ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH
QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT BẮC BỘ
HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
HÀ NỘI – 2013
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH
QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT BẮC BỘ
HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Nhật Thăng
GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc
HÀ NỘI – 2013
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, khảo sát thực tế để hoàn thành đề tài:
“Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc bộ
hiện nay”, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ các thầy cô giáo là
giảng viên Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội;
Đặc biệt, tác giả xin trân trọng tỏ lỏng biết ơn chân thành nhất tới cố PGS- TS
Hà Nhật Thăng - người đã dành thời gian hướng dẫn tác giả nghiên cứu khoa học, GS TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc người đã định hướng, giúp đỡ, hướng dẫn để đề tài được hoàn
thành.
Luận văn không thể hoàn thành nếu không có sự động viên tạo điều kiện của
Đảng ủy Ban Giám hiệu trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc bộ, các đồng
nghiệp, bạn bè, gia đình đã giúp đỡ cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này. Tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành nhất.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng song chắc chắn luận này vẫn còn nhiều thiếu
sót, tôi mong muốn được sự góp ý, bổ sung của những Người quan tâm để tôi tiếp tục
hoàn thiện luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn !
3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
Ban chấp hành
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá hiện đại hóa
CB
Cán bộ
CBQL
Cán bộ quản lý
CĐ
Cao đẳng
CNL
Chủ nhiệm lớp
ĐH
Đại học
GV
Giáo viên
GVCNL
Giáo viên chủ nhiệm lớp
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
HS
Học sinh
HSSV
Học sinh, sinh viên
NQ
Nghị quyết
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
THPT
Trung học phổ thông
TNXK
Thanh niên xung kích
4
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn...........................................................................................................
i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt...............................................................
ii
Mục lục................................................................................................................
iii
Danh mục các bảng biểu......................................................................................
vi
MỞ ĐẦU.............................................................................................................
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG.........................................................
6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu..................................................................
6
1.2. Một số khái niệm công cụ nghiên cứu đề tài................................................
7
1.3. Vai trò của GVCNL ở hệ thống trường Cao đẳng........................................
17
1.4. Đặc điểm của công tác chủ nhiệm lớp ở Cao đẳng.......................................
21
1.5. Tầm quan trọng (ý nghĩa) và yêu cầu của việc Quản lý công tác Chủ
nhiệm lớp ở Cao đẳng..........................................................................................
31
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý Công tác CNL...........................
34
Tiểu kết chương 1................................................................................................
37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT BẮC
BỘ....................................................................................................................
5
37
2.1. Một vài đặc điểm quá trình phát triển của nhà trường..................................
37
2.2. Tổ chức quá trình khảo sát thực trạng..........................................................
39
2.3. Thực trạng nhận thức các đối tượng khảo sát về công tác CNL và quản lý
Công tác chủ nhiệm lớp (GV, CBQL, HSSV).....................................................
2.4. Thực trạng công tác CNL ở trường cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc
bộ..........................................................................................................................
2.5. Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường Cao đẳng nghề Kinh
tế - Kỹ thuật Bắc bộ.............................................................................................
2.6. Hạn chế của quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường Cao đẳng và
nguyên nhân.........................................................................................................
Tiểu kết chương 2................................................................................................
42
46
55
58
60
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT BẮC BỘ HIỆN
61
NAY.....................................................................................................................
3.1. Một số nguyên tắc để đề xuất biện pháp quản lý công tác CNL..................
61
3.2. Một số biện pháp quản lý đối với công tác CNL ở trường cao đẳng...........
63
3.2.1. Quản lý việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của GVCNL.........
63
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho các lực lượng cán bộ quản
lý, giảng viên, HSSV, phụ huynh về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc quản lý
64
công tác CNL.......................................................................................................
64
3.2.3. Có kế hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp phù hợp với
quy mô phát triển đào tạo của nhà trường...........................................................
6
66
3.2.4. Quản lý công tác tổ chức và bồi dưỡng theo chuyên đề về GVCNL........
3.2.5. Chỉ đạo sự liên kết giáo viên chủ nhiệm lớp với các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường....................................................................................
68
71
3.2.6. Chỉ đạo và tiến hành kiểm tra - đánh giá công tác CNL............................
74
3.2.7. Tạo động lực để GVCNL hoàn thành tốt nhiệm vụ..................................
75
3.3. Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất.......................................................................................................................
77
Tiểu kết chương 3................................................................................................
80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................
84
PHỤ LỤC............................................................................................................
88
7
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1.1:
Chu trình quản lý
9
Sơ đồ 1.2
Vị trí của GVCNL ở trường cao đẳng
25
Bảng 2.1
Kết quả khảo sát tìm hiểu về nhận thức của cán bộ quản lý, CBGV
về ý nghĩa tầm quan trọng của công tác CNL đối với việc quản lý và
giáo dục học sinh
42
Bảng 2.2
Kết quả khảo sát tìm hiểu về nhận thức của CBQL & cán bộ giảng
viên về vai trò của GVCNL
42
Bảng 2.3
Kết quả khảo sát tìm hiểu về nhận thức của cán bộ giảng viên về
vai trò của GVCNL
43
Bảng 2.4
Kết quả khảo sát về nhận thức của cán bộ giảng viên về nhiệm vụ,
nội dung của công tác CNL
43
Bảng 2.5
Kết quả khảo sát nhận thức về những yêu cầu đối với GVCNL
45
Bảng 2.6
Kết quả khảo sát nhận thức về những biện pháp lãnh đạo nhà trường
đã thực hiện trong việc quản lý nội dung công tác CNL của đội ngũ
GVCNL.
46
Bảng 2.7
Thống kê về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của đội
ngũ GVCNL
48
Bảng 2.8
Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện nhiệm vụ, nội dung công tác
chủ nhiệm lớp của đội ngũ GVCNL
49
Bảng 2.9
Kết quả khảo sát đánh giá về mối quan hệ giữa GVCNL với học
sinh sinh viên và gia đình học sinh sinh viên
50
Bảng 2.10
Kết quả khảo sát các biện pháp giáo dục của GVCNL qua nhận xét
của học sinh
52
Bảng 3.1
Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
78
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và nhà nước ta xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu và xem giáo
dục là công cụ mạnh nhất tiến vào tương lai.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đề ra yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, phát triển giáo dục gắn với phát triển khoa học và công nghệ, tập
trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành để một mặt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh
quốc phòng; mặt khác phải chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi người
học, những người có năng khiếu được phát triển tài năng.
Mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2020 đặc biệt với khối giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học là: Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục nghề nghiệp
và đại học; điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, nâng cao chất
lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; đào tạo
ra những con người có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công dân,
đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác
phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng với những
biến động của thị trường lao động và một bộ phận có khả năng cạnh tranh trong
khu vực và thế giới.
Do mục tiêu giáo dục thay đổi, việc giáo dục con người phát triển toàn
diện đã trở thành yêu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế xã hội. Do vậy
giáo dục phải tạo ra những thế hệ lao động thông minh, năng động, sáng tạo, biết
kết hợp giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa lý luận và thực tiễn, có
9
kiến thức sâu rộng và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tế, có xúc cảm, tình
cảm, có niềm tin vào Đảng và Nhà nước, bản lĩnh chính trị vững vàng, có một số
năng lực cơ bản để phát triển. Vì đó một yêu cầu mới đặt ra là phải đổi mới
phương thức tổ chức tác động giáo dục mà đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường và
GVCN vẫn là lực lượng chịu trách nhiệm chủ yếu.
Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như đời sống vật chất được nâng cao, sự
tác động của các nền văn hóa nên HSSV hiện nay có những đặc điểm tâm sinh lý
khác với các thế hệ trước, các chỉ số về IQ, EQ, …cũng đều phát triển hơn. Vì
vậy HSSV có sự phân hóa rõ rệt. Một bộ phận HSSV có những phẩm chất và
năng lực tốt, biết tận dụng thời cơ để học tập và rèn luyện. Ngược lại vẫn tồn tại
một bộ phận HSSV chưa xác định được phương hướng học tập, rèn luyện, thiếu
sự định hướng giá trị sống, thiếu kinh nghiệm sống dẫn đến dễ sa ngã vào tệ nạn
xã hội.
Xuất phát từ những yêu cầu, hoàn cảnh cụ thể, vị trí của người GVCNL có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong những năm qua khối Giáo dục dạy nghề cả nước nói chung, Hải
Phòng nói riêng đã thu được những thành tựu quan trọng cả về số lượng và chất
lượng, tạo dựng những thành tựu đó có vai trò to lớn của đội ngũ cán bộ quản lý
và thầy cô giáo tận tâm, tận lực với nghề. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu của giai đoạn mới.
Người GVCNL được coi là người thay mặt Hiệu trưởng làm công tác quản
lý và giáo dục học sinh của một lớp học, là người gần gũi thân mật, là người
hướng dẫn, chỉ đạo, khuyên nhủ học sinh mỗi khi các em gặp khó khăn, là người
cố vấn tin cậy của chi đoàn lớp.
GVCNL có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của tập thể lớp
và tác động đến sự phát triển nhân cách của từng học sinh trong tập thể đó, chịu
trách nhiệm trước nhà trường về chất lượng giáo dục của lớp mình.
10
Sự phát triển của nhà trường gắn liền với sự tiến bộ, trưởng thành của từng
tập thể lớp học, gắn liền với sự tiến bộ và trưởng thành của đội ngũ giáo viên,
đặc biệt là các GVCNL. Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường phụ thuộc
phần lớn vào kết quả công tác giáo dục của từng giáo viên chủ nhiệm đối với lớp
mà họ phụ trách. Công tác CNL là một bộ phận quan trọng trong tổng thể các
hoạt động của nhà trường phổ thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh. Chất lượng giáo dục là chất lượng của sản phẩm của nhà
trường và chất lượng sản phẩm này phải đáp ứng yêu cầu sử dụng của xã hội
trong từng thời kỳ.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Quản lý công tác chủ
nhiệm lớp ở trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc bộ hiện nay" làm
đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để đề xuất các biện pháp quản lý công tác CNL ở trường Cao
đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc bộ trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác CNL hiện nay ở trường Cao đẳng
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác CNL ở trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ
thuật Bắc bộ trong giai đoạn hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của đề tài của việc quản lý công tác CNL
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và việc quản lý
công tác này ở trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc bộ trong giai
đoạn hiện nay.
11
4.3. Đề ra các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp phù hợp, góp phần
nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện của các trường dạy nghề, mà trước hết là
trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc bộ.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý công tác CNL là một trong những việc làm quan trọng thường xuyên
ở nhà trường, nếu áp dụng các biện pháp mà tác giả đề ra trong luận văn sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện của trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật Bắc bộ.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi sử dụng 3 nhóm phương pháp nghiên
cứu:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các công trình khoa
học của những người đã nghiên cứu có liên quan đến vấn đề giáo dục, công tác
về quản lý công tác CNL nhằm xác định công cụ nghiên cứu đề tài, xác định
những yếu tố chế ước, chi phối công tác CNL hiện nay.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực trạng gồm:
- Phương pháp điều tra xã hội hóa
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
- Phương pháp quan sát và tham gia thực tế
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp chuyên gia
-…………..
6.3 Nhóm phương pháp xử lý thông tin:
- Sử dụng toán thống kê
- Phần mềm tin học
- Phân tích, so sánh, tổng hợp…
7. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
12
- Giới hạn không gian, thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề quản lý công tác
CNL ở trường Cao đẳng nghề Kinh tế – Kỹ thuật Bắc bộ từ năm 2010 – 2013.
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở
trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc bộ trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở thực tế của công tác của giáo
viên chủ nhiệm lớp và biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường Cao
đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc bộ.
8. Cấu trúc nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường Cao
đẳng.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường Cao đẳng
nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc bộ.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường Cao đẳng
nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc bộ hiện nay.
13
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1.
Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Mục tiêu phát triển giáo dục đến năm 2020 đặc biệt với khối giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học là: Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục nghề
nghiệp và đại học; điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, nâng cao
chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; đào
tạo ra những con người có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công
dân, đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác
phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng với những
biến động của thị trường lao động và một bộ phận có khả năng cạnh tranh trong
khu vực và thế giới.
Ở nước ta hiện nay, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, đời sống vật
chất của nhân dân ta được cải thiện và ngày càng được nâng cao, nhân cách con
người đã có những biến đổi, bên cạnh mặt tích cực, cũng đã xuất hiện một số mặt
tiêu cực, có ảnh hưởng đến công tác giáo dục trong nhà trường. Tình trạng suy
thoái về đạo đức của một bộ phận học sinh sinh viên, ảnh hưởng của lối sống
thực dụng, chỉ biết hưởng thụ, không biết cống hiến, chán học, bỏ học, mục đích
động cơ học tập chưa rõ ràng, các tệ nạn xã hội len lỏi vào nhà trường đó là
những vấn đề nổi cộm trong những năm gần đây. Vì vậy nhà trường, gia đình,
xã hội cần có sự liên kết chặt chẽ trong việc giáo dục học sinh; trong nhà trường
vai trò chính là đội ngũ giáo viên và đặc biệt là GVCNL.
Khi đề cập đến công tác CNL đã có nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu,
tìm hiểu, phân tích, có thể kể đến các công trình tiêu biểu như:
- Cải tiến việc quản lý đội ngũ GVCNL của Hiệu trưởng trường phổ thông
(Đề tài cấp trường) - của Lưu Xuân Mới (Chủ nhiệm đề tài). Trường Cán bộ
14
quản lý Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội 1998.
- Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường Trung
học phổ thông - của Hà Nhật Thăng (Chủ biên). NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
năm 2004.
Một số bài báo, tư liệu khác viết về công tác GVCNL như:
- Rèn luyện một số kĩ năng làm công tác GVCNL cho sinh viên Cao đẳng sư
phạm của Vũ Đình Mạnh. Tạp chí Giáo dục số 126 (11/2005).
- Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng làm công tác GVCNL cho sinh viên
Cao đẳng sư phạm - của Vũ Đình Mạnh. Tạp chí Giáo dục số 135 (Kỳ 14/2006)...
Hầu hết các tài liệu, công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức khái
quát chung công tác CNL, chưa đi sâu và đề xuất các biện pháp quản lý cụ thể
thực hiện công tác CNL ở trường Cao đẳng nghề.
Như vậy, cho đến nay, theo những tài liệu mà chúng tôi có được vẫn còn
thiếu những công trình đề cập đến các biện pháp quản lý công tác CNL ở trường
đào tạo nghề một cách đầy đủ và hệ thống.
Trong khuôn khổ của luận văn này, chúng tôi muốn đi sâu hơn để xác định
cơ sở lý luận, khảo sát thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản
lý công tác CNL góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong trường
Cao đẳng nghề kinh tế - kỹ thuật Bắc bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay.
1.2. K hái niệm công cụ nghiên cứu đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là hoạt động thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể ,là
sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể
con người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tập thể, tổ chức.
15
Về nội dung cơ bản của quản lý có nhiều cách hiểu và quan điểm tiếp cận
khác nhau.
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. [14]
Theo Giáo trình khoa học quản lý (Hồ Văn Vĩnh - chủ biên): “Quản lý là
sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”. [45]
Các nhà lý luận quản lý trên thế giới như: Frederick Winslow Taylor, [Mỹ,
(1856-1915)]; Henri Fayol, [Pháp, (1841–1925)]; Max Weber, [Đức, (18641920)]; đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy
sự phát triển xã hội. Nói đến hoạt động quản lý người ta thường nhắc đến ý
tưởng sâu sắc của K-Marx: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình còn dàn
nhạc thì cần nhạc trưởng”.
Quản lý có thể xét theo ngữ nghĩa: Quản lý = Quản + Lý, quá trình
“Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”, quá trình
“Lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp đổi mới hệ vào thế “phát triển”. Nếu người
đứng đầu tổ chức chỉ lo việc “Quản”, tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ
chức dễ trì trệ, tuy nhiên, nếu chỉ quan tâm đến việc “Lý” tức là chỉ lo việc
sắp xếp tổ chức, đổi mới mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định thì sự
phát triển của tổ chức không bền vững. Trong “Quản” phải có “Lý”, trong
“Lý” phải có “Quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động: Hệ vận động
phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên
trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực). [3]
Các định nghĩa khác:
16
- Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người nhằm
đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với qui luật khách quan.
- Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ
thể và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức; là sự tác động điều khiển,
điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng
hướng vào việc hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội.
* Về chức năng của quản lý:
Nhiều người đã khái quát hoá hoạt động quản lý thành một quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách thực hiện bốn chức năng:
+ Chức năng kế hoạch hóa.
+ Chức năng tổ chức.
+ Chức năng chỉ đạo thực hiện.
+ Chức năng kiểm tra đánh giá.
Bốn chức năng này được coi như bốn công đoạn tạo nên một chu trình
quản lý. Các chức năng này có quan hệ chặt chẽ với nhau, đan xen với nhau và
đều cần đến thông tin quản lý. Ta có thể mô hình hóa hoạt động quản lý như một
chu trình với các chức năng đó như sau: [14]
Sơ đồ 1.1: Chu trình quản lý
17
Lập kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin
quản lý
Tổ chức
Chỉ đạo thực hiện
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1 Quản lý giáo dục
Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số định nghĩa về
quản lý giáo dục như sau:
M.I.Kônđacốp định nghĩa: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp
tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính…nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”. [19; 22]
“Quản lý khoa học hệ thống giáo dục có thể xác định như là tác động có
hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến các trường cơ sở giáo dục khác..) nhằm
mục đích đảm bảo việc giáo dục xã hội chủ nghĩa cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận
thức và vận dụng những quy luật chung của chủ nghĩa xã hội cũng như các quy
luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em, thiếu niên
và thanh niên”
18
Theo PGS - TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội. [4; 31]
Giáo sư Phạm Minh Hạc cho rằng: “Việc quản lý nhà trường phổ thông
(có thể mở rộng ra là quản lý giáo dục nói chung) là quản lý hoạt động dạy học
tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến
tới mục tiêu giáo dục.[12;71]
Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp với quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa mà tiêu điểm hội tụ quá trình dạy học,
giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về
chất” . [23; 12]
Từ các định nghĩa trên chúng ta thấy: khái niệm quản lý giáo dục thường
được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp trên cơ sở xem xét theo nghĩa rộng và
nghĩa hẹp của từ “Giáo dục”. “Quản lý giáo dục” được hiểu theo nghĩa rộng
nhất khi “Giáo dục” được coi là các hoạt động thực tiễn diễn ra trong các nhà
trường hay ngoài xã hội. “Quản lý giáo dục” được hiểu theo nghĩa hẹp là “Quản
lý một hệ thống giáo dục”, “Quản lý nhà trường”…
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ
thống nhằm đảm bảo cho các cơ quan trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu,
đảm bảo sự phát triển mở rộng cả về mặt số lượng cũng như chất lượng để đạt
tới mục tiêu giáo dục. Ngoài ra, quản lý giáo dục còn được xem như là quản lý
một hệ thống giáo dục từ Bộ, sở phòng, đến trường, hay trong các cơ sở giáo dục
đào tạo như: nhà trường, trung tâm kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp..Trong đó,
chủ thể quản lý phải tác động hợp quy luật, đảm bảo tính khách quan cho sự vận
19
hành của đối tượng quản lý, thúc đẩy sự nghiệp xã hội hoá giáo dục,đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.2.2 Quản lý nhà trường
Trường học là đơn vị cơ sở ở đó tiến hành quá trình giáo dục đào tạo. Nhà
trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, thực hiện chức năng kiến tạo các kinh
nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó.
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước - xã hội, trực
tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ, nó là tế bào cơ sở, là chủ chốt của bất cứ hệ
thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương. Hoạt động đặc trưng của
trường học là hoạt động dạy học. Đó là hoạt động có tổ chức, có nội dung, có
phương pháp, có mục đích, có sự lãnh đạo của nhà giáo dục. Đồng thời có sự
hoạt động tích cực, tự giác của người học trong tất cả các loại hình học tập.
Theo điều 87 luật giáo dục Việt nam, các cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục bao gồm Chính phủ, Bộ giáo dục và đào tạo, các cơ quan ngang bộ, cơ
quan trực thuộc chính phủ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục theo
quy định của Chính phủ. Tiếp đến là Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý
nhà nước về giáo dục ở địa phương theo quy định của chính phủ.
Nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra định nghĩa về quản
lý nhà trường như sau:
Theo M. I. Kônđacốp: “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh chúng ta
hiểu quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội - sư phạm
chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng
đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm
bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội - kinh tế, tổ chức - sư phạm của quá trình
dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên”. [21; 94].
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng, trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo
20
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục”. [11; 26]
Tác giả Hà Sĩ Hồ cho rằng “Quản lý nhà trường là tổ chức hoạt động dạy
học, thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN, tức là cụ thể hoá đường lối
giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của
nhân dân và đất nước”. [14; 22]
Theo Nguyễn Ngọc Quang thì “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động
dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục. [22; 34]
Từ các định nghĩa trên chúng ta thấy, Quản lý nhà trường thực chất là tác
động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực
nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục và tiến tới
mục tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy học tiến lên trạng
thái mới về chất.
Quản lý các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trường chính là quản lý
nội dung, phương pháp giáo dục nhằm thực hiện bằng được mục tiêu giáo dục.
Và thực chất đó là quản lý các hoạt động của giáo viên, học sinh, quản lý cơ sở
vật chất và các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy và học tập.
Tuy nhiên, không thể hiểu một cách đơn thuần quản lý trường học là quản lý
việc dạy và học. Mục tiêu của giáo dục nước ta là nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Thực hiện mục tiêu này, hoạt động quản lý trong nhà
trường tác động đến giáo viên, học sinh, các yếu tố vật chất phục vụ cho việc dạy
và học. Vì vậy nói đến hoạt động quản lý trong nhà trường là nói đến các hoạt
động sau:
- Quản lý hoạt động dạy học.
- Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức.
- Quản lý hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề.
21
- Quản lý hoạt động giáo dục thể chất.
- Quản lý hoạt động giữ gìn và xây dựng cơ sở vật chất.
- Quản lý hoạt động của nhà trường với các tổ chức xã hội.
Hoạt động quản lý có nhiệm vụ tìm ra và sử dụng tối đa các điều kiện để
phục vụ cho quá trình giáo dục đào tạo trong nhà trường.
Quá trình giáo dục đào tạo (hoạt động chuyên môn) trong nhà trường bào
gồm các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng khác.
Ở trường phổ thông thì đó là hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động
học của học sinh là chủ yếu. Một số hoạt động khác là hoạt động thể dục, thể
thao, lao động sản xuất, hoạt động đoàn đội …cũng chính do giáo viên phụ trách.
Ở các trường ĐH, CĐ, THCN và dạy nghề , do đặc thù của quá trình đào
tạo, bộ máy quản lý được xây dựng khác nhau nên nhiệm vụ giáo dục đào tạo
được phân chia cho nhiều bộ phận khác nhau. Nhiệm vụ chính của người giáo
viên ở các trường này chủ yếu tập trung vào công tác giảng dạy lý thuyết, tổ
chức thực hành rèn nghề cho học sinh, nghiên cứu khoa học, học tập bồi
dưỡng…Công tác quản lý học sinh , sinh viên do một bộ phận đảm nhiệm.
Do vậy công tác quản lý ở các loại hình nhà trường khác nhau cũng không
hoàn toàn giống nhau về đối tượng và phương pháp quản lý. Cái chung về công
tác quản lý của mọi loại hình nhà trường là chủ thể quản lý phải đề ra mục tiêu,
nắm vững nội dung và đường lối chính sách pháp luật, phương châm giáo dục
của Đảng và Nhà nước, khai thác mọi tiềm năng, phối hợp hoạt động của các bộ
phận trong hệ thống để tiến đến mục tiêu trên đúng tiến độ, đạt chất lượng giáo
dục đào tạo cao nhất
1.2.3. Giáo viên chủ nhiệm lớp
Theo điều 16 chương 3 Quy chế HSSV các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy của Bộ GD & ĐT)Căn cứ điều kiện cụ thể
của trường, Hiệu trưởng hoặc trưởng khoa, đơn vị phụ trách công tác HSSV theo
22
sự phân cấp của Hiệu trưởng phân công giáo viên chủ nhiệm lớp HSSV hoặc trợ
lý khoa, đơn vị phụ trách công tác HSSV (gọi chung là giáo viên chủ nhiệm) để
hướng dẫn các hoạt động của lớp.
1.2.4. Công tác CNL
Trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để tổ chức
giảng dạy và giáo dục học sinh. Để quản lý và giáo dục học sinh trong lớp, nhà
trường phân công một trong những giáo viên đang giảng dạy có năng lực chuên
môn tốt, có kinh nghiệm làm công tác quản lý, giáo dục học sinh, có tinh thần
trách nhiệm cao và lòng nhiệt tình trong công tác, có uy tín với HS và đồng
nghiệp làm chủ nhiệm lớp. Đó là giáo viên chủ nhiệm.
1.2.5. Quản lý công tác CNL
Quản lý công tác CNL là hoạt động tổ chức, điều hành đội ngũ các GVCN
và các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Nội dung quản lý công tác CNL bao gồm:
1.2.5.1 Quản lý đội ngũ GVCNL:
Căn cứ vào tình hình thực tế của lớp, HS, Hiệu trưởng lựa chọn các GV có
đủ tiêu chuẩn để làm chủ nhiệm lớp thích hợp. Xây dựng một đội ngũ GVCNL
nhằm thực hiện việc quản lý và giáo dục học sinh ở từng lớp. Đây là nhiệm vụ
quan trọng của người hiệu trưởng và CBQL nhà trường.
1.2.5.2 Quản lý các hoạt động của GVCNL:
- Lập kế hoạch công tác và kế hoạch tổ chức các hoạt động: Hiệu trưởng
hướng dẫn GVCN lập rồi phê duyệt kế hoạch, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch nếu cần.
- Tìm hiểu, nắm vững đối tượng giáo dục và môi trường giáo dục: Hiệu
trưởng phổ biến yêu cầu, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra kết quả thực hiện.
23
- Xây dựng tập thể lớp vững mạnh, đoàn kết, thân ái: Hiệu trưởng hướng
dẫn xây dựng kế hoạch với mục tiêu, biện pháp phù hợp và tổ chức kiểm tra đôn
đốc thường xuyên.
- Tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện: Hiệu trưởng hướng
dẫn xây dựng kế hoạch, kiểm tra thường xuyên nội dung, cách thức, hiệu quả
thực hiện và đôn đốc uốn nắn trực tiếp tại chỗ.
- Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường: Hiệu trưởng
hướng dẫn, tạo điều kiện, kiểm tra kết quả thực hiện.
- Đánh giá kết quả giáo dục học sinh: Hiệu trưởng hướng dẫn, tập huấn
việc vận dụng các quy định đánh giá, tổ chức đánh giá, kiểm tra và duyệt kết quả
đánh giá
1.2.5.3 Quản lý các điều kiện hỗ trợ cho công tác chủ nhiệm.
Trên cơ sở xác định phẩm chất và năng lực của GV chủ nhiệm lớp, Hiệu
trưởng cần chú ý đến các điều kiện để người GV có thể làm công tác chủ nhiệm
hiệu quả. Đó là:
- Tập huấn nghiệp vụ sư phạm về công tác CNL.
- Bồi dưỡng cho GV về công tác chủ nhiệm lớp với nội dung như: phương
pháp xây dựng hồ sơ công tác chủ nhiệm, kỹ năng làm công tác chủ nhiệm, kỹ
năng tổ chức các hoạt động xã hội…
- Xây dựng quy chế làm việc, quy định các công việc người làm trong
công tác chủ nhiệm mà người GVCNL có nghĩa vụ phải thực hiện và đảm bảo
quyền lợi tốt nhất cho người làm công tác chủ nhiệm lớp.
- Hiệu trưởng cần xây dựng được những chỉ tiêu, tiêu chí, lượng hóa tối đa
các nội dung cho cả năm học, từng học kỳ, mỗi đợt thi đua sát với đối tượng học
sinh để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá.
- Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng giáo dục tạo điều kiện thuận lợi
cho GVCN trong công tác chủ nhiệm lớp.
24
…
1.3. Vai trò của GVCNL ở hệ thống trƣờng Cao đẳng
1.3.1. GVCNL – người thay mặt Hiệu trưởng quản lý giáo dục toàn diện một
tập thể Học sinh – sinh viên
a) Chức năng đại diện của GVCNL
Người GVCNL đại diện cho Hiệu trưởng truyền đạt những yêu cầu đối
với học sinh với phương pháp thuyết phục, thái độ nghiêm túc để mỗi học sinh
và tập thể lớp ý thức được đầy đủ trách nhiệm phải tuân thủ và tự giác thực hiện.
Người GVCNL còn là người đại diện cho quyền lợi chính đáng của học sinh
trong lớp, bảo vệ học sinh một cách hợp pháp. Phản ánh kịp thời với Hiệu
trưởng, các giáo viên bộ môn, với gia đình học sinh, các đoàn thể trong và ngoài
nhà trường về những nguyện vọng chính đáng của học sinh và của tập thể lớp để
có các biện pháp giải quyết phù hợp, kịp thời có tác dụng giáo dục.
Đối với học sinh sinh viên hệ Cao đẳng, người GVCNL cần xác định mình
chỉ là cố vấn cho tập thể lớp. Điều đó có nghĩa là GVCNL không nên làm thay
đội ngũ tự quản (ban cán sự lớp, ban chấp hành chi đoàn, cán sự bộ môn, tổ
trưởng, tổ phó, những em được phân công phụ trách từng mặt hoạt động của lớp
như văn nghệ, thể dục, hoạt động ngoài giờ…) mà nhiệm vụ chủ yếu là bồi
dưỡng năng lực tự quản cho học sinh sinh viên. Những GVCNL có kinh nghiệm
thường thu hút hầu hết học sinh của lớp vào các hoạt động. Đội ngũ tự quản
thường chiếm khoảng 40% số học sinh của lớp và mỗi năm luân phiên đội ngũ tự
quản khoảng 30% để sau một cấp học, các em có thể được huấn luyện tự quản
nhiều lần từ đơn giản đến phức tạp.
Để phát huy vai trò cố vấn, GVCNL cần có năng lực dự báo chính xác khả
năng của học sinh trong lớp. GVCNL phải khêu gợi tiềm năng sáng tạo của các
em trong việc đề xuất các nội dung hoạt động, xây dựng kế hoạch hoạt động toàn
diện của mỗi tháng, mỗi học kỳ, của từng năm học. GVCNL chỉ là người giúp
25