Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học cơ sở quận hồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ KIM OANH

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN HỒNG BÀNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA

Hà Nội - 2008


LỜI CẢM ƠN
Luận văn khoa học này được hoàn thành với sự giúp đỡ và sự chỉ bảo tận
tình của các cô giáo, thầy giáo cùng sự nỗ lực học hỏi, nghiên cứu của bản thân
trong thời gian học tập tại Khoa sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn ban chủ nhiệm và tập thể giảng viên
Khoa sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo diều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành chương trình học tập và có được những kiến thức, kỹ năng cần thiết để
nghiên cứu, thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS. TS.
Nguyễn Thị Phương Hoa, người đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn khoa học và


giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện nhiệm vụ của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, các cán bộ quản lý, cán bộ
Đoàn, Đội, các đồng chí giáo viên và các em học sinh ở các trường trong quận
Hồng Bàng, các dồng chí lãnh đạo, chuyên viên phòng giáo dục quận Hồng
Bàng đã tích cực ủng hộ, cộng tác và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều
tra, khảo sát, thu thập các dữ liệu liên quan đến đề tài.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bè bạn, đồng nghiệp đã luôn luôn quan tâm giúp
đỡ, cổ vũ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn này vẫn khó tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến góp ý, chỉ bảo
của thầy cô, của các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp và những người quan
tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2008
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Oanh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CBĐĐ


Cán bộ Đoàn Đội

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CSVC

Cơ sở vật chất

D-H
GV

Dạy - học
Giáo viên

GVCN
GD

Giáo viên chủ nhiệm
Giáo dục

GD- ĐT
HS


Giáo dục - Đào tạo
Học sinh
Hoạt động


HĐGD

Hoạt động giáo dục

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HT

Hiệu trưởng

KHKT

Khoa học kĩ thuật

KT- ĐG

Kiểm tra - đánh giá

NXB
PP

Nhà xuất bản
Phương pháp

QL

Quàn lý


QLGD

Quản lý giáo dục

TDTT

Thể dục thể thao

THCS
THPT
TPT
TNTP

Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tổng phụ trách
Thiếu niên tiền phong

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5. Giả thuyết khoa học
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƢỞNG
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SƠ QUẬN HỒNG BÀNG THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG
1.1.
Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.2.
Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

Trang
1
2
2
3
3
3
3
4

5
8


1.2.1. Các khái niệm liên quan đến vấn đề quản lý

8

1.2.2. Các khái niệm liên quan đến hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3.
Những vấn đề cơ bản của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
cấp Trung học cơ sơ
1.3.1. Vị trí, vai trò

18

1.3.2. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3.3. Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

23
26

1.3.4. Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp

29

1.3.5

Qui trình tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định
hướng đổi mới ở trường Trung học cơ sơ

1.4.
1.4.1


Vai trò quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp
Đặc thù của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở cấp Trung học
cơ sơ

1.4.2. Vai trò quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp
Tiểu kết chương 1

21
21

32
34
34
35
39


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA
HIỆU TRƢỞNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HỒNG BÀNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1
Vài nét về khái quát kinh tế - xã hội - giáo dục

40

2.1.1. Một số đặc điểm kinh tế - văn hoá - xã hội


40

2.1.2. Đặc điểm giáo dục quận Hồng Bàng

41

2.2

Thực trạng giáo dục Trung học cơ sơ quận Hồng Bàng

43

2.2.1. Thuận lợi

43

2.2.2. Khó khăn

43

2.3.

Thực trạng các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp

2.3.1

Thực trạng tiến hành hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp


2.3.2. Thực trạng quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở các trường Trung học cơ sơ quận Hồng Bàng
2.4.

Đánh giá thực trạng và nguyên nhân

46
47
64
75

2.4.1. Đánh giá thực trạng

75

2.4.2. Đánh giá nguyên nhân

75

Tiểu kết chương 2
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƢỞNG Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SƠ QUẬN HỒNG BÀNG NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP
3.1
Các căn cứ, đề xuất xây dựng biện pháp
3.1.1. Các căn cứ
3.1.2. Các nguyên tắc
3.2.
Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức và bồi dưỡng kỹ năng hướng dẫn tổ
chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho đội ngũ cán bộ đoàn
đội và giáo viên chủ nhiệm
3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp của cán bộ đoàn đội và giáo viên chủ nhiệm
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý chỉ đạo đội ngũ cán bộ đoàn đội, giáo viên
chủ nhiệm thực hiện chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp

77

78
78
79
80
80

82
90


3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục

94

tham gia vào hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp
3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá, thi đua khen

thưởng
3.3.
Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp
3.4.
Kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
3.4.1. Kiểm chứng tính cần thiết
3.4.2. Kiểm chứng tính khả thi
3.4.3. Sự tương quan giữa tính cần thiết của các biện pháp
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

97

98
101
101
102
103
104
106
107
109



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
12
13
23
95

Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.2:
Sơ đồ 1.3:
Sơ đồ 3.1:

Quan hệ chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu QL
Mối quan hệ giữa thông tin với các chức năng trong chu trình QL
Vai trò của HĐGDNGLL trong giáo dục toàn diện con người

Bảng 2.1:

Đặc điểm đội ngũ CBQL, GV, HS các trường THCS

44

Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:

Tình hình về CSVC các trường THCS khác
Chất lượng hai mặt giáo dục

Nhận thức của BGH, CBĐĐ, GVCN về vị trí, vai trò của HĐGDNGLL
Nhận thức của BGH, CBĐĐ, GVCN về nhiệm vụ của HĐGDNGLL
Thực trạng xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL ở các trường
THCS quận Hồng Bàng
Thực trạng thực hiện nội dung và kết quả đạt được của HĐGDNGLL
Thực trạng sử dụng CSVC, trang thiết bị phục vụ HĐGDNGLL
Ý kiến của HS về nguyện vọng đối với các loại hình hoạt động
Ý kiến của BGH, CBĐĐ, GVCN về thực trạng quản lý việc lập
kế hoạch thực hiện HĐGDNGLL
Ý kiến của BGH, CBĐĐ, GVCN về thực trạng quản lý việc thực
hiện kế hoạch HĐGDNGLL
Ý kiến của BGH, CBĐĐ, GVCN về thực trạng quản lý CSVC,
trang thiết bị phục vụ HĐGDNGLL
Ý kiến của BGH, CBĐĐ, GVCN về thực trạng quản lý sự phối
kết hợp các lực lượng giáo dục, tham gia tổ chức HĐGDNGLL
Ý kiến của BGH, CBĐĐ, GVCN về thực trạng quản lý công tác
kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện HĐGDNGLL
Ý kiến của BGH, CBĐĐ, GVCN về thực trạng quản lý bồi
dưỡng đội ngũ GV về việc HĐGDNGLL

45
46
48
50
53

Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng2.10:

Bảng2.11:
Bảng2.12:
Bảng2.13:
Bảng2.14:
Bảng2.15:

Mối quan hệ giữa các lực lượng giáo dục tham gia HĐGDNGLL

Bảng 3.1: Nội dung cơ bản khi xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL
Bảng 3.2: Kế hoạch HĐGDNGLL năm học…

55
60
62
65
66
68
70
71
73
84
85

Bảng 3.3:

Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL

102

Bảng 3.4:


Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL

103

Bảng 3.5:

Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp quản lý HĐGDNGLL

104


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khi nhân loại bƣớc vào một nền văn minh mới: nền văn minh
trí tuệ, nền kinh tế tri thức thì giáo dục ngày càng đƣợc coi trọng hơn và là
nhân tố quyết định sự thành bại của một quốc gia, của mỗi ngƣời trong xã hội.
Từ yêu cầu mới, một nhiệm vụ mới đƣợc đặt ra đặt ra có ý nghĩa
chiến lƣợc vô cùng quan trọng, đó là sự hình thành, phát triển con ngƣời
năng động, sáng tạo, tự chủ. Để tự rèn luyện, hình thành và phát triển
nhân cách, đòi hỏi mỗi cá nhân trong xã hội, đặc biệt là thế hệ trẻ nói
chung, học sinh THCS nói riêng phải đƣợc tham gia vào các HĐ học tập,
lao động, vui chơi giải trí phù hợp với lứa tuổi.
Theo luật GD năm 2005. Điều 27. "Mục tiêu của GD phổ thông là giúp
HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".

Để giúp HS phát triển toàn diện, hình thành nhân cách con ngƣời Việt
Nam XHCN, ngoài việc đẩy mạnh HĐ dạy học nhằm truyền thụ kiến thức
khoa học cơ bản và có hệ thống, còn phải đẩy mạnh HĐGD nhằm hình thành
cho HS ý thức và niềm tin, thái độ ứng xử đúng đắn trong các quan hệ giao
tiếp hàng ngày, hành vi và các kỹ năng HĐ, tạo điều kiện để HS bổ sung và
hoàn thiện những tri thức đã học trên lớp. Nhƣ vậy HĐGDNGLL thực sự là
một đòi hỏi tất yếu của quá trình GD và không gì thay thế đƣợc.
HĐGDNGLL là một bộ phận không thể thiếu đƣợc của quá trình GD, là
một trong những HĐ cơ bản của HS bậc THCS đƣợc thực hiện có mục đích,
có kế hoạch, có tổ chức, đƣợc tiến hành xen kẽ với chƣơng trình dạy học và
diễn ra trong suốt năm học (kể cả thời gian nghỉ hè). Để khép kín quá trình
GD đó HĐGDNGLL có thể đƣợc thực hiện ở mọi nơi mọi lúc.
1


Quận Hồng Bàng nằm ở trung tâm của thành phố Hải Phòng, mật độ
dân số cao, kinh tế phát triển song tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng, ngành
GD Hồng Bàng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ nhiều nguyên
nhân khác nhau mà ở một số trƣờng THCS trong quận hiện nay còn xem
nhẹ công tác GD toàn diện trong đó có công tác HĐGDNGLL.
Thực tế cho thấy, hầu hết CBQL và GV đều có nhận thức đúng đắn
về vị trí vai trò của HĐGDNGLL nên đã tổ chức đƣợc HĐ để HS tham gia,
góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất lƣợng dạy- học trong nhà
trƣờng, đặc biệt là góp phần ngăn ngừa các tệ nạn xã hội xâm nhập học
đƣờng.
Hiện nay còn một số cán bộ GV, phụ huynh và HS chƣa nhìn nhận một cách
đúng đắn vai trò của HĐGDNGLL nên trong quá trình tổ chức, chỉ đạo và QL các
HĐGDNGLL còn nhiều hạn chế, hình thức HĐ còn đơn điệu, công tác phối hợp giữa
lực lƣợng GD trong và ngoài nhà trƣờng chƣa đồng bộ, công tác kiểm tra thi đua khen
thƣởng chƣa kịp thời làm ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả GD. CSVC của nhiều

trƣờng còn thiếu thốn (nhất là một số trƣờng xa trung tâm), muốn tổ chức nhiều HĐ cũng
không thể thực hiện đƣợc. Môi trƣờng GD chƣa đảm bảo, xã hội còn nhiều biểu hiện tiêu
cực làm ảnh hƣởng không nhỏ đến nhận thức, tâm lý, hành vi, lý tƣởng của HS.
Thực tiễn nhiều năm qua cho thấy, ở các trƣờng học có chất lƣợng GD
tốt đều là những trƣờng thực hiện tốt GD toàn diện, không chỉ quan tâm đến
HĐ dạy- học mà còn quan tâm đến việc QL có hiệu quả HĐGDNGLL.
Với những lý do nêu trên, tôi chọn hƣớng nghiên cứu với tên đề tài:
Các biện pháp quản lý của hiệu trƣởng đối với hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở các trƣờng Trung học cơ sở quận Hồng Bàng thành
phố Hải Phòng
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất những biện pháp QL
HĐGDNGLL của HT ở các trƣờng THCS trong quận Hồng Bàng nhằm góp
phần nâng cao chất lƣợng GD toàn diện HS trong giai đoạn hiện nay.
2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp của hiệu trưởng các trường Trung học cơ sở quận Hồng Bàng
3.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý tốt hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng các trường Trung học cơ sở quận
Hồng Bàng hiện nay
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
HĐGDNGLL của các trƣờng THCS quận Hồng Bàng thành phố Hải
Phòng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QL của HT đối với HĐGDNGLL các trƣờng THCS quận

Hồng Bàng thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lƣợng và hiệu quả HĐNGLL ở các trƣờng THCS Quận Hồng
Bàng TP Hải Phòng hiện nay còn nhiều hạn chế và bất cập do nhiều
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ yếu tố QL của HT. Nếu nghiên
cứu tìm ra các biện pháp QL và áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, hợp
lý, khoa học và đồng bộ các biện pháp QL của HT đối với HĐGDNGLL sẽ
góp phần nâng cao chất lƣợng GD toàn diện HS các trƣờng THCS ở quận
Hồng Bàng TP Hải Phòng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu và khảo sát thực trạng toàn bộ 08 trƣờng THCS của
quận Hồng Bàng TP Hải Phòng.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
3


- PP quan sát: Dự giờ một số các tiết HĐGDNGLL và HĐ tập thể
- PP điều tra: Điều tra bằng phiếu hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng QL
HĐGDNGLL của HT các trƣờng THCS
- PP toạ đàm: Trao đổi với BGH, CBĐĐ, GVCN, PHHS để đánh giá nhận
thức, hành vi, thái độ của họ đối với HĐGDNGLL
- PP phỏng vấn sâu: Phỏng vấn các bậc PHHS, GV, HS khi tổ chức HĐGDN GLL
- PP chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, trao đổi với các nhà
QL để thu thập các thông tin cần thiết liên quan đến đề tài.
- PP tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm QL HĐGDNGLL của HT
các trƣờng THCS quận Hồng Bàng.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ

- Sử dụng PP toán thống kê xử lý số liệu thu thập đƣợc
- Phân tích, so sánh rút ra nhận định.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn trình bày trong ba chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
Chƣơng 2: Thực trạng các biện pháp quản lý của hiệu trƣởng đối với
hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trƣờng Trung học cơ sở quận Hồng Bàng Thành
phố Hải Phòng
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý của hiệu trƣởng ở trƣờng Trung học
cơ sở quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt
động ngoài giờ lên lớp

4


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƢỞNG ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SƠ QUẬN HỒNG BÀNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
1.1. Sơ lƣợc lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ngay từ trong xã hội nguyên thủy, con ngƣời phải sống theo bầy đàn,
phải đoàn kết nhau lại để đủ sức chống chọi với thiên nhiên, thú dữ thì nhu
cầu tổ chức, quản lý một đám đông ô hợp thành một tập thể có sức mạnh
thống nhất vì mục đích sinh tồn chung của mọi ngƣời cũng đã manh nha nhƣ
một tất yếu lịch sử tự nhiên.
Xã hội ngày càng phát triển và tiến bộ, gắn với tiến trình lịch sử của
nhân loại là nhu cầu QL cũng ngày càng phát triển. QL đã trở thành các quan
điểm, tƣ tƣởng quan trọng đối với các nhà triết học, chính trị dƣới các chế độ khác
nhau. Trên thế giới có nhiều nhà chính trị, tƣ tƣởng nghiên cứu về QL, đồng thời áp

dụng vào thực tiễn và đã có những thành công lớn trong lĩnh vực này.
Tiêu biểu cho phƣơng Đông, nổi lên hai nền văn hóa lâu đời đó là Trung
Hoa cổ đại và Ấn Độ cổ đại. Đặc biệt là nhà nƣớc Trung Hoa cổ đại đã sản sinh ra
những nhà tƣ tƣởng về QL nhƣ Khổng Tử (551- 479 TCN), Mạnh Tử (372-289
TCN), Thƣơng Ƣởng (390-338 TCN); Hàn Phi Tử (280-233 TCN) v.v…Tuy tƣ
tƣởng về quản lý của họ có khác nhau về quan điểm, nhƣ Khổng Tử chú trọng về
“đức trị” để quản lý xã hội và cai trị dân. Hàn Phi Tử, Thƣơng Ƣởng thì thiên về
“pháp trị”. Những tƣ tƣởng QL đó đã có ảnh hƣởng khá lâu dài đối với các nƣớc
phƣơng Đông chịu ảnh hƣởng Nho giáo trong xã hội phong kiến đƣợc phát triển
theo logic từ thấp đến cao, từ vĩ mô đến vi mô: “chính tâm, tu thân, tề gia, trị quốc,
bình thiên hạ”.
Đến nay những quan điểm trên vẫn còn ảnh hƣởng sâu sắc đến phong
cách QL của các nƣớc Châu Á. Ví dụ ở Nhật Bản, họ coi sự thành công về
kinh tế của ngày hôm nay là do sự kết hợp hài hòa giữa chủ nghĩa tƣ bản
phƣơng Tây với tƣ tƣởng Khổng giáo về QL kinh tế ở nƣớc này.
5


Ở phƣơng Tây cổ đại, có nhà triết học Socrat (TKIII-IV TCN) cũng
đề cập đến QL. Hy Lạp cổ đại, có Platon (427-346 TCN). Theo ông, muốn
cai trị đất nƣớc phải biết đoàn kết dân lại và phải vì dân, tiêu chuẩn của
ngƣời đứng đầu là ham hiểu biết, trung thực, tự chủ, điều độ, ít tham vọng
về vật chất và phải đƣợc đào tạo kỹ lƣỡng.
Trong thời kỳ lịch sử cận đại có Chales Babrage (1792-1871), H.Fayol
(1841-1925), Elton Mayor (1850-1947), F.Taylor(1841-1925)… là những ngƣời đã
đóng góp cho khoa học QL và làm cho nó ngày càng hoàn thiện hơn.
C.Mác và F.Ănghen- ngƣời sáng lập ra học thuyết cách mạng XHCN và là
ông tổ của nền giáo dục hiện đại. C.Mác cho rằng: “Tất cả mọi lao động xã hội trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng
đều cần đến một sự chỉ đạo điều hòa những HĐ cá nhân và thực hiện những chức

năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, còn dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [11,tr.67].
V.I.Lênin (1870-1924), Ngƣời phát triển học thuyết giáo dục
XHCN của C.Mác và F.Ănghen đã đƣa ra quan điểm: Ngƣời HT trong
nhà trƣờng XHCN không phải chỉ cần biết tổ chức việc dạy và học
theo yêu cầu xã hội mà điều quan trọng hơn là phải biến nhà trƣờng
thành một “công cụ của chuyên chính vô sản” (Lênin - bàn về giáo
dục). V.I.Lênin đã vận dụng phƣơng thức giáo dục của C.Mác và
F.Ănghen vào thực tiễn và coi đó là một trong những nguyên tắc của
giáo dục XHCN. Trong bài phát biểu “Nhiệm vụ của thanh niên”
(1920), Ngƣời nói: “Chỉ có thể trở thành người cộng sản khi biết lao
động và hoạt động xã hội cùng với công nhân và nông dân ” [28,tr.51].
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Lịch sử Việt Nam đã ghi lại những tƣ tƣởng QL có từ xa xƣa. Thời kỳ tiền Lê
tƣ tƣởng QL là pháp trị. Thời kỳ nhà Lý, tƣ tƣởng chủ đạo trong quản lý là đức trị.
Sang thời hậu Lê thì hƣớng cả vào đức trị và pháp trị. Trong tác phẩm “đức trị và
6


pháp trị trong nho giáo”, giáo sƣ Vũ Khiêu phân tích về ảnh hƣởng của đƣờng lối
pháp trị của triều đại Lê Thánh Tông nhƣ sau: “…Có thể nói đó là thời kỳ kết hợp
hài hòa giữa đức trị và pháp trị ở đỉnh cao của văn hóa dân tộc” [ 22,tr.33]. Nhƣ
vậy, tƣ tƣởng QL thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn của lịch sử.
Bƣớc vào thế kỷ 21, trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế, tri
thức đƣợc coi là nguồn lực quyết định sự phát triển và tăng trƣởng nền kinh tế.
GD và QLGD là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng góp phần cho sự
phát triển của đất nƣớc. Mặc dù khoa học QLGD nƣớc ta còn non trẻ nhƣng
phát triển nhanh cả về cơ sở lý luận và thực tiễn.
Sự nghiệp đổi mới nƣớc ta hiện nay cho thấy công tác nghiên cứu về QLGD

có vai trò rất quan trọng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề
QLGD, nâng cao chất lƣợng GD & ĐT của Việt Nam ở nhiều góc độ khác nhau
nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục phát triển toàn diện con ngƣời Việt Nam: năng
động, sáng tạo, có năng lực thích ứng, năng lực tự hoàn thiện, năng lực hợp tác,
năng lực HĐ xã hội... của các nhà nghiên cứu, các nhà QLGD nhƣ Đặng Quốc
Bảo, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Xuân
Hải, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Võ Kỳ Anh...
Nghị quyết lần thứ 2 ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VIII đã chỉ
rõ: "GD & ĐT hiện nay phải có một bước chuyển nhanh chóng về chất lượng
và hiệu quả đào tạo về số lượng và qui mô đào tạo, nhất là chất lượng dạyhọc trong các nhà trường, nhằm nhanh chóng đưa GD & ĐT đáp ứng yêu cầu
mới của đất nước. Thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp XD và phát triển đất nước [24,tr.87].
Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định: " Tiếp tục nâng cao chất
lượng GD toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy-học, hệ thống trường lớp
và hệ thống QLGD, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá" [4,tr.55].
Trong quá trình GD, HĐGDNGLL là một trong những HĐ trọng tâm, quyết
định sự thành công của quá trình GD. Vậy, việc QL HĐGDNGLL là một vấn đề
quan trọng của ngành GD và của cả xã hội. Hiện nay có nhiều tài liệu, nhiều luận án
tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề quản lý HĐGDNGLL nhƣ:

7


- "HĐGDNGLL ở trƣờng THCS" của Đặng Vũ Hoạt- NXB giáo dục.
- "Công tác GDNGLL ở trƣờng tiểu học" của Nguyễn Hữu HợpNguyễn Dục Quang, trƣờng đại học sƣ phạm Hà Nội
- Nguyễn Nhƣ Ý với nghiên cứu "Một số biện pháp QL HĐGDNGLL của HT
các trƣờng THPT huyện Phú Xuyên - Hà Nội trong giai đoạn hiện nay"
- Hoàng Thị Minh Hƣơng với luận văn thạc sĩ: "Các biện pháp quản lý
HĐGDNGLL của HT trƣờng tiểu học quận Hồng Bàng-Hải Phòng"
- Nguyễn Thị Thành với luận án tiến sĩ "Các biện pháp tổ chức

HĐGDNGLL cho HS THPT"
- Tác giả Hà Nhật Thăng (Tổng chủ biên kiêm chủ biên)- sách
giáo viên HĐGDNGLL 6,7,8,9 [40] cũng đã nêu lên mục tiêu, nội dung,
chƣơng trình, phƣơng tiện, trang thiết bị cho việc tổ chức HĐGDNGLL,
đánh giá kết quả tổ chức HĐGDNGLL của HS, đồng thời hƣớng dẫn
thực hiện cụ thể các chủ điểm...
Nhƣ vậy, đã có không ít các tác giả nghiên cứu về HĐGDNGLL ở nhiều
khía cạnh khác nhau, song về góc độ HĐ QL của HT đối với HĐGDNGLL ở các
trƣờng THCS quận Hồng Bàng chƣa đƣợc đề cập có hệ thống, đặc biệt chƣa có
công trình nào nghiên cứu vấn đề này tại thành phố Hải Phòng. Vận dụng các kiến
thức đã tiếp thu trong quá trình học chuyên ngành QLGD tác giả nghiên cứu thực
trạng QL HĐGDNGLL của 08 trƣờng THCS quận Hồng Bàng, từ đó đề xuất "Các
biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
ở các trường Trung học cơ sở quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng".
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến vấn đề quản lý
1.2.1.1. Quản lý
QL là một hiện tƣợng có thuộc tính lịch sử, nó là nội tại của quá
trình lao động. QL là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất
và lâu đời của con ngƣời. Nó phát triển không ngừng theo sự phát triển
của xã hội. QL là một HĐ cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống
8


con ngƣời và là một nhân tố của sự phát triển xã hội. Vì vậy lý luận về
QL đƣợc hình thành và phát triển qua các thời kỳ và các lý luận về chính
trị, kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, chỉ mới gần đây ngƣời ta mới chú ý đến
“chất khoa học” của quá trình QL và dần dần hình thành các “lý thuyết
QL”. Từ khi F.W.Taylor phát biểu các nguyên lý về QL thì QL nhanh
chóng phát triển thành một ngành khoa học. Bất cứ một tổ chức hay một

lĩnh vực nào, sự HĐ của nền kinh tế quốc dân, HĐ của một doanh
nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp, đến một tập thể thu nhỏ nhƣ tổ
sản xuất, tổ chuyên môn, bao giờ cũng có hai phân hệ: Ngƣời QL và đối
tƣợng bị QL.
Bản chất của QL là HĐ lao động để điều khiển lao động - một HĐ
tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội loài ngƣời.
Nó bắt nguồn từ lao động và có ý nghĩa lịch sử, vĩnh hằng với tƣ cách là
một loại hình lao động để điều khiển mọi HĐ xã hội về kinh tế, chính trị,
văn hóa, giáo dục… Các loại hình lao động ngày càng phong phú, phức
tạp thì HĐ QL ngày càng có vai trò quan trọng và những chức năng đặc
biệt bởi lẽ: do lao động mà sinh ra QL- QL là nội tại của lao động.
Có nhiều quan điểm khác nhau về QL tùy thuộc vào các cách tiếp
cận, góc độ nghiên cứu và hoàn cảnh xã hội, kinh tế, chính trị. Có thể
điểm qua một số lý thuyết đó nhƣ sau:
- F.W.Taylor (1856-1915) là ngƣời đƣợc mệnh danh là cha đẻ của lý
luận quản lý khoa học, đã cho rằng cốt lõi trong QL là: “Mỗi loại công việc dù
nhỏ nhất đều phải chuyên môn hóa và phải QL chặt chẽ”. “QL là nghệ thuật
biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương
pháp tốt nhất và rẻ nhất” [18,Tr.89].
- Henry Fayol (1841- 1925), cha đẻ của thuyết hành chính thì lại coi QL
là một loại công việc đặc thù, khác với các loại công việc khác của xí nghiệp
và trở thành một hệ thống độc lập, phát huy tác dụng riêng của nó mà các hệ
thống khác của xí nghiệp không thể nào thay thế đƣợc. Ông nói về nội hàm
9


của khái niệm QL nhƣ sau: “QL tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp
và kiểm tra”[11,tr.59] Năm yếu tố trên đã tồn tại nhƣ những chuẩn mực đƣợc
tuân theo một cách phổ biến trong QL hiện đại.
- Mary Parker Follett (1868 - 1933) đã có những đóng góp lớn lao trong

thuyết hành vi QL khẳng định: “QL là một quá trình lao động, liên tục, kế tiếp
nhau chứ không tĩnh tại” [14,tr.33].
- H.Koontz (Mỹ), ngƣời đƣợc coi là cha đẻ của lý luận QL hiện đại, đã
viết: “QL là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [23,tr.29].
-Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của HĐ QL gồm hai quá trình
tích hợp vào nhau, quá trình “quản” gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ chức
ở trạng thái ổn định;quá trình gồm sự sửa sang, sắp xếp đổi mới đưa hệ vào
thế phát triển”. Vậy quản lý = Quản + Lý
Hệ ổn định mà không phát triển thì tất yếu dẫn đến suy thoái. Hệ phát
triển mà không ổn định tất yếu dẫn đến rối ren.
Vậy: Quản lý = Ổn định + Phát triển [10].
- Nghiên cứu về khoa học QL, các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị
Mỹ Lộc cho rằng: “QL là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
động các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra” [13,tr.2].
- Nguyễn Quốc Chí cho rằng: hoạt động QL là “tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người bị QL)- trong một tổ chức - nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [16, tr.54].
- Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “QL là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, QL có hệ thống là quá trình tác động đến hệ
thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người QL mong muốn” [26, tr.37].
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QL là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao động nói chung, là khách
thể QL, nhằm thực hiện những mục tiêu đã định trước” [17,tr.23].

10



Nhƣ vậy, những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn
đạt, về góc độ tiếp cận, nhƣng các định nghĩa đều đề cập đến bản chất
chung của khái niệm QL đó là:
+ QL bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
+ QL là sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể QL.
+ QL xét cho đến cùng, bao giờ cũng là QL con người.
+ QL là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với qui
luật khách quan.
QL vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là một khoa học vì các hoạt
động QL luôn là một HĐ có tổ chức, có định hƣớng trên những qui luật, những
nguyên tắc và phƣơng pháp hoạt động cụ thể. Chỉ khi nhận biết đúng các qui luật đó,
các đặc điểm của từng cá thể, các đặc trƣng tâm lý khác nhau thì tác động của QL mới
có kết quả. Mặc dù trong hoạt động QL, nhà QL luôn tìm cách đúc kết kinh nghiệm
và cải tiến công việc có hiệu quả. Tuy nhiên, muốn QL tốt thì phải học, không thể chỉ
làm theo kinh nghiệm; QL đồng thời là một nghệ thuật vì hoạt động QL là một HĐ
thực hành trong thực tiễn vô cùng phong phú và đầy biến động. Không có một
nguyên tắc chung nào cho mọi tình huống nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra,
điều đó phụ thuộc vào bí quyết sắp xếp các nguồn lực, nghệ thuật giao tiếp, ứng xử,
khả năng thuyết phục, kỹ năng sử dụng biện pháp của từng ngƣời.
Trong khái niệm QL bao gồm các yếu tố sau:
+ Chủ thể QL: Là một cá nhân, một nhóm ngƣời hay tổ chức tạo ra
những tác động QL. Nó trả lời câu hỏi “Ai QL?”
+ Khách thể QL: Là đối tƣợng tiếp nhận các tác động QL. Khách thể
QL có thể là ngƣời, trả lời câu hỏi “QL ai?”; là vật, trả lời câu hỏi “QL cái
gì?” hoặc sự việc, trả lời câu hỏi “QL việc gì?”.
+ Mục tiêu QL: Là quĩ đạo đặt ra cho các đối tƣợng và chủ thể, chính
mục tiêu là căn cứ cho chủ thể tạo ra các tác động QL.
Nói một cách tổng quát QL là một quá trình tác động gây ảnh hưởng
của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu chung.
11



Ngày nay xã hội phát triển, vai trò của QL đƣợc nhấn mạnh, nội dung
hoạt động QL phức tạp.
QL luôn gắn bó với tổ chức cụ thể và là nhân tố quyết định sức sống và
sự thành công của tổ chức. Mỗi lĩnh vực hoạt động QL xây dựng riêng cho
mình một hệ thống lý luận QL riêng.
Mỗi cấp QL cũng cần ứng dụng lý luận chung và l ý luận cụ thể
cho phù hợp với qui mô tổ chức và đặc thù HĐ của mình thì những
qui luật trong QL mới phát huy tác dụng. Tác động QL thƣờng mang
tính tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác nhau. Vì vậy, trong QL
không thể tuân thủ theo những qui định cứng nhắc mà phải linh hoạt,
mềm dẻo.
Quá trình tác động này đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Công cụ

Chủ thể QL

Khách thể QL

Mục tiêu

Phƣơng pháp
Sơ đồ 1.1. Quan hệ chủ thể QL, khách thể QL và mục tiêu QL
Chức năng cơ bản của QL là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích
của chủ thể QL đến đối tƣợng QL. QL có bốn chức năng cơ bản, có quan hệ
chặt chẽ với nhau là: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Ngoài bốn chức
năng QL, yếu tố thông tin luôn có mặt ở tất cả các giai đoạn với vai trò là điều
kiện, phƣơng tiện không thể thiếu đƣợc đối với việc thực hiện các chức năng
QL. Hệ thống thông tin QL có vai trò đặc biệt quan trọng, nếu thiếu thông tin

hoặc thông tin sai lệch thì công tác QL sẽ gặp khó khăn, dễ dẫn đến những
quyết định sai lầm.
12


Mối quan hệ giữa các chức năng QL với hệ thống thông tin QL đƣợc
thể hiện qua sơ đồ sau:

Lập kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Lãnh đạo / Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa thông tin với các chức năng trong chu trình QL
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
- QLGD là một khoa học QL chuyên ngành đƣợc nghiên cứu trên nền tảng của
khoa học nói chung, đồng thời cũng là bộ phận của khoa học GD. QLGD đã ra đời
và hình thành từ nhiều quan điểm khác nhau do mỗi phƣơng thức sản xuất của xã
hội có một cách QL khác nhau. Chẳng hạn ở các nƣớc TBCN do vận dụng lý luận
quản lý xí nghiệp vào QL cơ sở GD (trƣờng học) và coi QL cơ sở GD nhƣ một loại
“xí nghiệp đặc biệt”. (Trong đề mục QLGD- từ điển bách khoa QL do Patrich Jonfre
và Fvesimon chủ biên đã có thuật ngữ “xí nghiệp giáo dục") [30,tr.124]. Trái lại, các
nƣớc XHCN do vận dụng QL xã hội vào QLGD nên QLGD đƣợc xếp vào trong
lĩnh vực “QL văn hóa tư tưởng” nhƣ A.G.Afanaxep đã phân chia trong cuốn sách
kinh điển nổi tiếng “Con ngƣời trong QL xã hội” của mình.
- Khái niệm “QLGD” đƣợc hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp trên cơ sở

xem xét phạm vi HĐ của từ “giáo dục”. QLGD đƣợc hiểu theo nghĩa rộng
nhất khi “giáo dục” đƣợc coi là HĐ diễn ra ở ngoài xã hội. Còn khi đƣợc diễn
ra trong ngành GD từ BGD- ĐT đến cơ sở trƣờng học hay các trung tâm kỹ

13


thuật tổng hợp-hƣớng nghiệp thì “QLGD” đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp là QL
một hệ thống GD, QL nhà trƣờng… Để hiểu một cách chính xác hơn về
“QLGD”, ta xem xét các quan điểm sau đây:
- Theo M.I.Kônđacốp, chuyên gia giáo dục Liên Xô cũ cho rằng:
“QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích
của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (từ bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những qui tắc
chung của xã hội cũng như những qui luật của quá trình GD, của sự
phát triển tâm thế và tâm lý trẻ em” [21].
- Theo Nguyễn Ngọc Quang “QLGD là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể QL (hệ GD) nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - GD thế hệ
trẻ, đưa GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trang thái mới về chất” [31, tr.35].
- Phạm Viết Vƣợng đã viết: "Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ
chức GD có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên thông min h, sáng
tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản
thân và xã hội" [42, tr.206].
Từ những khái niệm nêu trên ta thấy “QLGD” có nội hàm rất linh hoạt.
Dù hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp thì mục đích cuối cùng của QLGD vẫn
là nâng cao chất lƣợng GD.
Qua những khái niệm trên ta có thể rút ra kết luận:

QLGD là những tác động có hệ thống, có khoa học, có ý thức và có mục đích
của chủ thể QL lên đối tượng QL là quá trình D-H và GD diễn ra tại cơ sở GD.
QLGD được hiểu một cách cụ thể là QL một hệ thống GD, có thể là một
trường học, một trung tâm khoa học kỹ thuật, hướng nghiệp, dạy nghề, một
tập hợp các cơ sở phân bố trên địa bàn dân cư.
QL một cách khoa học (là việc tối ưu) trong đó chủ thể QL phải nắm
được các qui luật khách quan đang chi phối sự vận hành của đối tượng QL.

14


1.2.1.3. Quản lý trường học
Bản chất của QL nhà trƣờng là QL hoạt động giảng dạy, HĐ học tập
và các HĐGD khác trong nhà trƣờng. Thông qua quá trình QL nhằm tập
hợp và tổ chức các HĐ của GV, HS và các lực lƣợng khác, cũng nhƣ huy
động tối đa các nguồn lực GD để nâng cao chất lƣợng GD đào tạo trong
nhà trƣờng. Các HĐ trong nhà trƣờng, bản thân nó đã có tính GD song cần
có sự QL, tổ chức chặt chẽ mới phát huy đƣợc hiệu quả của bộ máy.
Theo Phạm Khắc Chƣơng, hoạt động QLGD trên cơ sở hoạt động QL
nhà trƣờng nhằm vào các nội dung chủ yếu sau:
(1) Quản lý CSVC và các nguồn lực tạo nên sự vận hành và phát triển
của nhà trường theo qui định của pháp luật.
(2) Xây dựng củng cố các cơ cấu cần thiết giữa nhà trường và các
lực lượng hữu quan ngoài nhà trường có điều kiện tham gia trực tiếp vào
tất cả các hoạt động.
(3) Nâng cao trách nhiệm và các quyền hạn của giáo viên tham gia vào
quá trình quyết định QL các mặt tài chính nhân sự… kể cả cải tiến nội dung,
phương pháp dạy học phù hợp với đặc điểm cụ thể của nhà trường.
(4) QL hoạt động giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác
theo mục tiêu chương trình giáo dục trên cơ sở QL nhà giáo, cán bộ nhân

viên, tuyển sinh và QL người học.
(5) QL môi trường sư phạm trong nhà trường và xây dựng nhà trường
thành hệ thống mở nhằm xã hội hóa và công khai hóa các hoạt động giáo dục,
đào tạo của nhà trường hướng vào các mục tiêu cấp học.
(6) QL và hoàn thiện hệ thống thông tin giữa các lực lượng chủ thể và
khách thể trong và ngoài nhà trường, phục vụ cho hoạt động dạy, học và thiết
chế đánh giá kết quả hoạt động sư phạm của nhà trường.” [17,tr.76].
☻Mục tiêu của QL trường học
- Đảm bảo kế hoạch GD kế tiếp, tuyển sinh vào trƣờng đúng kế hoạch hàng
năm, đúng chất lƣợng theo qui định của BGD&ĐT. Duy trì sĩ số, hạn chế học sinh
bỏ học. Mở các lớp phổ cập, thành lập các trung tâm học tập cộng đồng.

15


- Đảm bảo chất lƣợng hiệu quả quá trình dạy học và giáo dục toàn diện,
tiến hành các hoạt động giáo dục theo đúng chƣơng trình, đảm bảo đạt yêu cầu
của các môn học và HĐGDNGLL.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên của nhà trƣờng đồng bộ về cơ cấu,
có đủ loại hình và chất lƣợng ngày càng cao. Xây dựng đội ngũ nhân
viên phục vụ có nghiệp vụ tƣơng ứng thích hợp, am hiểu về đặc thù của
GD trong công việc của mình.
- Từng bƣớc hoàn thiện nâng cao CSVC, trang thiết bị, phƣơng tiện-kỹ
thuật phục vụ tốt cho hoạt động dạy-học và HĐGDNGLL.
- XD và hoàn thiện môi trƣờng GD lành mạnh thống nhất ở địa phƣơng
- Thƣờng xuyên cải tiến công tác QL trƣờng học theo tinh thần dân
chủ hóa nhà trƣờng đảm bảo tiến trình đồng bộ có trọng điểm, hiệu quả các
hoạt động trong nhà trƣờng.
Theo Phạm Minh Hạc: “QLNT ở Việt Nam là thực hiện đường lối GD của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD để

tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [20,tr. 561]
"Việc QL nhà trường (có thể mở rộng ra là việc quản lý nói chung) là
việc QL dạy-học tức là làm sao đưa HĐ đó từ trạng thái này tới trạng thái
khác để dẫn tới mục tiêu GD" [20,tr.71].
Trong lý luận và thực tiễn khẳng định, QLNT gồm hai loại:
- QL các lực lƣợng GD bên ngoài nhà trƣờng nhằm định hƣớng và tạo
điều kiện cho nhà trƣờng HĐ và phát triển.
- QL các lực lƣợng GD bên trong nhà trƣờng nhằm cụ thể hóa các chủ
trƣơng đƣờng lối, chính sách GD… thành các kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra để đƣa nhà trƣờng đạt các mục tiêu đề ra.
☻Vị trí vai trò của HT trong QL trường học
Tại điều 54 mục 1 luật GD ban hành năm 2005 qui định: “HT là người
chịu trách nhiệm QL các HĐ của nhà trường, do cơ quan QL nhà nước có
thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận”. Nhƣ vậy, nhà trƣờng có thực hiện đƣợc
16


mục tiêu, nhiệm vụ của mình hay không một phần quyết định là tùy thuộc vào
những phẩm chất và năng lực của HT. Vai trò tổ chức, QL của HT có ý nghĩa
vô cùng quan trọng to lớn đối với mọi HĐ của nhà trƣờng. Ngày nay, cải tiến
phƣơng pháp QL và dân chủ hóa trong nhà trƣờng nhằm phát huy cao độ tính
tích cực của đội ngũ GV thì vai trò của ngƣời HT càng nổi bật hơn bao giờ hết.
Ngƣời HT phải hiểu rõ mục tiêu GD, am hiểu sâu sắc nội dung GD, nắm
chắc các PP, nguyên tắc GD. Ngƣời HT có chức năng tổ chức mọi HĐGD trong nhà
trƣờng, làm cho các chủ trƣơng, đƣờng lối, nội dung, PP GD đƣợc thực hiện một
cách có hiệu quả. Do vậy, năng lực tổ chức thực tiễn của ngƣời HT quyết định hiệu
quả của QLGD. Trong công tác tổ chức thực tiễn ngƣời HT phải có tri thức cần thiết
về khoa học tổ chức, đặc biệt phải biết QL con ngƣời. Vì vậy lao động QL của HT
vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
☻Chức năng QL của HT

QL là một HĐ mang tính khoa học rất cao, đối với ngƣời HT một nhà
trƣờng cần phải tìm tòi một phƣơng thức phù hợp với đặc trƣng là vừa QL vật
chất, vừa QL con ngƣời để GD con ngƣời. Do đó chức năng QL của HT đƣợc
thực hiện bằng các phƣơng thức sau:
- Chức năng lập kế hoạch: Kế hoạch năm học là cụ thể hóa việc thực
hiện nhiệm vụ năm học với các mục tiêu, nội dung, biện pháp rõ ràng nhằm đƣa
nhà trƣờng đến trạng thái mong muốn vào cuối năm học. Kế hoạch là cơ sở để
thống nhất mọi HĐ của các lực lƣợng GD trong nhà trƣờng và ngoài nhà trƣờng
nhằm thực hiện nhiệm vụ năm học. Việc lập kế hoạch đòi hỏi ngƣời HT phải
quan tâm đầy đủ đến kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch tổng thể, bộ phận.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức là phối hợp các tác động bộ phận lại với
nhau làm cho chúng tạo nên một tác động tích hợp mà hiệu quả của tác động tích
hợp này lớn hơn hiệu quả của các tác động bộ phận. Đây là chức năng quan
trọng, biến kế hoạch thành hiện thực. Ngƣời HT phải phân công, phân nhiệm cho
từng nội dung công việc đến từng ngƣời thực hiện. Sự phân công phải cụ thể: nội
dung công việc, thời gian hoàn thành, sản phẩm cần có. Trong QL, HT phải tổ
chức khách thể QL một cách khoa học để đƣa nó tới mục tiêu dự kiến.

17


- Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo là huy động lực lƣợng tham gia vào thực
hiện kế hoạch, là biến mục tiêu dự kiến thành kết quả. Chỉ đạo là tổ chức một
cách khoa học lao động của cả tập thể cũng nhƣ của từng ngƣời. Điều hành
công việc làm cho hệ thống QL phối hợp nhịp nhàng và vận hành thuật lợi,
động viên thƣờng xuyên, giám sát, đánh giá trạng thái, điều chỉnh kịp thời.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là khâu cuối cùng kết thúc một chu
trình QL. Đánh giá trạng thái kết thúc của hệ, xác định xem mục tiêu dự
kiến điều chỉnh kế hoạch, tìm biện pháp uốn nắn lệch lạc. Kiểm tra giúp
cho việc thu nhận mối liên hệ ngƣợc trong quá trình QL. Có thể nói:

Không có kiểm tra, không có QL.
1.2.2. Các khái niệm liên quan đến hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.2.2.1. Hoạt động
HĐ là phƣơng thức tồn tại của con ngƣời bằng cách tác động vào đối
tƣợng để tạo ra sản phẩm, nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân và nhóm xã
hội, HĐ có những đặc điểm sau:
- HĐ bao giờ cũng có đối tƣợng
- Con ngƣời là chủ thể của HĐ
- HĐ đƣợc thực hiện trong những điều kiện lịch sử-xã hội nhất định
- HĐ có sử dụng phƣơng tiện, công cụ để tác động vào đối tƣợng
1.2.2.2. Hoạt động giáo dục
HĐGD là thuật ngữ dùng để chỉ mọi HĐ mà nhà trường tổ chức hoặc phối
hợp tổ chức nhằm mục đích GD HS theo yêu cầu của các mặt GD:GD đạo đức,
GD trí tuệ GD, thể chất, GD thẩm mỹ và GD lao động hướng nghiệp". [43].
Trƣờng THCS có 13 môn học, đó là các môn: ngữ văn, toán, vật lý, hóa
học, sinh học, lịch sử, địa lý, công nghệ, thể dục, ngoại ngữ, giáo dục công
dân, âm nhạc, mỹ thuật. Môn tự chọn tin học, ngoại ngữ thứ hai. Có 4 HĐGD:
HĐGD tập thể; HĐGDNGLL; HĐGD hƣớng nghiệp; HĐGD nghề phổ thông.
1.2.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL là những HĐ đƣợc tổ chức ngoài giờ học các môn văn
hóa. Về khái niệm HĐGDNGLL, các tác giả đƣa ra một số ý kiến sau:

18


×