Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Phân tích quy trình tín dụng và thẩm định kết quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP phương tây chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.81 KB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH TÍN DỤNG VÀ THẨM
ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG TÂY
CHI NHÁNH CẦN THƠ

Giáo viên hướng dẫn:
Thầy Trần Bá Trí

Sinh viên thực hiện
Lê Nhất Nam
Mã số SV: B070047
Lớp: Tài chính – Ngân hàng

Cần Thơ – 2010


LỜI CẢM TẠ

Qua ba tháng thực tập tại ngân hàng Phương Tây chi nhánh Cần Thơ, kết
hợp với lý thuyết học tại nhà trường, đến nay, em đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp với đề tài “Phân tích quy trình tín dụng và thẩm định hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Phương Tây chi nhánh Cần thơ”.
Để hoàn thành được đề tài, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã được sự
giúp đỡ tận tình của Thầy hướng dẫn và đơn vị thực tập, đặc biệt, là sự chỉ bảo của
Thầy Trần Bá Trí và Chú Huấn, Chú Xuân công tác tại Ngân hàng.


Em kính gởi lời cám ơn sâu sắc đến Quý thầy cô Khoa KT & QTKD đã
truyền đạt cho em kiến thức bổ ích trong thời gian qua, đặc biệt là Thầy Trần Bá
Trí đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc, các Cô Chú, Anh Chị trong Ngân
hàng Phương Tây chi nhánh Cần Thơ đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi giúp
em hoàn thành tốt đề tài.
Em xin kính chúc Quý Thầy Cô Khoa KT & QTKD Trường Đại học Cần
Thơ cùng toàn thể Quý Cô Chú, Anh Chị trong Ngân hàng Phương Tây chi nhánh
Cần Thơ được dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công tác cũng như trong
cuộc sống.
Xin trân trọng cảm ơn!
Ngày …. tháng …. năm …
Sinh viên thực hiện

1


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày …. tháng …. năm …
Sinh viên thực hiện

2


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



Ngày …. tháng …. năm …
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)

3


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


Ngày …. tháng …. năm …
Giáo viên hướng dẫn

4


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


Ngày …. tháng …. năm …
Giáo viên phản biện

5


MỤC LỤC
Chương 1. Giới thiệu………………………………………………………... 1
1.1.


Cơ sở hình thành đề tài ………….………….……...…..…………………. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu………..……………………………………………… 1
1.2.1. Mục tiêu chung..……………………………….…….………….…… 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể …………………………..…..………….……........... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu………….……………………………..…..…………. 2

1.4.

Phương pháp nghiên cứu………………………………..….……….……. .2
1.4.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu…..………………………….2
1.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin số liệu…..…………….…. .2

Chương 2. Phương pháp luận….……………………..…………………... 3
2.1. Những vấn đề chung về tín dụng…………………...……………………….. 3
2.1.1. Khái niệm tín dụng………………..……………………………….… 3
2.1.2. Phân loại tín dụng………………………………..………………….. 3
2.1.3. Bản chất và chức năng của tín dụng…………………………………. 6
2.1.4. Vai trò của tín dụng…………………………...……………………… 8
2.2. Nội dung thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại…………………………………………………………………………. 8
2.2.1. Khái niệm về thẩm định tín dụng…………………………….………. 8
2.2.2. Mục đích của thẩm định tín dụng………………...…………...…….....8
2.2.3. Nội dung chính của thẩm định tín dụng…...……………………...….. 9
2.2.4. Quy trình tín dụng…………….…………..……………………...… 10

2.3. Mô hình 5Cs………………………………………………………………… 13
2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay tại
ngân hàng thương mại………………………………………………………….. 14
2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng………………………………..…. 16
6


2.6. Các tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ………………….…….. 18

Chương 3. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Phương Tây chi
nhánh Cần Thơ…………………………………………………………… 20
3.1. Tổng quan về NHTM CP Phương Tây chi nhánh Cần Thơ
Thông tin liên lạc………………………………………………………………… 20
3.2. Những thành tựu đạt được trong những năm gần đây của NHTM CP
Phương Tây…………………………………………………………….………… 22
3.3. Cơ cấu tổ chức của NHTM CP Phương Tây…………………………….… 24
3.4. Kế hoạch phát triển giai đoạn 2010 – 2012………………………………….25

Chương 4. Quy trình thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại NH
TMCP Phương Tây chi nhánh Cần Thơ…....………………………….... 26

Chương 5. Giải pháp hoàn thiện quy trình tín dụng và nâng cao chất
lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại NHTM CP Phương
Tây chi nhánh Cần Thơ……………………………………………...…… 53
5.1. Phân tích chỉ số đánh giá kết quả hoạt động tín dụng ngân hàng
Phương Tây chi nhánh Cần thơ năm 2007 – 2009 ……………………. . 53
5.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng …………… 65

Chương 6. Kết Luận - Kiến nghị…...……….…………………………..


68

6.1. Kết luận……………………………………………………………... 68
6.2. Kiến nghị…………………………………………………………...

69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………….………. 73

7


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU

1.1.

Cơ sở hình thành đề tài
Trong ngành Ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu sinh lời lớn

nhất và chiếm tỉ trọng cao nhất. Hoạt động tín dụng luôn đi kèm những rủi ro tín
dụng, theo quy luật thông thường, trong nền kinh tế thị trường, muốn có lợi nhuận
cao thì ngân hàng phải đối mặt với một lượng rủi ro tương ứng, nó gây ảnh hưởng
không nhỏ đến kết quả kinh doanh và uy tín của ngân hàng… Vì vậy mỗi một khoản
tín dụng được cấp ra nhất thiết phải mang lại hiệu quả, điều đó đồng nghĩa với việc
đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được an toàn, do đó, việc quản trị tốt hoạt
động tín dụng nhằm đem lại lợi nhuận là công việc hàng đầu của mỗi ngân hàng.
Với tầm quan trọng đó, vấn đề về “Phân tích quy trình tín dụng và thẩm định kết
quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Tây chi nhánh Cần thơ”
là một đề tài thú vị cần nghiên cứu. Thông qua đề tài giúp nghiên cứu sâu hơn về
quy trình thẩm định tín dụng, xem xét quy trình có phù hợp với điều kiện thực tế

giúp ngân hàng ra quyết định đúng đắn cho những khoản vay chất lượng, đồng thời,
đánh giá kết quả hoạt tín dụng của ngân hàng nhằm đề ra những giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động.

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích quy trình tín dụng và đánh giá kết quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng TMCP Phương Tây chi nhánh Cần Thơ, qua đó, đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng tại Chi nhánh giúp ích cho
việc ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, đồng thời đo lường chất lượng hoạt
động tín dụng từ đó tìm ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tại
Chi nhánh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

8


- Phân tích quy trình thẩm định tín dụng của NH TMCP Phương Tây Chi
nhánh Cần Thơ.
- Đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng trong
hoạt động cho vay tại Chi nhánh Cần Thơ ngân hàng Phương Tây.
- Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh thông qua các chỉ số tài
chính.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi
nhánh Cần Thơ ngân hàng Phương Tây.

1.3.


Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Tây Chi nhánh Cần

Thơ tại 127 Lý Tự Trọng, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
- Thời gian: Thực trạng áp dụng quy trình thẩm định tín dụng trong hoạt động
cho vay tại Chi nhánh Cần Thơ ngân hàng Phương Tây và kết quả hoạt động tín
dụng từ năm 2007 đến năm 2009.
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình thẩm định tín dụng trong hoạt động cho
vay và các báo cáo tài chính liên quan đến hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Cần
Thơ.

1.4.

Phương pháp nghiên cứu

1.4.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu
Chủ yếu các thông tin, số liệu là thu thập từ các nguồn:
- Thông tin, số liệu từ Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Tây.
- Thu thập thông tin thứ cấp trên báo, tạp chí, Internet, niên giám thống kê,
cục thống kê.
1.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin số liệu
Từ những số liệu thu thập được ta tiến hành tổng hợp và phân tích các số liệu
đó thông qua phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ
số.

9


CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN


2.1. Những vấn đề chung về tín dụng
2.1.1. Khái niệm tín dụng
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng có nghĩa là sự vay mượn.
Tuỳ theo từng cách tiếp cận khác nhau ta có những khái niệm khác nhau, theo
cách đơn giản nhất: Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn
lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay, quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi
cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại; hoặc có thể khái niệm tín dụng theo quan điểm
của các nhà kinh tế học hiện đại: Tín dụng là dựa trên cơ sở lòng tin, nghĩa là người
cho vay tin tưởng vào người đi vay sẽ sử dụng vốn hiệu quả và hoàn trả đúng thời
hạn cả vốn lẫn lãi.
Trong mối quan hệ này, tín dụng đóng vai trò trung gian cho nên ngân hàng
vừa là người cho vay, vừa là người đi vay, với tư cách là người đi vay ngân hàng
nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền
gửi, trái phiếu để hoạt động vốn trong xã hội. Trái lại với tư cách là người cho vay,
ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ chức
tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh nghiệp,
cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
2.1.2. Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú
với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả thì phải
tiến hành phân loại tín dụng. Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy theo
yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách
phân loại:

 Phân loại theo thời hạn (thời hạn tín dụng)

10



Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên
quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả
của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành:
-

Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống.

-

Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm.

-

Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm.

Tài sản lưu động thường có vòng quay trên 1 vòng trong một năm. Do vậy,
ngân hàng cho vay ngắn hạn với thời hạn từ một năm trở xuống.
Các tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang
thiết bị chóng hao mòn có yêu cầu được tài trợ từ trên 1 năm tới 5 năm.
Công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu đường, máy móc thiết bị có giá trị
lớn, thường có thời gian sử dụng lâu có yêu cầu tài trợ trên 5 năm, có thể lên tới 10
hoặc 30 năm.
Thời hạn tín dụng thường được xác định cụ thể (ngày, tháng, năm) và ghi
trong hợp đồng tín dụng, là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách
hàng một khoản tín dụng. Thời hạn tín dụng có thể được tính từ lúc đồng vốn đầu
tiên của ngân hàng được phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về. Thời
hạn tín dụng có thể là thời gian mà khi kết thúc, ngân hàng sẽ xem xét lại quan hệ
tín dụng với khách hàng.


 Phân loại theo hình thức: Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê.
- Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở
hữu một thương phiếu chưa đến hạn ( hoặc một giấy nợ). Về mặt pháp lý thì ngân
hàng không phải cho vay đối với chủ thương phiếu. Đây chỉ là hình thức trao đổi trái
quyền. Tuy nhiên đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một khoản
lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước được coi là hoạt động tín dụng.
Ngân hàng tuy ứng tiền cho người bán, song thực chất là thay thế người mua trả tiền
trước cho người bán.
11


- Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho khách
hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn
lãi cho ngân hàng.

 Phân loại theo tài sản đảm bảo.
Trong nhiều trường hợp, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm
bảo bởi vì đó là tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được
nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguốn thu nợ thứ nhất (từ quá
trình sản xuất kinh doanh) không có hoặc không đủ. Theo cách phân loại này tín
dụng được chia thành tín dụng đảm bảo bằng tài sản hữu hình và tín dụng đảm bảo
bằng tài sản vô hình.
- Tín dụng đảm bảo bằng tài sản hữu hình: là hình thức tín dụng trong đó
khách hàng nếu muốn được ngân hàng cho vay thì phải có tài sản hữu hình để cầm

cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh bằng tài sản hữu hình của bên thứ ba được ngân hàng
đồng ý.
- Tín dụng đảm bảo bằng tài sản vô hình: là hình thức tín dụng trong đó ngân
hàng cho khách hàng vay dựa trên uy tín của khách hàng mà không cần cầm cố, thế
chấp tài sản hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Tín dụng đảm bảo bằng tài
sản vô hình thường được cấp cho những khách hàng lớn có uy tín cao, làm ăn
thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây
dưa.

 Phân loại theo rủi ro.
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn
của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời. Theo cách phân loại
này, tín dụng gồm:
12


- Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ
gốc và lãi đúng hạn.
- Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như
khách hàng gặp khó khăn trong tiêu thụ, khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì
hoãn nộp báo cáo tài chính…
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo hữu hình có giá trị
lớn…
- Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn đã lâu, khả năng trả nợ thấp, khách hàng
dây dưa, chầy ỳ không trả nợ…

 Phân loại khác
- Theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp…)
- Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định).

- Theo mục đích sử dụng vốn (sản xuất, tiêu dùng…).
Cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên hoá trong cho vay của ngân
hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có
thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế.
2.1.3. Bản chất và chức năng của tín dụng

 Bản chất:
Bản chất của tín dụng ngân hàng là sự vận động của vốn tiền tệ thông qua các
ngân hàng. Ngân hàng với các hình thức huy động vốn khác nhau sẽ huy động các
nguồn tiền nhàn rỗi trong lưu thông, đồng thời sử dụng chính nguồn tiền này đem
cho vay các tổ chức kinh tế với lãi suất lớn hơn lãi suất huy động, phần chênh lệch
giữa chúng ngân hàng được thụ hưởng.
Do đó ngân hàng đòi hỏi phải có sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi
tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá mức thu nhập vì thế họ là những người cần bổ
sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện
tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để
13


tiết kiệm. Sự tồn tại của hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân
hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ được chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả
hai cùng có lợi. Như vậy, thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính
giữa hại nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một
lượng lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng. Như
vậy, ngân hàng bằng hoạt động của mình đã góp phần điều hoà việc sử dụng nguồn
vốn trong các doanh nghiệp nói riêng và trong nền kinh tế nói chung sao cho phù
hợp và đạt hiệu quả cao, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
trong xã hội.


 Chức năng:
Về cơ bản tín dụng có 2 chức năng:
- Chức năng phân phối lại tài nguyên:
Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính
nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài
nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng.
Phân phối tín dụng được thực hiện bằng hai cách:
+ Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu dùng.
Phương pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và
việc phát hành trái phiếu của các công ty.
+ Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ
chức trung gian như ngân hàng, công ty tài chính…
Trong nền kinh tế hiện đại, phân phối vốn tín dụng qua các ngân hàng
chiếm vị trí quan trọng nhất. Một mặt ngân hàng tập trung vốn tiền tệ của các xí
nghiệp và cá nhân để làm nguồn vốn cho vay, mặt khác ngân hàng phân phối nguồn
vốn đó dưới hình thức cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân.
- Thúc đẩy lưu thông và sản xuất hàng hoá phát triển:
Ngân hàng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực hiện thông qua
con đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định, đồng thời
14


đảm bảo đủ phương tiện phục vụ cho lưu thông. Như vậy, nhờ hoạt động của tín
dụng mà ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho sản xuất và lưu thông hàng hoá.
2.1.4. Vai trò của tín dụng
Với những chức năng như đã nêu trên cho thấy tín dụng có vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên tín dụng chỉ thể hiện vai trò tích cực nếu biết vận
dụng linh hoạt những cơ chế, chính sách về tín dụng như lãi suất, quy chế cho vay…
Ngược lại, nếu để tín dụng phát triển tràn lan không kiểm soát hoặc kiểm soát theo

một khuôn khổ áp đặt, một cơ chế tín dụng cứng nhắc sẽ làm tổn hại đến nền kinh
tế. Trong điều kiện nền kinh tế như nước ta hiện nay, tín dụng thể hiện vai trò tích
cực đối với các mặt trong đời sống kinh tế - xã hội cụ thể như:
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
mũi nhọn.
- Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các
doanh nghiệp Nhà nước.
- Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự
xã hội.

2.2. Nội dung thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng
2.2.1. Khái niệm về thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM là sự xem xét, đánh
giá một cách khách quan và khoa học tính khả thi, hiệu quả của sự án đầu tư,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời
sống và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng trên giác độ của ngân hàng nhằm
đưa ra quyết định cho vay, để đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân hàng.
2.2.2. Mục đích của thẩm định tín dụng
Việc thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM là công việc hết
sức quan trọng và cần thiết, bởi hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời lớn
15


nhất cho NHTM song cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy, việc thẩm định giúp
NHTM đưa ra quyết định đầu tư có hiệu quả, phù hợp với điều kiện nguồn vốn và
chính sách tín dụng cũng như chiến lược hoạt động của ngân hàng. Kết quả thẩm
định phải giúp ngân hàng đưa ra quyết định xem có cho vay hay không, khối lượng,

hình thức cho vay như thế nào, lãi suất cho vay là bao nhiêu, đảm bảo tiền vay như
thế nào… Công tác thẩm định cũng giúp ngân hàng từ chối đúng các khoản vay
không có hiệu quả sau thời gian ngắn nhất, dự báo được những nguyên nhân có thể
xảy ra rủi ro đối với các khoản vay và biện pháp phòng ngừa rủi ro để hạn chế tới
mức thấp nhất các thiệt hại khi rủi ro xảy ra.
Thông qua thẩm định, ngân hàng sẽ đánh giá được khả năng trả nợ và ý chí
trả nợ của khách hàng một cách sát thực hơn, xác định xem khách hàng có thật sự có
nhu cầu vốn không và mức ngân hàng có thể cấp cho doanh nghiệp là bao nhiêu,
đồng thời xác định thời hạn khoản tín dụng cho phù hợp. Vì vậy nếu thẩm định
không chính xác sẽ dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và xảy ra rủi ro cho ngân hàng,
làm giảm thu nhập của ngân hàng, thậm chí có thể đẩy ngân hàng đến bờ vực phá
sản.
2.2.3. Nội dung chính của thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là quá trình thu thập, xử lý thông tin một cách khoa học
nhằm hiểu rõ thêm về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh để phục vụ cho
việc ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Để làm được điều đó, nội dung
thẩm định phải hướng đến việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, tức đánh
giá xem khách hàng có trả được nợ vay cả gốc và lãi hay không? Muốn đánh giá
được khả năng trả nợ của khách hàng phải xác định được các yếu tố nào ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ vay của khách hàng? Nói cách khác nội dung phân tích cần tập
trung vào phân tich các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Về
cơ bản, khả năng trả nợ của khách hàng chịu ảnh hưởng bởi:
- Tình hình tài chính của khách hàng vay vốn;
- Tinh khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh;
- Thái độ của khách hàng đối với việc hoàn trả nợ vay.
16


2.2.4. Quy trình tín dụng
Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi ngân hàng đều tự thiết kế và xây

dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng. Sau đây là các bước căn bản của quy
trình tín dụng:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
- Khả năng sử dụng vốn vay
- Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
- Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự
đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi
ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
- Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách
hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho
việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối
với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
- Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
- Từ chối cho vay với một khách hàng tốt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai
lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
17



Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức
tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng
hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách
hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi,
tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng… để
đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
- Thu nợ
- Tái xét hợp đồng tín dụng
- Thanh lý hợp đồng tín dụng.

18


Khách hàng:

Lập hồ sơ:

Nhân viên tín dụng:

Cung cấp các tài

-

liệu và thông tin


-

Tiếp xúc, hướng dẫn
Phỏng vấn khách hàng

Tổ chức phân tích và thẩm định

Thu thập thông tin
qua phỏng vấn,
viếng thăm, trao đổi

Kết quả ghi nhận:

-

Pháp lý

-

Biên bản, báo cáo

-

Bảo đảm nợ vay

-

Giấy tờ về bảo

Quyết định tín dụng:


Cập nhật thông tin
thị trường, chính
sách, khung pháp lý

Giấy đề nghị vay
Hồ sơ pháp lý
Phương án/ Dự án

-

Hội đồng phán quyết

-

Cá nhân phán quyết
Chấp thuận

Từ chối

Giấy báo lý do

Hợp đồng tín dụng:
-

Đàm phán

-

Ký kết hợp đồng tín dụng


-

Ký kết hợp đồng phụ khác

Giải ngân:
-

Chuyển tiền vào tài
khoản khách hàng

-

Trả cho nhà cung cấp

Tổ chức giám sát:
-

Nhân viên kế toán

-

Nhân viên tín dụng

-

Thanh tra, kiểm soát viên

Giám sát
tín dụng


Thu nợ cả gốc và lãi

Thanh lý hợp đồng
tín dụng bắt buộc

Đầy đủ và đúng hạn

Xử lý:

Thanh lý HĐTD mặc nhiên
19

Tòa án
Cơ quan thẩm quyền

Vi phạm
hợp đồng

Không đủ, không
đúng hạn

Biên pháp: Cảnh báo, Tăng cường
kiểm soát, Ngừng giả ngân, Tái xét
tín dụng.
Không đủ, không
đúng hạn

Hình 1. Mô tả quy trình tín dụng



2.3. Mô hình 5Cs
5 C trong tín dụng: Năng lực, Vốn, Thế chấp, Uy tín và các Điều kiện
khác.
Khi bạn vay vốn ngân hàng, ngân hàng phải thẩm định đơn xin vay. Để làm
việc này, nhiều ngân hàng sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá 5 C tín dụng đó là:
Năng lực (Capacity), Vốn (Capital), Thế chấp (Collateral), Uy tín (Character) và các
điều kiện khác (Conditions).

 Uy tín (Character) là ý thức trách nhiệm hoàn trả lại khoản vay của người
vay. Vì không có một phương pháp định lượng chính xác nào để đánh giá uy tín,
cho nên ngân hàng sẽ quyết định một cách chủ quan liệu khách hàng có khả năng trả
khoản vay này hay không. Ngân hàng sẽ kiểm tra những khoản nợ của khách hàng
trước đây, xem xét những báo cáo tín dụng, và trình độ học vấn cũng như kinh
nghiệm kinh doanh của bạn. Các vấn đề khác liên quan đến cá nhân bạn và trình độ,
kinh nghiệm của nhân viên cũng sẽ được xem xét.

 Năng lực (Capacity) nói đến khả năng công ty có tiền để thanh toán các
khoản vay hay không. Vì đây là nguồn cơ bản để khách hàng trả các khoản vay,
ngân hàng muốn biết chính xác kế hoạch trả nợ của khách hàng trong tương lai.
Ngân hàng sẽ xem xét luồng tiền trong kinh doanh, thời gian chi trả, và khả năng chi
trả thành công khoản vay.

 Vốn (Capital) là tiền của cá nhân đã đầu tư vào công ty và chí tiêu này cho
biết khách hàng sẽ thua lỗ bao nhiêu khi công ty phá sản. Ngân hàng muốn bạn thế
chấp tài sản riêng và chịu trách nhiệm về rủi ro tài chính khi hỏi vay vốn Ngân
hàng.
Ngân hàng xem xét chỉ số nợ của công ty để hiểu được tổng nợ trên tổng đầu tư của
công ty.


 Thế chấp (Collateral) hay sự bảo lãnh của bên thứ ba là một hình thức
khác bạn có thể đảm bảo với ngân hàng. Nếu lượng tiền của công ty không đủ trả
nợ, ngân hàng vẫn được đảm bảo bằng nguồn thanh toán khác. Nếu công ty không
trả được nợ, ngân hàng sẽ thu hồi và thanh lý máy móc thiết bị, nhà xưởng, các
20


khoản phải thu, hàng tồn kho. Hợp đồng cho vay nên xác định cẩn thận những mục
được coi là khoản thế chấp. Chủ doanh nghiệp có thể được yêu cầu thế chấp thêm tài
sản cá nhân (như nhà, trái phiếu, cổ phiếu) cùng với tài sản của công ty để vay vốn.
Trong một số trường hợp ngân hàng có thể yêu cầu bên bảo lãnh thứ ba ký giấy bảo
lãnh cam kết sẽ thanh toán khoản vay nếu công ty (bên được bảo lãnh) không thể trả
nợ.

 Điều kiện khác (Conditions) liên quan đến hoàn cảnh kinh tế của từng địa
phương, từng quốc gia. Doanh số của công ty ảnh hưởng thế nào đến toàn bộ nền
kinh tế? Nếu nền kinh tế bị suy thoái, liệu doanh số của công ty có giảm mạnh hay
không, hoặc có thể không bị ảnh hưởng (ví dụ, giống như một chuỗi cửa hàng buôn
bán tạp phẩm). Những công ty có doanh số ổn định không bị ảnh hưởng nhiều bởi
nền kinh tế thì thông thường sẽ được các ngân hàng ưu ái hơn.

2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho
vay tại ngân hàng thương mại
Mục đích của thẩm định tín dụng là việc ra quyết định cho vay. Do vậy, để
giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn và tránh sai lầm
trong quyết định cho vay, thẩm định tín dụng cần đạt được các mục tiêu sau:
- Đánh giá được mức độ tin cậy, tính khả thi và hiệu quả của phương án sản
xuất kinh doanh mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay
vốn.
- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro khi quyết định cho vay.

- Giảm xác suất của hai loại sai lầm khi quyết định cho vay: (1) đồng ý cho
vay với khách hàng không tốt và (2) từ chối cho vay với một khách hàng tốt.
Về mặt nghiệp vụ, ngân hàng thương mại với phương châm hoạt động hiệu
quả và an toàn, công tác thẩm định tín dụng trong quá trình cho vay của ngân hàng
giúp cho:

 Về phía Ngân hàng:
- Giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học.
- Ngân hàng có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả của
21


phương án sản xuất kinh doanh, quan trọng hơn cả là xác định khả năng trả nợ của
khách hàng.
- Ngân hàng có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng tới
quá trình triển khai thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Trên
cơ sở này, phát hiện và bổ sung thêm các biện pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro,
đảm bảo tính khả thi, đồng thời tham gia ý kiến với khách hàng vay vốn để có
những quyết định đúng đắn góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của
khách hàng.
- Ngân hàng có phương án hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất khi xác
định giá trị khoản vay, thời hạn, lãi suất, mức thu nợ và hình thức thu nợ hợp lý, tạo
điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn vay hiệu quả nhất.
- Ngân hàng tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng đối tượng. Là cơ sở cho việc kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh
chính sách tín dụng.
- Ngân hàng rút ra kinh nghiệm trong cho vay để thực hiện và phát triển có
chất lượng hơn. Xuất phát từ tính cần thiết, tính thực tế, tính hiệu quả của công tác
thẩm định tín dụng, bản thân nó đã và đang tiếp tục trở thành một bộ phận quan
trọng mang tính quyết định trong hoạt động cho vay của mỗi ngân hàng.

- Xác định nhiệm vụ đến từng nhân viên và bộ phận cũng như sự phối hợp
giữa họ. Là cơ sở xây dựng mô hình tổ chức các bộ phận trong Ngân hàng.

 Đối với khách hàng:
- Xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh mang tính khả thi và hiệu
quả về mặt tài chính.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng.

Về phía xã hội và các cơ quan hữu quan:
Chúng ta biết rằng vấn đề thiếu vốn đang rất phổ biến ở nước ta.
Trong điều kiện hiện nay cơ sở hạ tầng còn rất nghèo nàn, lạc hậu như hiện
nay thì việc đầu tư là rất cần thiết. Tuy nhiên, với nguồn vốn hạn hẹp, số lượng
doanh nghiệp cần vốn đầu tư lại rất lớn thì việc quyết định vốn cho vay là rất quan
22


trọng và khó khăn. Để có quyết định đúng đắn, nhà cung vốn phải tiến hành kiểm
tra, thẩm định, so sánh các dự án, phương án sản xuất kinh doanh với nhau, để lựa
chọn dự án mang lại hiệu quả cao nhất cho xã hội. Hiệu quả được nhắc đến ở đây
không chỉ đơn thuần là hiệu quả kinh tế mà nó bao hàm cả hiệu quả xã hội khác như
giải quyết công ăn việc làm, tăng ngân sách tiết kiệm ngoại tệ, tăng khả năng cạnh
tranh quốc tế đặc biệt là vấn đề bảo vệ môi trường. Sự quyết định tài trợ đúng đắn sẽ
giúp ích rất nhiều cho người cần vốn, giúp cho nền kinh tế có thêm cơ hội phát triển.

2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
- Vốn huy động: Là nguồn vốn chủ yếu để các ngân hàng thương mại hoạt
động. Ngân hàng thương mại huy động vốn bằng nhiều hình thức (tiền gửi thanh
toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu…). Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này
là ngân hàng chỉ được quyền sử dụng nó trong một thời gian nhất định, còn quyền
sở hữu khoản tiền này là thuộc về người ký thác. Do đó, khi sử dụng thì ngân hàng

phải dự trữ lại một tỷ lệ nhất định để đảm bảo chi trả cho yêu cầu rút tiền của khách
hàng.
- Doanh số cho vay: Là số tiền mà ngân hàng bỏ ra cho các thành phần kinh
tế trong và ngoài nước vay để thực hiện các mục đích cụ thể. Doanh số cho vay lớn
hay nhỏ còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng của ngân hàng, tùy thuộc vào
tình hình tài chính, khả năng trả nợ, mục đích sử dụng vốn của khách hàng.
- Doanh số thu nợ: Là số tiền mà ngân hàng thu hồi vốn cho vay đối những
khoản vay trước kia. Trong quá trình hoạt động cho vay thì mỗi hợp đồng cho vay
đều có thời hạn riêng do khách hàng và ngân hàng thỏa thuận với nhau. Khi đến hạn
thì khách hàng phải thanh toán số tiền vay này cho ngân hàng.
- Dư nợ cho vay: Là khoản tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay, chưa thu
hồi nhưng còn trong hạn vay. Dư nợ cho vay phản ánh thực tế tình hình hoạt động
của ngân hàng, giúp ngân hàng thấy được nhu cầu vay vốn, thời hạn vay vốn để đầu
tư vào nền kinh tế.
- Phân loại nợ:
23


Theo quyết định 18/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà Nước thì các khoản
nợ của khách hàng được phân loại thành 5 nhóm.
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn
còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều
này.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

- Các khoản nợ điều chỉnh Kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
Doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại Thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản
này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo Hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
24


×