Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

rèn kĩ năng cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.75 KB, 14 trang )

RÈN KĨ NĂNG TẬP LÀM VĂN CHO HỌC SINH LỚP 5
PHẦN I: LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

I. Tầm quan trọng của môn Tiếng việt lớp 5:
-Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe,
đọc, nói, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.
Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn các thao tác tư duy cho học
sinh.
-Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những
hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người về văn hoá và văn học của Việt
Nam và nước ngoài.
-Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong
sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người.

II. Tầm quan trọng của phân môn tập làm văn lớp 5:
-Học các tiết tập làm văn, học sinh có điều kiện tiếp cận với vẻ đẹp của con
người, thiên nhiên qua các bài văn, đoạn điển hình. Khi phân tích đề tập làm văn,
học sinh có dịp hướng tới cái chân, cái thiện, cái mĩ được định hướng trong các đề
bài. Các bài luyện tập báo cáo thống kê, làm đơn, làm biên bản, lập chương trình
hoạt động… cũng tạo cơ hội cho học sinh thể hiện mối quan hệ với cộng đồng.
-Quá trình thực hiện kĩ năng phân tích đề, tìm ý, quan sát, viết đoạn là những
cơ hội giúp trẻ mở rộng hiểu biết về cuộc sống theo các chủ điểm đã học. Việc
phân tích dàn bài, lập dàn ý, chia đoạn bài văn kể chuyện, miêu tả, biên bản… góp
phần phát triển khả năng phân tích, tổng hợp phân loại của học sinh.
-Tư duy hình tượng của trẻ cũng được rèn luyện nhờ vận dụng các biên pháp
so sánh, nhân hoá khi miêu tả cảnh và người.
-Phân môn tập làm văn lớp 5 còn làm cho tình cảm yêu mến, gắn bó với
thiên nhiên, với người và việc xung quanh của trẻ nảy nở, tâm hồn, tình cảm của
trẻ thêm phong phú. Đó là những nhân tố quan trọng góp phần hình thành nhân
cách cho trẻ.



-Từ những vấn đề quan trọng nêu trên của phân môn tập làm văn lớp 5 cho
nên tôi chọn đề tài “ Rèn kĩ năng tập làm văn cho học sinh lớp 5”.
PHẦN II: NỘI DUNG

A. Trang bị kiến thức và rèn kĩ năng làm văn:
I).Cấu trúc chương trình Tập làm văn lớp 5:

Học kì I

Học kì II

Cả năm

Kể chuyện (ôn tập)
Miêu tả:

03

03

- Miêu tả đồ vật ( ôn tập)

04

04

- Miêu tả cây cối (ôn tập)

03


03

- Miêu tả con vật (ôn tập)

03

03

- Miêu tả cảnh

14

04

18

- Miêu tả người
Các loại văn bản khác:

08

07

15

- Báo cáo thống kê

02


02

- Đơn

03

03

- Thuyết trình, tranh luận

02

02

- Biên bản

03

03

- Chương trình hoạt động

03

03

- Chuyển đoạn văn thành kịch
Tổng cộng số tiết

03

30

03
62

32

II). Các kiến thức làm văn:
- Văn miêu tả: Tả cảnh, tả người….
- Các loại văn bản: Báo cáo thống kê, đơn, thuyết trình…
III). Các kĩ năng làm văn:


- Kĩ năng định hướng hoạt động giao tiếp: Phân tích đề - Nhận diện kiểu
văn bản.
- Kĩ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp: Xác định dàn ý của bài văn
đã cho sẵn – Tìm và sắp xếp ý thành dàn ý trong bài văn kể chuyện – Quan sát đối
tượng, tìm và sắp xếp ý thành dàn ý trong bài văn miêu tả.
- Kĩ năng thực hiện hoá các hoạt động giao tiếp: Xây dựng đoạn văn – Liên
kết các đoạn văn thành bài văn.
- Kĩ năng kiểm tra đánh giá hoạt động giao tiếp: Đối chiếu văn bản nói, viết
của bản thân với mục đích giao tiếp và yêu cầu diễn đạt - Sữa lỗi về nội dung và
hình thức diễn đạt.
IV). Các loại bài học:
- Dạy lí thuyết: Các bài học làm văn miêu tả và biên bản điều có cấu tạo
gồm ba phần: Nhận xét, ghi nhớ, luyện tập. Chức năng của mỗi phần cũng giống
chức năng các phần tương tự ở phân môn Luyện từ và câu.
- Hướng dẫn thực hành: Các bài hướng dẫn thực hành gồm 2 -3 bài tập nhỏ
hoặc một đề bài tập làm văn kèm theo gợi ý luyện tập theo hai hình thức nói và
viết.


B. Các biện pháp dạy - học:
I/ Kiểu bài nói, viết phục vụ cho cuộc sống hàng ngày:
a. Viết báo cáo thống kê:
-Đề bài viết báo cáo thống kê yêu cầu các em trình bày các số liệu thống kê
theo kiểu bảng. Cách trình bày theo kiểu bảng có lợi thế ngắn gọn, giúp người đọc
nắm bắt thông tin nhanh chóng và dễ dàng đối chiếu, so sánh.
-Để lập bảng thống kê đúng đắn và khoa học, các em cần thu thập các số
liệu, thông tin chính xác và lập biểu bảng phối hợp cột ngang và cột dọc một cách
hợp lí.
Ví dụ: Nhìn bảng thống kê trong bài “ Nghìn năm văn hiến” học sinh biết
các số liệu thống kê được trình bày dưới hai hình thức:


- Nêu số liệu ( số khoa thi, số tiến sĩ từ năm 1075 đến 1919, số bia và số tiến
sĩ có tên khắc trên bia còn lại đến ngày nay).
- Trình bày bảng số liệu( so sánh số khoa thi, số tiến sĩ, số trạng nguyên của
các triều đại).
- Tác dụng của bảng thống kê này giúp học sinh dễ tiếp nhận thông tin, dễ so
sánh. Tăng sức thuyết phục cho nhận xét về truyền thống văn hiến lâu đời của
nước ta.
b. Luyện tập làm đơn:
- Để viết một cái đơn có hiệu quả, các em cần xác định rõ mục đích viết đơn,
nắm được mẫu đơn. Đơn cần được viết đúng mẫu, lí do viết đơn và lời đề nghị
trong đơn cần trình bày gọn rõ, có sức thuyết phục.
Ví dụ: Địa phương em tổ chức đội tình nguyện giúp đỡ nạn nhân chất độc
màu da cam, em hãy viết đơn xin gia nhập đội tình nguyện.
- Khi trình bày ta cần chú ý những vấn đề sau:
+ Quốc hiệu, tiêu ngữ.
+ Nơi và ngày viết đơn.

+ Tên của đơn.
+ Nơi nhận đơn.
+ Nội dung đơn: Giới thiệu bản thân; trình bày lí do vì sao muốn gia nhập
đội tình nguyện; lời hứa tích cực tham gia mọi hoạt động của đội; lời cảm ơn.
+ Chữ kí và họ tên của người viết đơn ở cuối.
c. Thuyết trình tranh luận:
- Kiểu bài thuyết trình tranh luận là sự phát triển của kiểu bài trao đổi ý kiến
đã học ở lóp 4. Các đề bài yêu cầu thuyết trình tranh luận nhằm giúp cho các em
biết dùng lời lẽ để bảo vệ ý kiến của mình, thuyết phục người khác ủng hộ ý kiến,
quan điểm của mình.-Để bản thuyết trình tranh luận có kết quả, các em cần xác
định rõ mục đích cuộc tranh luận, nắm được các ý kiến và lí lẽ của những quan
điểm ngược với mình, chuẩn bị đủ thông tin lí lẽ để thuyết phục.


Ví dụ:
*Muốn thuyết trình, tranh luận về một vấn đề, cần có những điều gì?
- Bắt đầu từ điều kiện quan trọng, căn bản nhất:
+ Điều kiện 1- Phải có hiểu biết về vấn đề được thuyết trình, tranh luận, nếu
không, không thể tham gia thuyết trình, tranh luận.
+ Điều kiện 2- Phải có ý kiến riêng về vấn đề được thuyết trình, tranh luận.
Không có ý kiến riêng nghĩa là không hiểu sâu sắc vấn đề, hoặc không dám bày tỏ
ý kiến riêng, sẽ nói dựa, nói theo người khác.
+ Điều kiện 3- Phải biết cách nêu lí lẽ và dẫn chứng: Có ý kiến rồi phải biết
cách trình bày, lập luận để thuyết phục người đối thoại.
* Khi thuyết trình, tranh luận, để tăng sức thuyết phục và đảm bảo phép lịch
sự, người nói cần có thái độ như thế nào?
+ Khi thuyết trình, tranh luận, để tăng sức thuyết phục và đảm bảo phép lịch
sự, người nói cần có thái độ ôn tồn, hoà nhã, tôn trọng người đối thoại; tránh nóng
nảy vội vã hay bảo thủ, không chịu nghe ý kiến đúng của người khác.
d. Lập biên bản cuộc họp, biên bản một vụ việc:

- Biên bản là văn bản ghi lại nội dung một cuộc họp hoặc một sự việc đã diễn ra để
làm bằng chứng. Khi viết biên bản học sinh cần viết đúng mẫu, trình bày đúng trật
tự và chính xác các sự kiện, kết luận.
Ví dụ: Ghi lại biên bản một cuộc họp của tổ, lớp hoặc chi đội.
Gợi ý như sau:
- Nhớ lại chủ đề, thời gian, địa điểm, thành phần tham dự, nội dung cuộc
họp:
+ Cuộc họp bàn việc gì?
+ Họp vào lúc nào, ở đâu?
+ Cuộc họp có những ai tham dự?
+ Ai điều hành cuộc họp?
+ Những ai phát biểu trong cuộc họp, nói điều gì?


+ Kết luận của cuộc họp như thế nào?
- Sắp xếp các ý theo thứ tự, giống như dàn ý của bài văn.
-Viết biên bản. Trình bày biên bản đúng quy định.
e. Lập chương trình hoạt động:
- Để lập chương trình hoạt động, học sinh cần xác định rõ mục đích của
chương trình, liệt kê ra đầy đủ trình tự các công việc phải làm và phân công người
thực hiện cụ thể.
Ví dụ: Mục đích của hoạt động: Để kỉ niệm ngày thành lập Quân đội nhân
dân Việt Nam và ngày Hội quốc phòng toàn dân 22 -12.
Các hoạt động được tiến hành:
- Tham gia thi đá bóng.
- Tham quan các di tích lịch sử ở địa phương.
- Sưu tầm tranh ảnh, báo tường về ngày 20 – 12.
- Dựa vào những gợi ý nêu trên em hãy lập chương trình hoạt động theo
đúng mẫu:
I- Mục đích.

II- Phân công, chuẩn bị.
III- Chương trình cụ thể ( nêu rõ thời gian, địa điểm, trình tự tiến hành các
hoạt động, tuyên dương các thành viên có thành tích tốt).
g. Luyện viết đoạn đối thoại:
- Các bài tập luyện viết lời đối thoại trong sách giáo khoa đều yêu cầu các
em viết tiếp vào những đoạn đối thoại có sẵn. Em cần đọc kĩ phần đầu đoạn đối
thoại, dựa vào câu chuyện đã biết để viết những lời nói của nhân vật cho hợp lí,
hợp với hoàn cảnh nói năng và tính cách của nhân vật.
- Các bài tập nâng cao còn có yêu cầu các em chuyển câu chuyện thành đoạn đối
thoại. Và lúc này toàn bộ lời kể của tác giả trong truyện sẽ được chuyển thành lời


đối thoại của các nhân vật. Các tình tiết của truyện đều được thể hiện bằng lời nhân
vật. Các em cần chọn nhân vật cho mỗi lời nói về một tình tiết truyện đó.
Ví dụ: Một hôm em ra vườn sớm và tình cờ nghe được cuộc chuyện trò của
một cây non bị bẽ gãy ngọn, không được chăm sóc với một chú sẽ nhỏ. Hãy tưởng
tượng và ghi lại cuộc đối thoại đó.
II. Kiểu bài miêu tả:
-Văn miêu tả là thể loại văn các em đã được học từ lớp 4. Như chúng ta đã
biết, văn miêu tả là thể loại văn dùng lời nói có hình ảnh và cảm xúc làm cho người
nghe, người đọc hình dung một cách rõ nét, cụ thể về người, vật, cảnh vật, sự việc
nó vốn có trong đời sống.
-Một bài văn miêu tả hay không những phải thể hiện rõ nét, chính xác, sinh
động đối tượng miêu tả mà còn thể hiện được trí tưởng tượng, cảm xúc và đánh giá
của người viết đối với đối tượng được miêu tả.
-Các bài văn miêu tả ở tiểu học chỉ yêu cầu tả những đối tượng mà các em
yêu thích. Vì vậy, qua bài làm của mình, các em phải gửi gắm được tình thương
yêu của mình với những gì miêu tả. trong cuộc sống các em gặp nhiều người, nhiều
cảnh vật, và đó có thể trở thành đối tượng miêu tả của các em.
-Tiếp tục 3 kiểu bài miêu tả ở lớp 4 - tả đồ vật, tả cây cối, tả loài vật – lên

lớp 5, các em học thêm 2 kiểu bài miêu tả - tả cảnh và tả người.
a) Tả cảnh:
-Đối tượng của bài văn tả cảnh là những cảnh vật quen thuộc xung quanh
các em: một cơn mưa, một ngày nắng đẹp, một đêm trăng, một dòng sông, một
cánh đồng, một góc phố, những di tích lịch sử, những danh lam thắng cảnh ở khắp
moị miền đất nước của chúng ta.
-Mỗi cảnh đều nằm trong một khung không gian và thời gian, đó là cái nền
cho cảnh vật được miêu tả.
-Các em cần được nêu khung cảnh chung này, nhưng đặc biệt cần tập trung
miêu tả nét nét tiêu biểu của cảnh, làm cho nó khác với cảnh khác.


-Khi tả cảnh, các em có thể lồng với tả người, tả vật trong cảnh để cho bài
văn sinh động. Điều quan trọng là tả cảnh phải làm cho người đọc thấy được
những cảm xúc của người viết trước cảnh đó. Cần tả để cho cảnh vật ấm tình
người.
Cấu tạo của một bài văn tả cảnh gồm:
Phần mở bài:
-Giới thiệu chung về cảnh vật ( Cảnh vật đó ở đâu? Em tả nó vào lúc nào?
Nét nổi bật nhất của cảnh vật đó là gì?).
Phần thân bài:
- Tả bao quát toàn cảnh, nêu khung cảnh chung của cảnh vật và nêu cảm
tưởng, cảm nhận chung của em về cảnh vật.
- Tả từng bộ phận của cảnh theo một trình tự nào đó, chú ý đặc điểm của
cảnh vật về đường nét, màu sắc, âm thanh, quy mô, chỉ ra những nét riêng, vẻ riêng
của cảnh vật.
Phần kết bài:
-Nêu cảm nghĩ của em về cảnh vật ( sự yêu thích, sự gắn bó). Cũng có thể
kết bài tự nhiên.
Ví dụ: Chọn một trong các đề sau:

- Tả một loài hoa mà em thích.
- Tả một loại trái cây mà em thích.
- Tả một cây cổ thụ.
- Tả một cây non mới trồng.
Dàn bài gợi ý:
* Mở bài:
+ Giới thiệu cây, hoa hoặc quả em định tả.
+ Nêu thời điểm em quan sát cây, hoa hoặc quả ấy.
* Thân bài:
+ Tả bao quát toàn bộ cây ( hoặc hoa, quả).


+ Tả từng bộ phận của cây ( hoa, quả), hoặc sự thay đổi của cây ( hoa, quả),
theo thời gian. Chú ý thể hiện kết quả mà em quan sát được nhờ các giác quan: thị
giác (nhìn), khứu giác (ngửi), xúc giác (sờ), vị giác (nếm).
+ Tả cảnh vật thiên nhiên xung quanh, hoạt động của con người, chim choc,
bướm, ong… lien quan đến cây (hoa, quả).
* Kết bài:
+ Nêu suy nghĩ hoặc tình cảm của em với cây (hoa, quả) được miêu tả.
b) Tả người:
-Bài văn tả người ở chương trình lớp 5 thường lấy đối tượng miêu tả là
những người thân quen, những con người đã giúp và để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp
cho các em.
-Để tả người trước hết các em phải tập quan sát trực tiếp người được tả.
Khi viết bài phải nhớ những gì đã quan sát được về người đó. Khi quan sát, phải
hình thành được những nhận xét về người được tả.
-Quan sát tìm ý phải gắn với tìm lời ( từ ngữ, hình ảnh, cách diễn đạt) để tả
những điều đã quan sát được.
Bài văn tả người gồm có 3 phần:
Phần mở bài:

-Giới thiệu người định tả ( Người đó là ai? Em gặp trong dịp nào? Ở đâu?
Quan hệ của người đó với em như thế nào?).
-Phần mở bài có thể giới thiệu trực tiếp người định tả hoặc giới thiệu
hoàn cảnh xuất hiện người này.
Phần thân bài: Miêu tả người đã được giới thiệu.
-Về hình dáng: Tuổi tác, dáng điệu, vẻ mặt, phong thái,… Chỉ chọn những
nét nổi bật riêng biệt của người đó, những nét làm cho người khác chú ý, nhận ra
người đó ( có thể về làn da, ánh mắt, nụ cười, mái tóc, dáng người,…).


-Nên chọn một trình tự hợp lí để tả và xen với bộc lộ thái độ khi miêu tả.
Những nét chọn để tả không nhất thiết là phải đẹp nhưng phải biết cách diễn tả phù
hợp với thái dộ cần có. Ví dụ: Không nên viết khuôn sáo ví như lúc nào cũng tả: “
Cô có khuôn mặt trái xoan, da trắng như trứng gà bóc, mắt bồ câu đen lay láy, mũi
dọc dừa…” không đúng với thực tế nhưng cũng không nên víêt những câu như “
Cô giáo em lùn, mặt đầy mụn trứng cá” để nói về cô giáo đã để lại cho mình những
kỉ niệm tốt đẹp. Trong trường hợp này cần diễn đạt, ví dụ: “ Cô giáo em người
thâm thấp, da cô không được mịn màng nhưng bù lại cô có nụ cười rất tươi”…
-Về tính tình: Thông qua cách ăn mặc, cử chỉ, lời nói, việc làm, thái độ đối
xử với người xung quanh để làm bộc lộ tính nết, đạo đức của người được tả.
-Phần này cũng phải chọn những nét có cá tính riêng, những nét gây ấn
tượng về tính cách của người đó, cũng không nhất thiết mặt nào cũng là ưu điểm
như một bài liệt kê các ưu điểm mà phải chân thật.
-Hai nội dung tả hình dáng và tính tình không nhất thiết phải viết thành hai
phần riêng mà đan xen nhau thì bài văn càng xinh động.
Phần kết luận:
-Nêu cảm nghĩ của bản thân người được tả. Cũng có thể kết bài một cáh tự
nhiên.
Ví dụ: Lập dàn ý chi tiết cho một trong các đề sau:
- Tả cô giáo (hoặc thầy giáo) đã từng dạy dỗ em và để lại cho em nhiều ấn

tượng và tình cảm tốt đẹp.
- Tả một người mới gặp một lần nhưng để lại cho em những ấn tượng sâu
sắc.
Gợi ý
* Mở bài:
- Người được em tả tên là gì, em quen hoặc biết từ khi nào?
- Người được em tả đã để lại cho em ấn tượng và tình cảm gì?
* Thân bài:


- Tả ngoại hình: Đặc điểm thứ nhất - đặc điểm thứ hai - đặc điểm thứ ba…
- Khi tả ngoại hình chúng ta cần chú ý mỗi đặc điểm thường gắn với một bộ
phận của ngoại hình như khuôn mặt, mái tóc, đối mắt, trang phục,… Các đặc điểm
được tả có thể là đường nét, màu sắc, nét hấp dẫn nhất của bộ phận ngoại hình
được tả. Nhiều khi đặc điểm ngoại hình gợi ra tính tình của người được tả.
- Tả hoạt động: Hoạt động thứ nhất - hoạt động thứ hai - hoạt động thứ ba…
- Khi tả hoạt động ta cần chú ý em có thể tả các hoạt động cụ thể của người
được tả, ví dụ: Thầy cô dạy học hoặc chăm sóc học sinh, khuyên bảo học sinh… từ
đó nói lên tính tình của người được tả. Em cũng có thể nêu nhận xét về tính tình
của người được tả và sau mỗi nhận xét nêu những hoạt động cụ thể làm dẫn chứng.
Nên chọn lời văn miêu tả sau cho thể hiện được tình cảm, cảm xúc của em.
*Kết bài:
- Nêu ảnh hưởng tốt của ngưòi được tả đối với em, ví dụ: Cô hoặc thầy là
tấm gương về lòng nhân hậu hoặc tấm gương về tinh thần học tập và làm việc tích
cực để em noi theo.
- Tình cảm của em đối với người được tả, ví dụ: Em yêu quý, gắn bó với cô
hoặc thầy ra sao, tự hào về cô hoặc thầy như thế nào…
- Những suy nghĩ khác của em về người được tả, ví dụ: Em mong muốn sau
này trở thành người như thầy cô mong đợi, hoặc mong ước thầy cô sẽ có nhiều học
trò ngoan…

III) Tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập:
- Tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân hoặc theo cặp, theo nhóm để thực
hiện bài tập.
- Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Trao đổi với học sinh, sữa lỗi cho học sinh hoặc tổ chức để cho học sinh
góp ý cho nhau, đánh giá nhau trong quá trình làm bài.
- Sơ kết, tổng kết ý kiến học sinh; ghi bảng.
IV) Quy trình dạy bài tập làm văn:


* Loại bài lí thuyết:
a) Kiểm tra bài cũ:
- Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại những kiến thức cần ghi nhớ hoặc làm
bài tập thực hành.
b) Bài mới:
+ Giới thiệu bài:
. Giáo viên nêu yêu cầu của tiết học, chú ý làm cho nổi bật mối quan hệ nội dung
tiết học này với các tiết học khác.
+ Phần nhận xét (hình thành khái niệm)
. Cho học sinh đọc nội dung yêu cầu của bài tập.
. Giáo viên giao việc.
. Cho cả lớp làm bài tập: cá nhân, nhóm…
. Cho học sinh trình bày kết quả bài làm: cá nhân, thi tiếp sức…
. Lớp nhận xét. Giáo viên nhận xét và chốt lại lời giải đúng.
. Học sinh làm bài.
+ Phần ghi nhớ:
. Cho học sinh đọc trong sách giáo khoa phần ghi nhớ.
+ Phần luyện tập:
. Học sinh đọc yêu cầu bài tập. Tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân hoặc
theo cặp theo nhóm.

. Trao đổi với học sinh, sửa lỗi cho học sinh hoặc tổ chức cho học sinh góp ý
nhau, đánh giá nhau trong quá trình làm bài.
. Giáo viên nhận xét, đánh giá.
+ Củng cố, dặn dò:
. Chốt lại những kiến thức, kĩ năng cần năm vững.
. Nhận xét tiết học. Nêu yêu cầu luyện tập thực hành ở nhà.
* Loại bài thực hành:


a) Kiểm tra bài cũ:
. Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại những kiến thức cần ghi nhớ hoặc làm
bài tập thực hành.
b) Bài mới:
+ Giới thiệu bài:
. Giáo viên nêu yêu cầu của tiết học, chú ý làm nổi bật mối quan hệ giữa nội
dung tiết học này với các tiết học khác.
+ Luyện tập:
. Học sinh đọc nội dung yêu cầu bài tập. Giáo viên giao việc cụ thể, rõ ràng.
.Tổ chức cho học sinh làm bài cá nhân, hoặc theo cặp, nhóm…
. Cho học sinh trình bày kết quả bằng nhiều hình thức khác nhau.
. Lớp trao đổi nhận xét. Giáo viên nhận xét và chốt lại lời giải đúng.
PHẦN III: KẾT LUẬN
I. Về kiến thức:
- Biết phân tích cấu tạo một bài văn tả cảnh, tả người cụ thể.
- Học sinh hiểu thế nào nghệ thuật quan sát và miêu tả trong bài văn tả
người, tả cảnh.
- Biết phát hiện hình ảnh đẹp trong bài văn miêu tả.
- Biết lập dàn ý và trình bày theo dàn ý, biết chuyển dàn ý thành một bài văn
hoàn chỉnh.
- Học sinh nhận thức được ưu, khuyết điểm trong bài văn của mình và cảu

bạn biết sửa lỗi và viết được một đoạn văn cho hay hơn.
- Biết thống kê đơn giản và trình bày kết quả thống kê theo bảng.
- Biết viết nột lá đơn đúng quy định và trình bày đầy đủ nguyện vọng trong
đơn.
- Bước đầu có khả năng thuyết trình, tranh luận về một vấn đề đơn giản, gần gũi
với lứa tuổi.


- Học sinh biết thế nào là biên bản; thể thức của biên bản, nội dung tác dụng
của biên bản, biết viết biên bản một cuộc họp.
- Biết lập chương trình cho các hoạt động. biết viết tiếp vào những đoạn đối
thoại có sẵn, biết chuyển câu chuyện thành lời đối thoại.
* Tóm lại:
- Học sinh hoàn thiện những hiểu biết ban đầu về văn miêu tả (tả cảnh, tả
người), có một số hiểu biết về mục đích giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp để thực
hành vận dụng các loại văn bản như: làm báo cáo thống kê, làm đơn, làm biên bản,
thuyết trình, tranh luận, lập chương trình hoạt động, tập viết đoạn văn đối thoại.
- Học sinh biết củng cố, hệ thống hoá những kiến thức đã học về văn kể chuyện,
văn miêu tả, nhằm chuẩn bị những điều kiện cần thiết để học lên những lớp trên.
II. Về kĩ năng:
* Học sinh biết:
- Kĩ năng dịnh hướng hoạt động giao tiếp.
- Kĩ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp.
- Kĩ năng thực hiện hoá hoạt động giao tiếp.
- Kĩ năng kiểm tra đánh giá hoạt động giao tiếp.
III. Kết quả:

T Việt
GKI
CKI


Năm học: 2008 - 2009
Tsố
Giỏi Khá Tbình Yếu
29/15 5/5 19/9 5/1
29/15 12/10 15/4 2/1



×