Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu định lượng đổng thời pseudoephedrin và loratadin trong viên phóng thích có kiểm soát bằng HPLC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.73 MB, 6 trang )

Nghiên cứu định lương đổng thời
pseudoephedrin và loratadin trong viên
phóng thích có kiểm soát bằng HPLC
Đinh Thị Hải Bình', Nguyễn HữuTiến^ Nguyễn Thanh Hải^
Lê Thị Ngọc“, Ngô Quang Trung“, Nguyễn Thị Kiểu Anh“
' Trường Cao đẵng Dược Hải Dương, ^Khoa Dược, Trường ĐH YDược Huế
^Khoa YDược, ĐH Quốcgia Hà Hội, *Trường Đại học Dược Hà Nội

SU M M A R Y
A n a ccu ra te , sim ple, rep ro d u cib le a n d se n sitiv e H P LC m e th o d fo r sim u lta n e o u s d e term in a tio n o flo ra ta d in e a n d p se u d o e p h e d rin e
h y d ro ch lo rid e w a s d e ve lo p ed . Tw o a c tive su b sta n c e s w ere se p a ra te d u sing a H ypersil c 18 B D S c o lu m n (2 5 0 X4.6 m m ; 5 ụ m ). The m o b ile
p h a s e co m p o sitio n w a s 5 0 m M p h o s p h a te b u ffe r p H 3 .5 - m e th a n o l - aceto n itrile (25:25:5 0 v/v/v) w ith g ra d ie n t o f flo w ra te fro m 1
m l/m in to 1.6 m l/m in. S p e c tro p h o to m e tric d e tectio n w a s ca rried o u t a t 21 0 nm . Th e m e th o d ca n b e a p p lie d fo r sta n d a rd iz a tio n o f
co n tro lle d C lata din B coơ ted-ta blets.

T ừ k ho á ; Lo ra ta d in , p se u d o e p h e d rin , HPLC, địn h lư ợn g

Đặt vấn đề

Nguyên vật liệu, thiết bị và phương pháp
nghiên cúầi

Loratadin (LOR) là một thuốc kháng histamin
thế hệ II có tác dụng làm giảm triệu chứng của viêm

Mỗu thử

mũi dị ứng do giải phóng histamin. Pseudoephedrin

- Chế phẩm th ử : Viên bao phóng thích có kiểm


(PSEU) là một chất có tác dụng co mạch làm giảm

soát Clatadin B chứa Pseudoephedrin hydroclorid

sung huyết hữu hiệu [2], Việc kết hợp 2 chất này
trong một dạng chế phẩm thuốc tạo nên tác dụng
chữa viêm mũi dị ứng hiệu quả. Để tăng cường

120 mg và Loratadin 5 mg tự bào chế.
- Viên placebo: Có thành phẩn tá dược và được

hiệu quả điểu trị, giúp người bệnh sử dụng thuận
tiện hơn, viên bao chứa hai thành phẩn LOR hàm
lượng 5 mg và PSEU 120 mg, trong đó LOR và Vi

bào chế giống nhưđối với viên nén Clatadin B (không
chứa Pseudoephedrin hydroclorid và Loratadin).
Hóa chất - dung môi
Chất
đối
chiếu:
Pseudoephedrin
hydroclorid (chuẩn làm việc, hàm lượng 99,9%,

lượng PSEU (60 mg) thiết kế giải phóng ngay, còn
V2 lượng PSEU được thiết kế giải phóng kéo dài, đã
được nghiên cứu bào chế thành công với tên gọi

độ ẩm 0,1%), Loratadin (SKS: 0108242, hàm
lượng 99,24%, độ ẩm 0,02%) của Viện Kiểm


Clatadin B.

nghiệm thuốc Trung ương.

Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu xây
dựng và thẩm định phương pháp định lượng đổng

-

Acetonitril

(MeCN),

methanol

(MeOH)

tinh khiết HPLC; amoni hỵdrophosphat, acid

thời PSEU và LOR trong chế phẩm viên bao Clatadin

phosphoric tinh khiết phân tích của Merck,

B nhằm tiêu chuẩn hóa chế phẩm, đồng thời ứng

Đức. Natri clorid, acid

hydrocloric đặc, kali


dụng đánh giá khả năng giải phóng in vitro của chế

dihydrophosphat, natri hydroxyd loại tinh khiết

phẩm nghiên cứu.

thuốc thử của Trung Quốc.


Thiết bị
- Hệ thống HPLC - detector uv - DAD Agilent

trường thử 12 viên. Lấy 2,00 ml mẫu bằng bộ phận
lấy mẫu tự động tại các thời điểm 1 , 2, 4 , 6, 8, 10,12

Technologies 1260 Infinitive, Mỹ với phẩn mềm

giờ ; lọc qua màng 0,45 |jm. Các môi trường hòa tan

Aligent Chemstation version B.
-Thiết bị thử độ hoà tan Pharmatests, kết nối với

được chuẩn bị n hư sau :

bơm nhu động ISMATEC IPC và bộ phận lấy mẫu tự

+ Dung dịch đệm pH 1,2: Hòa tan 2,0 g NaCI vào
200 ml nước và thêm 7 ml HCI đặc, thêm nước vừa

động Pharmatest PTFCII.

- Cân phân tích Mettler Toledo, Thụy Sĩ (d = 0,01

đủ 1000 ml, chỉnh vể pH 1,2 bằng HCI đặc.
+ Dung dịch đệm pH 4,5: Hòa tan 6,805 g KH^PO^

mg).
Phương pháp nghiên cứu

trong nước vừa đủ 1000 ml, chỉnh đến pH 4,5 bằng

Chuẩn bị các dung dịch:

H3P0 ^đặc.
+ Dung dịch đệm pH 6,8: Hòa tan 6,805 g KH^PO^

- Dung dịch chuẩn gốc LOR: Cân chính xác
khoảng 22,5 mg LOR vào bình định mức 50 ml, hòa

và 0,896 g NaOH trong 900 ml nước, khuấy tan rồi
thêm nước vừa đủ 1000 ml, điều chỉnh về pH 6,8

tan và định mức đến vạch bằng MeOH.
- Dung dịch chuẩn gốc PSEU: Cân chính xác

bằng dung dịch NaOH 1M.
- Dung dịch placebo: Cân chính xác 20 viên

khoảng 65 mg PSEU vào bình định mức 50 ml, hòa

placebo, tính khối lượng trung bình viên. Nghiền


tan và định mức đến vạch bằng MeOH.

mịn. Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng

- Dung dịch chuẩn LOR: Lấy chính xác 0,50 ml

khối lượng 1 viên placebo cho vào bình định mức

dung dịch chuẩn gốc LOR vào bình định mức 50 ml,

100 m l,... và tiếp tục tiến hành như đối với Dung dịch

định mức đến vạch bằng pha động.

th ử l.

- Dung dịch chuẩn PSEU: Lấy chính xác 5,00 ml
dung dịch chuẩn gốc PSEU vào bình định mức 50 ml,
định mức đến vạch bằng pha động.
- Dung dịch chuẩn A: Lấy chính xác 25 ml dung
dịch chuẩn gốc PSEU và 5 ml dung dịch chuẩn gốc
LOR vào bình định mức 50 ml, định mức đến vạch

Điều kiện sâc ký:
- Cột: Hypersil C18 BDS (250

X

4,6 mm, 5 ụm),


nhiệt độ 25°c
- Pha động: MeCN: MeOH: dung dịch đệm
NH^H/0^ 30 mM pH 3,5 tỷ lệ 50:25:25.
- Lưu iượng dòng: gradient

bằng MeOH.
- Dung dịch chuẩn B: Lấy chính xác 1 ml dung

Thời gian (phút)

dịch chuẩn gốc LOR và 10 ml dung dịch chuẩn gốc

(ml/ piíút)

0

3,5

6

1 1

12,5

1 ,0

1 ,0

1 ,6


1 ,6

1 ,0

Lưu lượng dòng

PSEU, cho vào bình định mức 100 ml. Pha loãng vừa
đủ thể tích bằng pha động. Lắc đều.
- Dung dịch thử 1 (đối với chỉ tiêu định lượng): Cân
chính xác 20 viên Clatadin B, tính khối lượng trung

- Bước sóng phát hiện: 210 nm
- Thể tích mẫu tiêm : 20 |jl.
* Pha dung dịch đệm NH^HjPO^ 30 mM pH 3,5;

bình viên. Nghiến mịn. cân chính xác một lượng bột
viên tương ứng khoảng 120 mg PSEU cho vào bình

Cân 3,45 g NH^HjPO^ hòa tan trong 1000 ml nước,
điểu chỉnh đến pH 3,5 bằng HjPO^ đặc.

định mức 100 ml, thêm khoảng 60 ml MeOH, siêu

* Tính toán:

âm trong 15 phút. Thêm MeOH đến vạch, lắc đểu. Ly

- Đối với chỉ tiêu định lượng: Hàm lượng PSEU


tâm, Lấy chính xác 10 ml dịch trong ở trên cho vào

và LOR so với lượng ghi trên nhãn được tính bằng

bình định mức 100 ml, pha loăng bằng pha động

phương pháp so sánh với chuẩn có nống độ tương

đến vừa đủ thể tích. Lắc đểu. Lọc qua màng lọc 0,45

đương làm song song.

^im.

- Đối với đánh giá độ hoà tan in vitro: Lượng PSEU
và LOR giải phóng được tính dựa vào đường chuẩn

- Dung dịch thử 2 (đối với đánh giá độ hoà tan in
vitro): Tiến hành thử độ hòa tan bằng thiết bị cánh
khuấy, tốc độ 100 vòng/phút, 500 ml môi trường
(3 mòi trường có pH 1,2 - pH 4,5 - pH 6,8); mỗi môi

xây dựng trong cùng ngày phân tích.
- Các số liệu thống kê được tính toán dựa vào
phần mềm Microsoft Excel.


Kết quả và bàn luận
Khảo sát và lựa chọn điều kiện sắc ký
-Tiến hành khảo sát trên cột sắc ký nhồi pha tĩnh

C18 của các hãng khác nhau, gổm Inertsil ODS-3

của PSEU là 210 nm và LOR có 2 cực đại hấp thụ là
207 nm và 257 nm.Tuy nhiên, đáp ứng phân tích của
LOR ở 207 nm lớn hơn gắn 2 lần so với khi phát hiện
ở 257 nm, trong khi lượng LOR trong dung dịch thử
nhỏ nên ưu tiên sử dụng bước sóng cho đáp ứng

(250 X 4,6 mm, 5 um), Hypersil C18 BDS (250 X 4,6

phân tích cao nhất trong phân tích.

mm, 5 pm) và Zorbax C18 SB (150 X 4,6 mm, 5 um).

Từ kết quả khảo sát bằng thực nghiệm, chúng tôi

Kết quả cho thấy cột Hypersil cho thời gian phân tích

lựa chọn điểu kiện sắc ký để định lượng đổng thời

phù hợp, pic khá cân đối nên chúng tôi lựa chọn cột
này dùng trong nghiên cứu.

PSEU và LOR như trình bày ở phẩn phương pháp
nghiên cứu.

-Thực hiện sắc ký hỗn hợp 2 chất với hệ pha động
gồm 3 thành phẩn MeCN, MeOH và dung dịch đệm

Thẩm định phương pháp

Độ phù hợp của hệ thống sâc ký

NH^H^PO^ 30 mM pH 3,5 với tỷ lệ thay đổi, của MeCN

Tiến hành tiêm lặp lại 6 lẩn dung dịch chuẩn

từ 30 - 60% (AC = 10%), MeOH từ 20 - 50% và dung
dịch đệm từ 10 - 30% (AC = 5%), lưu lượng dòng 1 ml/

B. Kết quả cho thấy RSD của thời gian lưu và diện
tích pic của PSEU và LOR đểu nhỏ hơn 2% do đó hệ

phút. Kết quả cho thấy, khi tăng tỷ lệ dung môi hữu

thống sắc ký có tính tương thích phù hợp để định

cơ thì thời gian rửa giải của cả 2 chất đểu giảm, nếu
tỷ lệ của 2 dung môi này lớn hơn 80% thì khả năng

lượng PSEU và LOR.
Tính chọn lọc

lưu giữ đối với PSEU rất thấp (thời gian lưu nhỏ hơn

Tiến hành sắc ký các dung dịch placebo và dung

1 phút). Trong khi đó nếu tỷ lệ MeCN, MeOH giảm

dịch chuẩn B. sắc ký đồ được trình bày ở hình 1a, 1b.


dưới 60% thời gian rửa giải LOR rất dài (19 phút). Từ
kết quả thu được chúng tôi lựa chọn hệ pha động là

ar--------------

a.

MeCN : MeOH : dung dịch đệm NH^H/0^ 30 mM pH
3,5 tỷ lệ 50:25:25.

,
’ .----------!
5—

- Để tăng thời gian lưu của PSEU, tiến hành thêm

b.

natri heptansulfonat vào hệ pha động trên với nổng
độ 0,005 M, nhưng kết quả thu được cũng không cải
thiện được nhiều (PSEU được rửa giải dưới 3 phút) do



*








4".

đó chúng tôi không áp dụng sắc ký pha đảo tạo cặp
ion cho nghiên cứu này.
- LOR và PSEU có độ phân cực rất khác nhau, với
hệ pha động lựa chọn PSEU được rửa giải nhanh
(dưới 2,5 phút) còn pic LOR xuất hiện ở thời gian lớn
hơn 13 phút. Để giảm thời gian phân tích, nhưng vẫn
giữ ổn định thành phẩn pha động, tiến hành sắc ký
với chế độ gradient lưu lượng dòng pha động trong
khoảng từ 1,0 - 1,6 ml/phút, kết quả cho thấy thời

Hình 1: Sâc kỷ đổ các màu: a. hỗn hợp chuẩn; b. placebo; c. viên nén Qatũãn B

gian lưu của pic của PSEU không thay đổi (khoảng

Kết quả ở hình 1 cho thấy pic PSEU và LOR có thời
gian lưu lẩn lượt là 2,36 và 9,75 phút, pic gọn, cân đối,
không xen phủ pic khác; trên sắc ký đổ mẫu placebo
không có píc tại vị trí tương ứng thời gian iưu của

2,4 phút), nhưng pic của LOR xuất hiện ở khoảng 9,7

hoạt chất. Do vậy, phương pháp có tính chọn lọc cao.

phút, do đó thời gian phân tích được rút ngấn xuống

Khoảng nồng độ tuyến tính


còn 12,5 phút, mặt khác áp suất cột không quá cao

Từ dung dịch chuẩn gốc A pha loãng bằng dung

(nhỏ hơn 100 atm).

môi pha động thành các dung dịch chuẩn thứ cấp

- Quét phổ hấp thụ uv trong khoảng 200 - 300

có nổng độ chính xác khoảng 6 -170 ^ig/ml đối với

nm tại thời gian lưu của pic của LOR và PSEU trên

PSEU và 0,25 - 6,6 |ig/ml đối với LOR. Tiến hành sắc
ký, kết quả được trình bày ở bảng 1 .

sắc ký đổ thu được, kết quả cho thấy cực đại hấp thụ


BÀI NGHIÊN CỨU
Bâng ĩ: Két quà khảo sát khoảng nóng độ tuỵén tính
6,29

12,58

25,16

50,33


100,65

117,43

134,2

150,98

167,75

A(mAU.s)

298,8

585,3

1137,6

2213,8

4331,3

5044,5

5776,6

5526,6

7166,4


C(ụg/ml)

0,25

0,50

1,00

2,00

3,98

4,65

5,31

5,97

6,64

A(mAU.s)

16,9

33,9

64,9

127,2


246,4

287,1

332,9

376,3

420,1

PSEU

LOR

Kễt quả thống kẽ
Hoại chất

Phương trình hói quy

Hệ số tương quan (r)

PSEU

y = 42,618x + 51,423

0,9999

LOR


y = 62,471x + 1,523

0,9998

Kết quả ở bảng 1 cho thấy, trong khoảng nồng
độ khảo sát có sự tương quan tuyến tính chặt chẽ

ngày) và độ chính xác trung gian (độ lặp lại ở

giữa nồng độ với diện tích pic đáp ứng với hệ số

Clatadin B.
Chuẩn bị dung dịch mẫu như đối với chuẩn bị

ngày phân tích khác) trên chế phẩm viên nén

tương quan xấp xỉ bằng 1 .

dung dịch thử 1 trên 6 mẫu cân riêng biệt trong mỗi

Độ chính xác

ngày phân tích. Tiến hành sắc ký. Kết quả được trình

Đánh giá độ chính xác của phương pháp
dựa vào khảo sát độ lặp lại (độ chính xác trong

bày ở bảng 2 .

Bàng 2: Kà quá đánh giá độ chính xác của phương pháp

Khác ngày

Trong ngày
PSEU

TT
A

LOR

PSEU

LOR
H%

A

H%

A

H%

A

H%

1 0 2 ,8

5730,1


1 0 0 ,6

342,3

1 0 0 ,1

1 0 1 ,8

1

5269,2

101,9

322,8

2

4908

98,44

302,6

99,92

5229,3

99,72


319,6

3

5149

100,5

306

98,31

5103,4

98,52

313,8

1 0 1 ,2

4

5188,5

100,3

313,5

99,74


5412,0

1 0 1 ,6

324,5

101,7

5

5182,5

99,17

317,1

99,87

5813,7

101,9

348,4

101,7

6

5009,2


98,44

310

100,3

5175,2

101,3

305,4

99,90

TB

99,80

1 0 0 ,2

1 0 0 ,6

1 0 1 ,1

RSD{%)

1,25

1,32


1,27

0,84

Giá tri trung bình (n =: 12): PSEU: 100,2%
RSD(n = 12): PSEU: 1,32%
A: ểện tích pic (mAU.s)

LOR: 100,6%
LOR: 1,22%

H: Hùm lượng PSEU/LORso vởinhăn

Kết quả ở bảng 2 cho thấy phương pháp có độ

tương ứng 1 viên, lượng hoạt chất thêm vào tương

lặp lại cao với RSD đểu nhỏ hơn 2,0% (trong cùng

ứng với lượng hoạt chất trong viên là 80% (khoảng

ngày và khác ngày).
Độ đúng

96 mg PSEU và 4 mg LO R), 100% (khoảng 120 mg
PSEU và 5 mg LOR) và 120% (khoảng 144 mg PSEU

Độ đúng được xác định bằng phương pháp


và 6 mg LOR). Mỗi mức nồng độ làm 3 mẫu, xử lý

thêm chuẩn. Thêm chính xác lượng chuẩn PSEU và

mẫu tương tự dung dịch thử 1 và tiến hành sác ký,

LOR vào mẫu placebo đã nghiền mịn có khối lượng

kết quả được thể hiện tại bảng 3.


STT

PSEU

LOR

Lượng thêm (mg)

Tìm lại (mg)

% tìm lại

92,16

90,89

98,63

96,79

94,32

97,75
93,19

101,0
98,80

120,78

119,64

121,20

Lương thêm (mg)

Tim lại (mg)

% tìm lại

3,80

3,78

99,46

4,29

4,24


98,72

3.68

3,69

100,2

99.05

4,82

4.88

101.4

122,52

101,1

5,49

5,513

100.4

1 1 9J9

118,88


99,24

4.68

4,72

100,9

146,43

145,48

99,35

5,87

5.89

100.4

143,93

143,82

99,93

6,64

6,60


99,32

138,72

99.06

5.62

_____ 5,68

140,04

101.2

TB

99,57

100,22

RSD(%)

0,91

0.90

Kết quả cho thấy phương pháp có độ lặp lại tốt (RSD = 0,90 - 0,91%) và độ đúng cao (tỷ lệ thu hổi xấp xỉ

1 00%), đáp ứng yêu cẩu vể thẩm định phương pháp phân tích đối với chế phẩm thuốc. Vi vậy, phương pháp
này có thể áp dụng để định lượng các mẫu thuốc đa thành phẩn chứa hai hoạt chất trên.

*

Nhộn xét chung: Kết quả thẩm định tính chọn lọc, tính tương thích của hệ thống, khoảng nổng độ tuyến

tính, độ chính xác và độ đúng của phương pháp cho thấy phương pháp định lượng đồng thời PSEU và LOR
bằng HPLC xây dựng được là phù hợp để định lượng đồng thời PSEU và LOR trong chế phẩm nghiên cứu.
ứng dụng
-

Định lượng:T\ếr) hành chuẩn bị mẫu phân tích theo cách đã trình bày ở phẩn phương pháp (dung dịch

thử 1). Làm lặp lại 3 lẩn trên một mẫu bột viên. Song song chuẩn bị một mẫu chuẩn như đối với dung d ch
chuẩn B. Tiến hành sắc ký. Kết quả được trình bày ở hình 1c và bảng 4.
Báng 4: Két quà định lượng PSEU và LOR trong viên Clũtodin B(n = S)

Lán

Khối

PSEU

LOR

lương

(Hàm lượng ghi trên nhãn 120 mg/viên)

(Hàm lượng ghi trên nhãn 5 mg/viên)

(mg)


Diện tích pic (mAU.s)

Hàm lượng so với nhãn (%)

Diện tích pic (rtiAU.s)

Hàm lượng so với nhãn (%)

1

446,8

5288,0

1 0 0 ,1

320,5

99,79

2

445,2

5330,2

1 0 1 ,2

321,7


100,5

3

460,4

5412,0

1 0 1 ,6

324,5

101,7

Kết quả (TB ± S D ): 100,97 ± 0 ,7 8 %

Kết quả (T B ± ;5D): 100,66 ± 0 ,9 7 %

Đánh giá độ hoà tan in vitro: Tiến hành đánh giá giải phóng hoạt chất in vitro của PSEU và LOR trong 3 môi
trường mô phỏng dịch trong đường tiêu hoá ở pH 1,2; 4,5 và 6,8. Mẫu thử được chuẩn bị theo cách đã trình
bày ở phẩn phương pháp (dung dịch thử 2). Mỗi môi trường đánh giá trên 12 viên. Song song chuẩn bị một
dãy dung dịch chuẩn hỗn hợp LOR và PSEU với nồng độ PSEU từ 6 -170 ng/ml và LOR từ 0,25 - 6,6 ng/ml. Tiến
hành sắc ký. Kết quả được trình bày ở hình 2.
120

120

a, 100


100

õ
•ẫ

II

80

80

60
40

àé 20

20

0
Thoi gian (h)

0
6
8
Thời gian (h)

6
8
Thòi gian (h)
“ LOR


Kinh 2: Kỗquâ đánh giá giòi phóng hoạt chất in viưo của PSEU và LOR trong viên Qữtadin Bở 3 môi trường đệm: ũ. pH 1,2; t). pH 4,5: c pH 6,8

10


Bàn luận
Hiện tại DĐVN IV cũng như USP, BP đểu chỉ có các

các thời điểm còn lại đểu dưới 10%) do đó có thể đưa
các số liệu này vào đánh giá tương đương bào chế khi

chuyên luận riêng lẻ của PSEU và LOR [1], [7], [8]. Đã

tính hệ số f2 so với viên đối chiếu. Bên cạnh đó, mức

có một số nghiên cứu định lượng đồng thời PSEU và
LOR được công bố như quang phổ đạo hàm [6], hay

độ giải phóng hoạt chất ở mỗi môi trường khá khác
nhau: trong môi trường pH 1,2 LOR hầu như được giải

HPLC với cột tách không phổ biến |j-BondaPak C18

phóng toàn bộ lượng hoạt chất có trong viên, khi pH
môi trường càng cao LOR giải phóng càng ít (tại thời

[6], hoặc ghép nối tiếp 2 cột tách [5], dùng cột C18
định lượng đồng thời PSEU và LOR trong viên nén
giải phóng qui ước bằng HPLC [3]. Tuy nhiên, đối với

một chế phẩm thuốc phóng thích có kiểm soát mới

điểm 12 giờ ở môi trường pH 4,5, LOR mới giải phóng
được 45% và LOR hầu như không giải phóng ở môi
trường pH 6,8); trong khi đó PSEU giải phóng ở cả 3
môi trường đểu khá tốt với hơn 80% lượng PSEU được

thì thành phẩn tá dược có thể ảnh hưởng tới quá
trình tách và phát hiện hoạt chất chính do đó điểu

giải phóng ở thời điểm 6 giờ (môi trường pH 1,2), 8

kiện phân tích cẩn được đánh giá. Hơn nữa, để có

giờ (môi trường pH 4,5) và 10 giờ (môi trường pH 6,8).

thể ứng dụng phương pháp này trong đánh giá khả
Kết luận

năng giải phóng in vitro của hai chất trong thể tích
môi trường hoà tan lớn, đặc biệt với thành phần LOR
chỉ 5 mg/ viên thì việc lựa chọn bước sóng phát hiện

Phương pháp HPLC định lượng đổng thời PSEU

cho đáp ứng phân tích cao là rất cần thiết. Bước sóng

và LOR trong chế phẩm viên bao Clatadin B đã xây

phân tích trong nghiên cứu này là 210 nm, cho đáp


dựng có độ chính xác cao, độ đúng đảm bảo, khoảng

ứng phân tích của PSEU và LOR tăng khoảng 5 lẩn và
2,5 lẩn so với phát hiện ở bước sóng 254 nm [3].

tuyến tính khá rộng và tính chọn lọc cao; quy trình

Viên nén Clatadin B phóng thích có kiểm soát là

phòng kiểm nghiệm và nghiên cứu.
Phương pháp này có thể ứng dụng để định lượng

chế phẩm nghiên cứu nhằm phát triển một sản phẩm

sắc ký đơn giản, phù hợp với trang thiết bị của các

có dạng bào chế tương đối mới đối với các cơ sở sản
xuất dược phẩm trong nước do đó việc tiêu chuẩn

đồng thời PSEU và LOR trong viên nén chứa hai hoạt

hoá chế phẩm là một yêu cẩu bắt buộc. Kết quả định

đểu hàm lượng), cũng như theo dõi độ hòa tan in
vitro, góp phẩn tiêu chuẩn hóa chất lượng chế phẩm.

lượng cho thấy chế phẩm đạt theo tiêu chuẩn DĐVN
IV. Mặt khác, kết quả đánh giá độ hòa tan in vitro cho
thấy sự giải phóng hoạt chất giữa các viên là tương


chất trên (các chỉ tiêu độ hoà tan, hàm lượng, độ đồng

đối giống nhau (thể hiện ở giá trị RSD% giải phóng
hoạt chất ở thời điểm lấy mẫu đẩu tiên dưới 15%, ở

Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế (2009), D ược điển Việt Nam IV, Nhà xu ất bản Y học, Hà Nội.
2. Bộ Y t ế (2010), D ược th ư qu ốc gia Việt Nam, Nhà xu ất bản Y học, Hà Nội.
3. Lê Thị Th u Hiền, Bùi Th u Huê, Đ oàn Cao Sơn (2006), "Định lượng đổng thời loratadin và pseud oephedrin trong th uốc viên bằng
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao", Tạp c h í kiểm nghiệm thuốc, số 1.2006, tập 4 - số 11, tr.

8

-1 1 .

4. Trịnh Văn Lẩu, Đ inh Thị Hải Bình, Lê Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Th anh Hải (2010), "Định lượng đồng thời pseudoephedrin sulfat và
loratadin bằng phương pháp quang phổ đạo hàm bậc nhất", Tạp c h í kiểm nghiệm thuốc, số 2.2010, tập

8

- số 28, tr. 13 -1 7 .

5. Ali Abu-Lathou and Im ad I.Ham dan (2005), "A n ew HPLC approach fo rth e d eterm inatio n o f h yd rop hilic and hyd rop ho bic com p onents:
Th e case o f p seud oephedrine sulfate and loratadine in tablets", Drug Dev. Ind. P h a m ., 31, p.577 - 588.
6

. M abrouk M. M. et al (2003), "Sim m ultaneous d eterm inatio n o f loratadine and pseud oephedrine sulfat in p harm aceutical form ulation

by RP-LC and d erivative spectrophom etry", J. o f Pharm aceutical a n d Biom edical Analysis, 33, p. 597 - 604.

7. The British Pharm acopoiea (2010), "Pseudoephedrine hydrochloride", "Lo ratad in e ", vol 2, pp. 1290 -1 2 9 2 ,1 8 0 2 -1 8 0 3 .
8

. The United States P harm acopoiea (2009), "LOR",vol 2, pp. 2805 - 2807.



×