i
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Mục lục -------------------------------------------------------------------------------- i
Danh sách các ký hiệu, các chữ viết tắt ------------------------------------------ ii
Danh sách các bảng ----------------------------------------------------------------- ii
Danh sách các hình, đồ thị --------------------------------------------------------- iii
Danh sách các bản đồ -------------------------------------------------------------- iv
CHƢƠNG 1 – MỞ ĐẦU ----------------------------------------------------------------------------1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ------------------------------------------------------------------1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ----------------------------------------------------------------------2
1.3.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ------------------------------------------------------2
1.4.
Đóng góp của đề tài -----------------------------------------------------------------------2
1.5.
Bố cục của đề tài ---------------------------------------------------------------------------2
CHƢƠNG 2 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU -------------------------------------------------------3
2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên của khu vực nghiên cứu ----------------------------3
2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu --------------------------------------------------------------- 7
2.2.1. Vai trò của một số nhân tố sinh thái đối với cây gỗ non trong giai đoạn
vƣờn ƣơm ------------------------------------------------------------------------------------7
2.2.2. Những nghiên cứu về gieo ƣơm các loài cây gỗ ---------------------------- 10
2.2.3. Tình hình nghiên cứu cây Đầu lân trong và ngoài nƣớc ----------------- 12
CHƢƠNG 3 – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ------------------------------------------ 14
3.1. Cơ sở khoa học ------------------------------------------------------------------------------- 14
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu -------------------------------------------------------- 14
3.3. Vật liệu và phƣơng tiện hỗ trợ nghiên cứu --------------------------------------------- 15
3.4. Các phƣơng pháp tiến hành thí nghiệm ------------------------------------------------- 15
3.4.1. Thu thập và ngâm hạt để gieo ------------------------------------------------- 15
3.4.2. Bố trí thí nghiệm trong vƣờn ƣơm -------------------------------------------- 16
3.4.3. Phƣơng tiện xử lý và phân tích số liệu --------------------------------------- 19
CHƢƠNG 4 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ----------------------------------------------- 20
4.1. Ảnh hƣởng của ánh sáng đến tăng trƣởng của cây con ------------------------------ 20
4.2. Ảnh hƣởng của hỗn hợp ruột bầu đến tăng trƣởng của cây con ------------------ 41
CHƢƠNG 5 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ----------------------------------------------- 60
5.1. Kết luận ---------------------------------------------------------------------------------------- 60
5.2. Kiến nghị --------------------------------------------------------------------------------------- 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ----------------------------------------------------------------------- 65
PHỤ LỤC
ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU,
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APG : Angiosperm Phylogeny Group
(Nhóm phát sinh chủng loài thực vật hạt kín)
D0 : Đường kính cổ rễ
Dt : Đường kính tán
H : Chiều cao
ℓ : Chiều dài lóng
TpHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
R : Ruột bầu
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng ----------------------------------------------------------------------------- Trang
2. Phân loại đất đai phường Hiệp Thành, quận 12 ------------------------------ 6
3. Thành phần hỗn hợp ruột bầu ------------------------------------------------ 18
4.1. Tỉ lệ sống của cây con ở 4 lô ------------------------------------------------ 22
4.2. Chiều cao trung bình của cây con ở mỗi tháng -------------------------- 23
4.3. Gia tăng chiều cao trung bình của cây ở mỗi tháng ---------------------- 24
4.4. Đường kính cổ rễ trung bình của cây con ở mỗi tháng ------------------ 25
4.5. Gia tăng đường kính cổ rễ trung bình của cây ở mỗi tháng ------------- 25
4.6. Đường kính tán trung bình của cây con ở mỗi tháng -------------------- 27
4.7. Gia tăng đường kính tán trung bình của cây qua mỗi tháng ------------ 28
4.8. Số lượng lá trung bình của cây con ở mỗi tháng ------------------------- 29
4.9. Gia tăng số lượng lá trung bình của cây qua mỗi tháng ----------------- 30
4.10. Kích thước lóng trung bình của cây con ở mỗi tháng ------------------ 31
4.11. Gia tăng kích thước lóng trung bình của cây qua mỗi tháng ---------- 31
iii
4.12. Sinh khối của cây con ở từng lô sau 6 tháng ---------------------------- 33
4.13. Thành phần ruột bầu -------------------------------------------------------- 41
4.14. Tỉ lệ sống của cây con ở 4 nghiệm thức --------------------------------- 42
4.15. Chiều cao trung bình của cây con ở mỗi tháng ------------------------- 43
4.16. Gia tăng chiều cao trung bình của cây ở mỗi tháng -------------------- 44
4.17. Đường kính cổ rễ trung bình của cây con ở mỗi tháng ---------------- 45
4.18. Gia tăng đường kính cổ rễ trung bình của cây ở mỗi tháng ---------- 45
4.19. Đường kính tán trung bình của cây con ở mỗi tháng ------------------- 47
4.20. Gia tăng đường kính tán trung bình của cây qua mỗi tháng ----------- 47
4.21. Số lượng lá trung bình của cây con ở mỗi tháng ------------------------ 49
4.22. Gia tăng số lượng lá trung bình của cây qua mỗi tháng --------------- 49
4.23. Kích thước lóng trung bình của cây con ở mỗi tháng ------------------ 51
4.24. Gia tăng kích thước lóng trung bình của cây qua mỗi tháng --------- 51
4.25. Sinh khối của cây con của từng nghiệm thức qua 6 tháng ------------- 52
DANH SÁCH CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình ----------------------------------------------------------------------------- Trang
3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm--------------------------------------------------------- 18
4.1. Các dạng sâu bệnh ở cây Đầu lân Couroupita guianensis Aubl.------- 21
4.2. Đồ thị tỷ lệ sống của cây con trong vườn ươm -------------------------- 22
4.3. Đồ thị tăng trưởng chiều cao của cây con trong vườn ươm------------- 24
4.4. Đồ thị tăng trưởng D0 của cây con trong vườn ươm --------------------- 26
4.5. Đồ thị tăng trưởng Dt của cây con trong vườn ươm --------------------- 28
4.6. Đồ thị tăng trưởng số lượng lá của cây con trong vườn ươm ----------- 30
4.7. Đồ thị tăng trưởng ℓ của cây con trong vườn ươm ---------------------- 33
4.8. Đồ thị biểu hiện sinh khối của cây con ở từng lô sau 6 tháng ---------- 33
4.9. Các lô Đầu lân Couroupita guianensis Aubl. 1 tháng tuổi-------------- 35
4.10. Các lô Đầu lân Couroupita guianensis Aubl. 2 tháng tuổi ------------ 36
iv
4.11. Các lô Đầu lân Couroupita guianensis Aubl. 3 tháng tuổi ------------ 37
4.12. Các lô Đầu lân Couroupita guianensis Aubl. 4 tháng tuổi ------------ 38
4.13. Các lô Đầu lân Couroupita guianensis Aubl. 5 tháng tuổi ------------ 39
4.14. Các lô Đầu lân Couroupita guianensis Aubl. 6 tháng tuổi ------------ 40
4.15. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ----------------------------------------------------- 41
4.16. Đồ thị tỉ lệ sống của cây con trong vườn ươm -------------------------- 43
4.17. Đồ thị tăng trưởng chiều cao của cây con trong vườn ươm ----------- 44
4.18. Đồ thị tăng trưởng D0 của cây con trong vườn ươm ------------------- 46
4.19. Đồ thị tăng trưởng Dt của cây con trong vườn ươm -------------------- 48
4.20. Đồ thị tăng trưởng số lượng lá của cây con trong vườn ươm --------- 50
4.21. Đồ thị tăng trưởng ℓ của cây con trong vườn ươm --------------------- 52
4.22. Đồ thị tổng lượng sinh khối của 4 nghiệm thức sau 6 tháng --------- 53
4.23. Các loại R của Đầu lân Couroupita guianensis Aubl. 1 tháng tuổi -- 54
4.24. Các loại R của Đầu lân Couroupita guianensis Aubl. 2 tháng tuổi -- 55
4.25. Các loại R của Đầu lân Couroupita guianensis Aubl. 3 tháng tuổi -- 56
4.26. Các loại R của Đầu lân Couroupita guianensis Aubl. 4 tháng tuổi -- 57
4.27. Các loại R của Đầu lân Couroupita guianensis Aubl. 5 tháng tuổi -- 58
4.28. Các loại R của Đầu lân Couroupita guianensis Aubl. 6 tháng tuổi -- 59
DANH SÁCH CÁC BẢN ĐỒ
Bản đồ ------------------------------------------------------------------------- Trang
Bản đồ đất Phường Hiệp Thành Quận 12 ---------------------------------------- 6
CHƢƠNG 1 – MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây xanh – Một phần không thể thiếu tại các thành phố lớn như Tp Hồ Chí
Minh. Cây xanh không chỉ giúp làm giảm ô nhiễm không khí, giảm tiếng
ồn, cho bóng mát, tăng vẻ mỹ quan mà còn có thể giúp tinh thần bớt căng
thẳng và sảng khoái. Trên đường phố, công viên và nhất là trong trang trí
ngoại thất, việc lựa chọn cây xanh phù hợp làm nguyên liệu thiết kế đóng
vai trò quan trọng.
Cây Đầu lân (Couroupita guianensis Aubl.) thuộc họ Lộc vừng
(Lecythidaceae) là loài cây che bóng, có hoa đẹp, nở quanh năm, hương
thơm thanh thoát và có ý nghĩa về tâm linh Phật giáo. Hiện nay, Đầu lân
được trồng rải rác trong một số công viên như Tao Đàn, Bình Quới, Thảo
Cầm Viên… và trồng nhiều ở các chùa Kỳ Quang, Tường Quang, Xá Lợi,
Vĩnh Nghiêm… Ngoài ra, đây cũng là loài cây có quả và lá được dùng làm
dược liệu chữa các bệnh thông thường.
Từ những ưu điểm nêu trên của loài cây này, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu
ảnh hƣởng của độ che sáng và thành phần hỗn hợp ruột bầu đến sự
phát triển của cây Đầu lân (Couroupita guianensis Aubl.) thuộc họ Lộc
vừng (Lecythidaceae) trong giai đoạn vƣờn ƣơm” để nghiên cứu sâu
hơn về quá trình sinh trưởng của cây trong giai đoạn vườn ươm và tiến tới
phát triển loài cây có giá trị trang trí ngoại thất cao và có ý nghĩa Phật giáo
đặc biệt này.
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được các điều kiện thích hợp cho cây con phát triển ở giai đoạn
vườn ươm như:
+ Xác định độ che sáng phù hợp
+ Xác định thành phần hỗn hợp ruột bầu khi gieo ươm
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Cây Đầu lân (Couroupita guianensis) được nhân giống trong vườn ươm.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây Đầu lân với các
điều kiện che sáng, thành phần hỗn hợp ruột bầu khác nhau để chọn ra
công thức gieo ươm tốt nhất.
1.4. Đóng góp của đề tài
Bước đầu cung cấp một số thông tin làm cơ sở cho việc gieo ươm cây Đầu
Lân con.
1.5. Bố cục của đề tài
Chương 1 – Mở đầu
Chương 2 – Tổng quan tài liệu
Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu
Chương 4 – Kết quả và thảo luận
Chương 5 – Kết luận và kiến nghị
2
CHƢƠNG 2 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên của khu vực nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý:
Tổng diện tích đất tự nhiên là 543,8884 ha, Hiệp Thành có dạng một tứ giác
lồi về hướng Tây và Tây Bắc, nằm ở giữa Quận 12 – Thành phố Hồ Chí
Minh, bốn hướng tiếp giáp với:
Hướng Đông : Phường Thới An – Quận 12
Hướng Tây : Phường Tân Chánh Hiệp – Quận 12 và xã Thới Tam Môn – Hóc
Môn
Hướng Nam : Phường Tân Chánh Hiệp và phường Tân Thới Hiệp – Quận 12
Hướng Bắc : Xã Đông Thạnh – Huyện Hóc Môn.
b. Địa hình, địa mạo:
Hiệp Thành thuộc vùng đồng bằng Nam bộ, mang 2 dạng địa hình : thấp và
cao.
- Địa hình thấp : tương đối thấp và bằng phẳng, độ cao trung bình từ 0,6
– 0,8 m.
- Địa hình cao : độ cao trung bình là 4,5 – 5 m.
Vì vậy, Hiệp Thành có khả năng phát triển cả về canh tác nông nghiệp cũng
như thuận lợi cho xây dựng cơ sở hạ tầng – kỹ thuật.
c. Khí hậu:
- Nằm trong vùng cận xích đạo, nhiệt đới gió mùa của nước ta nên Hiệp
Thành mang nét đặc trưng của khí hậu Đông Nam Bộ có 2 mùa rõ rệt : mùa
khô và mùa mưa.
3
+ Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4, chiếm 10% lượng mưa cả năm.
+ Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11, số ngày mưa khoảng
132 ngày, lượng mưa bình quân là 1980 mm/ năm, chiếm 90% lượng mưa cả
năm.
- Nhiệt độ bình quân là 290C, độ ẩm không khí trung bình 61%.
- Hai hướng gió chủ đạo là Đông Nam và Tây Bắc, với vận tốc trung bình 2,5
m/s.
d. Thủy văn :
Phường Hiệp Thành được bao bọc về hướng Tây Bắc bởi kênh Trần Quang
Cơ và rạch Cầu Dừa. Ngoài ra, xung quanh phường không còn sông suối chảy
qua nên cũng gặp nhiều khó khăn trong việc xử lý chất thải sinh hoạt và chất
thải công nghiệp, gây ít nhiều ảnh hưởng đến mùa màng ở địa phương.
4
2.1.2. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất:
Tổng diện tích đất tự nhiên của phường Hiệp Thành là 543,8884 ha được
chia theo từng loại đất như sau:
- Đất nông nghiệp : 200,6440 ha
- Đất ở : 195,7374 ha
- Đất chuyên dùng : 147,5070 ha
Hiện nay, trên địa bàn phường, toàn bộ diện tích đất đã được đưa vào sử
dụng.
Trong đó, về thổ nhưỡng có 3 thành phần đất chính:
- Đất xám bạc màu
- Đất cát pha
- Đất xám trên phù sa cổ
Ngoài ra có một phần nhỏ diện tích đất phù sa nhiễm phèn nhiều.
Bảng 2: Phân loại đất đai phƣờng Hiệp Thành, quận 12
Phân loại đất
Ký
hiệu
Việt Nam
FAO/UNESCO
Diện
Tỷ lệ
tích (ha)
(%)
ACd
Dystric Acrisols
Đất xám bạc màu
208,99
38,53
ACf
Ferric Acrisols
Đất nâu vàng trên phù sa cổ
207,16
38,20
ACh
Haplic Acrisols
Đất xám trên phù sa cổ
119,84
22,10
FLtp
Protothionic Fluvisols
Đất phù sa nhiễm phèn nhiều
6,36
1,17
(Nguồn : Bản đồ đất quận 12 – TP. Hồ Chí Minh)
Điều này tạo điều kiện cho Hiệp Thành phát triển đa dạng về thành phần
kinh tế, tuy vậy cũng gây hạn chế cho việc phát triển đồng đều, cân đối
giữa các ngành dựa trên tiềm lực sẵn có ở địa bàn.
5
Hình. Bản đồ đất phƣờng Hiệp Thành, quận 12
(Nguồn : Bản đồ đất quận 12 – TP. Hồ Chí Minh)
b. Tài nguyên nước :
Ở đây, người dân chủ yếu sử dụng nguồn nước ngầm với mực nước giếng
đào sâu từ 8 - 10m. Nhìn chung, chất lượng nước tương đối tốt nên đại đa
số hộ dân trong phường đều sử dụng hầu hết là giếng khoan, chỉ một số ít
hộ dùng giếng đào phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
6
2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Vai trò của một số nhân tố sinh thái đối với cây gỗ non trong giai
đoạn vƣờn ƣơm
a. Ánh sáng
Theo Kimmins (1998) [40], ánh sáng là nguồn năng lượng cần cho quang hợp
của thực vật. Ánh sáng có ảnh hưởng căn bản đến sự phân phối lượng tăng
trưởng mới giữa các bộ phận của cây gỗ. Khi được che bóng, tăng trưởng
chiều cao của cây gỗ non diễn ra nhanh, nhưng đường kính nhỏ, sức sống yếu
và thường bị đổ ngã khi gặp gió lớn. Trái lại, khi gặp điều kiện chiếu sáng
mạnh, tăng trưởng chiều cao của cây gỗ non diễn ra chậm, nhưng đường kính
lớn, thân cây cứng và nhiều cành. Nói chung, việc che bóng giúp cây con
tránh được những tác động cực đoan của môi trường, làm giảm khả năng
thoát hơi nước, đồng thời làm giảm nhiệt độ của cây và của hỗn hợp ruột bầu.
Sự sống sót ban đầu của cây con ở điều kiện đất trồng rừng cũng phụ
thuộc vào việc điều chỉnh ánh sáng trong giai đoạn vườn ươm. Những cây con
sinh trưởng với cường độ ánh sáng thấp sẽ hình thành các lá chịu bóng. Nếu
bất ngờ đưa chúng ra ngoài ánh sáng và kèm theo điều kiện ẩm độ, nhiệt độ
thay đổi, chúng sẽ bị ức chế bởi ánh sáng mạnh. Điều này có thể làm cho cây
con bị tử vong hoặc giảm tăng trưởng cho đến khi các lá chịu bóng được thay
thế bằng các lá ưa sang, Nguyễn Tuấn Bình (2002) [5], Vũ Thị Lan (2007)
[18]
Chế độ ánh sáng được coi là thích hợp cho cây con ở vườn ươm khi nó tạo ra
tỷ lệ lớn giữa rễ/chiều cao thân, hình thái tán lá cân đối, tỷ lệ chiều cao/
đường kính bằng hoặc gần bằng 1. Đặc điểm này cho phép cây con có thể
sống sót và sinh trưởng tốt khi chúng bị phơi ra ánh sáng hoàn toàn. Vì thế,
7
trong gieo ươm nhà lâm học phải chú ý đến nhu cầu ánh sáng của cây con.
Nguyễn Thị Hà Linh (2009) [19], Trương Thị Cẩm Nhung (2010) [22]
b. Nước
Nước đóng vai trò rất quan trọng đối với thực vật, nhất là giai đoạn vườn
ươm. Việc cung cấp nước cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về số lượng. Sự dư
thừa hay thiếu hụt nước đều không có lợi cho cây gỗ non. Hệ rễ cây con trong
bầu cần cân bằng giữa lượng nước và dưỡng khí để sinh trưởng. Nhiều nước
sẽ tạo ra môi trường quá ẩm ; kết quả rễ cây phát triển kém hoặc chết do thiếu
không khí. Nếu cây thiếu nước, chất nguyên sinh sẽ bị mất nước, chúng có thể
chuyển sang trạng thái coaxecva hoặc trạng thái gel và kèm theo giảm hoạt
động sống của chúng. Đồng thời khi mất nước có thể làm giảm tính bền vững
của keo nguyên sinh chất và ở mức độ có thể gây nên biến tính keo nguyên
sinh chất và cây sẽ chết (Hoàng Minh Tấn và ctv, 1994) [29]. Vì thế, việc xác
định hàm lượng nước thích hợp cho cây non vườn ươm là việc làm rất quan
trọng (Larcher, 1983) [17], (Nguyễn Văn Sở, 2004) [28].
c) Thành phần hỗn hợp ruột bầu
Thành phần hỗn hợp ruột bầu là một trong những nhân tố quan trọng ảnh
hưởng rất lớn đến sinh trưởng cây con trong vườn ươm (Nguyễn Văn Thêm,
Phạm Thanh Hải, 2004) [33]. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo những điều
kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh và nhanh. Một hỗn
hợp ruột bầu nhẹ, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất
khoáng cũng không giúp cây phát triển tốt (Nguyễn Tuấn Bình, 2002) [5],
(Nguyễn Văn Sở, 2003) [27]. Ngược lại, một hỗn hợp ruột bầu chứa nhiều
chất khoáng, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và thoát nước cũng ảnh
hưởng xấu đến sinh trưởng và chất lượng cây con.
8
Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón (hữu cơ, vô cơ) và chất
phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được chọn làm
ruột bầu. Đất được chọn làm ruột bầu thịt nhẹ, pH trung tính, không mang
mầm mống sâu bệnh hại, (Vũ Thị Lan, 2007) [18], (Trương Thị Cẩm Nhung,
2010) [22].
Cây con sinh trưởng và phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải
thiện tính chất của ruột bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai
đoạn vươm ươm, những nhân tố được đặt biệt quan tâm là đạm, lân, kali và
các chất phụ gia (Nguyễn Xuân Quát, 1985) [23]
d) Kích thước bầu
Kích thước bầu là chỉ tiêu phản ánh khoảng không gian sinh sống của cây
con. Mỗi loài cây khác nhau đòi hỏi một khoảng không gian để sinh trưởng,
phát triển tốt (Nguyễn Minh Đường, 1985) [9]. Kích thước bầu chi phối
không chỉ hàm lượng dinh dưỡng nhiều hay ít, mà còn đến ánh sáng và nước,
hình dạng và tình trạng phát triển của hệ rễ và thân cây (Nguyễn Xuân Quát,
1985) [23]. Kích thước bầu còn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và kĩ thuật
trồng rừng. Kích thước bầu quá lớn sẽ gây bất lợi cho việc vận chuyển cây
con tới nơi trồng rừng, tốn nhiều hỗn hợp ruột bầu…; do đó chi phí trồng
rừng cao (Nguyễn Văn Thêm, 2002 và 2003) [30], [31]. Kích thước bầu quá
nhỏ dẫn đến thu hẹp không gian sinh sống, làm giảm hàm lượng dinh dưỡng,
ánh sáng, nước; kết quả cũng ảnh hưởng đến chất lượng cây con. Vì thế, trong
giai đoạn vườn ươm kích thước bầu được nhiều tác giả quan tâm (Nguyễn
Tuấn Bình, 2002) [5].
Kích thước bầu cần đảm bảo một số yêu cầu sau đây: (1) giữ cây đứng vững,
hệ rễ phát triển bình thường ; (2) cung cấp đầy đủ ánh sáng và chất khoáng
9
cho cây con; (3) tiết kiệm không gian gieo ươm; (4) dễ vận chuyển và xử lý
khi đem trồng (Vũ Thị Lan, 2007) [18].
2.2.2. Những nghiên cứu về gieo ƣơm các loài cây gỗ
a. Trên thế giới:
Khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ non,
Khurama và Singh (2000) [39] đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng có ảnh
hưởng rõ rệt tới sự nảy mầm, sự sống sót và quá trình sinh trưởng của cây
con. Năm 1981, Sasaki và Mori đã tiến hành nghiên cứu và đáng giá khả năng
chịu bóng của một số loài như Shorea taluranh, Sovalis, Hopea helferei và
Vatica odorata. Kết quả cho thấy sinh trưởng của cây con bị ức chế khi cường
độ ánh sáng cao hơn 50%.
Theo Thomas (1985) [41], chất lượng cây con có quan hệ với tình trạng chất
khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát
triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu sắc
của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo
lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.
b. Ở Việt Nam:
Có nhiều công trình nghiên cứu gieo ươm cây gỗ ở Việt Nam. Nhìn chung,
khi nghiên cứu gieo ươm cây gỗ, một mặt các nhà nghiên cứu hướng vào xác
định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng quyết định đến sinh trưởng của
cây con. Những nhân tố được quan tâm nhiều là ánh sáng, đất, hỗn hợp ruột
bầu, chế độ nước và kích thước bầu. Mặt khác, nhiều nghiên cứu còn hướng
vào việc làm rõ tiêu chuẩn của cây con đem trồng.
Khi nghiên cứu gieo ươm thông nhựa (Pinus merkusii), Nguyễn Xuân Quát
(1985) [23] đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu.
10
Tương tự Hoàng Công Đãng (2000) [8] đã thực hiện với loài Bần chua ở giai
đoạn vườn ươm.
Khi bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của độ tàn che, Nguyễn Xuân Quát (1985)
[23] và Hoàng Công Đãng (2000) [8] đã phân chia 5 mức che ánh sáng:
không che (đối chứng), che 25%, 50%, 75%, 100%. Để thăm dò phản ứng của
cây con với phân bón, Nguyễn Xuân Quát (1985) [23] và Hoàng Công Đãng
(2000) [8] đã bón lót super lân, clorua kali, sunphat amôn với tỷ lệ từ 0 – 6%
so với trọng lượng ruột bầu. Đối với phân hữu cơ, các tác giả thường sử dụng
phân chuồng (phân trâu, phân bò và phân heo) với liều lượng từ 0 – 25% so
với trọng lượng bầu. Một số nghiên cứu cũng hướng vào xem xét phản ứng
của cây gỗ non với nước. Tuy vậy, đây là một vấn đề khó, bởi vì hiện nay còn
thiếu những điều kiện nghiên cứu cần thiết (Nguyễn Xuân Quát, 1985) [23].
Từ năm 1980 – 1985, Nguyễn Minh Đường [9] và nhiều tác giả khác cũng có
những nghiên cứu chi tiết về gieo ươm và trồng rừng sao dầu ở rừng miền
Đông Nam Bộ.
Năm 1997, Nguyễn Thị Mừng [20] đã nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ che
bóng đến sinh trưởng của cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis Pierre) trong
giai đoạn vườn ươm. Kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ rằng, ở giai đoạn từ 1 –
4 tháng tuổi, mức độ che bóng 50 – 100% (tốt nhất 75%) đảm bảo cho Cẩm
lai có hàm lượng diệp lục a,b và tổng số cao hơn, sinh khối, sinh trưởng chiều
cao đều lớn hơn so với đối chứng (không che bóng). Nhưng đến tháng thứ 6,
các chỉ tiêu trên lại đạt cao nhất ở tỷ lệ che bóng 50%.
Khi nghiên cứu về gieo ươm Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre),
Nguyễn Tuấn Bình (2002) [5] nhận thấy độ tàn che 25% - 50% là thích hợp
cho sinh trưởng của Dầu song nàng 12 tháng tuổi. Kết quả nghiên cứu về cây
Huỳnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K.) trong giai đoạn 6 tháng tuổi cũng cho
11
thấy độ che sáng thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của Huỳnh liên là
50% (Nguyễn Thị Cẩm Nhung, 2006) [21].
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước bầu đến sinh trưởng của cây
gỗ non cũng đã được nhiều tác giả quan tâm. Theo Nguyễn Tấn Bình (2002)
[5], kích thước bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu song nàng là 20 x 30 cm, đục
8-10 lỗ.
Một vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu là thành phần hỗn hợp
ruột bầu. Theo Nguyễn Văn Sở (2004) [29], sự phát triển của cây con phụ
thuộc không chỉ vào tính di truyền của cây mà còn vào môi trường sinh
trưởng của nó (tính chất lý hóa của ruột bầu). Tuy nhiên không phải tất cả các
loài cây đều cần một loại hỗn hợp như nhau, mà chúng thay đổi tùy thuộc vào
đặc tính sinh thái học của mỗi loài cây. Theo Nguyễn Thị Mừng (1997) [20],
thành phần ruột bầu được cấu tạo từ 79% đất + 18% phân chuồng + 0,5% N +
2% P + 0,5% K hoặc 80% đất + 15% phân chuồng + 1% N +3% P +1% K sẽ
đảm bảo cho cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis Pierre) sinh trưởng tốt trong
giai đoạn vườn ươm. Các nghiên cứu về gieo ươm như Dầu song nàng
(Dipterrocarpus dyeri) của Nguyễn Tuấn Bình (2002) [5], Chiêu liêu nước
(terminalia calamansanai) của Nguyễn Văn Thêm và Phạm Thanh Hải (2004)
[33], cây Huỳnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K) của Nguyễn Thị Cẩm Nhung
(2006) [21], các tác giả đều đi đến kết luận: hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng
rất nhiều đến sinh trưởng của cây con.
2.2.3. Tình hình nghiên cứu cây Đầu Lân trong và ngoài nƣớc
a. Ở nước ngoài
Cây Đầu lân được nhà thực vật học người Pháp J.F. Aublet đặt danh pháp
khoa học vào năm 1755. [45]
12
Cây Đầu lân phổ biến trong khu rừng tân nhiệt đới, đặc biệt là ở lưu vực
sông Amazon. Đầu lân có nguồn gốc ở Guyana (Nam Mỹ). Ngày nay cây
này có thể tìm thấy ở Ấn Độ, miền nam dãy núi Hy Mã Lạp, và về sau
được trồng nhiều nơi ở Nam Á và Đông Nam Á. Đây còn là loại cây trồng
đường phố khá phổ biến tại Thái Lan, Singapore…
b. Ở Việt Nam
Cây Đầu lân được người trong giới cây cảnh Việt Nam gọi bằng nhiều tên
khác nhau như: Cây Sala, cây Hàm rồng, cây Vô ưu, cây Ngọc kỳ lân. Cây
được trồng trong các công viên và chùa chiềng. Trần Hợp đã mô tả Đầu
lân về hình thái, phân bố và công dụng trong “Cây cảnh, hoa Việt Nam”
xuất bản năm 2000 [10], “Cây xanh và cây cảnh Sài Gòn” [12] và “Tài
nguyên cây gỗ Việt Nam” [11] xuất bản năm 2002.
13
CHƢƠNG 3 – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở khoa học:
Sinh trưởng và phát triển của cây luôn chịu ảnh hưởng tổng hợp của nhiều
nhân tố sinh thái. Trong điều kiện vườn ươm, nhân tố chủ đạo thường là ánh
sáng (hay độ tàn che), nước, thành phần hỗn hợp ruột bầu (dinh dưỡng), kích
thước bầu (hay mật độ gieo ươm), độ sâu lấp đất… Mặt khác, theo quy luật
giới hạn sinh thái của Shelford, 1913 (dẫn theo Nguyễn Tuấn Bình) [5], mỗi
giai đoạn sống của cây chỉ thích ứng với một biên độ tác động nhất định của
nhân tố sinh thái. Trong biên độ sinh thái của một loài, có một khoảng xác
định của nhân tố sinh thái mà tại đó cho phép cây sinh trưởng tốt nhất. Vì thế,
trong nghiên cứu một mặt phải xác định được biên độ thích ứng của cây con
với các nhân tố sinh thái, mặt khác phải tìm được ngưỡng tác động thích hợp
của nhân tố sinh thái để cây con sinh trưởng và phát triển tốt. Do đó, tác giả
đã sử dụng phương pháp sinh thái học thực nghiệm để giải quyết yêu cầu đặt
ra. Bằng phương pháp thực nghiệm, trước hết xem xét phản ứng sinh trưởng
của cây con theo một cấp biến đổi của nhân tố sinh thái. Sau đó, thông qua
phương pháp phân tích đối chiếu, đi đến xác định ngưỡng tác động thích hợp
của nhân tố sinh thái đối với sinh trưởng của cây con.
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian:
Từ tháng 7/2011 đến tháng 7/2012
- Địa điểm:
Vườn ươm Hiệp Thành, Quận 12 (thuộc Công ty Công viên cây xanh
Tp.Hồ Chí Minh)
14
3.3. Vật liệu và phƣơng tiện hỗ trợ nghiên cứu
- Vật liệu:
+ Hạt: Quả sau khi thu lượm tại chùa Tường Quang (Quận 12), được
tách riêng lấy hạt để chuẩn bị nguồn hạt gieo ươm cây con.
+ Đất trồng: Đất gieo ươm cây con được lấy từ Quận 12, sử dụng tầng
đất mặt có chiều dày 20cm.
+ Hỗn hợp ruột bầu gieo trồng gồm đất trồng: phân chuồng: xơ dừa: tro
trấu với tỷ lệ sử dụng theo các nghiệm thức.
+ Túi bầu polyetylen có kích thước 10x15cm và 20x30cm để cấy cây
con.
+ Lưới nhựa với các độ che nắng: 25%, 50%, 75%, có kích thước
2mx4m.
- Phương tiện hỗ trợ:
+ Máy ảnh kỹ thuật số (Casio 10.1 pixels): dùng để chụp và lưu lại các
hình ảnh của cây Đầu lân trong gieo ươm và các hình ảnh khác trong quá
trình thực hiện luận văn.
+ Thước thẳng, thước kẹp palme, cân để đo kích thước, khối lượng của
quả, lá và thân cây con.
3.4. Các phƣơng pháp tiến hành thí nghiệm
3.4.1. Thu thập và ngâm hạt để gieo
Sau khi thu quả ngoài tự nhiên, cạo bỏ bớt phần thịt ở phía ngoài, tách
riêng lấy hạt để gieo ươm. Nhằm kích thích cho hạt nảy mầm, dùng
phương pháp phổ biến là ngâm hạt trong nước khoảng 6 – 8h. Sau đó là
gieo hạt vào bầu.
15
3.4.2. Bố trí thí nghiệm trong vƣờn ƣơm
a. Nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng cây con
Thiết kế thí nghiệm:
- Hạt được gieo vào bầu, hỗn hợp đất bầu gồm đất và phân hữu cơ trộn
theo tỷ lệ đất thịt nhẹ 90% + phân hỗn hợp 10%.
- Bầu được xếp vào 4 lô thí nghiệm ở vườn ươm, mỗi lô gồm 100 bầu
với chế độ tưới nước và chăm sóc giống nhau nhưng ở 4 điều kiện che
sáng khác nhau:
+ Lô 1 (che sáng 75%): dùng lưới 75 phủ lên giàn để 25% ánh sáng lọt
vào.
+ Lô 2 (che sáng 50%): dùng lưới 50 phủ lên giàn để 50% ánh sáng lọt
vào.
+ Lô 3 (che sáng 25%): dùng lưới 25 phủ lên giàn để 75% ánh sáng lọt
vào.
+ Lô 4 (không che sáng): ánh sáng 100%.
- Mỗi lô gắn bảng chú thích và chụp hình định kỳ hàng tháng để so sánh
kết quả giữa các lô.
Phân tích thí nghiệm:
Mỗi lô thí nghiệm được tiến hành đo đếm với tổng số cây còn sống.
Thời gian đo đếm được thực hiện theo định kỳ hàng tháng.
o Tỷ lệ sống của cây (%): đếm tổng số cây còn sống của mỗi lô che
bóng qua từng tháng.
o Chiều cao cây (H, cm): đo từ mặt bầu đến đỉnh ngọn cây, bằng
thước kỹ thuật với độ chính xác 0,1cm.
o Đường kính cổ rễ (D0, mm): đo cách mặt bầu 5cm, bằng thước
kẹp Palme với độ chính xác 0,1mm.
16
o Đường kính tán (Dt, cm): đo độ xòe tán rộng nhất của cây, bằng
thước kỹ thuật với độ chính xác 0,1cm.
o Số lá trên cây (lá): đếm tổng số lá trên từng cây cho mỗi loại R
o Chiều dài lóng (ℓ, cm): đo bằng thước kỹ thuật với độ chính xác
0,1cm.
o Tính sinh khối (B, g/cây)
Sinh khối tươi và khô tuyệt đối được xác định bằng cách cân đo
trọng lượng của 3 cây trung bình / lô thí nghiệm ở vào tháng thứ 6.
Để đo trọng lượng tươi, các mẫu cây được nhổ lên, phun nước cho
sạch đất, để ráo nước và cân tổng trọng lượng / cây. Sau đó, tách
thành các bộ phận (thân, lá, rễ) và cân riêng. Để đo sinh khối khô,
các mẫu cây được đưa vào tủ sấy ở nhiệt độ 105 0C trong 20 phút;
sau đó, hạ thấp nhiệt độ đến 800C cho đến khi khô kiệt. Trọng lượng
cây (khô và tươi) được đo lặp lại 3 lần bằng cân phân tích với độ
chính xác đến 0,01 gram; lấy kết quả trung bình của 3 lần đo. Tỷ lệ
chất khô / sinh khối tươi được tính theo phần trăm. Phương pháp
tính sinh khối được tiến hành tại phòng thí nghiệm Sinh Hóa, trường
Đại học Sài Gòn.
17
b. Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu đến sinh
trưởng cây con
- Thành phần hỗn hợp ruột bầu gieo ươm bao gồm đất + phân chuồng +
xơ dừa + tro trấu được trộn theo tỷ lệ nghiệm thức. Các thành phần hỗn
hợp ruột bầu được trộn đều rồi vô bầu.
- Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên.
- Theo dõi quá trình sinh trưởng và phát triển của cây con sau gieo trong
thời gian 6 tháng.
Bảng 3. Thành phần hỗn hợp ruột bầu
Ký hiệu nghiệm thức
R1 R2 R3 R4
Đất đen (%)
90 90
90
90
Phân chuồng (%)
10 5
5
5
Xơ dừa (%)
0
5
0
2,5
Tro trấu (%)
0
0
5
2,5
Hình 3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Lần lặp 1
R1
R2
R3
R4
Lần lặp 2
R4
R1
R2
R3
Lần lặp 3
R3
R4
R1
R2
Chỉ tiêu theo dõi: Tương tự với các chỉ tiêu theo dõi ở nghiên cứu ảnh
hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu gieo ươm đến sinh trưởng cây
con. Gồm:
o Tỷ lệ sống của cây (%)
o Chiều cao cây (H, cm)
o Đường kính cổ rễ (D0 , mm)
o Đường kính tán (Dt, cm)
o Số lá trên cây (lá)
o Chiều dài lóng (ℓ, cm)
18
o Tính sinh khối (B, g/cây)
3.4.3. Phƣơng tiện xử lý và phân tích số liệu
Tất cả các số liệu đo đếm về tỷ lệ sống của cây, chiều cao (H, cm), đường
kính cổ rễ (D0, mm), đường kính tán (Dt, cm), số lá trên cây, kích thước
lóng (l, cm) và sinh khối của Đầu Lân ở các giai đoạn tuổi khác nhau trên
các nghiệm thức đều được xử lý bằng phương pháp thống kê. Trước hết,
tính các đặc trưng thống kê mô tả cho các tham số đường kính, chiều cao,
sinh khối… (trị bình quân, phương sai, sai tiêu chuẩn mẫu, biến động…).
Sau đó, thực hiện việc so sánh từng chỉ tiêu bằng phương pháp phân tích
phương sai.
Những tính toán thống kê mô tả và kiểm định các giả thuyết được thực hiện
bằng phần mềm thống kê Statgraphics 3.0 và bảng tính Excel. Sau đó,
những kết quả tính toán được tổng hợp thành bảng và đồ thị để phân tích.
19
CHƢƠNG 4 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Ảnh hƣởng của ánh sáng đến tăng trƣởng của cây con
4.1.1. Trồng cây:
a. Chuẩn bị bầu:
3 tháng đầu, số lượng bầu được sử dụng là 400 bầu. Kích thước bầu 10 x
15cm. Vỏ bầu được làm bằng chất dẻo tổng hợp PE có đục lỗ tròn đường
kính 5mm ở 2 bên và dưới đáy. Thành phần ruột bầu gồm: đất thịt (75%),
đất cát (25%), phân hỗn hợp (10%). Sắp xếp 400 bầu vào 4 lô, mỗi lô rộng
1m5, dài 1m5, tưới nước cho ẩm, lượng nước tưới trung bình10 lít/m2. Mỗi
bầu gieo 1 hạt, dùng que chọc lỗ trong đất bầu sâu khoảng 1cm rồi cho hạt
vào, lấp đất và ém nhẹ.
3 tháng sau, đảo bầu. Số lượng bầu sử dụng là 355 bầu tương ứng với số
lượng cây còn sống. Kích thước 20 x 30cm, không đổi thành phần đất
trong ruột bầu. Mỗi bầu cho đất vào ½ ruột. Sau đó, chuyển toàn bộ đất và
cây từ bầu cũ sang bầu mới, rồi cho thêm đất vào bầu để ém chặt cây.
b. Tiến hành che nắng:
Ba tháng đầu, làm giàn che cao khoảng 50cm, dùng lưới phủ lên 3 lô, bố
trí mỗi lô là 1 độ che phủ khác nhau (75%, 50% và 25%).
Ba tháng sau, vẫn dùng 3 loại lưới trên nhưng làm giàn che cao lên 1m.
c. Chăm sóc – Tưới nước:
Trong 6 tháng thực hiện, hằng ngày, tưới nước bằng vòi sen 2 lần vào 2
buổi: sáng, chiều, mỗi lần 10 lít/lô. Trong quá trình cây phát triển, thường
xuyên làm cỏ và theo dõi sâu bệnh, khi cây có hiện tượng rễ phát triển ra
ngoài bầu thì tiến hành đảo bầu và xén rễ.
20
4.1.2. Kết quả:
a. Về cây mầm:
- Thời gian hạt nảy mầm từ lúc ươm là 10 – 15 ngày, kết thúc nảy mầm
là 15 – 20 ngày.
- Tỉ lệ hạt bị hư hỏng khi đã ươm gieo là không đáng kể, các hạt có thể bị
lép, bị kiến ăn, ở những lô che sáng thì tỷ lệ hạt nảy mầm cao hơn.
- Các cây con mọc ở lô được che sáng nhiều có lóng dài, thân nhỏ, lá to,
sậm màu hơn so với lô không che sáng.
Các loại sâu bệnh:
+ Châu chấu, sâu xanh và sâu bướm ăn lá
+ Lá có đốm trắng, lá xoắn
Một số biện pháp đề nghị để cây phát triển tốt trong vườn ươm:
+ Vệ sinh cỏ ở luống trước và sau khi đặt bầu, làm sạch cỏ ở xung quanh
vườn ươm.
+ Thường xuyên kiểm tra và bắt sâu, cào cào gây hại cho cây.
+ Đối với lá có đốm trắng, lá xoắn thì hái bỏ, phơi khô và đốt.
21