Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Lập dự án đầu tư ; Dự án nuôi nhím

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.03 KB, 30 trang )

MỤC LỤC


I.TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1 Giới thiệu tổng quan về dự án gồm

*Tên của dự án: “Nuôi nhím”
*Mô hình: Trang trại nông nghiệp hộ gia đình.
*Chủ dự án: Nhóm 4
*Diện tích: 200m2
*Địa điểm thực hiện dự án: Thôn Thuận Nhứt, Bình Thuận,Tây Sơn, Bình Định.
*Đặc điểm đầu tư:
+ Cung cấp thịt Nhím cho người tiêu dùng thông qua hệ thống nhà hàng, quán nhậu,
khách sạn...
+ Cung cấp Nhím giống để giúp các hộ gia đình làm giàu từ mô hình nông trại nuôi
Nhím.
+ Góp phần nhằm bảo về loài động vật này, tránh tình trạng săn bắn trái phép.
*Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của đầu tư: cung cấp Nhím thịt và Nhím giống nhằm tìm
kiếm lợi nhuận, bảo vệ nguồn động vật này không bị tiệt chủng, đồng thời tạo công ăn
việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.
1.2 Những căn cứ để xác định đầu tư
*Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến dự án
-Tây Sơn là nơi có địa hình phù hợp để xây dựng một nông trại ( có rẫy, rừng và đặc
biệt là khí hậu thích hợp cho việc nuôi Nhím).
-Về xã hội đem lại việc làm cho nhiều người đồng thời giúp các hộ gia đình làm giàu
trên mảnh đất vốn có của mình.
-Hệ thống nhà hàng, khách sạn lớn sang trọng mọc lên ngày
*Thị trường về sản phẩm (dịch vụ) của dự án: cung cấp chủ yếu cho nhu cầu tiêu dùng
sản phẩm của khách hàng ở các nhà hàng và khách sạn.
1.3 Khía cạnh kĩ thuật của dự án
*Hình thức đầu tư: Đầu tư mới toàn bộ


+ Xây dựng chuồng trại mới
+ Mua sắm máy móc thiết bị mới: máy bơm, máy sục ô zôn, sắt thép,…
* Địa điểm thực hiện dự án
Thuê đất tại: Huyện Tây sơn, tỉnh Bình Định - Tây Sơn là huyện trung du ở
phía Tây tỉnh Bình Định, có diện tích 692,96 km 2, dân số 124.200 người, mật độ dân
số 179 người/km2. Về địa hình, phía Tây giáp huyện Vĩnh Thạnh (tỉnh Bình Định), thị
xã An Khê (tỉnh Gia Lai) Đông giáp thị xã An Nhơn, Nam giáp huyện Vân Canh, Bắc
giáp huyện Phù Cát.


Cơ sở hạ tầng ở đây tương đối thuận lợi: có Quốc lộ 19 nối liền từ Quy Nhơn
lên Tây nguyên, có tỉnh lộ 636 từ sân bay Phù Cát - Bảo tàng Quang Trung - Quốc lộ
19; tuyến tỉnh lộ 637 đi huyện Vĩnh Thạnh.
*Phương án kỹ thuật công nghệ:
+ Mô tả sản phẩm của dự án
+Công suất của dự án
+ Lựa chọn công nghệ kỹ thuật cho dự án
+Nguyên vật liệu đầu vào
+ Cơ sở hạ tầng
+Giải pháp xây dựng công trình của dự án
+ Giải pháp xây dựng công trình của dự án
1.4 Khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án

+Hình thức tổ chức quản lý của dự án: tổ chức quản lý theo nhiệm vụ.
+ Nhân sự của dự án gồm: 3 người.
1.5 Khía cạnh tài chính
+Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn huy động 300 triệu đồng.
+Hiệu quả tài chính: khoảng từ 250 – 350 nghìn đồng/ kg như vậy nếu một con nhiếm
trưởng thành thì sẽ có giá khoản 4 triệu đồng.
1.6 Khía cạnh kinh tế xã hội

-Hiệu quả kinh tế xã hội: đem lại việc làm cho người lao động, đồng thời giúp cho
người lao động vươn lên nhờ mô hình nuôi nhiếm, góp phần bảo vệ loài động vật này.
II. PHẦN THUYẾT MINH CHÍNH CỦA DỰ ÁN
2.1.Căn cứ pháp lý
-Các loại nhím được quy định trong phụ lục III công ước Cites ( Công ước về
các loại động vật hoang dã nguy cấp).
-Theo quy định tại nghị định số 11/2002/NĐ – CP, ngày 22/01/2002 của chính
phủ về việc: quản lý hoạt động xuất khẩu và quá cảnh các loài động vật, thực vật
hoang dã.
-Thông tư số 123/2003/TT – BNN, ngày 14/11/2003 của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nghị định 11/2002/NĐ – CP ngày
22/01/2002 của chính phủ.
-Quyết định số 59/2005/QĐ – BNN ngày 10/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành quy định về kiểm tra, kiểm soát lâm sản.
-Công văn số 456/CV-KL-VP Cites ngày 17/5/2004 của cục kiểm lâm về việc:
Tăng cường công tác quản lý các trại nuôi sinh sản các loài động thực vật hoang dã.


-Nghị định số 32/2006/NĐ- CP của chính phủ về quản lý thực vật, động vật
rừng nguy cấp quý hiếm.
-Nghị định 82/2006/NĐ-CP của chính phủ về quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu, tái xuất khẩu, nuôi sinh sản, sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loại động vật
quý.
Việc mua Nhím về gây nuôi phải thực hiện các thủ tục như sau:
*Thủ tục vận chuyển Nhím:
Nếu mua Nhím của các tổ chức.
-Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ tài chính. Trường hợp vận chuyển
nội bộ thì phải có phiếu xuất kho vận chuyển nội bộ của tổ chức.
-Bảng kê động vật rừng hoặc bảng kê sản phẩm của chúng do tổ chức lập.
-Xác nhận của cơ quan kiểm lâm sở tại.

Nếu mua của cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân.
- Bảng kê động vật rừng hoặc bảng kê sản phẩm của chúng do cộng đồng, hộ
gia đình, cá nhân lập.
-Cơ quan kiểm lâm sở tại nơi có động vật rừng hoặc sản phẩm của chúng xác
nhận.
*Thủ tục đăng ký gây nuôi nhím.
-Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây nuôi Nhím phải lập thủ tục đăng ký tại
Chi cục kiểm lâm sở tại nơi gây nuôi gồm:
+Tên và địa chỉ của trại nuôi, chủ trại hoặc người quản lý trại.
+Ngày thành lập.
+Loài được nuôi sinh sản.
+Thông tin chi tiết về số lượng và tuổi của những con đực và con cái trong
đàn sinh sản .
+Tài liệu chứng minh các con giống đó được đánh bắt hợp pháp theo quy
định hiện hành hoặc nếu nhập khẩu thì phải chứng minh được việc nhập khẩu đó phù
hợp với công ước Cites và luật pháp quốc gia.
+Thông tin về tỷ lệ chết trung bình hằng năm của loài động vật nuôi và lý do.
+Sản lược sản xuất hàng năm trước đây, hiện tại và dự kiến trong các năm
tới.
+Bảng đánh giá nhu cầu và nguồn cung cấp mẫu vật để tăng cường nguồn
giống nhằm phát triển nguồn gen.
+Loại sản phẩm xuất khẩu hay bán ra thị trường (động vật sống, da, xương,
huyết thanh, các bộ phận hay dẫn xuất khác).
+Mô tả cơ sở hạ tầng của trại nuôi: diện tích, công nghệ chăn nuôi, cung cấp
thức ăn, khả năng thú y, vệ sinh môi trường và cách thức lưu trữ thông tin.
Tiêu chuẩn trại nuôi.
+Diện tích chuồng trại phù hợp với loài vật nuôi, phù hợp với năng lực sản
xuất đã đăng ký.



+Những loài động vật hoang dã được cơ quan thẩm quyền khoa học Cites
Việt Nam xác nhận có khả năng sinh sản liên tiếp qua nhiều thế hệ trong điều kiện
nuôi nhốt.
+Bảo đảm an toàn cho người nuôi và vật nuôi.
+Có cán bộ chuyên môn để quản lý và chăm sóc vật nuôi và ngăn ngừa dịch
bệnh.
+Có xác nhận cơ quan quản lý môi trường địa phương.
2.1.1.Phân tích môi trường vĩ mô
Các yếu tố của môi trường vĩ mô cũng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hình thành
và thực hiện dự án đầu tư như môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường chính trị, pháp
luật; môi trường văn hóa, xã hội; môi trường tự nhiên.
Chủ trương, chính sách của nhà nước đều đang tập trung phát triển kinh tế ở các
vùng nông thôn để nâng cao mức sống của người dân thông qua việc đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cây trồng vật nuôi đem lại lợi nhuận kinh tế cao, đặc
biệt, Nhà nước rất quan tâm khuyến khích phát triển và nhân rộng mô hình “trang trại”
ở các địa phương thông qua một số chính sách ưu đãi thể hiện ở nghị quyết
03/2000/NQ-CP và một số văn bản khác.
Trong thời gian qua Chính Phủ đã thực hiện một só biện pháp nhằm kiểm soát lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô và hiện nay tỷ lệ lạm phát chỉ là 1,38%-thấp nhất trong 13
năm qua; lãi suất thì đã và dự báo sẽ tiếp tục giảm 1-2 điểm phần trăm/năm trong năm
2014. Đây là cơ hội hiếm có để để phục hồi kinh doanh và mở rộng đầu tư, thúc đẩy
phát triển kinh tế. Hơn nữa, Quy Nhơn nói riêng và Bình Định nói chung là một tỉnh
đang trên đường phát triển và hội nhập, điều đó có nghĩa là tốc độ tăng trưởng kinh tế
tăng trưởng ổn định trong thời gian qua. Hiện trên địa bàn tỉnh thì chỉ có một số hộ gia
đình nuôi Nhím, vì vậy Bình Định vẫn coi đây là một con vật mới giúp xóa đói, giảm
nghèo, nâng cao mức sống của người dân nhằm phát triển kinh tế tỉnh. Do đó, nếu dự
án đi vào hoạt động thì sẽ được hưởng rất nhiều chính sách ưu đãi, điều kiện thuận lợi
của Nhà nước và địa phương về các vấn đề thuê đất, vay vốn, cấp giấy phép, đăng kí
kinh doanh, thuế,.. điều kiện ở Tây Sơn lại khá thuận lợi cho việc nuôi nhím bởi
nguồn thức ăn cho nhím là sẵn có, phong phú, dồi dào, có thể sử dụng lực lượng lao

động nhàn rỗi tại địa phương , mặt bằng đất khô thoáng, hơn nữa nơi đây thuộc vùng
khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh nên rất thích hợp cho nuôi nhím ;tuy nhiên, tại tỉnh
và các khu vực lân cận thì khan hiếm nhím giống, muốn mua giống phải tốn thời gian
và chi phí vận chuyển.
Như vậy, mặc dù còn một số khó khăn nhưng các điều kiện của môi trường vĩ mô
có những đặc điểm rất thuận lợi cho dự án.
Đặc biệt tại quy nhơn có một hệ thống nhà hàng lớn như: Hải Nam, Sáu Cao 2, Phố
Núi, Cine, PC...và đối tượng khách hàng của họ hướng đến là những đối tượng có thu
nhập cao. Đây quả thật là một thị trường tiềm năng.


2.2.2.Mục tiêu, vai trò và yêu cầu nghiên cứu thị trường sản phẩm của dự án


Mục tiêu:

-Tìm kiếm hệ thống phân phối nguồn hàng ổn định trong tương lai, mở rộng thị
trường mục tiêu.


Vai trò:

Nghiên cứu thị trường có vai trò hết sức quan trọng, nó giúp cho người soạn thảo
và người chủ trang trại có thể phân tích, đánh giá cung cầu thị trường ở hiện tại và dự
báo cung cầu thị trường trong tương lai về loại sản phẩm của dự án từ đó giúp người
chủ trang trại đi đến quyết định có nên đầu tư vào dự án hay không và xác định quy
mô cho thích hợp.
• Yêu cầu của việc nghiên cứu thị trường sản phẩm:
Để có kết quả chính xác phục vụ cho việc xác định thị phần và qui mô của dự
án, nghiên cứu thị trường phải đảm bảo các yêu cầu sau:

 Thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình nghiên cứu tiêu thụ sản
phẩm.
 Thông tin đảm bảo chính xác và tin cậy.
 Sử dụng phương pháp phân tích, vì thời gian và năng lực có hạn nên nhiều
trường hợp thông tin không đủ độ tin cậy có thể ngoại suy từ các trường hợp
tương tự, từ tình hình của quá khứ.
2.2.3.Đánh giá khái quát về thị trường tổng thể của sản phẩm
Hiện nay, nuôi nhím không còn quá xa lạ ở Việt Nam, điều đó cũng có nghĩa thị
trường tiêu thụ cũng đang ngày được mở rộng. Theo chúng tôi tìm hiểu thì nhím được
nuôi chủ yếu tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và một số tỉnh vùng núi phía Bắc,
trong khi Bình Định là một thị trường nhỏ, khan hiếm đầu vào nhưng dự đầu ra sẽ là
một tiềm lực kinh tế, vì chúng ta cũng đã thấy, trong những năm gần đây, thành phố
Quy Nhơn nói riêng và Bình Định nói chung “mọc lên” rất nhiều nhà hàng, khách sạn,
quán nhậu,..vv, điều đó đồng nghĩa với việc thu nhập và nhu cầu ăn uống của con
người ngày càng tăng, nắm bắt được tâm lý và nhu cầu của khách hàng khi tới quán
nhậu hay nhà hàng là muốn thưởng thức các món đặc sản của thiên nhiên, của rừng;
thịt nhím ít mỡ, nhiều đạm, vừa thơm ngon vừa có giá trị dinh dưỡng cao. Ngoài ra,
mật nhím còn dùng để chữa bệnh đau mắt, dùng để xoa bóp các chấn thương và chữa
đau lưng. Thịt, ruột già, gan của nhím đều được dùng để chữa bệnh phong nhiệt. Bởi
những tác dụng đó của thịt nhím mà dân sành ăn rất khoái khẩu với món thịt nhím. Do
đó, thịt nhím được tiêu thụ khá cao tại các nhà hàng đặc sản, khách sạn,…, theo điều
tra của chúng tôi thì nhu cầu này ngày càng tăng, cụ thể:




Nhà hàng Faster (12 Mai Hắc Đế) chuyên làm các đặc sản rừng-biển. Mỗi tuần tiêu

thụ 2 con nhím, số lượng này tăng cao hơn nữa vào những dịp lễ và cuối năm.
• Nhà hàng Phố Núi (85 Hoàng Văn Thụ) cũng chuyên các đặc sản rừng, trung bình tiêu



thụ khoảng 3 đến 4 con, những dịp cuối năm càng tăng cao.
Một số nhà hàng khác như: ghềnh Ráng, Sáu Cao II, Tiếng Thời Gian,… cũng tiêu thụ
nhím với số lượng không ít.
Hiện nay, có rất nhiều trang trại cung cấp nhím giống bố mẹ như : trang trại Bình
Nhâm, trang trại Dasafusa, Tân Hòa, Tây Ninh, Bình Thuận,Trần Tiến,… giá mỗi cặp
nhím giao động từ 4triệu đồng/cặp đến 15 triệu đồng/cặp tùy vào chất lượng nhím.
2.2.4.Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu


Phân đoạn thị trường
− Thị trường nhím không còn là thị trường mới nữa nhưng đối với thị trường Bình Định
và các tỉnh lân cận thì các loại sản phẩm của nhím chưa bao giờ bị chối từ. Vì nó
không còn mới mẻ nữa, rất nhiều hộ gia đình, các vùng miền đã nuôi nhím để xóa đói
giảm nghèo, tăng thêm thu nhập nên giờ đây lượng nhím giống đã gần như bão hòa
nhưng vì thị trường phân phối khá rộng do nhím dễ nuôi và dễ sống nên nhiều người
vẫ muốn làm giàu từ nuôi nhím giống.
− Tuy nhiên, nhu cầu đích thị hiện nay của việc nuôi nhím là lấy thịt làm thực phẩm,
mặc khác thịt nhím ăn ngon, chế biến thành nhiều món đặc sản và còn làm thuốc chữa
bệnh cho con người.
Về giá cả thì tất cả các nhà hàng nói trên thường lấy giá nhím thịt không cố định do
lượng nhím cung cấp không đáp ứng đủ nhu cầu. Trung bình giá nhím thịt các nhà
hàng lấy từ 250 000 đồng/kg đến 350 000 đồng/kg, vì lượng cầu thì tăng mà cung thì
còn hạn chế nên các nhà hàng chấp nhận mua với giá cao. Như vậy, nhu cầu nhím thịt
trên thị trường là rất lớn, số lượng nhím nuôi chưa thể đáp ứng được đủ cho nhu cầu
thị trường mà nguyên nhân chính là tại miền trung nguồn nhím giống còn ít.
• Xác định thị trường mục tiêu
Xác định việc đặt trang trạng ở Tây Sơn-Bình Định. Việc cung cấp nhím giống
và nhím thịt cho khu vực trong tỉnh, các khu vực lân cận như Phú Yên, Nha Trang,

Quảng Nam, Quảng Ngãi,…hay các khu vực khác có cầu về nhím cao.
Về nhím thịt: thị trường mục tiêu vẫn lấy Tp.Quy Nhơn làm chính, vì khu vực
này đông dân cư, có nhiều đối tượng thu nhập cao, họ sẵn sàng trả chi phí cao để thỏa
mãn nhu cầu của mình (thưởng thức đặc sản), hơn nữa mạng lưới nhà hàng ở đây mọc
lên ngày càng nhiều. giới sành ăn cho rằng thịt nhím ngon, bổ dưỡng và còn là vị
thuốc quý, do đó cầu về thịt nhím của họ là rất lớn.
Về nhím giống: thị trường là tương đối rộng vì ta có thể cung cấp cho bất kì ai có
nhu cầu làm giàu từ nuôi nhím, nhất là khi mô hình này chưa phổ biến ở miền trung.


2.2.5.Dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án trong tương lai
*Cầu về nhím giống và nhím thịt tiếp tục tăng
Cầu về nhím giống và nhím thịt vẫn tiếp tục tăng bởi các nguyên nhân sau:
− Quy định pháp lý về việc chăn nuôi cũng như tiêu thụ các sản phẩm từ nhím ngày càng
thông thoáng hơn.
− Nhà nước còn khuyến khích thanh niên, hộ gia đình nuôi nhím nhằm tạo thêm việc
làm đồng thời biến nó thành nghề giúp xóa đối giảm nghèo, tăng thu nhập cho người
dân.

− Nhiều người còn e ngại việc chăn nuôi nhím do vốn đầu tư lớn và lo ngại rủi ro (nhím

bị bệnh) do không nắm bắt được thông tin cũng như thuật nuôi nhím. Với các điển
hình cụ thể thành công trong chăn nuôi nhím cùng với việc phổ biến kỹ thuật nuôi
nhím đến người dân làm tăng kỳ vọng thu nhập khi nuôi nhím làm cầu tăng.
− Thịt nhím ngon, giàu chất đạm là đặc sản ưa thích của nhiều người và cũng là thuốc
chữa bệnh .

− Hiện nay trên thj trường Quy Nhơn nói riêng và Bình Định nói chung có một số hàng

hàng, cửa hàng kinh doanh thịt đặc sản, trong đó bao hàm cả thịt nhím. Nhưng do hiện

nay, cung về nhím giống cũng như nhím thịt ở thị trường Bình Định còn hạn chế khiến
cho lượng nhím thịt không đủ bù đắp so với cầu về nhím thịt.
Chính những nguyên nhân đó đã làm cho đường cầu theo giá dịch chuyển sang
phải.
*Cung về nhím giống và nhím thịt cũng đang tăng.
Với thị trường vẫn ở dạng tiềm năng, chưa hoàn toàn bão hòa như hiện nay, chúng
ta hoàn toàn có thể khẳng định cung về nhím tăng lên. Hầu hết những người có nhu
cầu về nhím giống đều muốn đầu tư vào chăn nuôi nhím giống với đầu ra cũng là nhím
giống. Vì vậy cầu hiện nay sẽ một phần trở thành cung trong tương lai. Chính vì điều
đó cũng làm đường cung dịch chuyển lên và chính sự dịch chuyển của cả hai đường sẽ
xác lập một mức giá mới, nhưng do sự dịch chuyển của đường cầu nhiều hơn nên mức
giá sẽ tăng, trong một thời gian ngắn thì mức cung chỉ có thể thay đổi ít.
Dự đoán trong vòng 1 năm nữa thì thị trường này vẫn khó có thể cân bằng được
cung và cầu. Cung vẫn chưa đáp ứng được hết lượng cầu, vì vậy nuôi nhím vẫn trở nên
hấp dẫn và thu hút nhiều nhà đầu tư. Do đầu tư tốn kém nên hạn chế được nhiều đối
thủ cạnh tranh ban đầu, thu lợi nhuận cao mà khả năng rủi ro ít (hầu như không có
mầm bệnh gì).
2.2.6.Nghiên cứu về vấn đề tiếp thị của dự án
− Trong chăn nuôi người ta cần chất lượng cao tiếp đến giá cả phải hợp lý, phải chăng vì

vậy giữ uy tín với khách hàng sẽ là cách lan truyền nhanh nhất.


− Lập các trang web để quảng cáo sản phẩm, quảng cáo trên báo chí và internet là cách

quảng cáo thông dụng nhất vì dễ làm mà lại không tốn kém, tuy nhiên, cách này đem
lại hiệu quả không cao vì mọi người còn e dè với các thông tin cung cấp trên đó và khó
lòng mà tin vì nó không có căn cứ nào hết.

− Ta nên tận dụng các phương tiện thông tin đại chúng để tự quảng cáo cho chính mình:

 Tham gia giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ nông nghiệp.
− Đối với nhím thịt: tiếp thị trực tiếp đến một số nhà hàng.
− Để khẳng định được thương hiệu sản phẩm khi mới gia nhập thị trường, cần phải biết

cách tếp cận với các khách hàng mục tiêu.
− Đối với nhím giống thì thị trường mục tiêu là các hộ gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ. Chúng
ta có thể tiếp cận bằng cách giao lưu gần gũi, chia sẻ kinh nghiệm nuôi nhím, tặng kèm
sách hướng dẫn nuôi nhím khi họ mua nhím giống của mình.
− Gây dựng sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của mình bằng cách giảm
giá cho các khách hàng quen thuộc.
2.2.7.Khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường của dự án
*Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
− Về đối thủ cạnh tranh: chắc chắn đối thủ cạnh tranh của dự án sẽ là các trang trại, hộ

gia đình đã và đang nuôi cùng loại nhím, chủ yếu họ là các hộ gia đình chăn nuôi nhỏ
lẻ nên họ không có những chiến lược kinh doanh cụ thể; lợi thể của họ là gia nhập thị
trường trước chúng ta nên có thể đã tạo dựng được chỗ đứng trên thị trường. Trên địa
bàn tỉnh Bình Định chỉ có khoảng 22 hộ gia đình nuôi Nhím nhỏ lẻ, với tổng đàn chỉ
có 320 con. Trong đó chỉ cơ trang trại nuôi nhím của anh Trần Văn Hải ở thôn Bửu
Chánh- Xã Phước Hưng- Tuy Phước đã thực hiện mô hình nuôi Nhím đầu tiên ở tỉnh
Bình Định từ năm 2009 (Lợi thế trang trại của anh là diện tích rộng 1270m 2, mặt bằng
đất sẵn có của gia đình, tuy nhiên bất lợi của anh là thời điểm giá nhím giống tăng cao,
anh chỉ quan tâm đến tiêu thụ nhím giống chứ chưa chú trọng đến thị trường tiêu thụ
nhím thịt)
− Lợi thế của chúng tôi là vị trí địa lý: mặt bằng đất rộng, vì đất ở vùng quê nên giá thuê
đất rẻ. Ngoài ra chúng tôi cũng sẽ tìm hiểu và ứng dụng những phương pháp kỹ thuật
chăn nuôi mới nhất để tạo nên một sản phẩm nhím chất lượng nhất , đảm bảo và nâng
cao uy tín.










Điểm mạnh
Không gian rộng.
Địa điểm chăn nuôi gần thành phố, thuận
tiện cho việc cung ứng sản phẩm
Nhân viên trong trang trại có phong cách
phục vụ khách hàng tốt, luôn ân cần đón
chào khách hàng đến tham quan và mua
hàng.
Giá cả sản phẩm hợp lý, không chênh lệch
giá quá cao so với đối thủ cạnh tranh.
Trang trại có quy mô ở Tây Sơn Bình Định.






Điểm yếu
Vì mới đi vào hoạt động nên chưa có
lượng khách hàng trung thành cao.
Mới bắt đầu chăn nuôi nên chưa có kinh
nghiệm cạnh tranh, chưa có kinh nghiệm
trong việc quản lý và phục vụ khách hàng.

Chưa được nhiều người biết đến và chưa
có tên tuổi trên thị trường.






Cơ hội
Thu nhập người dân ngày càng cao, nhu cầu
ăn uống ngày càng tăng.
Khách hàng có nhu cầu về những món ăn
đặc sản mới lạ, ngon, bổ dưỡng.
Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang
trại của chính phủ.





Thách thức
Cạnh tranh về việc cung cấp Nhím trở
nên gay gắt đặc biệt khi nhu cầu về nhím
bão hòa.
Xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh.

*PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT
*Chiến lược kinh doanh-chiến lược giá
Mỗi sản phẩm bất kì đều có chu kì sống với 5 giai đoạn:
 Quy hoạch sản phẩm

 Tung ra thị trường
 Phát triển
 Bão hòa
 Suy thoái
Tương ứng với mỗi giai đoạn trên là sự thay đổi mức tiêu thụ cũng như lợi
nhuận. Theo khảo sát sơ bộ nhóm chúng tôi nhận thấy:
-Năm 2011, giá 1 đôi nhím giống 6-7 tháng tuổi là 3tr/cặp đến 4tr/cặp, đến năm
2012, giá nhím lại nhảy vọt lên 13tr đồng/cặp, qua năm 2013, vẫn giữ ở mức
13tr đến 14tr đông/cặp.
Giá nhím giống hiện nay vẫn không có dấu hiệu giảm.
-Mức tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng, bằng chứng là người dân tìm mua nhím
khó khăn do không tìm được mối trại nhím giống ở thị trường miền trung, vì vậy
để đáp ứng lượng cầu này , thị trường xuất hiện ngày càng nhiều trại nuôi nhím
giống=> tăng đối thủ cạnh tranh. Vậy sản phẩm nhím đang ở giai đoạn phát triển
chuẩn bị chuyển sang giai đoạn bão hòa. Theo những người nuôi nhím có kinh
nghiệm, giai đoạn này đã bắt đầu cách đây 7 năm và còn kéo dài khoảng 2-3
năm nữa. Sau đó sẽ bước qua giai đoạn bão hòa, giai đoạn này kéo dài 5-7 năm,
sau đó sản phẩm bước vào giai đoạn suy thoái.


-Khách hàng quan tâm đến giá cả nhưng không phải đồng nghĩa với không quan
tâm đến chất lượng, chất lượng cao sẽ làm tăng uy tín, kích thích khách hàng từ
đó nâng cao khả năng sinh lời và khả năng cạnh tranh vì vậy chúng tôi luôn tìm
tòi, áp dụng những phương pháp kỹ thuật mới nhất để có chất lượng nhím tốt
nhất.
-Thường thì giá sản phẩm trên thị trường được hình thành qua thỏa thuận giữa
người bán và người mua; giá có thể khác nhau tùy chất lượng nhím. Hiện nay,
giá nhím thịt trung bình nằm trong khoảng 250 000 đồng/kg đến 350 000
đồng/kg.
III.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT

3.1

Mô tả sản phẩm của dự án
Nhím bờm có tên khoa học là Acanthion subcristatum (swinhoc). Tiếng la tinh

có nghĩa là: Quill pig (lợn lông) . Tên tiếng Anh là Porcupine. Tên tiếng Thái: Tô Mển,
tiếng Giao: Điền dạy. Là một loài vật gặm nhấm, sống hoang dã ở một số nước như
Nêpan, Miến Điện, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Trung Quốc. Tại nước ta,
chúng

sống

dọc

theo

các

vùng

đồi

núi



trung

du,


rừng

rậm.

Thịt nhím hơi giống thịt lợn rừng, nhiều nạc, ít mỡ, là món ăn đặc sản vừa thơm
ngon vừa có giá trị dinh dưỡng cao. Bao tử nhím là loại dược liệu quí dùng để ngâm
rượu thuốc chữa bệnh đau bao tử, kích thích ăn uống, tiêu hóa tốt. Lông nhím dùng
làm đồ trang sức, chữa viêm tai giữa, đau răng. Mật nhím dùng chữa đau mắt, đau
lưng và xoa bóp chấn thương. Thịt, ruột già, gan và cả phân nhím dùng chữa bệnh
phong nhiệt.
"Bản thảo cương mục" của Lý Thời Trân cho biết, dạ dày nhím vị ngọt, tính
hàn, không độc; được sử dụng làm thuốc chữa bệnh dạ dày ở người. Theo giáo sư Tiến
sĩ Đỗ Tất Lợi, dạ dày nhím còn có thể giải độc, mát máu, chữa lòi dom, di mộng tinh,
nôn mửa, kiết lỵ ra máu... Người Trung Quốc rất coi trọng những công dụng này và
thường xuyên tìm mua dạ dày nhím.
Theo "Cây cỏ và động vật làm thuốc ở Việt Nam", da nhím được dùng trong y
học cổ truyền với tên thuốc là thích vị bì. Lông nhím là hào trư mao thích. Dạ dày
nhím là hào trư đỗ.


Với giá trị dinh dưỡng cao, Giá thịt nhím khoảng 200.000 – 300.000 đồng / kg
hơi. Khoảng 10 năm gần đây, nhím là một đối tượng bị săn bắt, đánh bẫy rất nhiều,
nhím rừng hoang dã ngày càng trở nên khan hiếm, cạn kiệt.
3.1.1. Đặc điểm nhận dạng
Nhím Bờm là loại lớn nhất trong bộ gặm nhấm, nặng trung bình từ 13-15kg,
thân và đuôi dài từ 80-90cm. Hình dáng nặng nề, mình tròn đầu to, mõm ngắn có 4
răng cửa dẹp và rất sắc, mắt nhỏ, tai nhỏ, chân ngắn (4 chi) 2 chi sau ngắn hơn 2 chi
trước, móng chân nhọn sắc. Trên lưng lông biến thành gai cứng, nhọn nhất là nửa lưng
phía sau, dài từ 10- 30cm. Đuôi ngắn, có những sợi lông phía đầu phình ra thành hình
cốc rỗng ruột màu trắng.

Nhím đực có mỏ dài hơn, đầu nhọn, thân hình thon dài, đuôi dài hơn, tính tình
hung dữ, hay lùng sục, đánh lại con đực khác để “bảo vệ lãnh thổ”.
Khi gặp kẻ thù thì nhím rung đuôi, những lông chuông này tạo thành một tiếng
kêu “lách cách”, “lè xè” để doạ nạt kẻ thù và thông báo với những con vật cùng đàn.
Lúc nhỏ, lỗ sinh dục con đực có “gai”, và con cái không có. (Để phân biệt,
chúng ta có thể vật ngửa nhím con, vạch lỗ sinh dục để xem).
Lúc trưởng thành: Con đực có dương vật và dịch hoàn nhô ra phía bụng, cách lỗ
hậu môn khoảng 2-3 cm. Con cái có “lỗ sinh dục” cũng cách hậu môn 2-3 cm.
Nhím cái có 6 vú nằm ở 2 bên sườn. Khi cho con bú nhím mẹ nằm úp bụng
xuống đất.
3.1.2. Sinh trưởng của nhím
Khối lượng cơ thể của nhím dao động tùy lứa tuổi:
- Sơ Sinh: 0,32 ± 0,06 (kg)
- 3 tháng: 3,25 ± 0,48 (kg)
- 6 tháng: 4,72 ± 1,02 (kg)
- 9 tháng: 6,96 ± 0.32 (kg)
- 12 tháng: 8,75 ± 0.42 (kg)
Nhìn chung từ sơ sinh đến 1 năm tuổi, nhím sinh trưởng đều , mỗi tháng có thể
đạt 1kg,. Sau tuổi này sự phát triển bắt đầu chậm lại.


Như vậy, nếu nuôi nhím vỗ béo, thì kéo dài quá một năm, tốc độ tăng trọng
không còn tốt nữa. Lúc này phải tính toán kinh tế, liệu kéo dài thời gian vỗ béo sẽ có
lãi hay không.
Tuy nhiên đối với nhím hậu bị (nuôi sinh sản), thì không nên vỗ béo. Hãy hạn
chế lượng thức ăn sao cho tăng trọng 0.8 kg / tháng là vừa đủ.
Tỉ lệ thịt xẻ so với khối lượng sống chiếm từ 62% đến 69%. Tỉ lệ thịt đùi so với
thịt xẻ là 20%. Thịt nhím 1 năm tuổi rất ít mỡ.
3.1.3. Tập tính
a. Tính bầy đàn / gia đình “máu mủ”.

Nhím là loài động vật có tính gia đình rất cao, con đực chỉ chấp nhận ở cùng
những nhím con mà chính do chúng đẻ ra. Những con nhím cái mà đã mang thai với
đực khác khi ghép đôi với đực mới thì khi đẻ ra con đực sẽ cắn chết ngay những con
con này. Nhưng ở lứa đẻ sau thì chúng lại sống với nhau bình thường, nhím con đẻ ra
phát triển tốt.
Với nhím nuôi thả theo lô tập trung, nhím khó có khả năng thân thiết nhau,
chúng hay đánh nhau gặm cụt lông của nhau thậm chí chúng còn giết chết nhau, những
lô nhím ghép một đực với vài con cái thì chưa thấy nhím cái sinh sản.
Kết hợp với những kinh nghiệm thu được qua các trang trại nhím khác, chúng
tôi nhận thấy rằng không nên nuôi thả từng bầy đàn. Nên ghép chúng thành từng đôi
nuôi riêng từng ô, và có thể đổi đực giống.
Chính vì thế, trong các chuồng nuôi, nếu được quây bằng lưới sắt thưa, chân
chuồng phải được xây kín, để nhím con không thể thò chân, người sang chuồng bên để
đề phòng con khác cắn.
b. Ngủ / nghỉ ngơi
Nhím chủ yếu sinh hoạt về đêm. Ban ngày nhím tập trung ngủ từ 10 giờ sáng
đến 3 giờ chiều. Như vậy người chăn nuôi không nên có những hoạt động làm mất
giấc ngủ của nhím trong buổi trưa.
c. Ăn - uống:
Có một số trại không cho nhím uống nước, bù lại thức ăn phần lớn là củ, quả
và lá nhiều nước. Các trại chăn nuôi khác đều cho uống. Nhím rất hay uống nước và đi


tiểu nhiều lần trong ngày. Nước tiểu rất hôi và có hiện tượng là ít ruồi nhặng gần nơi ở
của nhím.
Sau khi sinh 5 ngày nhím con đã tập nhấm nháp thức ăn. Nhím nhặt nhạnh tất
cả các loại thức ăn rơi vãi trên nền. Là loài gặm nhấm, nên nhím ăn đủ thứ thức ăn, các
loại rau, củ quả, gặm cả xương, thân cây khô.Nhìn chung nhím ăn nhiều về đêm.
3.1.4. Các loại thức ăn dành cho nhím
Nhím tiêu thụ thức ăn khá đa dạng:

- Ăn nhiều : Bí đỏ, chuối tây, củ dong riềng, đậu tương, đu đủ, khoai lang, khoai tây,
đậu phộng, Mía cây, bắp hạt, khoai mì, sắn dây củ, su hào, cây chuối, cây ngô, quả
sung, quả vả, khoai sọ, táo quả, quả roi, quả ổi, xương động vật, sắn lát khô, cám gạo.
- Ăn khá : Cỏ voi, rau muống, dây khoai lang...
- Ăn Trung bình: Chàm bông vàng, chàm tai tượng, lá dâu
- Ăn kém: Lá sung
Các loại thức ăn dạng bột là thứ mà nhím không thích sử dụng trong bữa ăn của
mình. Nếu khi ta cho cùng một lúc hai loại thức ăn dạng củ quả và dạng bột vào thì
bao giờ Nhím cũng ăn loại thức ăn củ quả trước.
3.1.5. Động dục
Từ 8 tháng tuổi, nếu sinh trưởng và phát dục tốt, nhím có thể giao phối lần
đầu. Những động dục bên ngoài không rõ rệt, đặc biệt là nhím mới bắt từ rừng về.
Những ngày động dục nhím cái tiết ra một ít chất nhờn lẫn máu. Khi nhím cọ vào nền
chuồng hoặc máng ăn, chất nhầy được đẩy ra dính vào nơi nằm, và dính vào âm hộ.
Một vài ngày chất nhầy này khô đi và nhím trở lại bình thường.
Thời gian động dục một lần là 2-3 ngày.Trong điều kiện nuôi nhốt, thức ăn
được cấp đều thường xuyên, thời điểm động dục thường xuất hiện quanh năm.
Nếu phối giống không chửa, 30-32 ngày sau nhím động dục trở lại.
Đối với nhím đẻ chết con thời gian động dục sau khi đẻ từ 10-15 ngày.
Nhím đực và nhím cái tìm đến nhau thông qua mùi của con cái và biểu hiện rung
chuông. Khi đưa nhím đực đến, nếu cái có triệu chứng động dục chúng có thể giao
phối luôn.
3.1.6. Giao phối


Thường nhím giao phối với nhau vào 2 - 5 giờ sáng.. Mỗi khi giao phối con đực
tiến sát con cái, thậm chí ép con cái. Khi giao phối con đực nhảy chồm lên con cái hệt
như bò - lợn. Lúc đó con cái nằm bệp xuống và chổng đít lên.
Do biểu hiện động dục không rõ, phối giống thường xảy ra ban đêm, không có
người, khó quan sát, biểu hiện chửa cũng không rõ lắm, nên người chăn nuôi đã phải

nhốt chung cái và đực trong thời gian dài
Việc phối giống thành công rất quan trọng trong việc tăng đàn, vì thế người
chăn nuôi hết sức lưu ý để phát hiện động dục, theo dõi lý lịch đầy đủ và cho phối kịp
thời. Đối với các nhà chăn nuôi chưa có nhiều kinh nghiệm, nên chọn phương án ghép
đôi 1 đực + 1 cái và sinh sống với nhau trọn đời.
Chế độ dinh dưỡng của con đực cũng phải tốt để nó có thể đủ sức. Một số chủ
trại nhím có những kinh nghiệm (bí quyết) riêng trong việc chọn chế độ dinh dưỡng
cho con đực.
3.1.7. Sinh sản
Nhím mang thai 90-95 ngày. Bụng nhím thường to ra hai bên. Trong thời
gian này nên tách hẳn đực giống để nhím cái được yên và không ăn tranh quá nhiều dễ
bị to thai và khó đẻ.
Thường nhím đẻ vào ban đêm, nhưng cũng có nhiều con đẻ ban ngày.
Sau khi đẻ chúng để lại nhiều máu trên sàn chuồng. Số con đẻ từ 1 đến 5, trung bình là
2 con. Nếu đẻ 3-4 con, thì 1-2 con nào đó sẽ khó tranh bú với con nhím khác mạnh
hơn. Vì thế nên tách từng cặp và cho bú luân phiên. Được 10 ngày có thể nhốt chung
trở lại. Luôn theo dõi nhím mẹ có đủ sữa nuôi con hay không để có chế
độ bồi dưỡng thêm cho nhím mẹ Có thể tách con lúc được 2 tháng. Tuy nhiên có thể
rút ngắn xuống còn 30 - 45 ngày nếu nhím con khoẻ mạnh và nhím cái không có nhiều
sữa nữa (có thể xem vú nhím). Trong trường hợp này phải cho nhím con bồi dưỡng
tốt.
3.1.8. Phối giống trở lại
Việc chọn giống cũng rất quan trọng, giống phải có giấy tờ nguồn gốc, nếu mua
trúng giống nhím không rõ nguồn gốc có thể đồng huyết không sinh sản được.
Có thể đưa nhím đực đã phối lần cuối đến ở chung với “vợ con” nó sau khi đẻ


được 1 tháng. Thông thường nhím chửa thì sữa cũng ít đi, nên không nên để nhím mẹ
phối giống trở lại quá sớm.
− Kỹ thuật nuôi


- Nhím cái giống : nên nuôi riêng từng ô và có thể nuôi tại một ô suốt cả đời.
- Nhím đực giống: cũng nên nhốt từng cá thể ở từng ô riêng biệt. Không nên nhôt
chung nhau vì rất hay đánh nhau.
-Nhím con mới đẻ ra sẽ ở chung với mẹ cho đến ngày cai sữa.
-Nhím nhỏ và hậu bị có thể nhốt chung nhau. Nhớ phân theo lứa tuổi. Lưu ý con to có
thể đánh con nhỏ, con cũ có thể đánh con mới đến.
Không đưa nhím con vào với nhím đực / cái giống vì dễ bị đánh, cắn.
Giai đoạn phối giống, con đực có thể nhốt chung với nhím cái. Thời gian ngắn – dài
tuỳ theo chúng đã có “phối” thành công (chửa) hay không. Thời gian này có thể 20 –
60 ngày. Con cái sau khi đã chuyển con đẻ của nó đi, mới đưa đực giống về. Nếu vẫn
còn nhím con, đực giống có thể đánh những đứa con đó.
- Cho nhím ăn, uống, nghỉ ngơi
Thời gian chăm sóc / vệ sinh chuồng trại: Nhím chủ yếu sinh hoạt về đêm. Cho
nên ban ngày, chúng ta cố gắng dọn phân chuồng ngay buổi sáng, cho ăn ít chút và để
cho nhím nghỉ ngơi. Buổi chiều, lúc trời mát chúng ta có thể dọn dẹp lần nữa và cho
ăn nhiều hơn buổi sáng.
+ Cho uống: Nếu thức ăn nhiều nước, như củ quả thì có thể không cần cho uống nước.
Tuy nhiên, nếu cho ăn thức ăn khô (sắn khô, ngô hạt..) thì nên cho uống nước. Nước
đựng vào bát, đĩa. Nhím rất hay “vọc vạch” vì thế nên dùng chậu sành, sứ.. nặng, hoặc
có bệ để nhím khỏi tha đi, húc đẩy…
+ Thức ăn: có thể bỏ ngay trên nền chuồng sạch sẽ, hoặc trong máng xi măng, sắt
thép..
- Thức ăn và dinh dưỡng
Các loại thức ăn:
Không nên cho ăn đơn điệu, vì như thế không đủ các chất dinh dưỡng. Có thể
bổ sung khoáng chất, vitamin cho nhím bằng các loại thức ăn tổng hợp, các cục đá
liếm… mà các nhà máy thức ăn công nghiệp sản xuất, và tốt nhất ở dạng viên hoặc



tảng (đá liếm). Vì hiện tại chúng ta chưa có thức ăn công nghiệp sẵn cho nhím nên có
thể dùng thức ăn cho các loài dạ dày đơn như lợn, thỏ, chó. Thậm chí chúng ta có thể
dùng xương trâu, bò, lợn đã nấu chín và phơi khô cho nhím.
Đối với con trưởng thành lượng thức ăn một ngày:
- Thức ăn thô: 0,5kg/con/ngày là các loại lá sung, lá vả, lá dướng, dây khoai lang, thân
cây lạc, cây ngô, lá keo dậu, lá mít, chè khổng lồ, các loại cỏ chăn nuôi như cỏ voi, cỏ
sả...
- Thức ăn tinh: 0,3kg/con/ngày (Ngô, sắn, hạt dẻ, hạt gắm bí ngô....)
- Thức ăn giàu vitamin: ổi xanh, chuối xanh, mơ, mận, quả sung, quả me....
- Thức ăn khoáng:
- Muối: 2-3g/con/ngày
Xương trâu, bò: 100-200g/con/ngày
Đối với nhím nuôi con cần phải có chế độ đặc biệt hơn, đặc biệt đối với nhím
đẻ 3-4 con, và yếu sức khoẻ. Ngoài thức ăn như đã nói trên cần cho ăn thêm 0,2-0,3
kg lạc nhân, đỗ tương. Đỗ tương cần được rang.
-Chọn giống: Các chỉ tiêu cần quan tâm
Lãi suất lớn là mong muốn cuối cùng của bất kỳ người chăn nuôi nào. Các yếu
tố tạo nên lãi suất là : Đẻ sớm, Đẻ mắn, Đẻ sống nhiều , Lớn nhanh, Thịt ngon, Tiêu
thụ thức ăn ít. Các đặc điểm trên bao giờ cũng do bản chất di truyền và trình độ nuôi
dưỡng của tạo nên.
Nhím có thể phát dục sớm hơn nếu chúng ta tăng mức dinh dưỡng. Nếu nhím
tăng trọng được 0.8 kg / tháng, có thể đẻ lúc 10-12 tháng tuổi. Tuy nhiên nếu nuôi
chóng lớn quá nhím có thể bị béo gây nên nân xổi, hoặc lúc đẻ có thể có trục trặc như
đẻ khó, sát nhau, con yếu.
Đẻ mắn: 1 năm nhím có thể đẻ được 2 lứa. Để có thể đẻ mắn, ta nên chọn
những cá thể có biểu hiện động dục rõ ràng (chứ không phải động dục “ngầm”), mạnh
mẽ. Chúng ta cũng nên chọn những con nhím có biểu hiện chửa rõ ràng. Những cá thể
không có biểu hiện chửa rõ ràng sẽ gây cho chúng ta khó điều khiển
phối giống và sinh sản.Đẻ sống nhiều: Thông thường nhím đẻ sinh đôi. Nếu lứa 1 đẻ
sinh đôi, ba.. thì các lứa sau có thể đẻ nhiều hơn. Còn nếu lứa đầu đẻ 1, các lứa sau sẽ



không chắc chắn đẻ nhiều. Chúng ta cũng có thể chọn nhím đẻ sinh 3, sinh 4 để làm
giống. Tuy nhiên đối với nhím đẻ nhiều, cần phải có chế độ nuôi dưỡng con thật tốt.
- Chống cận huyết
Cận huyết là việc giao phối các cá thể có huyết thống: bố - con, anh - chị - em,
ông - bà. Thế hệ con cái cận huyết có thể có khuyết tật. Các đặc điểm như sinh sản:
khả năng động dục, khoảng cách hai lứa đẻ cũng có thể bị kém đi. Để hạn chế việc
giao phối cận huyết cần phải “đánh số”, ghi chép lý lịch của từng con và như vậy
chúng ta đỡ bị nhầm lẫn trong khi ghép đôi giao phối. Cũng nên trao đổi đực giống
giữa các đàn với nhau.
-Công tác theo dõi
Cũng như bất kỳ giống vật nuôi nào khác việc, có con tốt và có con xấu. Con
xấu cần phải loại bỏ và con tốt cần được nhân ra nhiều. Tuy nhiên để làm được việc
này, khâu đầu tiên mà chúng ta cần phải làm đó là đánh số và ghi chép lý lịch, năng
suất cho từng con nhím một. Mỗi con nhím cần có một số duy nhất. Số hiệu con nhím
đã bị chết, thải không thể dùng để đánh cho con sau.
-Bảo vệ sức khỏe cho Nhím
Cho đến nay chúng ta thường thấy nhím ít mắc bệnh. Chỉ thấy một số bệnh lặt
vặt như ỉa chảy, giun, sán, ghẻ.Tuy nhiên không phải vì thế mà chúng ta chủ quan. Bất
kỳ con vật nào cũng có thể nhiễm bệnh khi chúng ta chăn nuôi nó theo kiểu công
nghiệp: ăn uống đơn điệu, chuồng trại không sạch sẽ, thức ăn hôi thối, dinh dưỡng quá
mức…. Các nguyên tắc sau đây cần được thực hiện liên tục, nghiêm túc:
+ Đảm bảo chuồng trại hợp vệ sinh
+ Đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng
+ Khi phát bệnh có thể báo cho bác sỹ nếu bệnh lạ và nặng.
3.2.Công suất của dự án
- Công suất thiết kế: Một năm nhím sinh hai lứa vào tháng 4, 5 và tháng 10, 11,
mỗi lứa từ 1-2 con, có lứa được 3 con. Nếu đầu tư nuôi 15 nhím cái và 5 nhím đực thì
sau 1 năm dự tính đạt được 60-80 con nhím con.



- Công suất thực tế: 1 năm đầu chỉ bán được 10 cặp nhím giống,năm sau cứ 6
tháng xuất chuồng 20 con nhím thịt.
3.3. Lựa chọn công nghệ kỹ thuật cho dự án
- Phần cứng:
+ Thiết bị
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Tên thiết bị
1
Hầm xử lý chất thải (Biogaz)
2
Máy bơm nước – PVC 27
3
Bóng đèn
4
Vỏ bao tải
5
ống dẫn nước
6
Dây điện
7
Chi phí lắp đặt
Tổng thành tiền

Đơn giá
3
4.4
0.023
0.001

0.006
0.006

Số lượng
1
1
40
100
300
300

Thành tiền
3
4.4
9.2
0.1
1.8
1.8
2

22.3

+ Xây dựng chuồng trại
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Nội dung
Số lượng
1
Mái che: tôn, gia 1.5m2
2
3

4
5

công khung sắt
Xây chuồng
Rảnh dẫn nước thải
Lưới đậy trên mặt
Tổng thành tiền

1 cái
1m
1m2
0.925

Đơn giá
0.15

Thành tiền
0.225

0.3
0.1
0.3

0.3
0.1
0.3

- Phần mềm:
+ Con người: lao động có sức khỏe, có kinh nghiệm nuôi nhím hoặc được đào tạo cơ

bản.
+ Tổ chức: đào tạo ,quản lý nhân công…


Nhân sự:
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Công việc

Công việc

Số lượng

Lương

Thành tiền

1

Lao động trực Cho nhím ăn, vệ sinh 2

3

6

2

tiếp
Tiếp thị

3


3

Tổng thành tiền

chuồng nhím,..
Tiếp thị nhím đến các nhà 1
hàng ,…
9

Nguyên vật liệu đầu vào
- Nhím là loài ăn tạp cho nên nguyên liệu đầu vào là các loại nông sản, rau cỏ, đậu các
loại…..
Loại
Nhím giống
Nhím con
Nhím thịt
Cơ sở hạ tầng

Số lượng
1 cặp
1 cặp
1 cặp

Chi phí
1.2
0.72
1.8

- Năng lượng điện: Mua điện từ mạng lưới điện quốc gia.

- Nguồn nước : sử dụng nước giếng đào hoặc lấy tại địa phương.
Giải pháp xây dựng công trình của dự án
Chuồng trại phải khô ráo, có rãnh thoát nước. có nhiều ánh sáng, che mưa,
gió,thoáng mát, nên có bóng cây che. Hướng đông nam để nhận được nhiều ánh sáng
ban mai và tránh nắng hướng tây. Phải tránh ồn ào, gần đường qua lại, vì nhím vốn là
loài nhát và nhạy cảm. Chuồng cách xa nhà ở và đứng cuối hướng gió, vì mùi phân,
nước tiểu của nhím “nặng”, khó chịu cho một số người.
- Hệ thống chuồng:
Bao gồm nhiều ô để nhốt, khu nuôi nhốt có thể làm 1 hay nhiều dãy như bàn
cờ. Giữa các dãy có lối đi rộng 1 m. Có mương thoát nước (nhưng không nằm trong ô
nhốt) và tốt nhất là nằm hai bên chuồng.
Đối với nhím đực giống và cái giống: Diện tích chuồng ít nhất 1.5 m2 cho một
gia đình (bố / mẹ và 2-4 con nhím con).


Đối với chuồng nhím hậu bị từ 2 tháng đến lần phối giống đầu tiên, có thể nuôi
thành nhóm, hàng chục con cũng được. Tuy nhiên nên phân theo từng nhóm tuổi để dễ
bề chăm sóc, cho ăn hợp với lúa tuổi, trọng lượng.
Độ cao của chuồng từ 1 - 1,5 m. Không quá thấp, vì nhím có thể nhảy ra, nhưng
chớ quá cao, vì khó chăm sóc, và tốn vật liệu.
Nếu nhím hung dữ, hoặc mới bắt về chưa quen, ta có thể dùng các tấm ván,
phên, piro ximăng để đậy.
Nên có cửa sau để dọn phân, có cửa trước (cỡ 30 x 40 cm) để có thể lùa nhím đi
từ ô này tới ô khác.
Nền chuồng tráng xi măng, nhưng không tráng quá trơn, đặc biệt là chuồng
nhím sinh sản, để chúng khỏi bị trượt chân khi nhảy phối giống, hoặc trượt ngã lúc
chửa đẻ. Cũng có thể làm bằng gạch… Tuy nhiên không làm bằng đất, vì nhím rất hay
đào bới và có thể đào hầm để trốn và khó làm vệ sinh. Có lỗ thoát nước đủ rộng để có
thể rửa chuồng.
Thành chuồng: Xây bàng khung lưới sắt. chân thành chuồng xây kín cao 20 –

30cm, để đề phòng chân con này thò sang chuồng con kia và bị con kia cắn, lưới
không quá rộng để nhím con đi thoát.
Tác động môi trường của dự án
- Hệ thống xử lý chất thải:Lắp đặt ống dẫn thải ra trước chuồng rồi ra 1 ống dẫn chạy
dọc theo lối đi qua các chuồng ,theo đó dẫn tới hầm xử lý biogas. Ống dẫn thải đặt
chìm dưới lối đi có độ dốc hợp lý tránh tình trạng tắc ống.
Đối với chất thải rắn được dọn bằng dụng cụ chuyên dụng .
IV. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VẬN HÀNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
Vì đây là dự án nuôi nhiếm để cung cấp nhiếm thịt cho người tiêu dùng đồng
thời khi mô hình được mở rộng thì sẽ tiến hành cung cấp nhiếm giống cho các hộ gia
đình có nhu cầu nuôi nhiếm làm giàu. Từ đó cơ cấu tổ chức quản lý vận hành dự án
đầu tư nuôi nhiếm này sẽ tổ chức quản lý theo nhiệm vụ.


Sơ đồ tổ chức quản lý theo nhiệm vụ
CHỦ NÔNG TRẠI

BỘ PHẬN
GIAO HÀNG
& TIẾP THỊ

BỘ PHẬN
NUÔI &
CHĂM SÓC

Chủ nông trại: là người cung cấp vốn đầu tư, lập dự án đầu tư, quản lý chung
nông trại. Giống như doanh nghiệp tư nhân thì chủ nông trại là người chịu hoàn toàn
trách nhiệm nếu như rủi ro xảy ra và được hưởng toàn bộ lợi nhuận nếu như kinh
doanh sinh lời. Và đồng thời quản lý việc ghi sổ sách.
Bộ phận nuôi và chăm sóc: bộ phận này có trình độ chuyên môn trong việc nuôi

và chăm sóc nhiếm, bao gồm các vấn đề như: làm thế nào để tăng trọng lượng nhiếm,
thức ăn cho nhiếm, sửa chữa chuồng nhiếm và đặc biệt phải quan tâm đến vấn đề sinh
sản cho nhiếm.
Bộ phận tiếp thị: thực hiện việc quảng cáo tiếp thị sản phẩm của mình đến với
các nhà hàng chế biến đồ rừng và đến tay người tiêu dùng.
Bộ phận dịch vụ giao hàng: có nhiệm vụ giao hàng tận nơi cho khách hàng khi
khách hàng có yêu cầu.
V. LẬP BẢNG TÀI CHÍNH DỰ ÁN
Nội dung phân tích tài chính dự án đầu tư.
5.1

Dự tính tổng mức vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn của dự án.

 Dự tính tổng mức đầu tư.
• Chi phí dự tính xây dựng.

Chi phí xây dựng một chuồng nhím.
ĐVT: Triệu đồng.
STT
1
2
3
4

Nội dung
Mái che: tôn, gia công
khung sắt
Xây chuồng
Rãnh dẫn nước thải
Lưới đậy trên mặt


Số lượng
1,5m2

Đơn giá
0,15

Thành tiền
0,225

1 cái
1m
1m2

0,3
0,1
0,3

0,3
0,1
0,3


5

Tổng thành tiền

0.925

Số lượng chuồng xây dựng là 40 vậy nên tổng chi phí xây dựng của dự án là 37 triệu

đồng.


Chi phí dự tính thiết bị.
ĐTV: Triệu đồng.

STT
Tên thiết bị
1
Hầm xử lý chất thải (Biogaz)
2
Máy bơm nước – PVC 27
3
Bóng đèn
4
Vỏ bao tải
5
Ống dẫn nước
6
Dây điện
7
Chi phí lắp đặt và vận chuyển
Tổng thành tiền



Đơn giá
3
4,4
0,023

0,001
0,006
0,006

Số lượng
1
1
40
100
300
300

Thành tiền
3
4,4
9,2
0,1
1,8
1,8
2

22.3

Chi phí quản lý dự án.

Chi phí dự tính công cụ, dụng cụ.

Đơn vị tính: Triệu đồng.
STT
Tên thiết bị

1
Lồng chuyên dụng
2
Vợt chuyên dụng
3
Xẻn cán dài
4
Chổi cán dài
5
Xô có nắp đậy
6
Chậu rửa
7
Rổ
8
Bình xục ozon 2g/h Lin4 2S
Tổng thành tiền

Đơn giá
0,1
0,02
0,03
0,03
0,05
0,05
0,03
4
6,17

Số lượng

10
5
3
3
10
5
5
1

Thành tiền
1
0,1
0,09
0,08
0,5
0,25
0,15
4

Chi phí sử dụng đất: 20 triệu đồng/năm.
• Chi phí đầu tư con giống: Chúng tôi đầu tư ban đầu 20 nhím giống trong đó có 15 con


cái và 5 con đực => chi phí đầu tư con giống = 100 triệu đồng.
• Chi phí dự phòng bằng 10% chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án,
chi phí sử dụng đất và chi phí con giống => chi phí dự phòng 18,547 triệu đồng.
Dự tính tổng vốn đầu tư
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
1

2
3
4

Hạng mục
Chi phí xây dựng
Chi phí máy móc thiết bị
Chi phí quản lý dự án
Chi phí dự phòng

Thành tiền
37
22,3
6,17
18,547


Tổng vốn đầu tư

84,017

Trong tổng vốn đầu tư có 37 triệu là đầu tư vào TSCĐ và 47.017 triệu đồng là đầu
tư vào tài sản lưu động.
5.2 Kế hoạch khấu hao tài sản cố định
Nguyên giá khấu hao 37 triệu đồng.
Áp dụng phương pháp khấu hao đều.
Thời gian khấu hao là 5 năm.
Kế hoạch dự tính khấu hao.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm

Nguyên giá TSCĐ
Khấu hao trong
năm
Khấu hao lũy kế
Giá trị còn lại

2014
37

2015
37

2016
29.6

2017
22.2

2018
14.8

2019
7.4

37

7.4
7.4
29.6


7.4
14.8
22.2

7.4
22.2
14.8

7.4
29.6
7.4

7.4
37
0

Kế hoạch chăn nuôi
Các bảng dự kiến kế hoạch chăn nuôi:
5.3

Đơn vị tính: Con nhím
Tháng
Số nhím giống
Số nhím mới sinh
Số nhím con dưới 4
tháng tuổi
Số nhím thịt trưởng
thành
Chi phí thức ăn ( triệu
đồng)

Số nhím thịt bán ra
Số nhím giống bán ra
Số nhím giống giữ lại

Tháng
Số nhím giống

1
20

2

20

1
40

2
20

2

2015
3 4
20 20

5
20

6 7

20 20

30
30

30

2

4

3.8

11 12
20 20

30 30

8 9 10
2 20 20
0
30
30

30 30

3.8

3 30 30
0

7 7 8

4

20

20 20

20

20 20

2 20 20
0

2
40

2016
3 4
40 40

5
40

6 7
40 40

8 9 10
4 40 40

0

30 30

8.
3

8

20
10
20 40

11 12
40 40


×