản. Chức trách của quản lý lãnh đạo, tham mưu và thừa hành’’.
Theo Trần Kiểm “Quản lý là những tác động chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức

với hiệu quả cao nhất” [24-tr.18]
Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí lại nhấn mạnh đến các
chức năng hoạt động quản lý, cho rằng: “ quản lý là quá trình dạy đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra” [13,tr.2].
14


Theo GS. Hà Thế Ngữ: “quản lý là dựa vào các quy luật khách quan
vốn có của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm chuyển hệ thống đó
sang một trạng thái mới” [30,tr.363].
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “ quản lý là sự tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” .
F.W.Taylor: “quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó khiến được họ hoàn thành công việc tốt nhất và rẻ
nhất”.
Từ những định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu quản lý là quá trình
tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Quá trình quản lý được thực hiện qua các chức năng cơ bản sau:
- Chức năng kế hoạch hóa: là chức năng đầu tiên, cơ bản để hoàn
thành các chức năng khác, được coi là chức năng định hướng cho tổ chức
phát triển theo kế hoạch. Căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và căn
cứ vào nhiệm vụ được giao, vạch ra mục tiêu của tổ chức trong từng thời
kỳ, từng giai đoạn, từ đó tìm ra con đường, biện pháp, cách thức đưa tổ
chức đạt được mục tiêu.
- Chức năng tổ chức: là những nội dung và phương thức hoạt động
cơ bản trong việc thiết lập cấu trúc của tổ chức, nhờ cấu trúc đó, chủ thể
quản lý tác động lên đối tượng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực

hiện được mục tiêu của kế hoạch. Để thực hiện chức năng này, người quản
lý phải hình thành bộ máy, tổ chức, cơ cấu các bộ phận, quy định chức
năng nhiệm vụ từng bộ phận, mối quan hệ giữa chúng, thiết lập mối liên hệ
giữa các thành viên, thành một hệ thống hoạt động đồng bộ thống nhất.
- Chức năng chỉ đạo: là phương thức tác động của chủ thể quản lý
nhằm điều hành tổ chức nhân lực đã có của tổ chức vận hành theo đúng kế
15


hoạch để thực hiện mục tiêu quản lý. Bản chất của chức năng này là sự tác
động lên con người, khơi dậy tiềm năng của con người trong hệ thống quản
lý, thực hiện tốt mối quan hệ giữa con người với con người, để họ tự
nguyện, tự giác, hăng hái chủ động trong thực hiện công việc.
- Chức năng kiểm tra: là những hoạt động của chủ thể quản lý tác
động đến khách thể quản lý, nhằm đánh giá và xử lý các kết quả vận hành
của tổ chức về việc thực hiện các mục tiêu.
Như vậy, quản lý còn được hiểu là thực hiện một cách đầy đủ, có
hiệu quả các chức năng trên.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giống như khái niệm “quản lý”, khái niệm “quản lý giáo dục” cũng có
nhiều quan niệm khác nhau
Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội [2,tr.3].
Theo Trần Kiểm, khái niệm quản lý giáo dục được hiểu theo hai
cấp độ:
- Cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật ) của chủ
thể quản lý tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cao nhất đến các cơ sở giáo
dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát

triển Giáo dục đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
- Cấp vi mô: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự giác (có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật ) của chủ thể
quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục trong nhà trường.
Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý
vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và HS với sự hỗ trợ
16


đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường .
Theo quy luật phát triển xã hội, tác giả Phạm Thanh Liêm cho rằng:
“Quản lý giáo dục là một hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối,
quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu “nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”; hình thành đội ngũ lao động có trí
thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo,
có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội” .
Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu: quản lý giáo dục là sự tác
động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm huy động họ cùng
phối hợp, tác động vào các hoạt động của nhà trường để đạy được mục
tiêu đặt ra. Hay nói cách khác: Quản lý giáo dục là quá trình tác động có
mục đích, có chương trình, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Theo Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục đào tạo” [24, tr.29]

Theo Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý trường phổ thông là tập hợp
các tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, GV, HS nhằm
tận dụng nguồn lực dự trữ do nhà nước đầu tư, các lực lượng xã hội đóng
góp và do hoạt động vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động
của nhà trường, nhằm đào tạo thế hệ trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục” .
Theo Phạm Viết Vượng: “ Quản lý trường học là hoạt động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các
lực lượng khác để nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo trong nhà trường”
[45, tr.205]

17


Từ những định nghĩa trên, chúng ta hiểu quản lý nhà trường là tập
hợp các tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường thực hiện mục tiêu dự kiến.
1.2.2. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là sự thống nhất biện chứng hoạt động dạy của
GV và hoạt động học của HS, trong đó:
- Hoạt động dạy của người giáo viên: là hoạt động lãnh đạo, tổ chức,
điều khiển hoạt động nhận thức-học tập của học sinh, giúp học sinh tìm tòi,
khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của bản
thân.
- Hoạt động học của học sinh: là hoạt động tự giác, tích cực chủ động,
tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức-học tập của mình nhằm thu
nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua
đó người học tự thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá
trị của mình.
Mối quan hệ thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học như
sau: Giáo viên đưa ra nhiệm vụ, yêu cầu nhận thức, những nhiệm vụ, yêu

cầu có tác dụng đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, kích thích tư duy
của học sinh. Học sinh ý thức được nhiệm vụ cần giải quyết, có nhu cầu
giải quyết nhiệm vụ, biến các nhiệm vụ khách quan thành yêu cầu chủ
quan, giải quyết nhiệm vụ dưới sự chỉ đạo của giáo viên ở các mức độ khác
nhau. Thông qua kiểm tra của giáo viên và tự kiểm tra của học sinh tạo nên
các thông tin ngược, giúp GV cũng như HS nắm được kết quả hoạt động
giảng dạy, học tập, từ đó GV cũng như HS điều chỉnh hoạt động dạy học,
làm cho quá trình dạy học ngày càng vận động phát triển hoàn thiện hơn.
- Hoạt động dạy học diễn ra theo thời gian, vì thế còn được gọi là quá
trình dạy học.
Quá trình dạy học bao gồm nhiều thành tố, mỗi thành tố có vai trò, vị
trí, chức năng riêng, song chúng quan hệ biện chứng, tác động ảnh hưởng
18


qua lại với nhau theo những quy luật nhất định, tạo thành một khối thống
nhất hoàn chỉnh, trong đó:
+ Mục đích, nhiệm vụ dạy học: Phản ánh yêu cầu xã hội đặt ra là
đơn đặt hàng của xã hội đối với nhà sư phạm, nó định hướng chi phối toàn
bộ quá trình dạy học
+ Nội dung dạy học: là mục đích được hiện thực hóa, nó quy định
dạy cái gì, học cái gì cho phù hợp với từng cấp học
+ PP, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học: là công cụ cách thức
dạy học, nó có tác động thúc đẩy quá trình dạy học.
+ GV và HS: Là hai nhân tố đặc trưng cơ bản của quá trình dạy
học thể hiện tính hai mặt không thể thiếu của quá trình dạy học. Sự tác
động qua lại giữa GV và HS tạo nên kết quả dạy học làm biến đổi nhân
cách học sinh.
+ Kết quả dạy học: Là nhân tố phản ánh chất lượng hiệu quả quá
trình dạy học so với mục đích đề ra.

Quá trình dạy bao giờ cũng gắn liền với môi trường, kinh tế, chính
trị, văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật, công nghệ,… Môi trường vừa là điều
kiện vừa là yêu cầu đối với quá trình dạy học.
Mối quan hệ biện chứng giữa các thành tố trong quá trình dạy học
tạo nên sự vận động và phát triển không ngừng, nếu sự thay đổi một nhân
tố nào đó sẽ kéo theo sự thay đổi của các nhân tố khác, làm ảnh hưởng đến
chất lượng hiệu quả quá trình dạy học. Vì vậy, trong quá trình dạy học cần
phải xem xét một cách toàn diện, bảo đảm tính hệ thống. Trong đó PPDH
giữ vị trí quan trọng, quyết định trực tiếp chất lượng dạy học.
- Bản chất quá trình dạy học
Bản chất quá trình dạy học được xác định trên nhiều cơ sở khác nhau:
+ Quan điểm biện chứng chỉ có thể tìm thấy bản chất quá trình dạy
học trong mối quan hệ giữa HS và tài liệu học tập trong hoạt động nhận
19


thức của HS, từ đó suy ra bản chất dạy học là quá trình nhận thức độc đáo
của HS.
+ Quan điểm xã hội học: quá trình dạy học là quá trình truyền kinh
nghiệm lịch sử xã hội cho thế hệ sau, cho nên bản chất dạy học là một quá
trình chuyển hóa kinh nghiệm xã hội loài người của thế hệ trước cho thế hệ sau
+ Quan điểm tâm lý học: Bản chất quá trình dạy học là một quá trình
tâm lý, phản ánh kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người vào trong một con
người, tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách.
+ Quan điểm hệ thống – cấu trúc: Quá trình dạy học là một quá trình
cấu trúc phức tạp có thể điều chỉnh được.
+ Quan điểm điều khiển học: Quá trình dạy học là một quá trình điều
khiển, thể hiện sự thống nhất giữa điều khiển dạy và điều khiển học.
+ Quan điểm lý thuyết thông tin: Quá trình dạy học xem như một
quá trình thu nhận, truyền đạt, lưu giữ, xử lý, vận dụng thông tin.

Từ các quan điểm trên, chúng ta hiểu bản chất quá trình dạy học đó
là quá trình tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức và tự tổ chức điều
khiển nhận thức.
Chính lẽ đó đổi mới PPDH chính là đổi mới cách thức tổ chức điều khiển
của GV cũng như HS.
1.2.3. Phương pháp dạy học.
1.2.3.1. Phương pháp:
Thuật ngữ “PP” theo tiếng Hi lạp là “Mesthodos” có nghĩa “con đường”
hay “cách thức” hoạt động để đạt được mục đích nhất định.
Phương pháp là một khái niệm rất trừu tượng vì nó không mô tả những
trạng thái, những tồn tại tĩnh trong thế giới hiện thực mà nó chủ yếu mô tả
phương hướng vận động trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn
của con người. PP được hiểu bằng nhiều cách khác nhau:
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng “PP là hệ thống các cách sử dụng để
tiến hành một hoạt động nào đó”
20


PP là con đường đi tới mục đích.
PP là sự vận dụng của nội dung
PP là sự ý thức của chủ thể về quy luật vận động của đối tượng và
vận dụng chúng để biến đổi đối tượng theo mục đích xác định.
Từ những quan điểm trên có thể coi: PP là tổ hợp cách thức của chủ thể sử
dụng để tác động vào đối tượng hoạt động, nhằm biến đổi đối tượng theo
mục đích xác định.
1.2.3.2. Phương pháp dạy học:
a/ PPDH được định nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau:
- PPDH là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các
nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học
(Iu.K.Babanxki, 1983).

- PPDH là một hệ thống những hành động có mục đích của giáo viên
nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS, đảm bảo HS lĩnh
hội nội dung học vấn (I.Ia.Lecne, 1981).
- PPDH là cách thức hoạt động tương hỗ giữa thầy và trò nhằm đạt
được mục đích dạy học. Hoạt động này được thể hiện trong việc sử dụng
các nguồn nhận thức, các thủ thuật logic, các dạng hoạt động độc lập của
HS và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của thầy giáo
(I.D.Dverev, 1980).
Theo GS.TSKH Thái Duy Tuyên định nghĩa về PPDH có thể tóm tắt
trong ba dạng cơ bản sau:
+ Theo quan điểm điều khiển học, PPDH là cách thức tổ chức hoạt
động nhận thức của HS và điều khiển hoạt động này.
+ Theo quan điểm logic, PPDH là những thủ thuật logic được sử dụng
để giúp HS nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác.
+ Theo bản chất của nội dung, phương pháp là sự vận động của nội
dụng dạy học.
21


Nguyễn Ngọc Bảo và Trần Kiểm “ PPDH là hệ thống những hành
động có mục đích theo một trình tự nhất định của GV để tổ chức hoạt
động nhận thức và hoạt động thực hành của HS, nhằm đảm bảo cho họ
lĩnh hội nội dung dạy học và chính nhờ vậy mà đạt được những mục tiêu
dạy học”
Từ những định nghĩa trên chúng ta hiểu một cách thống nhất: PPDH là
tổ hợp cách thức hoạt động, phối hợp thống nhất của GV và HS trong quá
trình dạy học, nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học.
b/ Đặc điểm PPDH
+ PPDH mang tính khách quan và chủ quan:
Mặt khách quan: mọi PP đều xuất phát từ đối tượng, từ đặc điểm, từ

quy luật (tâm lý, dạy học, hoạt động nhận thức,…) của đối tượng mà chủ
thể phải ý thức được, để lựa chọn PP cho phù hợp.
Mặt chủ quan: PP do GV và HS lựa chọn và thực hiện, cho nên PP bị
phụ thuộc vào năng lực sư phạm của GV và trình độ nhận thức của HS.
+ PPDH chịu sự chi phối của mục đích dạy học, không có phương
pháp nào là vạn năng chung cho tất cả mọi hoạt động, muốn hoạt động
thành công phải xác định được mục đích, tìm PP phù hợp.
+ PPDH gắn liền với nội dung dạy học vì PP là con đường vận động
của nội dung, chịu sự chi phối của nội dung, cho nên việc sử dụng PPDH
phụ thuộc vào nội dung dạy học cụ thể.
+ PPDH gắn liền phương tiện, vì vậy việc lựa chọn sử dụng PP bao
giờ cũng dựa trên cơ sở những điều kiện thực tế của phương tiện dạy học,
việc đa dạng hóa, hiện đại hóa phương tiện dạy học là điều kiện cơ bản để
đổi mới PPDH.
+ PPDH là hệ thống các thao tác hợp lý trong quá trình dạy học, là
tri thức công cụ nói lên hướng giải quyết, cách giải quyết, thuật giải quyết;
cho nên trong dạy học GV phải kết hợp khéo léo các thao tác như dáng đi,
ngôn ngữ, cử chỉ để tổ chức hoạt động nhận thức của HS.
22


+ PPDH được xem như là một chỉnh thể có tính đa cấp, bao gồm PP
luận, PP cụ thể với những PP, biện pháp, kỹ thuật thực hiện các phương
tiện hợp lý, vì bản chất PPDH là một quá trình nhận thức.
+ PPDH là sự chuyển hóa PP khoa học thành PPDH bộ môn, PP khoa
học và PPDH có chung một đối tượng nhận thức là thế giới khách quan,
đều sử dụng thao tác để nhận thức, song PP khoa học là cái có trước,
PPDH là cái có sau cho nên bất kỳ PPDH bộ môn nào cũng đều xuất phát
từ PP khoa học tương ứng. Vì vậy PP khoa học là cốt lõi của PPDH bộ
môn, đây là một kết luận có ý nghĩa về mặt lý luận cũng như thực tiễn về

việc đổi mới PPDH.
Tóm lại: hiệu quả của PP phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ sư phạm
của GV. Việc nắm vững nội dung dạy học và quy luật, đặc điểm nhận thức
của HS là tiền đề quan trọng cho việc sử dụng PPDH nào đó. Hệ thống các
PPDH ngày càng hoàn thiện và phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội, giúp người học phát triển tư duy sáng tạo, khả năng tự học,
khả năng thích ứng với những điều kiện luôn đổi mới của môi trường, các
phương pháp dạy học thường sử dụng phối hợp để giải quyết tốt các
nhiệm vụ dạy học khác nhau. Đây chính là cơ sở cho việc chỉ đạo đổi mới
PPDH của nhà quản lý.
1.2.4. Đổi mới PPDH
1.2.4.1. Đổi mới
Theo từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản văn hóa thông tin, 1998: “đổi
mới là sự thay đổi hoặc làm thay đổi tốt hơn, tiến bộ hơn so với trước”.
Trong giáo dục ở nhiều nước phát triển và nhiều nước trong khu vực,
khái niệm “đổi mới” được hiểu là thường xuyên đưa cái mới vào giáo dục
để tạo ra sự phát triển mới, để nâng cao hiệu quả đào tạo mà vẫn giữ được
sự ổn định. Như thế, “đổi mới” không phủ nhận cái hiện hành mà kế thừa
và phát huy những thành tựu đã được thử thách qua nhiều thế hệ, đồng
thời tìm cách phối hợp một cách hợp lý giữa truyền thống và hiện đại để
23


đáp ứng những yêu cầu mới của kinh tế - xã hội đối với sự nghiệp
giáo dục .
1.2.4.2. Đổi mới PPDH
Đổi mới PPDH là đổi mới kỹ thuật thực hiện các PPDH hiện đang sử
dụng trong nhà trường, đổi mới cách tiến hành các PP, các phương tiện và
hình thức triển khai PPDH trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các
PPDH cũ và vận dụng linh hoạt một số PPDH mới nhằm phát huy tối đa

tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học.
Đưa các PPDH mới vào nhà trường phải trên cơ sở phát huy tính tích
cực của các PP truyền thống để nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao
hiệu quả đào tạo giáo dục. Đưa PPDH mới vào quá trình dạy học giúp HS
chủ động sáng tạo, để HS tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề trong học tập
và cuộc sống, từ đó tự chiếm lĩnh và biết vận dụng các kiến thức, kỹ năng
cơ bản với sự tổ chức và hướng dẫn của GV nhằm góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục đào tạo trong giai đoạn thực hiện đổi mới giáo dục
trung học hiện nay.
Đổi mới PPDH là sự kế thừa vận dụng một cách có chọn lọc và sáng
tạo hệ thống PPDH truyền thống hiện còn giá trị tích cực trong việc hình
thành tri thức, rèn luyện kỹ năng, kinh nghiệm và phát triển thái độ tích
cực với đời sống, chiếm lĩnh các giá trị xã hội.
Đổi mới PP cần phải đặt trong mối quan hệ biện chứng với sự đổi mới
mục tiêu, nội dung, chương trình sách giáo khoa và thiết bị dạy học, đổi
mới kiểm tra-đánh giá đặc biệt là năng lực người dạy.
1.2.5. Quản lý đổi mới PPDH
Quản lý đổi mới PPDH là khái niệm mới được hình thành trong
những năm gần đây, khi thực thi chủ trương của Đảng, Nhà Nước và
Ngành GD&ĐT về đổi mới PPDH.
Từ khái niệm quản lý, quản lý giáo dục; đổi mới PPDH ta có thể hiểu
quản lý về đổi mới PPDH như sau: Quản lý đổi mới PPDH là một quá
24


trình tác động có hướng đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm thực hiện bằng được mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của
đổi mới PPDH trong nhà trường.
Nội dung quản lý đổi mới PPDH có thể là:
a) Theo cách tiếp cận thứ nhất: Nội dung quản lý đổi mới PPDH đó

chính là thực hiện 4 chức năng quản lý: Lập kế hoạch đổi mới PPDH; tổ
chức thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH; chỉ đạo thực hiện kế hoạch đổi
mới PPDH; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH.
b) Theo cách tiếp cận thứ 2: dựa theo nội dung của công tác đổi mới
PPDH, khi đó nội dung quản lý đổi mới PPDH sẽ là: quản lý đổi mới cách
dạy của thầy; quản lý đổi mới cách học của trò; quản lý đổi mới kiểm tra,
đánh giá kết quả dạy và học.
c) Theo cách tiếp cận thứ 3: dựa trên sự phân cấp quản lý đổi mới
PPDH ở nhà trường phổ thông, khi đó nội dung quản lý đổi mới PPDH sẽ
là: Hiệu trưởng quản lý đổi mới PPDH; Tổ chuyên môn quản lý đổi mới
PPDH; GV quản lý đổi mới PPDH; HS tự quản lý đổi mới PP học tập.
Trong luận văn này chúng tôi có sử dụng kết hợp các cách tiếp cận
nói trên.
1.2.6. Biện pháp quản lý đổi mới PPDH:
1.2.6.1. Biện pháp quản lý:
Để hiểu biện pháp quản lý chúng ta cần phân biệt các khái niệm: phương
pháp quản lý; giải pháp quản lý; biện pháp quản lý.
+ Phương pháp quản lý là tổ hợp cách thức hoạt động cụ thể của nhà
quản lý (cách làm có tính chất vi mô)
+ Giải pháp quản lý là tổ hợp cách thức hoạt động có tính định hướng
(cách làm có tính chất vĩ mô)
+ Biện pháp là tổ hợp cách thức hành động cụ thể của nhà quản lý để
đạt được các nhiệm vụ đặt ra.
25


×