Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Vai trò nhà nước trong phát triển thị trường khoa học công nghệ ở việt nam hiện nay luận văn ths kinh tế 60 31 01 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

----------------

PHẠM THỊ HƯƠNG

VAI TRỊ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY

HÀ NỘI – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

----------------

PHẠM THỊ HƯƠNG

VAI TRỊ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60 31 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG


HÀ NỘI – 2012


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH
NGHIỆM QUỐC TẾ ............................................................................................................... 9
1.1.

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC- CÔNG NGHỆ ................. 9

1.1.1.

NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN .................................................................... 9

1.1.2.

NỘI DUNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC-CÔNG NGHỆ .. 21

1.1.3.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ ..................................................... 28

1.2.

VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
KHOA HỌC - CƠNG NGHỆ ....................................................................... 33


1.2.1.

TÍNH TẤT YẾU CỦA VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ ............................................. 33

1.2.2.

CÁC CHỨC NĂNG CHỦ YẾU CỦA NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ. ................................ 34

1.3.

KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT HUY VAI TRÒ NHÀ
NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ .............................................................................................. 39

1.3.1.

VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA
HỌC - CÔNG NGHỆ Ở TRUNG QUỐC..................................................... 39

1.3.2.

KINH NGHIỆM CỦA HÀN QUỐC ............................................................ 44

1.3.3.

BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM............................................. 47

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...............52

2.1.

KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA
HỌC - CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM ........................................................ 52

2.1.1.

CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VIỆT NAM ......................... 52

2.1.2.

THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VIỆT
NAM .............................................................................................................. 57


2.2.

VAI TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG Q TRÌNH PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM................ 64

2.2.1.

TẠO LẬP MÔI TRƯỜNG PHÁP LUẬT .................................................... 64

2.2.2.

KHẮC PHỤC CÁC KHUYẾT TẬT CỦA THỊ TRƯỜNG ......................... 69

2.2.3.


ĐỊNH HƯỚNG, ĐIỀU TIẾT ........................................................................ 76

2.2.4

KIỂM TRA, GIÁM SÁT .............................................................................. 82

2.3.

ĐÁNH GIÁ CHUNG ................................................................................... 86

2.3.1.

NHỮNG THÀNH TỰU ................................................................................ 86

2.3.2.

NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ................................................ 90

CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO VAI
TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ................95
3.1.

BỐI CẢNH MỚI TÁC ĐỘNG ĐẾN VAI TRÒ NHÀ NƯỚC
TRONG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC - CÔNG
NGHỆ VIỆT NAM ...................................................................................... 95

3.1.1.


BỐI CẢNH QUỐC TẾ ................................................................................. 95

3.1.2.

BỐI CẢNH TRONG NƯỚC. ..................................................................... 100

3.2.

QUAN ĐIỂM VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG KHOA HỌC-CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI ....................................................................................... 106

3.2.1.

TẠO LẬP CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA
HỌC - CÔNG NGHỆ LÀ NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH SỰ PHÁT
TRIỂN LÂU DÀI, BỀN VỮNG CỦA THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ. ............................................................................................ 107

3.2.2.

HOẠT ĐỘNG ĐỊNH HƯỚNG, ĐIỀU TIẾT CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ LÀ NHÂN TỐ
ĐẢM BẢO SỰ PHÁT TRIỂN LÀNH MẠNH, NHANH CHÓNG CỦA
THỊ TRƯỜNG KH - CN. ............................................................................ 109

3.2.3.

THỰC HIỆN VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG KH CN VỪA PHẢI BẢO VỆ ĐƯỢC LỢI ÍCH CỦA ĐẤT NƯỚC, VỪA
PHẢI TUÂN THỦ CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ. ....................................... 110



3.3.

NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ
CỦA NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
KHOA HỌC - CƠNG NGHỆ Ở VIỆT NAM ......................................... 112

3.3.1.

HỒN THIỆN MƠI TRƯỜNG VĨ MÔ ..................................................... 112

3.3.2.

XÂY DỰNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT
TRIỂN CỦA KH - CN, THỊ TRƯỜNG KH - CN. ..................................... 116

3.3.3.

NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT
CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC - CÔNG
NGHỆ. ......................................................................................................... 121

3.3.4.

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA GIÁM SÁT .......... 122

3.3.5.

CUNG CẤP HIỆU QUẢ HÀNG HĨA CƠNG .......................................... 124


3.3.6.

NÂNG CAO NHẬN THỨC, ĐỔI MỚI TƯ DUY VỀ SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ. .................... 126

KẾT LUẬN.............................................................................................................................128
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................130


BẢNG QUY ƯỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CGCN

Chuyển giao công nghệ

HNKTQT

Hội nhập kinh tế quốc tế

KH – CN

Khoa học và công nghệ

KHTN

Khoa học tự nhiên

KHXH

Khoa học xã hội


KT – XH

Kinh tế - xã hội

KTTT

Kinh tế thị trường

R&D

Nghiên cứu triển khai

SHTT

Sở hữu trí tuệ

TCH

Tồn cầu hóa

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Từ cuối thập niên 70 của thế kỷ XX, nhân loại đã bước sang kỷ nguyên
mới - kỷ nguyên của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Đến nay,
khoa học và công nghệ đã trở thành động lực phát triển hàng đầu và đóng góp

phần rất lớn vào tăng trưởng kinh tế ở nhiều quốc gia. Khoa học và công nghệ
tác động mạnh mẽ và sâu rộng đến mọi mặt đời sống của con người, sản xuất,
xã hội, chính trị, văn hố, khả năng an ninh quốc gia và quan hệ quốc tế của
các quốc gia trên thế giới. Nhiều nước coi phát triển khoa học và công nghệ là
"đầu tư cho tương lai". Nhận rõ vai trò to lớn của khoa học và công nghệ,
Đảng và Nhà nước ta đã sớm đưa ra những định hướng và biện pháp nhằm
thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ trong cả nước. Nhờ đó, hoạt động
khoa học và cơng nghệ trong cả nước có bước chuyển biến đáng kể, trình độ
cơng nghệ của nền kinh tế được nâng cao.
Tuy vậy, so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện mới
cũng như so với các nước trong khu vực thì trình độ khoa học và cơng nghệ
của nước ta cịn thấp, thị trường khoa học - cơng nghệ ở nước ta mới hình
thành và phát triển sơ khai. Nước ta hiện nay chưa có thị trường khoa học công nghệ theo đúng nghĩa đầy đủ. Nguyên nhân chủ yếu là do vai trò của
Nhà nước đối với thị trường khoa học - cơng nghệ cịn sơ khai và rất mờ
nhạt. Từ nhiều năm qua, triển khai các quan điểm, đường lối, nghị quyết
của Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều cơ chế chính sách các văn bản
quy phạm pháp luật tạo mơi trường thuận lợi khuyến khích hoạt động khoa
học và công nghệ trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh. Những điều kiện
cơ bản cần thiết nhất như chủ trương, đường lối và cơ chế chính sách cho
phát triển thị trường khoa học - công nghệ đủ để bắt đầu xúc tiến phát triển


thị trường này. Tuy nhiên, trên thực tế mức độ đi vào cuộc sống của các
chủ trương này còn hạn chế mới dừng lại ở mức nêu ra cái cần và cái phải
làm, chưa có văn bản nêu ra làm gì và làm thế nào để xây dựng và đưa thị
trường khoa học và công nghệ vào hoạt động; Đổi mới cơ chế chính sách
quản lý được triển khai một cách dè dặt, chậm trễ; Thiếu cơ chế cụ thể để
điều phối hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động khoa học và công
nghệ; Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước đối
với thị trường khoa học - cơng nghệ cịn thiếu, chưa cụ thể, thiếu đồng bộ,

lạc hậu so với thực tiễn, nhiều quy định không khả thi; Thiếu phân công,
phân cấp về quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ, ngành, giữa trung ương
và địa phương. Vậy Nhà nước cần làm gì để khắc phục những thiếu sót
trên?
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo
xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc phát triển kinh tế - xã hội nói
chung và cơng nghiệp hố, hiện đại hố nói riêng đang đặt ra yêu cầu lớn và bức
xúc về việc Nhà nước phải làm gì để tiếp tục đẩy mạnh phát triển thị trường
khoa học - công nghệ.
Đứng trước những vấn đề nêu trên, chúng ta muốn phát triển thị trường
khoa học - cơng nghệ thì phải tăng cường vai trị của Nhà nước trong thị
trường này. Đó là lý do để vấn đề “Vai trò Nhà nước trong phát triển thị
trường khoa học - công nghệ ở Việt Nam hiện nay” được chọn làm đề tài của
luận văn này.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Do khoa học và cơng nghệ có vai trị quan trọng và phát triển rộng khắp
trên thế giới nên việc nghiên cứu nhằm thúc đẩy phát triển lĩnh vực này đã
được chú trọng từ lâu ở nhiều nước.
Trên thế giới, có nhiều cơng trình nghiên cứu về thị trường khoa học -


công nghệ và phát triển thị trường khoa học - công nghệ của các nhà khoa
học, các tổ chức. Chẳng hạn, cơng trình "Ngun lý phát triển dựa trên cơng
nghệ" của Trung tâm Chuyển giao công nghệ Châu Á - Thái Bình Dương
(APCTT) với 6 cuốn sách, trong đó làm rõ những vấn đề chung về công nghệ
và đánh giá công anghệ. Một số tác giả khác đi sâu vào hoạt động nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ như Morries Low (2000), B. Bowonder
(1989), Ramanathan (1990), hoặc nghiên cứu một số kinh nghiệm về ứng dụng
công nghệ ở một số nước như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc... Điều đáng
chú ý là phần lớn các cơng trình này chỉ tập trung nghiên cứu thị trường khoa

học - công nghệ và các biện pháp phát triển thị trường khoa học - cơng nghệ.
Cịn quản lý Nhà nước về thị trường khoa học - công nghệ chỉ được xem xét
dưới từng khái cạnh, từng vấn đề như chiến lược, chính sách mà chưa được
nghiên cứu dưới giác độ tổng thể, toàn diện.
Ở Việt Nam, quản lý nhà nước về thị trường khoa học - công nghệ đã
được nghiên cứu nhiều ở dạng phương pháp luận chung nhất để dạy ở các
trường đại học, các học viện hoặc được nghiên cứu ở tầm quốc gia do Bộ Khoa
học và Công nghệ, ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội
thực hiện dưới dạng đề tài cấp Nhà nước, đề tài cấp bộ.
Một số cơng trình đã cơng bố chỉ tập trung vào nghiên cứu thị trường
khoa học - cơng nghệ nói chung chứ chưa đi sâu nghiên cứu cụ thể vai trò của
Nhà nước đối với thị trường này. Các cơng trình đó nghiên cứu theo hướng:
Một là, lý giải về sự tồn tại của thị trường khoa học công nghệ hay thị
trường công nghệ. Đồng thời gắn với những quan niệm của mình, các nhà
khoa học đã phân tích các bộ phận cấu thành, thực trạng của các thị trường
này ở Việt Nam. Đại diện cho hướng nghiên cứu trên gồm có: Viện Nghiên
cứu chiến lược và chính sách khoa học cơng nghệ với cuốn sách “Cơng nghệ
và phát triển thị trường - công nghệ ở Việt Nam”, Nxb Khoa học và kỹ
thuật,H., 2003; Viện Nghiên cứu quản lý Trung ương với sách tham khảo “


Thị trường công nghệ Việt Nam”, Nxb Khoa học kỹ thuật, H.,2004; GS.TS.
Vũ Đình Cự “ Thị trường khoa học” đăng trên tạp chí hoạt động khoa học
tháng 10 năm 2004; TS. Hoàng Xuân Long “Lại bàn về thị trường khoa học cơng nghệ” đăng trên tạp chí lý luận số 1 - 2006.
Hai là, hướng nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển thị trường khoa học
- công nghệ của một số nước và rút ra bài học cho Việt Nam. Tiêu biểu có các
cơng trình của Nguyễn Nghĩa, Phạm Hồng Trường “Kinh nghiệm xây dựng
thị trường công nghệ của Trung Quốc” đăng trên tạp chí hoạt động khoa học
số 11/2002; Hoàng Xuân Long “ Kinh nghiệm của Trung Quốc về vấn đề
thương mại hóa hoạt động khoa học cơng nghệ” đăng trên tạp chí Thơng tin

khoa học xã hội số 12 - 2000; GS. Jon Sigurdon “Kinh nghiệm các nước Châu
Âu về phát triển thị trường khoa học - công nghệ” trong sách tham khảo
“Phát triển thị trường khoa học - công nghệ Việt Nam”, Nxb Khoa học và Kỹ
Thuật,H.,2004.
Ba là, hướng nghiên cứu tập trung vào một vấn đề cụ thể về cung cầu,
các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường khoa học - công
nghệ như bài viết của tác giả Trần Việt Lâm “Phát triển thị trường khoa học công nghệ: Những vấn đề từ phía doanh nghiệp” đăng trên tạp chí kinh tế và
phát triển số 12/2005; Danh Sơn “Tăng cường năng lực nội sinh về khoa học
công nghệ trong hội nhập kinh tế quốc tế” trên tạp chí Hoạt động khoa học số
1/2004; Lê Uy linh “Phát triển thị trường khoa học cơng nghệ - Khổ vì thiếu
luật” trên Thời báo Kinh tế Sài Gịn ngày 2/12/2004; Nguyễn Văn Tri “Mơi
trường pháp lý cho việc hình thành và phát triển thị trường cơng nghệ” trên
tạp chí Hoạt động khoa học số 4/2005
Như vậy, đến nay các cơng trình đã cơng bố chưa có cơng trình nào xem
xét phân tích một cách đầy đủ có hệ thống về lý luận và thực tiễn tác động của
Nhà nước đến sự phát triển thị trường khoa học - công nghệ ở Việt Nam theo nội


dung và tiêu chí đánh giá thống nhất và phù hợp với điều kiện thị trường này.
Do đó, việc nghiên cứu “Vai trò Nhà nước trong phát triển thị trường
khoa học - công nghệ ở Việt Nam hiện nay” sẽ kế thừa những kết quả đạt
được, đồng thời bổ sung những nội dung mới nhằm hệ thống hóa các vấn đề
nêu trên để nâng cao nhận thức và kiến nghị những giải pháp thúc đẩy vai
trò của Nhà nước trong việc phát triển thị trường khoa học - công nghệ ở
Việt Nam.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Từ việc làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà
nước trong việc phát triển thị trường khoa học - cơng nghệ, phân tích thực
trạng vai trò của Nhà nước trong phát triển thị trường khoa học - công nghệ
Việt Nam Luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp nâng cao vai trò của

Nhà nước trong phát triển thị trường khoa học - công nghệ giai đoạn hiện nay.
- Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm
vụ chủ yếu sau:
* Làm rõ cơ sở lý luận về vai trò Nhà nước trong phát triển thị trường
khoa học - cơng nghệ và kinh nghiệm phát huy vai trị nhà nước trong phát
triển thị trường khoa học - công nghệ ở một số nước trong khu vực và thế
giới.
* Phân tích, đánh giá vai trị của Nhà nước trong việc phát triển thị
trường khoa học - công nghệ ở Việt Nam.
* Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước
trong việc phát triển thị trường khoa học - công nghệ ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vai trò của Nhà nước với tư cách
là “ bà đỡ” cho sự ra đời của các quan hệ thị trường. Đồng thời Nhà nước cịn
có chức năng khắc phục các khuyết tật thị trường, thúc đẩy sự phát triển thị


trường khoa học - công nghệ ở Việt Nam.
* Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò của Nhà nước trong việc phát triển
thị trường khoa học - công nghệ chủ yếu từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới
nhưng trọng tâm trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Đây là giai đoạn Luật
Khoa học và công nghệ ra đời năm 2000. Giai đoạn này là đủ dài để đưa ra
đánh giá, phân tích về thị trường khoa học - công nghệ ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, trên cơ sở quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Ngoài ra, các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp phân
tích, tổng hợp, lịch sử kết hợp với logic, thống kê và phương pháp tiếp cận
hệ thống, dự báo.

- Phương pháp lịch sử kết hợp với logic được sử dụng trong việc phân
tích tổng hợp tác động của Nhà nước đến thị trường khoa học - cơng nghệ.
-

Luận văn tổng hợp và phân tích các lý luận cơ bản về vai trò của

Nhà nước đến phát triển thị trường khoa học - công nghệ. Luận văn phân
tích tổng hợp kinh nghiệm của một số nước trong việc phát huy vai trò của
Nhà nước trong phát triển thị trường khoa học - công nghệ và có sự đối
chiếu, so sánh với Việt Nam để rút ra những bài học kinh nghiệm.
- Phương pháp phân tích định tính, định lượng và thống kê được sử
dụng trong luận án để đánh giá vai trò của Nhà nước trong phát triển thị
trường khoa học - công nghệ ở Việt Nam.Phân tích định tính để đưa ra
nhận xét, đánh giá, làm rõ tác động của Nhà nước trong phát triển thị
trường khoa học - công nghệ. Các số liệu của phương pháp thống kê và
phân tích định lượng để kiểm chứng, chứng minh các nhận xét, đánh giá
được đưa ra.


-

Phương pháp tiếp cận hệ thống để xem xét thị trường khoa học -

công nghệ như một hệ thống chỉnh thể bao gồm nhiều chủ thể nhân tố gắn
kết hữu cơ với nhau như hàng hóa, cung, cầu, thể chế.
- Luận văn sử dụng phương pháp dự báo để dự báo bối cảnh quốc tế,
bối cảnh trong nước và các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường khoa học công nghệ trong thời gian tới.
6. Những đóng góp mới của luận văn.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vai trò Nhà nước trong phát triển
thị trường khoa học - cơng nghệ.

- Phân tích làm rõ vai trị Nhà nước trong phát triển thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao vai trò Nhà nước trong phát
triển thị trường khoa học - công nghệ Việt Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của Luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được cấu thành 3 chương:
Chương 1: Vai trò Nhà nước trong việc phát triển thị trường khoa học công nghệ: cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế
Chương 2: Thực trạng vai trò của Nhà nước trong phát triển thị trường
khoa học - công nghệ ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của Nhà
nước trong việc phát triển thị trường khoa học - công nghệ trong thời gian tới



Chương 1
VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
1.1. Phát triển thị trường khoa học- công nghệ
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
Thứ nhất, khái niệm về khoa học và công nghệ
* Khoa học:
Thế giới vật chất và tinh thần bao gồm các hiện tượng và quá trình hết
sức phong phú, đa dạng và phức tạp. Từ khi xuất hiện, lồi người ra sức tìm
hiểu, khám phá ra bản chất bên trong, các quy luật chi phối sự vận động, phát
triển của các sự vật, hiện tượng, các quá trình của thế giới hiện thực và của
bản thân con người. Chính q trình tìm tịi, khám phá đó làm cho khoa học
ra đời và khơng ngừng phát triển.
Khoa học theo nghĩa rộng bao gồm những đặc trưng:
- Khoa học là một lĩnh vực hoạt động của con người. Để tồn tại và phát

triển, con người phải tiến hành nhiều hoạt động khác nhau: Kinh tế, chính trị,
tơn giáo, văn hoá, giáo dục, thể dục thể thao, quốc phịng-an ninh trong đó có
hoạt động khoa học.
- Đối tượng nghiên cứu của khoa học là các sự vật, hiện tượng và quá
trình của tự nhiên, xã hội và tất cả những gì thuộc về con người. Sở dĩ đối
tượng nghiên cứu của khoa học rộng lớn như vậy vì để tồn tại và phát triển,
con người phải quan tâm đến chính bản thân mình và tất cả những gì ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống của mình.
- Mục đích của hoạt động nghiên cứu khoa học là tìm ra các thuộc tính,
tính chất, kết cấu bên trong của mỗi sự vật và mối liên hệ giữa các sự vật,
hiện tượng. Những kết quả của hoạt động khoa học là làm tăng hiểu biết của


con người về thế giới hiện thực. Những kết quả đó được gọi là tri thức khoa
học. Tri thức khoa học là những hiểu biết về tự nhiên, xã hội và về con người;
được thể hiện bằng các phát minh dưới dạng lý thuyết, định lý, định luật,
công thức, nguyên tắc.
Theo nghĩa hẹp, khoa học là hệ thống tri thức về các sự vật, hiện tượng
và quá trình của tự nhiên, xã hội và con người.
Để khám phá ra bản chất, quy luật vận động của sự vật hiện tượng, khoa
học sử dụng nhiều phương pháp khác nhau: thống kê, thực nghiệm, phân tích,
tổng hợp. . . .
Sự phát triển của khoa học dẫn đến sự hình thành các ngành, chuyên
ngành khoa học ngày càng sâu. Sự phát triển của khoa học làm cho con người
tích luỹ được các tri thức khoa học ngày càng lớn.
Khoa học được phân chia thành KHTN và KHXH. KHTN bao gồm các
ngành khoa học nghiên cứu các hiện tượng và quá trình tự nhiên. Đó là các
ngành khoa học như: tốn học, lý học, hoá học, sinh học... KHXH bao gồm
các ngành khoa học nghiên cứu các hiện tượng và quá trình xã hội. Đó là các
ngành như: kinh tế học, tâm lý học, xã hội học, luật học... Ngày nay, người ta

còn tách một số ngành trong khoa học xã hội và gọi là khoa học nhân văn như: văn học, sử học... Vì đối tượng nghiên cứu của các ngành là các hiện tượng
và quá trình xã hội nên các ngành khoa học nhân văn khơng thể nằm ngồi
khoa học xã hội.
Gianh giới giữa KHTN và KHXH chỉ là tương đối và chúng bổ sung, hỗ
trợ cho nhau. Chẳng hạn trong kinh tế học, xã hội học người ta sử dụng rất
nhiều các cơng thức, định lý tốn học. Ngay trong sử học người ta cũng phải
sử dụng các phương pháp lý học, hố học... để xác định chính xác niên đại
của các cổ vật, thậm chí của cả một nền văn minh.
* Công nghệ:


Hiện nay trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về công nghệ. Cuối
thập niên tám mươi của thế kỷ XX, ở nước ta có một cuộc tranh luận về khái
niệm khoa học kỹ thuật hay khoa học - kỹ thuật - cơng nghệ. Khi đó, khái
niệm cơng nghệ được đồng nhất với khái niệm kỹ thuật. Khái niệm kỹ thuật
được định nghĩa là: “việc sử dụng tổng hợp các công cụ lao động, các nguyên
liệu sản xuất, các phương pháp do con người sáng tạo ra, đưa vào quá trình
lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội”. Cùng với sự phát triển của nền
sản xuất, hàng loạt khái niệm mới xuất hiện, trong đó có khái niệm cơng nghệ.
Tác giả F. R. Root cho rằng: “cơng nghệ là dạng kiến thức có thể áp
dụng được vào việc sản xuất ra các sản phẩm và sáng tạo ra các sản phẩm
mới”. Theo quan niệm này, cơng nghệ chính là sự vận dụng những thành tựu
khoa học vào sản xuất. Đây là ưu điểm nổi bật của khái niệm này: nó làm rõ
được quan hệ giữa khoa học và công nghệ. Tuy nhiên, quan niệm về cơng
nghệ như vậy cịn đơn giản.
Cùng quan niệm này là Tác giả P. Strunk. Ơng cho rằng: “cơng nghệ là
sự áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng những nghiên cứu
và cách xử lý một cách có hệ thống và có phương pháp”. Sự khác nhau giữa
Ơng và tác giả trên ở chỗ là Ông đã cảm nhận được tính phức tạp của cơng
nghệ. Nhiều nhà nghiên cứu khác cũng đã đưa ra những quan niệm tương tự.

Các nhà nghiên cứu khác tiến xa hơn trong quan niệm về cơng nghệ khi
đặt nó trong quan hệ với thị trường. R. Jones cho rằng: Công nghệ là cách
thức mà qua đó các nguồn lực được chuyển thành hàng hố”. Theo quan
niệm này, cơng nghệ được gắn với nền kinh tế hàng hoá hay kinh tế thị
trường. Tuy nhiên, khái niệm này lại có nhược điểm là khá đơn giản, chưa đề
cập đến quan hệ giữa khoa học và công nghệ.
Theo Uỷ ban kinh tế xã hội Châu á - Thái Bình Dương “Cơng nghệ là hệ
thống tri thức về quy trình kỹ thuật chế biến vật liệu và thơng tin. Nó bao gồm


tất cả kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp sử dụng trong sản xuất, chế
tạo dịch vụ công nghiệp, dịch vụ quản lý”. Khái niệm này sâu rộng hơn những
khái niệm trên nhưng chủ yếu mới đề cập đến mặt kỹ thuật. UNCTAD đưa ra
định nghĩa về công nghệ đầy đủ hơn. “Công nghệ là một đầu vào cần thiết
cho sản xuất và như vậy, nó được mua bán trên thị trường như một hàng hoá
được thể hiện ở một trong những dạng sau:
-

Tư liệu sản xuất và đôi khi là các sản phẩm trung gian, được

mua và bán trên thị trường, đặc biệt là gắn với các quyết định đầu tư.
-

Nhân lực, thông thường là nhân lực có trình độ và đơi khi là

nhân lực có trình độ cao và chuyên sâu, với khả năng sử dụng đúng các thiết
bị và kỹ thuật và làm chủ được bộ máy giải quyết vấn đề và sản xuất thông
tin.
-


Thông tin, dù đó là thơng tin kỹ thuật hay thơng tin thương mại,

được đưa ra trên thị trường hay được giữ bí mật như một phần của hoạt động
độc quyền”.
Đây là định nghĩa khá đầy đủ, chỉ ra được cấu trúc của công nghệ và đặc
biệt đã gắn công nghệ với cơ chế thị trường.
Theo Luật khoa học - công nghệ năm 2000 thì cơng nghệ “là tập hợp các
phương pháp các quy trình, kỹ năng bí quyết, cơng cụ, phương tiện dùng để
biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm” [50]. Theo PGS. TS. Vũ Anh Tuấn,
công nghệ được hiểu theo nghĩa là “tập hợp các công cụ, phương tiện để biến
đổi các nguồn lực tự nhiên, nguồn lực sản xuất trung gian thành hàng hoá
tiêu dùng hoặc nguồn lực sản xuất trung gian” [66]. Công nghệ bao gồm
phần cứng, hữu hình và phần mềm, vơ hình. Phát triển cơng nghệ gồm cả
phần cứng (máy móc, thiết bị...), phần mềm (phát minh, sáng chế, giải pháp
hữu ích...).
Như vậy, khái niệm công nghệ được hiểu đầy đủ là : Công nghệ là tập hợp


những giải pháp kỹ thuật để chế tạo ra hàng hố và dịch vụ; là tồn bộ q trình
biến các nguồn lực thành sản phẩm hàng hoá theo yêu cầu của thị trường.
Theo khái niệm trên, bản chất của công nghệ là kỹ thuật (Công nghệ là
tập hợp những giải pháp kỹ thuật để chế tạo ra hàng hoá và dịch vụ). Như
vậy, giữa khái niệm công nghệ và khái niệm kỹ thuật khơng có sự khác biệt
về bản chất. Tuy nhiên, sự khác biệt quan trọng giữa 2 khái niệm này là ở chỗ,
cơng nghệ thể hiện mục đích của các hoạt động kỹ thuật trong cơ chế thị
trường (là tồn bộ q trình biến các nguồn lực thành sản phẩm hàng hoá
theo yêu cầu của thị trường). Hiện nay, cơ chế kinh tế thế giới sử dụng là cơ
chế thị trường. Do đó, việc sử dụng khái niệm công nghệ phổ biến hơn khái
niệm kỹ thuật là điều dễ hiểu.
Theo quan niệm phổ biến hiện nay, công nghệ gồm bốn thành phần:

- Thành phần kỹ thuật (technoware) bao gồm các thiết bị, máy móc kỹ
thuật, nhà xưởng... mang hình thái vật thể “hữu hình”.
- Là thành phần thơng tin phi vật thể “vơ hình” (inforeware) gồm các bí
quyết, phát minh, sáng chế, quy trình cơng nghệ, phương pháp công nghệ,
cách thức xử lý giải pháp công nghệ...
- Thành phần nhân lực (humanware) gồm kiến thức, kỹ năng, trình độ
tay nghề, kinh nghiệm, về các lĩnh vực của người lao động, khả năng thích
ứng với các điều kiện sản xuất của người lao động...
- Thành phần tổ chức (orgaware) gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành,
kiểm tra, điều phối bố trí các nguồn lực...
Từ khái niệm khoa học và khái niệm công nghệ được đề cập ở trên, có
thể thấy rằng, khoa học và cơng nghệ là hai khái niệm khác nhau. Khoa học
phải tìm tịi, phát minh ra tri thức mới; công nghệ là việc ứng dụng tri thức đó
vào thực tiễn cuộc sống, là việc ứng dụng những phát minh khoa học vào việc
sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ. Tuy nhiên, hai khái niệm đó có quan hệ chặt


chẽ với nhau. Những thành tựu về khoa học là cơ sở, tiền đề cho sự phát triển
công nghệ. Sự phát triển công nghệ, một mặt, làm cho các thành tựu khoa học
được ứng dụng trong thực tiễn, làm cho hoạt động khoa học mang tính thực
tiễn, phục vụ thực tiễn. Mặt khác, sự phát triển của công nghệ làm cho hoạt
động thực tiễn của con người có hiệu quả cao hơn nên có điều kiện đầu tư
nhiều hơn cho khoa học; thực tiễn đặt ra cho khoa học những địi hỏi mới cao
hơn. Từ đó, thúc đẩy khoa học tiếp tục phát triển. ăng ghen đã có nhận xét rất
sâu sắc về quan hệ này:" Nếu kỹ thuật phụ thuộc một phần lớn vào tình trạng
của khoa học thì khoa học lại còn phụ thuộc nhiều hơn nữa vào tình trạng và
những địi hỏi của kỹ thuật. Khi xã hội có nhu cầu về kỹ thuật thì nhu cầu này
thúc đẩy khoa học tiến lên hơn mười trường đại học." [17, tr. 788]
Do quan hệ chặt chẽ đó, chúng ta nên thay thuật ngữ khoa học - công
nghệ cho thuật ngữ khoa học và công nghệ.

Hơn thế nữa, trong thời đại KH - CN phát triển như vũ bão, việc phân
chia đâu là thành tựu khoa học, đâu là phát minh công nghệ không phải lúc
nào cũng thực hiện được. Chẳng hạn, việc phát minh ra một nguồn năng
lượng mới; một hệ điều hành máy tính mới, sinh sản vơ tính... Hơn nữa, ngay
cả những thành tựu khoa học cơ bản (việc phát hiện ra bản đồ gien của con
người) cũng khơng dễ gì xin được, mà phải mua. Do vậy, phải sử dụng thuật
ngữ “hàng hoá khoa học - cơng nghệ” thay cho thuật ngữ hàng hố cơng
nghệ.
Thứ hai, khái niệm về hàng hóa khoa học - cơng nghệ
Hàng hố khoa học - cơng nghệ chính là một phần hoặc tồn bộ cơng
nghệ hồn chỉnh, những kết qủa nghiên cứu phát triển R&D, các dịch vụ KH CN có giá trị thương mại....[28, tr. 8-12]. Hàng hố khoa học - công nghệ
được phân loại thành các loại cơ bản sau đây:
1- Li-xăng/Pa-tăng sáng chế giải pháp hữu ích. Trong đó, Li-xăng là


văn bằng sử dụng cho mục đích thương mại, các phương pháp, mơ hình,
phần mềm về cơng nghệ, thiết kế. Pa-tăng là văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
đối với phát minh, sáng chế. Các hợp đồng Li-xăng về sáng chế, giải pháp
hữu ích, nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, các thực thể được
quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ khác.
2- Kết quả nghiên cứu phát triển (R&D) của các cơ quan, tổ chức
khoa học-công nghệ dưới dạng chưa hoàn chỉnh cả về kỹ thuật cũng như
thương mại, có khả năng đăng ký Pa-tăng và nó chỉ có giá trị thương mại
ở dạng tiềm năng.
3- Bí mật cơng nghệ: các quy trình cơng nghệ, các phần mềm điều khiển,
ứng dụng, các công thức, bản vẽ thiết kế, mơ tả… Đây là những thứ có giá trị
thương mại trên thị trường nhưng không đuợc công bố, hoặc được công bố
nhưng chỉ một phần không đầy đủ.
4- Dịch vụ kỹ thuật: Các dịch vụ tư vấn, thiết kế kỹ thuật, dịch vụ tư vấn
lựa chọn thiết bị, công nghệ, dịch vụ đo lường kiểm định, dịch vụ lắp đặt vận

hành, dịch vụ đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ, dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng…
5- Dịch vụ R&D theo đơn đặt hàng của các tổ chức, các công ty… Đây
là một loại chi phí mà tất cả các cơng ty đều phải dành để phát triển hồn
thiện các sản phẩm, hoặc tung ra các sản phẩm mới để tạo lợi thế cạnh tranh
với các đối thủ. Tuy nhiên, trên thực tế chỉ có những cơng ty, tổ chức có quy
mơ lớn mới có thể tự thực hiện được tất cả các công đoạn của hoạt động
R&D. Bên cạnh đó có rất nhiều cơng ty vừa và nhỏ, chính phủ và cả chính
những cơng ty lớn cũng vẫn sử dụng việc đặt hàng R&D tổng thể hay từng
phần đối với các tổ chức chuyên nghiên cứu, như các viện nghiên cứu, trường
đại học... đối với việc phát triển của mình.
6- Thiết bị chứa đựng cơng nghệ, gồm tồn bộ hệ thống thiết bị hoặc một
phần để chế tạo ra một loại, hoặc nhiều sản phẩm có những đặc điểm chung


giống nhau, hoặc thực hiện một vài công việc nào đó trong tồn bộ một chu
trình sản xuất.
7- Tồn bộ hoặc từng phần một doanh nghiệp bao gồm cả công nghệ
quản lý, những phương thức điều hành quản lý trong nội bộ doanh nghiệp
hoặc trong từng bộ phận doanh nghiệp.
Hàng hóa KH - CN có những đặc điểm sau:
Một là, hàng hóa KH - CN có thể là hữu hình hoặc vơ hình. Hàng hóa
KH - CN có thể tồn tại dưới dạng tri thức thuần túy hoặc tồn tại dưới dạng tri
thức được “vật hóa” với các dạng cụ thể như cơng thức, bản vẽ, quy trình
cơng nghệ, máy móc, thiết bị cơng nghệ.
Là một hệ thống tri thức tích luỹ trong q trình lịch sử và đã được thực
tiễn kiểm nghiệm, khoa học phản ánh những quy luật khách quan của thế giới
hiện thực, cũng như của hoạt động tinh thần của con người, giúp con người có
khả năng cải tạo thế giới hiện thực. Với tư cách là “hệ thống tri thức về các
hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên xã hội, tư duy” thì tri thức khoa học
thuộc về xã hội.

Sản phẩm KH - CN cũng như bất kỳ loại sản phẩm nào khác phải tồn tại
dưới những hình thức cụ thể nhất định (định luật, định lý, quy trình cơng
nghệ, những cơng trình nghiên cứu khoa học, những bài giảng của các giảng
viên, những cuốn sách...).
Lao động tạo ra sản phẩm KH - CN là lao động đặc biệt và sản phẩm KH
- CN là kết qủa của lao động bậc cao. Người lao động tạo ra sản phẩm KH CN thường là những nhà khoa học, các nhà thực nghiệm và các nhà hoạt động
thực tiễn.
Như vậy, hàng hoá KH - CN có nguồn gốc duy nhất là lao động sáng
tạo của con người.
Hai là, cơ chế định giá hàng hóa KH - CN có đặc thù khác rất xa so với


hàng hóa thơng thường. Như đã trình bày, hàng hố KH - CN khơng chỉ biểu
hiện ở dạng hữu hình như một dây chuyền máy móc thiết bị cơng nghệ, mà
còn được thể hiện ở rất nhiều các trạng thái vơ hình khác như bí quyết, cơng
thức, phần mềm... Do vậy, việc xác lập hoặc tính tốn giá trị của loại hàng
hóa này hết sức phức tạp, rất khó đo lường được mức độ chi phí một cách trực
tiếp, cụ thể để có thể làm căn cứ cho việc xác định giá thành sản phẩm. Hàng
hoá KH - CN mang tính đơn chiếc nên thị trường khơng có khả năng xác định
chính xác giá trị của chúng. Trong khơng ít trường hợp, giá trị hàng hoá KH –
CN được xác định trong quá trình sử dụng.
Giá trị sử dụng của sản phẩm KH - CN chính là tính ứng dụng của nó
trong thực tiễn và giá trị sử dụng này ln được thực hiện trong q trình con
người tiêu dùng nó. Giá trị sử dụng của sản phẩm KH - CN mang lại cho con
người khả năng nâng cao trình độ hiểu biết và nhận thức được các quy luật
khách quan, từ đó dự đốn được xu hướng vận động của các lĩnh vực tự nhiên
và xã hội; giúp con người đạt được hiệu quả cao trong mọi hoạt động khác
nhau của đời sống xã hội. Những phương pháp, bí quyết hay những cơng cụ,
phương tiện... chính là sản phẩm cơng nghệ mà nhờ nó con người có thể biến
các nguồn lực trở thành hàng hoá. Việc áp dụng những tiến bộ công nghệ vào

sản xuất sẽ giúp khai thác hiệu quả các nguồn lực trong sản xuất, từ đó nâng
cao năng lực cạnh tranh cho mỗi ngành, mỗi lĩnh vực và cho nền kinh tế nói
chung. Trong q trình chinh phục thế giới tự nhiên, cũng như quản lý xã hội,
con người từng bước khám phá, rút ra những quy luật, nguyên lý vận động và
phát triển của sự vật hiện tượng. Trên cơ sở nhận thức về sự vật, hiện tượng,
con người lại tiếp tục tác động đến thế giớí tự nhiên và xã hội. Nhu cầu hiểu
biết và lĩnh hội tri thức khoa học của con người là khơng có giới hạn vì bản
thân tri thức khoa học là vơ tận. Chính vì vậy giá trị sử dụng của sản phẩm
KH - CN luôn cần thiết cho sự phát triển của xã hội. Như vậy, giá trị sử dụng


hàng hoá KH - CN bền vững với thời gian, được kế thừa và phát triển.
Trong quá trình sử dụng, tính hữu ích của hàng hố KH -CN càng cao,
lợi ích người sử dụng càng lớn, giá cả của hàng hố càng lớn. Do đó, giá cả
hàng hố KH - CN phụ thuộc vào tính hữu ích (giá trị sử dụng) của nó.
Ba là, hàng hóa KH - CN có tính chất hàng hóa cơng cộng, tức là nó có
tính khơng thể cạnh tranh trong tiêu dùng, tính khơng thể ngăn cản. Tính
khơng thể cạnh tranh trong tiêu dùng tức là hàng hóa có thể cung ứng cho
người này thì cũng có thể cung ứng cho người khác mà khơng phải chi phí
thêm. Ví dụ: cơng nghệ làm nhà khung bê tông, công nghệ làm cầu bê tông
đúc hẫng... Các doanh nghiệp xây dựng sử dụng những công nghệ này tăng
lên khơng làm tăng chi phí xã hội. Tính khơng thể ngăn cản là không thể ngăn
cản một người sử dụng hàng hóa dù cho người đó khơng trả tiền. Chẳng hạn,
không thể ngăn cản các doanh nghiệp xây dựng sử dụng những công nghệ
làm nhà, làm cầu nên trên...
Tuy nhiên, nếu các hàng hóa này được cung cấp như các hàng hóa cơng
cộng sẽ khơng khuyến khích được các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, cũng
như các hoạt động sáng tạo ra các hàng hóa cơng nghệ mới của các tổ chức,
cá nhân trong xã hội.
KH - CN là sản phẩm chứa đựng hàm lượng chất xám cao và được sản

xuất bởi những lao động phức tạp. Trong xã hội lại tồn tại những lao động với
mức độ khác nhau làm cho sản phẩm của nó gồm nhiều loại khác nhau. Chính
điều này đã làm phân hố những người sản xuất trong mọi ngành kinh tế nói
chung, cũng như trong nội bộ lĩnh vực KH - CN nói riêng. Ngay trong lĩnh
vực khoa học cũng được phân chia thành KHTN và KHXH với những phạm
trù và quy luật mang tính đặc thù riêng. Lĩnh vực cơng nghệ cũng được phân
chia thành nhiều chuyên ngành khác nhau: công nghệ sinh học, công nghệ
thông tin, công nghệ hạt nhân... Đây là những chuyên ngành đòi hỏi kiến thức


chuyên sâu và nhà sản xuất phải được đào tạo cơ bản theo chun ngành.
Chính vì lẽ đó, sự phân công lao động giữa các nhà sản xuất trong lĩnh vực
KH - CN mang tính tất yếu. Trong khi đó, cùng với sự phát triển của nền kinh
tế, nhu cầu sử dụng các sản phẩm KH - CN ngày càng tăng và đa dạng đối với
mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất. Vì vậy, xuất hiện nhu cầu trao đổi sản
phẩm KH - CN để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng là một tất yếu.
Để quá trình trao đổi sản phẩm KH - CN được thực hiện, người bán phải
là và chứng minh được là người sở hữu sản phẩm. Điều đó có nghĩa là quyền
SHTT đối với sản phẩm KH - CN phải được xác lập. SHTT có thể được định
nghĩa như các sáng tạo của trí tuệ mà đối với chúng, nhà nước dành cho các
cá nhân quyền kiểm soát độc quyền trong một thời hạn nhất định nhằm ngăn
ngừa sự khai thác đối tượng một cách bất hợp pháp. Quyền SHTT thường
được hiểu gồm hai phần: “Quyền sở hữu công nghiệp”, “Quyền tác giả và các
quyền kề cận”. Luật pháp Việt Nam cũng như của các nước trên thế giới đã
chỉ rõ chỉ có các đối tượng là giải pháp kĩ thuật liên quan đến máy móc thiết
bị, dụng cụ linh kiện, vật dụng, (gọi chung là cơ cấu); vật liệu, chất liệu, sản
phẩm hoá học, dược phẩm, (gọi chung là chất) và quy trình cơng nghệ,
phương pháp xử lý, phương pháp đo, phương pháp dự báo (gọi chung là quy
trình) mới thuộc đối tượng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích. Như vậy, các
đối tượng có thể được bảo hộ theo pháp luật sở hữu cơng nghiệp chính là các

sản phẩm công nghệ. Quyền tác giả là quyền sở hữu và quyền sử dụng (khai
thác) của người phát minh ra các ý tưởng, tác phẩm. Tác phẩm được hiểu ở
đây là các tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học bao gồm: tác phẩm viết, các
bài giảng, bài phát biểu, công trình khoa học, sách giáo khoa, giáo trình...
Như vậy, sản phẩm khoa học cũng nằm trong đối tượng bảo hộ của quyền tác
giả. Điều này dẫn đến một tất yếu là sự ra đời của hệ thống luật bảo hộ quyền
SHTT ở tất cả các nước, cũng như những “luật chơi” chung cho các quốc gia


×