Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Biện pháp quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường đại học đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

HOÀNG THỊ SONG THANH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Huế, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

HOÀNG THỊ SONG THANH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHAN MINH TIẾN
Huế, năm 2015
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là
trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép sử dụng và chƣa
từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Song Thanh

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự
quan tâm sâu sắc, sự giúp đỡ nhiệt tình của quí thầy cô giáo, ngƣời thân và bè bạn
đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám
hiệu, Khoa Tâm lý Giáo dục, Phòng Đào tạo Sau đại học Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Huế, quí thấy cô giáo trực tiếp tham gia quản lý, giảng dạy và hƣớng dẫn giúp đỡ
tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn Ban Giám hiệu, các đồng nghiệp Trƣờng Đại học Đồng Nai, đã
góp ý kiến xây dựng, hỗ trợ và tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn bạn bè, những ngƣời thân và gia đình đã chia sẻ, động viên, tạo

điều kiện thuận lợi cho tác giả học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phan Minh Tiến,
ngƣời thầy, ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình
nghiến cứu và hoàn thành luận văn.
Huế, tháng 5 năm 2015
Tác giả
Hoàng Thị Song Thanh

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa .............................................................................................................. i
Lời cam đoan .............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... 4
DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ...................................... 5
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 7
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 8
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................... 8
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................... 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 8
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 9
7. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 9
NỘI DUNG ............................................................................................................. 10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƢỜNNG ĐẠI HỌC .................... 10

1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................. 10
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................................ 12
1.2.1. Khái niệm quản lý .......................................................................................... 12
1.2.2. Giáo dục và quản lý giáo dục ......................................................................... 14
1.2.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ................................................................. 18
1.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ................................... 22
1.3. Hoạt động KT, ĐG KQHT của SV ................................................................... 22
1.3.1. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động KT, ĐG KQHT của SV ............................ 22
1.3.2. Vai trò của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên ........................ 23
1.3.3. Chức năng của hoạt động KT, ĐG KQHT ..................................................... 24
1.3.4. Các nguyên tắc của hoạt động KT, ĐG KQHT ............................................. 25
1.3.5. Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên ........................... 26
1.3.6. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên ............ 27
1.4. Quản lý hoạt động KT, ĐG KQHT của SV Trƣờng Đại học ........................... 29
1


1.4.1. Ý nghĩa của quản lý hoạt động KT, ĐG KQHT của SV ................................ 29
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động KT, ĐG KQHT của SV .................................... 29
1.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến QL hoạt động KT, ĐG KQHT của SV ............... 32
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ........................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI ......... 34
2.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Đồng Nai ........................................................... 34
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tỉnh Đồng Nai ............... 34
2.1.2. Khái quát về tình hình phát triển Trƣờng Đại học Đồng Nai ........................ 35
2.2. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ....................................................... 38
2.3. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trƣờng
Đại học Đồng Nai ..................................................................................................... 39
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và SV về hoạt động KTĐG KQHT....... 39

2.3.2. Thực trạng về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV .............. 44
2.3.3. Thực trạng về hình thức, phƣơng pháp KT, ĐG KQHT của SV ................... 46
2.3.4. Thực trạng về năng lực của GV và SV trong việc KT, ĐG KQHT của SV .. 48
2.3.5. Thực trạng về phƣơng tiện hỗ trợ hoạt động KT, ĐG KQHT của SV 50
2.4. Thực trạng quản lý công tác KT, ĐG KQHT của SV ....................................... 51
2.4.1. Thực trạng QL công tác kế hoạch hóa hoạt động KT, ĐG KQHT của SV ... 51
2.4.2. Thực trạng về quản lý công tác tổ chức việc KT, ĐG KQHT của SV .......... 52
2.4.3. Thực trạng về quản lý công tác giám sát, chỉ đạo hoạt động KT, ĐG KQHT
của SV ...................................................................................................................... 53
2.4.4. Thực trạng về quản lý thực hiện quy trình KT, ĐG KQHT của SV 55
2.4.5. Thực trạng về quản lý công tác xây dựng và phổ biến các văn bản phục vụ
hoạt động KT, ĐG KQHT của SV ........................................................................... 56
2.4.6. Thực trạng về QL ứng dụng CNTT trong QL KT, ĐG KQHT của SV 60
2.4.7. Thực trạng tác dụng của KT, ĐG KQHT đối với SV .................................... 61
2.4.8. Thực trạng quản lý đổi mới hoạt động KT, ĐG KQHT của SV .................... 62
2.5. Đánh giá chung về thực trạng QL hoạt động KT, ĐG KQHT của SV ............. 63
2.5.1. Ƣu điểm .......................................................................................................... 64
2.5.2. Hạn chế ........................................................................................................... 64
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ........................................................................................... 65
2


CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI ......... 67
3.1. Cơ sở xác lập các biện pháp .............................................................................. 67
3.1.1. Định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc ............................................................... 67
3.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển Giáo dục - Đào tạo của tỉnh Đồng Nai .................. 68
3.1.3. Định hƣớng phát triển của Trƣờng Đại Đồng Nai đến năm 2020 ................. 70
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ..................................................................... 71
3.3. Các biện pháp quản lý công tác KT, ĐG KQHT của SV Trƣờng Đại học Đồng Nai .. 72

3.3.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và SV về tầm quan trọng của hoạt động
KT, ĐG KQHT của SV ............................................................................................ 72
3.3.2. Tăng cƣờng công tác kế hoạch hóa hoạt động KT, ĐG KQHT của SV ........ 76
3.3.3. Cải tiến quy trình KT, ĐG KQHT của SV theo hƣớng nâng cao hiệu quả ... 79
3.3.4. Nâng cao năng lực cho CBQL và GV về công tác KT , ĐG KQHT của SV ....... 83
3.3.5. Nâng cao năng lực tự đánh giá về KQHT cho SV ......................................... 84
3.3.6. Tổ chức các điều kiện đảm bảo cho việc KT, ĐG KQHT của SV ................ 86
3.3.7. Tổ chức tự kiểm định chất lƣợng trong hoạt động KT, ĐG KQHT của SV ...... 89
3.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ..................................................... 89
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ......................... 90
3.5.1. Mô tả quy trình khảo nghiệm ......................................................................... 90
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm ..................................................................................... 91
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ........................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 94
1. Kết luận ................................................................................................................ 94
2. Khuyến nghị ......................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 97
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Stt

Viết tắt

Viết đầy đủ

1


CBQL

Cán bộ quản lý

2

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

CSVC

Cơ sở vật chất

5

ĐLC

Độ lệch chuẩn

6


GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

7

GV

Giảng viên

8

KT, ĐG

Kiểm tra, đánh giá

9

KQHT

Kết quả học tập

10

NCKH

Nghiên cứu khoa học

11


NXB

Nhà xuất bản

12

QL

Quản lý

13

QLGD

Quản lý giáo dục

14

SL

Số lƣợng

15

SV

Sinh viên

16


TB

Trung bình

17

THPT

Trung học phổ thông

18

UBND

Ủy ban nhân dân

4


DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Trang
BẢNG THỐNG KÊ
Bảng 2.1. Bảng cơ cấu đội ngũ cán bộ viên chức ....................................................36
Bảng 2.2: Nhận thức của CBQL và GV về ý nghĩa KT, ĐG KQHT của SV ..........40
Bảng 2.3: Nhận thức của SV về ý nghĩa KT, ĐG KQHT ........................................41
Bảng 2.4: Nhận thức về sự cần thiết của các nguyên tắc trong KT, ĐG .................43
Bảng 2.5: Nội dung kiểm tra, đánh giá KQHT của SV ...........................................44
Bảng 2.6: Mức độ phù hợp của các nội dung KT, ĐG KQHT của SV ...................45
Bảng 2.7: Mức độ phù hợp của đề kiểm tra đối với khả năng của SV ....................45

Bảng 2.8: Mức độ áp dụng các hình thức kiểm tra trong năm học vừa qua ............47
Bảng 2.9: Năng lực của GV trong KT, ĐG KQHT của SV .....................................49
Bảng 2.10: Năng lực đánh giá KQHT của SV .........................................................50
Bảng 2.11: Thực trạng phƣơng tiện hỗ trợ hoạt động KT, ĐG KQHT của SV .......50
Bảng 2.12: Thực trạng về QL công tác kế hoạch hóa KT, ĐG KQHT của SV .......51
Bảng 2.13: Thực trạng về QL công tác tổ chức việc KT, ĐG KQHT của SV ........ 52
Bảng 2.14: Thực trạng về quản lý công tác giám sát, chỉ đạo hoạt động KT,
ĐG KQHT của SV ...................................................................................................53
Bảng 2.15: Việc chỉ đạo, QL tổ chức công tác KT, ĐG KQHT của SV hiện nay ...54
Bảng 2.16: Thực trạng về quản lý thực hiện quy trình KT, ĐG KQHT của SV .....55
Bảng 2.17: Kết quả thực hiện công tác xây dựng và phổ biến văn bản
(đánh giá của CBQL) ...............................................................................................56
Bảng 2.18: Kết quả thực hiện công tác xây dựng và phổ biến văn bản
(đánh giá của GV) ....................................................................................................57
Bảng 2.19: Công tác phổ biến và cập nhật các quy chế, quy định, văn bản có liên
quan đến hoạt động KT, ĐG cho SV .......................................................................58
Bảng 2.20: Mức độ thực hiện công tác phổ biến và cập nhật các quy chế, quy định,
văn bản có liên quan đến hoạt động KT, ĐG cho SV ..............................................58
Bảng 2.21: Mức độ ứng dụng CNTT vào công tác KT, ĐG ....................................60
Bảng 2.22: Các phần mềm sử dụng trong KT, ĐG ..................................................61
Bảng 2.23: Tác dụng của KT, ĐG đối với SV .........................................................62
Bảng 2.24: Công tác chỉ đạo quản lý đổi mới KT, ĐG ............................................63
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 91

5


BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nhận thức của CBQL và GV về ý nghĩa KT, ĐG KQHT của SV ....... 39
Biểu đồ 2.2: Nhận thức của SV về ý nghĩa KT, ĐG KQHT ..................................... 42

Biểu đồ 2.3: Nhận thức của CBQL, GV và SV về sự cần thiết của các nguyên tắc
trong KT, ĐG ............................................................................................................ 43
Biểu đồ 2.4: Đánh giá của SV về mức độ phù hợp của các nội dung KT, ĐG KQHT
của SV ....................................................................................................................... 46
Biểu đồ 2.5: Mức độ áp dụng các hình thức kiểm tra trong năm học vừa qua ......... 47
Biểu đồ 2.6: Thực trạng phƣơng tiện hỗ trợ cho KT, ĐG KQHT của SV ................ 51
Biểu đồ 2.7: Thực trạng về QL công tác kế hoạch hoá KT, ĐG KQHT của SV ...... 52
Biểu đồ 2.8: Thực trạng về QL công tác tổ chức KT, ĐG KQHT của SV ............... 53
Biểu đồ 2.9: Thực trạng về QL công tác giám sát, chỉ đạo hoạt động KT, ĐG
KQHT của SV ........................................................................................................... 54
Biểu đồ 2.10: Thực trạng về QL thực hiện qui trình KT, ĐG KQHT của SV .......... 56
Biểu đồ 2.11: Kết quả thực hiện công tác xây dựng và phổ biến văn bản ................ 57
Biểu đồ 2.12: Công tác xây dựng phổ biến văn bản ................................................. 57
Biểu đồ 2.13: Mức độ thực hiện phổ biến, cập nhật các văn bản KT,ĐG đến SV ... 59
Biểu đồ 2.14: Mức độ ứng dụng CNTT vào KT, ĐG ............................................... 60
Biểu đồ 2.15: Mức độ sử dụng các phần mềm vào KT, ĐG ..................................... 61
Biểu đồ 2.16: Tác dụng của KT, ĐG đối với SV ...................................................... 62
Biểu đồ 2.17: Công tác chỉ đạo quản lý đổi mới KT-ĐG ......................................... 63
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin ............................14
Sơ đồ 1.2: Các yếu tố quản lý giáo dục.....................................................................16
Sơ đồ 1.3: Quan hệ KT, ĐG KQHT với quá trình dạy học ......................................21

6


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã
tác động vô cùng to lớn tới mọi lĩnh vực của xã hội, trong đó có GD&ĐT. Đảng và

Nhà nƣớc ta đã xác định CNH, HĐH đất nƣớc là mục tiêu hàng đầu "đến năm 2020
đất nước ta về cơ bản phải trở thành nước công nghiệp". Vì vậy, văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI đã nêu rõ “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, HĐH” [19].
Đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục ở bậc đại học nói riêng
đang đƣợc sự quan tâm của các cấp và ngành giáo dục với mục đích đào tạo ra con
ngƣời toàn diện đáp ứng yêu cầu xã hội. Theo đó, cần “thực hiện đồng bộ các giải
pháp phát triển và nâng cao chất lượng GD&ĐT. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền
thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội” [13].
Sự chuyển từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ là một
trong những đổi mới mang tầm chiến lƣợc của giáo dục đại học Việt Nam. Đào tạo
theo học chế tín chỉ có đặc điểm nổi bật nhƣ: thời lƣợng GV lên lớp trực tiếp dạy
SV ít do đó phần lớn thời gian SV tự nghiên cứu; hệ thống đào tạo mở, nội dung
chƣơng trình theo tốc độ và khả năng của ngƣời học đòi hỏi tính thích ứng cao, cập
nhật thông tin thƣờng xuyên, liên tục; khối lƣợng kiến thức lớn, việc KT, ĐG cần
đƣợc tiến hành thƣờng xuyên với các bài tập lớn, tiểu luận, niên luận, khóa luận,…;
Nhiệm vụ cơ bản của KT, ĐG KQHT là tìm công cụ đánh giá hiệu quả của
hoạt động đào tạo, qua đó, nhằm phát hiện kịp thời, điều chỉnh những lệch lạc, cung
cấp những thông tin phản hồi, giúp GV và SV điều chỉnh kế hoạch, phƣơng pháp
dạy và học, giúp các cấp QLGD có những biện pháp quản lý phù hợp. Trong quá
trình đánh giá, việc đánh giá khách quan kết quả học tập vừa có tác dụng nâng cao
hiệu quả giảng dạy, vừa là động lực thúc đẩy và phát triển tính tích cực học tập của
sinh viên. KT, ĐG là cơ sở để đánh giá trình độ nhận thức của SV so với mục tiêu
đào tạo. Đánh giá kết quả học tập chỉ thực sự có ý nghĩa và tác dụng tích cực trong
giáo dục và phát triển trí tuệ của SV, trong quá trình đánh giá chúng ta phải thực
hiện nhiệm vụ này một cách trung thực, nghiêm túc.
7



Hiện nay, để nâng cao chất lƣợng giáo dục đại học, khâu đột phá then chốt là
nâng cao chất lƣợng của công tác quản lý đào tạo trong nhà trƣờng. Quản lý đào tạo
là một hoạt động bao gồm: Quản lý mục tiêu, nội dung, chƣơng trình, các chuẩn
mực đào tạo, quy trình tổ chức đào tạo, việc giảng dạy, học tập, việc KT, ĐG
KQHT, kiểm soát các chuẩn mực bảo đảm chất lƣợng đào tạo.
Việc quản lý KT, ĐG KQHT đã đƣợc các trƣờng đại học trên cả nƣớc, trong
đó có trƣờng Đại học Đồng Nai rất quan tâm và đầu tƣ. Tuy nhiên, về quản lý của
công tác này vẫn còn một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp
quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của SV trường Đại học Đồng Nai”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản
lý công tác KT, ĐG KQHT của SV Trƣờng Đại học Đồng Nai, đề xuất các biện
pháp quản lý công tác KT, ĐG KQHT của SV một cách khoa học, phù hợp với thực
tiễn, nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của SV Trƣờng Đại học.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp QL hoạt động KT, ĐG KQHT của SV Trƣờng Đại học Đồng Nai.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hoạt động KT, ĐG KQHT của SV Trƣờng Đại học Đồng Nai trong thời gian
qua đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định, tuy nhiên trong quá trình thực hiện, vẫn
còn những hạn chế, bất cập, chƣa đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển nguồn nhân
lực có chất lƣợng cao trong giai đoạn hiện nay cho địa phƣơng và khu vực. Nếu xác
định rõ cơ sở lý luận và đánh giá đúng thực trạng của công tác KT, ĐG, xác lập và
thực hiện đồng bộ hệ thống các biện pháp quản lý khoa học, phù hợp với thực tiễn
nhà trƣờng thì sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng học tập của SV và chất lƣợng đào

tạo của Trƣờng Đại học Đồng Nai.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động KT, ĐG KQHT của SV
Trƣờng Đại học.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý KT, ĐG
KQHT của SV Trƣờng Đại học Đồng Nai.
8


5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động KT, ĐG KQHT của SV, nhằm
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động đào tạo của nhà trƣờng.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phƣơng pháp: Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý
luận qua các tài liệu khoa học, các văn bản,… có liên quan để xây dựng cơ sở lý
luận của vấn đề nghiên cứu.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp chuyên gia: Gặp gỡ, trực tiếp trao đổi, toạ đàm hoặc thảo luận
qua email với những chuyên gia bên ngoài trƣờng, với những cán bộ quản lý cấp
trƣờng, cấp khoa đang công tác tại trƣờng về thực trạng quản lý công tác KT, ĐG
KQHT của SV và những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
Phương pháp điều tra: Lập bảng hỏi để hỏi ý kiến GV và SV đang học ở
Trƣờng nhằm đánh giá thực trạng quản lý KT, ĐG KQHT của SV và thăm dò tính
cấp thiết và khả thi những biện pháp đề xuất.
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy đƣợc sử dụng, về hoạt động
quản lý quá trình học tập của SV đối với các học phần của các môn học.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm quản lý hoạt động
dạy học tại cơ sở đào tạo đang nghiên cứu với các cơ sở đào tạo khác. Qua đó, rút ra
các kinh nghiệm thực tiễn quản lý hoạt động KT, ĐG KQHT của SV.
6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.

7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu, khảo sát thực trạng công tác quản lý KT, ĐG KQHT của
SV hệ chính quy của Trƣờng Đại học Đồng Nai.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của đề tài nghiên
cứu đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác KT, ĐG KQHT của SV Trƣờng Đại học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác KT, ĐG KQHT của SV Trƣờng Đại
học Đồng Nai.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý công tác KT, ĐG KQHT của SV Trƣờng
Đại học Đồng Nai

9


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là một hoạt động quan trọng, không thể
thiếu của quá trình dạy học đƣợc hình thành và phát triển mạnh mẽ từ rất sớm. Các
hình thức KT, ĐG đã có nhiều đổi mới và đƣợc triển khai một cách phong phú, đa
dạng, phù hợp với từng giai đoạn, điều kiện phát triển xã hội, đặc điểm môi trƣờng giáo
dục của mỗi quốc gia.
Ở châu Âu và Mỹ, lĩnh vực khoa học này phát triển mạnh hình thành nên
một ngành đo lƣờng trong giáo dục. Một số thành tựu tiêu biểu: Trắc nghiệm trí tuệ
Stanford-Bmet xuất bản năm 1916; Bộ trắc nghiệm thành quả học tập Stanford
Achievement Test ra đời vào năm 1923. Thành tựu khoa học công nghệ về đo lƣờng
trong giáo dục với việc chấm trắc nghiệm bằng máy của IBM năm 1935; Tiếp theo

đó các tổ chức Educational Testing Service (ETS) đƣợc thành lập vào năm 1947;
National Council on Measurement in Education (NCME)-năm 1950. Kế thừa những
thành tựu vĩ đại này, đến nay khoa học về đo lƣờng trong tâm lý giáo dục luôn có
những bƣớc phát triển liên tục, đột phá ở những cấp độ cao hơn. Một vấn đề nhận
đƣợc nhiều sự quan tâm là lý thuyết đáp ứng câu hỏi Iterm Respond Theory (IRT)
đã đạt thành tựu quan trọng về việc nâng cao độ chính xác của phƣơng pháp trắc
nghiệm nói chung và trên cơ sở đó công nghệ trắc nghiệm thích ứng nhờ máy tính
(CAT) Computerized Adaptive Testing ra đời. Các tổ chức tƣ nhân về đo lƣờng
trong giáo dục đƣợc ra đời vào thập niên 1950, nhƣ Educational Testing Services
(ETS) năm 1947 đã thiết kế công nghệ E-RTE chấm tự động trắc nghiệm tiếng Anh
nhờ máy tính đã đƣợc triển khai qua mạng Internet, American College Testing
(ACT) năm 1959 cung cấp nhiều dịch vụ đo lƣờng trong giáo dục thông qua hoạt
động KT, ĐG: từ rất sớm ở một số quốc gia trên thế giới [34, tr21].
Ở Việt Nam, giáo dục đã có những bƣớc biến đổi, chất lƣợng giáo dục ngày
càng đƣợc nâng cao thông qua việc nghiên cứu các hoạt động KT, ĐG. Vào những
10


năm cuối 1969 và đầu 1970, các nhà giáo dục đã bắt đầu cho ra đời một số công trình
nghiên cứu khoa học về hoạt động KT, ĐG KQHT: "Trắc nghiệm và đo lƣờng thành
quả học tập" (1969) của tác giả Dƣơng Thiệu Tống; "Trắc nghiệm khách quan"
(1976), “Vận dụng phƣơng pháp test và phƣơng pháp kiểm tra truyền thống trong dạy
học tâm lý học”(1978) của tác giả Nguyễn Nhƣ An. Ngoài ra còn có một số nghiên
cứu của các tác giả khác nhƣ Hoàng Chúng, Lê Công Triêm …[27,3,16]. Với xu
hƣớng nâng cao chất lƣợng của hoạt động KT, ĐG KQHT, các nhà nghiên cứu giáo
dục đã đi sâu nghiên cứu vấn đề này: Tác giả Lê Khánh Bằng với giáo trình "Tổ chức
quá trình dạy học đại học" do viện nghiên cứu đại học và giáo dục chuyên nghiệp
xuất bản năm 1993, đã cho thấy vai trò và ý nghĩa của hoạt động KT, ĐG đối với quá
trình dạy học, các hình thức kiểm tra, cách chuẩn bị và tiến hành KT, ĐG, chấm, trả
bài và đề xuất các biện pháp đáp ứng yêu cầu điều chỉnh, kích thích học tập của hoạt

động KT, ĐG; Tác giả Nguyễn Phụng Hoàng và Võ Ngọc Lan "Phƣơng pháp trắc
nghiệm trong kiểm tra và đánh giá thành quả học tập"; Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà
Thị Đức với giáo trình "Lý luận dạy học đại học", nghiên cứu cơ sở lý luận thực tiễn
và hệ thống biện pháp đảm bảo tính khách quan trong quá trình KT, ĐG tri thức của
SV sƣ phạm, đã nêu lý luận và việc thực hiện các chức năng KT, ĐG.
Trong thời gian gần đây, khoa học giáo dục và QLGD ở nƣớc ta ngày càng
phát triển, công tác KT, ĐG rất đƣợc quan tâm và đƣợc đề cập ở nhiều tài liệu về
phƣơng pháp dạy học, giáo dục học, QLGD nhƣ: tác giả Trần Thị Tuyết Oanh trong
tác phẩm "Đánh giá trong giáo dục" đề cập đến những vấn đề cơ bản về KT, ĐG
một cách hệ thống; Phan Trọng Ngọ với tác phẩm "Dạy học và phƣơng pháp dạy
học trong nhà trƣờng”, đã bàn về khái niệm đánh giá, mối quan hệ của đánh giá và
mục tiêu học tập, các phƣơng pháp đánh giá; tác giả Lâm Quang Thiệp, trong tác
phẩm "Trắc nghiệm và ứng dụng" và một số bài báo của ông đăng trên Tạp chí Giáo
dục, Tạp chí phát triển giáo dục nhƣ bài "Đổi mới phƣơng pháp đánh giá KQHT ở
các trƣờng đại học nƣớc ta", đã đề cập đến hƣớng phát triển khoa học về đo lƣờng
trong giáo dục nƣớc ta [30, 33].
Ngoài các nghiên cứu trên, một số luận văn thạc sỹ về QLGD đã nghiên cứu
về vấn đề KT, ĐG nhƣ tác giả Nguyễn Thị Kim Bông (ĐHSP Huế 2009) với đề tài:
“Các biện pháp quản lý đổi mới công tác KT, ĐG KQHT của SV đại học Huế” ;
Tác giả Nguyễn Lê Hà với đề tài “Biện pháp quản lý công tác KT, ĐG KQHT của
11


SV tại Đại học Quang Trung” (ĐH Quy Nhơn 2011); Tác giả Nguyễn Văn Tuấn
(ĐHSP Huế 2012) với đề tài “Biện pháp quản lý công tác KT, ĐG KQHT của SV
tại trung tâm đào tạo từ xa - đại học Huế”; Tác giả Trƣơng Quyết Thắng (ĐHSP
Huế 2013) với đề tài Biện pháp quản lý hoạt động KT, ĐG KQHT của SV trƣờng
ĐH Yersin Đà Lạt.[14,15,33] …
Các nghiên cứu trên nhìn chung đều chỉ ra các cơ sở lý luận và đƣa ra các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả KT, ĐG của từng đơn vị, địa phƣơng mà các tác giả

công tác và nghiên cứu. Chúng tôi nhận thấy, hoạt động KT, ĐG đã đƣợc đầu tƣ
nghiên cứu thích đáng và mang lại một số kết quả. Tuy nhiên, việc quản lý hoạt động
KT, ĐG KQHT của SV Trƣờng Đại học Đồng Nai chƣa có tác giả nào nghiên cứu.
Chúng tôi cho rằng, cần có những nghiên cứu sâu và cụ thể hơn đối với công tác này ở
Trƣờng Đại học Đồng Nai để góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Khái niệm quản lý
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục 1998, thuật ngữ quản lý
đƣợc định nghĩa là: "Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan".
Từ nội hàm của khái niệm trên, chúng ta nhận thấy trong xã hội, các hoạt động
đều cần đến công tác quản lý. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biển, diễn ra
trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ. Quản lý vừa là một khoa học, vừa là nghệ thuật
trong việc điều khiển một hệ thống xã hội, ở tầm vĩ mô lẫn vi mô. Các Mác coi quản
lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử và đời sống xã hội, ông viết: "Bất
cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô
khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cả nhân. Sự
chỉ đạo đỏ phải là chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác
nhau giữa sụ vận động chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của
những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều
khiển lấy mình, nhƣng một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trƣởng" [22, tr.5].
Khái niệm "Quản lý" đƣợc sử dụng một cách rộng rãi trong các lĩnh vực
khoa học xã hội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động quản lý.
Ở Mỹ, theo W.Taylor "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì
cần làm và làm như thể nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất" [22, tr.12].

12


Ở Việt Nam, các tác giả trong lĩnh vực khoa học quản lý và khoa học giáo
dục, đã đƣa ra các định nghĩa về "Quản lý" nhƣ sau:

Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phổi các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách
tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [23,tr.8].
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, "Quản lý là một quá trình định
hướng, quá tình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này được đặc trưng cho
trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [28, tr.255].
Nhƣ vậy, có thể hiểu: Quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có mục
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý là một quá trình tác động có định hƣớng, có tổ chức, dựa trên các
thông tin về tình trạng của đối tƣợng, môi trƣờng, nhằm giữ cho sự vận hành của
đối tƣợng đƣợc ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định.
Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình, mọi hoạt động
xã hội loài ngƣời. Lao động quản lý là một điều kiện quan trọng để làm cho xã hội
loài ngƣời tồn tại, vận động và phát triển.
Yếu tố con ngƣời, trong đó chủ yếu bao gồm ngƣời quản lý và ngƣời bị quản
lý, họ giữ vai trò trung tâm trong hoạt động quản lý.
Quá trình quản lý gồm 4 chức năng chính nhƣ sau: Lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra.
- Lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý, là
điểm xuất phát của một chu trình quản lý, lập kế hoạch, quá trình xác định mục tiêu,
thời gian, biện pháp, dự báo kế hoạch, quyết định cách thức để thực hiện mục tiêu.
- Tổ chức: Là quá trình thiết lập cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, các
bộ phận. Từ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tƣợng một cách hiệu quả, bằng
cách điều phổi các nguồn lực của tổ chức nhƣ: nhân lực, vật lực, tài lực. Quá trình
xây dựng hoàn thiện cơ cấu tổ chức phải đảm bảo các yêu cầu: tính tối ƣu, linh hoạt,
độ tin cậy. Trong quá trình xây dựng cơ cấu quản lý, cần xét đến các nhân tổ ảnh
hƣởng trực tiếp đến quá trình tổ chức.

13


- Chỉ đạo: Là quá trình thực hiện các tác động điều khiển, dẫn dắt, gây ảnh
hƣởng đến các thành viên, các bộ phận ữong tổ chức để mọi hƣớng công việc đạt
mục đích chung. Trong chức năng chỉ đạo, chủ thể quản lý phải trực tiếp ra quyết
định cho nhân viên dƣới quyền và hƣớng dẫn quan sát, phối họrp, động viên, thuyết
phục, thúc đẩy để họ hoàn thành các mục tiêu.
- Kiểm tra: Là chức năng rất quan tọng trong công tác quản lý, nhằm đánh
giá đúng kết quả của hoạt động, phát hiện các sai sót, lệch lạc nảy sinh trong quá
trình thực hiện, tìm ra nguyên nhân và các biện pháp khắc phục, sửa chữa, nhằm
đảm bảo cho các kế hoạch đƣợc thực hiện thành công. Ngoài ra còn có tác dụng
giúp ngƣời quản lý tổng hợp đƣợc kết quả, động viên, khích lệ cấp dƣới phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ, vì thế ngƣời quản lý phải tiến hành thƣờng xuyên và kết hợp
nhiều hình thức kiểm tra.
Trong công tác quản lý, ngoài 4 chức năng trên, nhà quản lý cần phải bổ
sung thêm công cụ quản lý nguồn thông tin. Thông tin quản lý là sợi dây kết nổi các
chức năng điều hành quản lý, không có thông tin sẽ không quản lý đƣợc hoặc quản
lý mắc sai phạm, nhờ có thông tin đƣợc cập nhật, nhà quản lý kịp thời xử lý công
việc một cách hiệu quả, mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin trong
quản lý đƣợc thể hiện thông qua sơ đồ sau
Lập kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo


Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin
1.2.2. Giáo dục và quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm giáo dục
Theo Từ điển giáo dục học (NXB Từ điển bách khoa năm 2001) thuật ngữ
giáo dục đƣợc định nghĩa là: "Hoạt động hƣớng tới con ngƣời thông qua một hệ
thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn
14


luyện kỹ năng và lối sống, bồi dƣỡng tƣ tƣởng và đạo đức cần thiết cho đối tƣợng,
giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích,
mục tiêu chuẩn bị cho đổi tƣợng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội. Đây
là một hoạt động đặc trƣng và tẩt yếu của xã hội loài ngƣời, là điều kiện không thể
thiếu đƣợc để duy trì và phát triển con ngƣời và xã hội. Giáo dục là một bộ phận của
quá trình tái sản xuất mở rộng sức lao động cùa xã hội, mà con ngƣời đƣợc giáo dục
là nhân tổ quan trọng nhất, vừa là động cơ, vừa là mục đích của phát triển xã hội".
1.2.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Tùy theo việc xác định đối tƣợng quản lý mà ngƣời ta đƣa ra các khái niệm
QLGD khác nhau:
Theo M.I.Kônđacôp, "QLGD là tập hợp những biện pháp khoa học nhất
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để
tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống của cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp
tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về sổ lượng cũng như chất lượng" [21, tr.93].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "QLGD là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất" [32, tr.36].
Tác giả Trần Kiểm quan niệm QLGD đƣợc chia thành 2 cấp độ: quản lý vĩ mô
(quản lý nhà nƣớc về giáo dục) và quản lý vi mô (QL nhà trƣờng) trong giáo dục.
Đối với cấp độ vĩ mô: "QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý

thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cao cấp nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD&ĐT thế
hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội" [23, tr.241].
Đối với cấp độ vi mô: "Là quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường bao
gồm hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến các hoạt động
giáo dục, đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến các nguồn
lực (CSVC, tài chính, thông tin, v.v...), đến ảnh hưởng ngoài nhà trường một cách
hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế,
quy luật xã hội, V. V.) nhằm đạt mục tiêu giáo dục "[23, tr.242].
Nhƣ vậy, có thể hiểu: QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
15


kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Các yếu tố của quản lý giáo dục
Mặc dù khái niệm QLGD đƣợc tiếp cận theo nhiều cách khác nhau, phân cấp
theo vĩ mô, hay vi mô, nhƣng dù ở cấp nào thì các yếu tố cơ bản của QLGD là: chủ
thể quản lý, phƣơng pháp quản lý, công cụ quản lý, đối tƣợng quản lý, đối tƣợng bị
quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý Có thể biểu thị quan hệ của các yếu
tố đó theo sơ đồ sau [24, tr.38]:

Chủ
thể
quản



Phƣơng pháp
quản lý

Đối
tƣợng
bị quản


Mục tiêu
quản lý

Khách
thể
quản lý

Công cụ
quản lý
Sơ đồ 1.2: Các yếu tố quản lý giáo dục
Chủ thể quản lý bằng phƣơng pháp, công cụ quản lý tác động lên đối tƣợng
bị quản lý, nơi tiếp nhận trực tiếp của chủ thể quản lý, cùng với chủ thể quản lý hoạt
động theo một quỹ đạo nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
QLGD là một quá trình, là hoạt động của chủ thể và đối tƣợng quản lý thống
nhất với nhau trong một cơ cấu nhất định nhằm đạt đƣợc mục đích đề ra của quản
lý, bằng cách thực hiện các chức năng nhất định và vận dụng các biện pháp, nguyên
tắc, công cụ quản lý thích hợp.
QLGD nằm trong phạm trù quản lý xã hội nói chung, tuy nhiên nó có các đặc
trƣng riêng:
QLGD là quản lý Nhà nƣớc, các hành động QLGD dựa trên cơ sở quyền lực
Nhà nƣớc, đại diện thực thi là các cơ quan quản lý GD&ĐT các cấp, từ Bộ GD&ĐT
đến các Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và các cơ sở quản lý đào tạo. Các hoạt động


16


của chủ thể quản lý và đối tƣợng chịu sự quản lý thông qua một hệ thống các quy
phạm pháp luật nhƣ Luật giáo dục, Luật dạy nghề, Nghị định của chính phủ v.v...
QLGD là quản lý con ngƣời, quản lý con ngƣời trong hoạt động giáo dục có
nghĩa là đào tạo con ngƣời, phát triển chuyên môn, nghề nghiệp, để họ làm tròn
trách nhiệm xã hội của mình, vì sự phát triển của xã hội và bản thân.
QLGD thuộc phạm trù phƣơng pháp, không phải mục đích. Nếu chủ thể
quản lý xem QLGD là phƣơng pháp, dễ dẫn đến độc đoán. Nhìn rộng hơn, nhà quản
lý xem QLGD là phƣơng pháp, sẽ luôn tìm cách đổi mới công tác quản lý của mình
phù hợp, sao cho đạt đƣợc mục tiêu quản lý một cách hiệu quả.
QLGD cũng có các thuộc tính cơ bản nhƣ quản lý xã hội, đó là thuộc tính tổ
chức-kỹ thuật và thuộc tính kinh tế-xã hội. Các hoạt động trong lĩnh vực đời sống
muốn có năng suất lao động cao, cần phải có công tác quản lý. Khi đã xuất hiện
quản lý thì thuộc tính đầu tiên là tổ chức-kỹ thuật, nhờ vào thuộc tính này nhà
trƣờng luôn phát triển mạnh mẽ và bền vững. Nhà quản lý luôn có ý thức cải tiến
công việc, cải tiến công tác quản lý sẽ đem lại hiệu quả ngày càng cao cho tổ chức,
cho giáo dục nói chung. Vì vậy, QLGD có hiệu quả sẽ đem lại lợi ích xã hội, đó là
thuộc tính kinh tế xã hội.
QLGD đƣợc xem là hệ tự quản lý, bao hàm đặc điểm là tự điều chỉnh, và
hoàn thiện để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
Có thể nói, QLGD vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Trong giai đoạn hiện
nay QLGD đã phát triển thành một ngành khoa học, có cơ sở và hệ thống lý luận
riêng. Vì vậy ngƣời CBQL hiện nay cần phải nắm đƣợc khoa học về quản lý,
QLGD, am hiểu các lĩnh vực xã hội, triết học, khoa học về con ngƣời, khoa học về
pháp luật, giáo dục học, xã hội học, tâm lý học, kinh tế học, v.v... và phải luôn nâng
cao nghệ thuật quản lý từ những kinh nghiệm đƣợc tích luỹ, không ngừng học tập.
1.2.2.3. Quản lý nhà trường

Quản lý nhà trƣờng là các tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà
trƣờng đến khách thể quản lý, bằng việc phát huy tác dụng của các phƣơng tiện để
thực hiện mục đích quản lý (chế định Giáo dục và Đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân
lực nhà trƣờng, nguồn tài lực, vật lực và hệ thống thông tin, môi trƣờng giáo dục),
nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý nhà trƣờng.

17


Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng, trong phạm vi
trách nhiệm của mình, đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục với ngƣời học và thế hệ trẻ [24, tr.29].
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động (có ý thức, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập
thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong, ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường [24, tr.37].
Quản lý nhà trƣờng thực chất là việc xác định vị trí của mỗi ngƣời trong hệ
thống xã hội, là quy định chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ, quan hệ cùng các vai trò xã
hội của họ, trƣớc hết là phạm vi trong nhà trƣờng với tƣ cách là một tổ chức xã hội.
1.2.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
1.2.3.1. Kiểm tra
Thuật ngữ kiểm tra có nội hàm rất phong phú đƣợc sử dụng tùy theo cấp độ
và mục đích của chủ thể quản lý.
Theo Từ điển tiếng Việt, NXB khoa học xã hội năm 1998, thuật ngữ kiểm tra
đƣợc định nghĩa: “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”.
Theo từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển Bách khoa năm 2010, thuật ngữ
kiểm tra đƣợc định nghĩa: “là bộ phận hợp thành của quá trình hoạt động dạy học
nhằm nắm đƣợc thông tin về trạng thái, về KQHT của học sinh, về những nguyên
nhân cơ bản của thực trạng đó để tìm ra những biện pháp để khắc phục những lỗ
hổng, đồng thời củng cố tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học”.

Theo tác giả Trần Kiểm: “Kiểm tra là một hoạt động nhằm thẩm định, xác
định một hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện quyết
định”[24, tr.80].
Tác giả Nguyễn Phúc châu cho rằng: “Kiểm tra là hoạt động của cơ quan nhà
nƣớc, tổ chức xã hội để nhìn nhận khách quan bản chất của sự việc, hiện tƣợng có
trong các hoạt động của chính cơ quan, tổ chức nhằm điều chỉnh cho các hoạt động
ấy để phù hợp với trạng thái định trƣớc”. Trong giáo dục, tác giả cho rằng: “Kiểm
tra là việc thực hiện chức năng quản lý của công tác quản lý giáo dục nhằm xem xét
mọi hoạt động hoặc một lĩnh vực hoạt động của cơ sở giáo dục, của cá nhân trong
cơ sở đó. Từ đó, phát hiện mặt tích cực để phát huy, sai lệch để điều chỉnh hoặc xử
lý”[12, tr.33].
18


Theo tác giả Lê Khánh Bằng: “Kiểm tra ở bậc đại học là hoạt động giúp giáo
viên thu đƣợc những thông tin về hoạt động nhận thức của SV trong quá trình dạy
học qua các đƣờng liên hệ ngƣợc ngoài. Nhờ đó GV có thêm điều kiện nắm vững
SV của mình hơn, kịp thời giúp họ củng cố, mở rộng, đào sâu, hoàn thiện những tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo đã học. Hơn nữa, GV có thể dựa vào các thông tin ngƣợc để
tự đánh giá và điều chỉnh kịp thời hoạt động của mình”[3, tr.158].
Vấn đề kiểm tra có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhìn chung là công cụ
nhằm thu thập thông tin để phán đoán, xác định và làm cơ sở cho việc đánh giá.
Trong giáo dục, kiểm tra chỉ sự đo lƣờng, thu thập thông tin, dữ liệu, để có
đƣợc những phán đoán, xác định xem mỗi ngƣời sau khi học đã nắm đƣợc gì (kiến
thức), làm đƣợc gì (kỹ năng), và bộc lộ thái độ ứng xử ra sao, qua đó có đƣợc
những thông tin phản hồi để hoàn thiện quá trình dạy học.
1.2.3.2. Đánh giá
Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tƣợng cần đánh giá
và đƣa ra những nhận xét, nhận định về mức độ đạt đƣợc theo các tiêu chí, thang
đo, đại lƣợng đo đã đƣợc tiêu chuẩn hóa. Đánh giá có thể là đánh giá định lƣợng,

dựa vào các con số hoặc định tính dựa vào các ý kiến và giá trị.
Tác giả Trần Bá Hoành cho rằng: “Đánh giá là quá trình hình thành những
nhận định, phán đoán về kết quả của công việc dựa vào phân tích những thông tin
thu đƣợc, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra để đề xuất những quyết
định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
công việc”[22, tr.295].
Theo từ điển Giáo dục học, NXB từ điển Bách khoa năm 2001, thuật ngữ
đánh giá KQHT đƣợc định nghĩa: “Xác định mức độ nắm đƣợc kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo của học sinh so với yêu cầu của chƣơng trình đề ra”.
Tác giả Nguyễn Phúc Châu cho rằng: “Đánh giá trong quản lý giáo dục là
một quá trình hoạt động đƣợc tiến hành có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt
đƣợc của đối tƣợng quản lý theo chuẩn mực có trong mục tiêu quản lý đã định. Nó
bao gồm sự mô tả định tính và định lƣợng kết quả quản lý đạt đƣợc thông qua
những nhận xét, so sánh với mục tiêu quản lý” [12, tr.47].
Đánh giá là một nhận xét trên cơ sở đo lƣờng, kiểm tra, đƣợc xem nhƣ là một
quá trình hình thành những nhận định, những phán đoán về ttực trạng dựa vào sự
19


phân tích thông tin thu đƣợc trên cơ sở đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề
ra nhằm đề xuất những quết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng
cao chất lƣợng và hiệu quả công việc.
Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và lý giải kịp thời, có hệ thống
những thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lƣợng và hiệu
quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu giáo dục làm cơ sở cho những chủ trƣơng, biện
pháp và hành động giáo dục tiếp theo [29, tr.6].
Đánh giá là việc nhận định sự xứng đáng của một cái gì đó, chẳng hạn việc
đánh giá một chƣơng trình, một nhà trƣờng, một chính sách. Lƣợng giá thành quả
học tập hay năng lực của ngƣời học, thƣờng là các thành tố của đánh giá giáo dục.
Đánh giá có thể là định lƣợng dựa vào các con số, hay định tính dƣa vào các ý kiến

và giá trị [29, tr.100].
Dù với nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhƣng nhìn chung, các định nghĩa đều
có chung quan điểm là: Đánh giá là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm xác định
mức độ đạt được của đối tượng quản lý so với mục tiêu đề ra để kịp thời điều chỉnh
các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu mong muốn.
1.2.3.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Theo tác giả Phùng Đình Mẫn: “KT, ĐG là xem xét kết quả của công việc.
KT, ĐG ghi nhận những kết quả đạt đƣợc của ngƣời học trong dạy học và giáo dục
mà còn đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng
cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục”[25, tr.99].
Ngay trong nội hàm của khái niệm, hoạt động KT, ĐG bao hàm 2 khâu: KT, ĐG
có mối quan hệ qua lại, quy định lẫn nhau. Kiểm tra là thu thập thông tin dùng làm căn
cứ để đánh giá. Việc thu thập thông tin càng khách quan, chính xác thì việc đánh giá
càng công bằng, chính xác có tính thuyết phục cao và là cơ sở để ngƣời học, ngƣời dạy
và nhà quản lý đƣa ra các giải pháp điều chỉnh phƣơng pháp dạy - học và phƣơng pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học.
KT, ĐG là một quá trình đƣợc tiến hành có hệ thống, để xác định mức độ đạt
đƣợc về trình độ nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, trình độ phát triển tƣ duy và trình
độ đƣợc giáo dục của ngƣời học trong quá trình dạy học. KT, ĐG là sự so sánh, đối
chiếu trình độ kiến thức, kỹ năng, thái độ đã đƣợc hình thành ở ngƣời học với
những yêu cầu xác định của mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo. Mục tiêu dạy học
20


là cơ sở cho việc xác định nội dung, xây dựng chƣơng trình dạy học, lựa chọn
phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học. Đồng thời, mục tiêu dạy học chi phối
toàn bộ quá trình KT, ĐG KQHT của ngƣời học, từ việc xác định mục đích KT, ĐG
đến việc lựa chon nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức, yêu cầu KT, ĐG.
Xem xét KT, ĐG dƣới góc độ của điều khiển học, đây chính là khâu cuối
cùng của chu trình dạy học, song cũng có thể xem là bƣớc khởi đầu cho chu trình

tiếp theo với chất lƣợng mới hơn của cả một quá trình. Từ một phƣơng diện khác,
có thể xem KT, ĐG là hoạt động nhằm rút ra những phán đoán về giá trị đạt đƣợc
và những quyết định cần thiết trên cơ sở thông tin và số liệu thu thập đƣợc. KT, ĐG
là một hoạt động đƣợc xem là quá trình “đo lƣờng”, nên việc xác định trình độ kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo đạt đƣợc không hoàn toàn tiến hành theo phép đo, mà bằng
thang điểm hay bậc thang xếp hạng.
KT, ĐG là hai mặt của một quá trình. Kiểm tra là thu thập thông tin, số liệu,
bằng chứng về kết quả đạt đƣợc. Đánh giá là so sánh đối chiếu với mục tiêu dạy
học, đƣa ra những phán đoán, kết luận về thực trạng và nguyên nhân của kết quả đó
dựa trên các kết quả kiểm tra. Đánh giá gắn liền với kiểm tra, là một khâu nằm
trong chu trình kín của quá trình dạy học.
Mục tiêu dạy học
Nội dung, chƣơng trình
Phƣơng pháp
hình thức

Phƣơng tiện

Sinh viên
Kiểm tra, đánh giá

Sơ đồ 1.3: Quan hệ KT, ĐG KQHT với quá trình dạy học
Nhƣ vậy, KT, ĐG KQHT là một hoạt động vô cùng quan trọng , không đơn
thuần chỉ là sự ghi nhận kết quả dạy học, mà dựa trên kết quả KT, ĐG để đề xuất
những biện pháp dạy học, quản lý để làm thay đổi thực trạng theo xu thế ngày càng
tốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo.

21



×