Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh điện biên trong bối cảnh hiện nay luận văn ths giáo dục học 60 14 01 14 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.17 KB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI TIẾN SĨ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH ĐIỆN BIÊN
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2014

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI TIẾN SĨ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH ĐIỆN BIÊN
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Quốc Thành


HÀ NỘI - 2014

ii


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tác giả xin trân trọng cảm ơn tới Hội đồng Khoa học và
Phòng Đào tạo - Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng
các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học đã dành nhiều tâm huyết truyền đạt
những tri thức quý báu, giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa học và luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Quốc
Thành đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thầy đã hướng dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu để tác giả hoàn thành luận
văn này.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Điện Biên, trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Điện Biên, các
trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện trong tỉnh đã tận tình giúp đỡ và
cung cấp số liệu tốt nhất cho việc hoàn thành luận văn. Đồng thời, tác giả xin
bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ
tác giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù, Tác giả đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu nhưng do hạn
chế về nguồn lực và thời gian cho nên luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả trân trọng tiếp thu và cảm ơn những đóng góp quý báu của
các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp và các bạn đọc
để tác giả hoàn thiện tốt luận văn và có giá trị thực tiễn hơn./.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn


Bùi Tiến Sĩ

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BGD&ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

BTVH

Bổ túc văn hóa

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐHSP

Đại học sư phạm

GDTX

Giáo dục thường xuyên


KH-KT

Khoa học kỹ thuật

KT-XH

Kinh tế - xã hội

PPDH

Phương pháp dạy học

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iv


MỤC LỤC
Lời cảm ơn.........................................................................................................i
Danh mục chữ viết tắt.......................................................................................ii
Mục lục ...........................................................................................................iii
Danh mục bảng.................................................................................................vi
Danh mục biểu đồ, sơ đồ.................................................................................vii
MỞ ĐẦU…………………...………………………………………………...1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN ......................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................. 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 6
1.1.2. Ở trong nước ........................................................................................ 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ........................................ 10
1.2.1. Quản lý ............................................................................................... 10
1.2.2. Quản lý giáo dục................................................................................. 12
1.2.3. Hoạt động dạy học .............................................................................. 13
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học ................................................................. 15
1.3. Giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông ................................... 17
1.3.1. Trung tâm GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân .......................... 17
1.3.2. Những đặc trưng của hệ thống trung tâm GDTX ................................ 19

1.3.3. Vị trí của hệ giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông ............. 20
1.3.4. Nội dung chương trình GDTX cấp trung học phổ thông ..................... 20
1.3.5. Đặc điểm của học viên giáo dục thường xuyên cấp THPT .................. 21
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm giáo dục thường xuyên ............ 22
1.4.1. Các quy định chung về quản lý trung tâm GDTX .............................. 22
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học chương trình GDTX cấp THPT . 23
1.5. Các yếu tố tác động đến quá trình quản lý HĐDH chương trình GDTX
cấp THPT ..................................................................................................... 30
1.5.1. Điều kiện dân cư, kinh tế - xã hội ....................................................... 30

v


1.5.2. Nội dung, chương trình, phương pháp tổ chức dạy học, về cơ sở vật
chất và trang thiết bị ..................................................................................... 31
1.5.3. Nhận thức của các lực lượng giáo dục về tầm quan trọng của HĐDH 31
1.5.4. Nhu cầu học, hoạt động tự học của HV .............................................. 32
1.5.5. Cơ chế quản lý GDTX của từng địa phương ....................................... 33
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH ĐIỆN BIÊN
..................................................................................................................... 35
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo tỉnh Điện Biên .......... 35
2.1.1. Đặc điểm tình hình về địa lý, dân cư và kinh tế - xã hội ..................... 35
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục và đào tạo tỉnh Điện Biên ................. 36
2.2. Vài nét về trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên........................................... 37
2.2.1. Qúa trình phát triển của trung tâm ...................................................... 37
2.2.2. Kết quả giáo dục cấp THPT của trung tâm GDTX.............................. 39
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học chương trình GDTX cấp THPT ở
trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên .................................................................. 41

2.3.1. Tổ chức khảo sát................................................................................. 41
2.3.2. Kết quả khảo sát ................................................................................. 43
2.4. Đánh giá chung quản lý hoạt động dạy học chương trình GDTX cấp
THPT tại trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên ................................................... 63
2.4.1. Ưu điểm.............................................................................................. 63
2.4.2. Tồn tại ................................................................................................ 63
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 65
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH ĐIỆN BIÊN ....... 66
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.......................................................... 66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống...................................................... 66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ....................................................... 66

vi


3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..................................................... 67
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................ 67
3.2. Các biện pháp quản lý cụ thể ................................................................. 68
3.2.1. Tổ chức giáo dục cho cán bộ quản lý, giáo viên hiểu rõ về trách
nhiệm phải nâng cao chất lượng dạy học của trung tâm GDTX.................... 68
3.2.2. Tăng cường chỉ đạo và quản lý công tác sinh hoạt tổ chuyên môn ...... 70
3.2.3. Kiếm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động dạy của giáo viên, tạo động lực
cho giáo viên tích cực trong dạy học ............................................................ 73
3.2.4. Đổi mới quản lý hoạt động học của học viên ...................................... 77
3.2.5. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên theo chuẩn kiến thức kĩ
năng, chú trọng tính đặc thù của đối tượng ................................................... 81
3.2.6. Quản lý và sử dụng hiệu quả điều kiện phục vụ hoạt động dạy và học 84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 88
3.4. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....................... 89

3.4.1. Tổ chức thăm dò ................................................................................. 89
3.4.2. Kết quả thăm dò ................................................................................. 90
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 95
1. Kết luận .................................................................................................... 95
2. Khuyến nghị ............................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 99
PHỤ LỤC.................................................................................................. 102

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Thống kê đội ngũ CBQL, giáo viên trong Trung tâm…....

Bảng 2.2.

Thống kê kết quả học tập của học viên BTVH (2008 2012)……………………………………………………...

Bảng 2.3.

39

40

Thống kê kết quả hạnh kiểm của học viên BTVH (2008 2012)……………………………………………………...

40


Bảng 2.4.

Thống kê kết quả tốt nghiệp của học viên BTVH………..

41

Bảng 2.5.

Nhận thức của hai nhóm khách thể về tầm quan trọng
của các nội dung quản lý hoạt động dạy học BTVH cấp
THPT ở TTGDTX……………………………………..

Bảng 2.6.

43

Giám đốc quản lý việc lập kế hoạch và thực hiện chương
trình của tổ chuyên môn ở TTGDTX……………………….. 45

Bảng 2.7.

Những căn cứ giám đốc trung tâm sử dụng để phân công
giảng dạy cho giáo viên………………………………….

Bảng 2.8.

48

Các hình thức giám đốc phân công giảng dạy cho giáo

viên……………………………………………………….

49

Bảng 2.9.

Giám đốc quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên

50

Bảng 2.10.

Giám đốc quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học

52

Bảng 2.11.

Giám đốc quản lý giờ dạy và hồ sơ chuyên môn của
giáo viên…………………………………………………

Bảng 2.12.

55

Giám đốc quản lý việc dự giờ và đánh giá giờ dạy của
giáo viên………………………………………………….

57


Bảng 2.13 . Giám đốc quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn……………...

58

Bảng 2.14.

Giám đốc quản lý việc sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy
học…………………………………………………………

Bảng 2.15.

60

Giám đốc quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học viên……………………………………………...

61

Bảng 3.1.

Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp………

90

Bảng 3.2.

Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp…………

91


viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 3.1.

Tính cần thiết của các biện pháp………………………

92

Biểu đồ 3.2.

Tính khả thi của các biện pháp…………………………

93

Sơ đồ 1.1.

Vai trò của trung tâm GDTX…………………………

20

Sơ đồ 3.1.

Mối quan hệ giữa các biện pháp………………………

88

ix



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với mục tiêu giáo dục và đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện có đạo đức, có tri thức, có sức khỏe thẩm mỹ nghề nghiệp… Để đạt được
mục tiêu của Giáo dục và đào tạo cần thực hiện đồng thời hai con đường đó là
giáo dục chính quy và GDTX. Giáo dục thường xuyên đã khẳng được vai trò
quan trọng của mình trong góp phần xây dựng xã hội học tập. Tuy nhiên, để
GDTX đáp ứng được nhu cầu học tập của các tầng lớp nhân dân nhưng cũng
phải đáp ứng yêu cầu của xã hội thì việc nâng cao chất lượng dạy học hệ
GDTX ở trung tâm là cần thiết.
Hiện nay, giáo dục thường xuyên là xu thế phát triển tất yếu trên thế
giới, có vị trí chiến lược và vai trò quan trọng không thể thiếu được trong hệ
thống giáo dục quốc dân của các quốc gia. Theo UNESCO đánh giá thì Giáo
dục chính quy và Giáo dục thường xuyên đều có tầm quan trọng như nhau
đối với sự phát triển tài nguyên con người. Ở Việt Nam, giáo dục thường
xuyên là một bộ phận quan trọng bên cạnh giáo dục chính quy trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Giáo dục thường xuyên đã góp phần quan trọng trong việc
nâng cao dân trí cho người dân, đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội, đáp ứng
nhu cầu học tập cho mọi người. Ngoài ra, giáo dục thường xuyên còn có một
vai trò đặc biệt quan trọng là góp phần xây dựng một xã hội học tập, tạo cơ
hội điều kiện thuận lợi cho mọi lứa tuổi, mọi trình độ học tập thường xuyên,
học liên tục và học suốt đời.
Để ngành học GDTX có vị trí vững vàng trong hệ thống giáo dục
quốc dân và có mô hình trung tâm GDTX phát triển bền vững thì cần phải
có sự quan tâm của Nhà nước, ngành giáo dục và của cả cộng đồng. Chúng ta
đều biết mục tiêu của GDTX là: giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên
tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao
trình độ học tập, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống,

tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.
1


Điện Biên là một tỉnh miền núi vùng cao, biên giới, ngành Giáo dục và
đào tạo của tỉnh trong những năm gần đây đã có sự phát triển cả về số lượng
và chất lượng. Giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục thường xuyên Điện
Biên nói riêng đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và tạo đà cho sự phát triển kinh tế - xã hội (KH - XH) của tỉnh nhà.
Trong đó, trung tâm giáo dục thường xuyên hướng nghiệp (TTGDTX) tỉnh
Điện Biên đã góp phần tích cực trong việc tổ chức dạy học, nâng cao trình độ
học vấn cho người dân trên địa bàn, chuẩn hóa trình độ cho cán bộ công chức
ở các cơ quan, ban ngành, đoàn thể của tỉnh. Nhìn chung chất lượng giáo dục
trong trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên đã có những tiến bộ, tuy nhiên đứng
trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp
hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nước, trung tâm GDTX còn nhiều vấn đề
hạn chế và bất cập đó là: Chất lượng chuyên môn của giáo viên có mặt vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục. Một số giáo viên vẫn dạy
theo lối cũ, nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến sự phát triển tư duy,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành và khả năng thích ứng với môi trường
xã hội của học viên trong trung tâm. Trình độ của giáo viên không đồng đều
và nhìn chung còn thấp, khả năng nghiên cứu khoa học, khả năng tự học, tự
bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên chưa cao. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học,
điều kiện học tập còn thiếu chưa đáp ứng nhu cầu đổi mới chương trình
GDTX hiện nay. Một số giáo viên chậm đổi mới phương pháp dạy học, ý
thức học tập của học viên chưa cao, còn thiếu tính tự giác trong học tập. Công
tác quản lý hoạt động dạy học chưa có chiều sâu, đôi khi còn lỏng lẻo. Do đó
chất lượng đào tạo của trung tâm chưa đáp ứng được nhiệm vụ đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng cao cho tỉnh nhà. Đội ngũ cán bộ quản lý vừa làm vừa
học, còn thiếu kinh nghiệm, số lượng cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn

trên chuẩn thấp, năng lực điều hành quản lý còn hạn chế nên đã ảnh hưởng
không nhỏ đến quá trình phát triển chung của trung tâm.

2


Với lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu đề tài:“Quản lý hoạt
động dạy học ở trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Điện Biên trong bối
cảnh hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm
giáo dục thường xuyên tỉnh Điện Biên, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học phù hợp với đặc điểm học viên và điều kiện ở trung tâm GDTX.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học chương trình GDTX cấp THPT ở trung tâm GDTX.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học chương trình GDTX cấp
THPT ở trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên.
4. Giả thuyết khoa học
Từ thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học chương trình GDTX
cấp THPT ở trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên, nếu đề xuất và áp dụng một số
biện pháp quản lý hoạt động dạy học chương trình GDTX cấp THPT ở trung
tâm GDTX tỉnh Điện Biên dựa trên các cơ sở của khoa học quản lý giáo dục
hiện đại thì hiệu quả quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động dạy học
chương trình GDTX cấp THPT ở trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên nói riêng
sẽ được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương trong bối cảnh hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về dạy học và quản lý dạy học ở

trung tâm giáo dục thường xuyên;
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý dạy học chương trình GDTX cấp
THPT ở trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên;
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học chương trình GDTX
cấp THPT ở trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên.

3


6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng: Đề tài chỉ tập trung tìm ra các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học chương trình GDTX cấp THPT ở trung tâm GDTX tỉnh Điện
Biên. Các hệ đào tạo khác ở trung tâm GDTX không thuộc đề tài này.
- Về thời gian: Các số liệu về trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên chỉ sử
dụng trong 5 năm trở lại đây.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các cấp
có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các công trình khoa học đã công bố, các bài báo trong các
tạp chí, sách… phân tích, đánh giá tìm ra các cơ sở lý luận đã được nghiên
cứu và những vấn đề cần giải quyết.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát cách thức quản lý hoạt động dạy học, biện pháp quản lý hoạt
động dạy học của trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng bảng câu hỏi để thu thập các thông tin, trưng cầu ý kiến về
tính khả thi và mức độ cần thiết của các biện pháp được đề xuất.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia

Xin ý kiến của các chuyên gia (qua khảo sát và phỏng vấn) những vấn
đề về lĩnh vực quản lý hoạt động dạy học trong giai đoạn hiện nay.
7.3. Các phương pháp hỗ trợ khác
Dùng các công thức toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu nhằm
đưa ra kết luận phục vụ công tác nghiên cứu.

4


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm
GDTX
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX
tỉnh Điện Biên
Chương 3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trung
tâm GDTX tỉnh Điện Biên

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Giáo dục có tầm quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia,
mỗi dân tộc, nên từ xưa đến nay luôn được dành sự quan tâm nghiên cứu của
các nhà nghiên cứu. Ở phương Đông, từ thời cổ đại, Khổng Tử (551- 479,

TCN) - nhà chính trị, triết gia nổi tiếng, nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Hoa cổ
đại, người đã khai sinh ra ngôi trường đầu tiên của nhân loại, người được xếp
là một trong 10 vĩ nhân của thế giới cho rằng: Đất nước muốn phồn vinh,
vững mạnh thì phải chú trọng đến 3 yếu tố: Thứ (làm cho dân đông), Phú (làm
cho dân giàu), Giáo (làm cho dân có giáo dục, được học hành).
Từ thế kỷ XVI, cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, đã xuất
hiện nhiều lý luận gia về mặt chính trị, giáo dục. Dạy học và quản lý dạy học
đã được nhiều nhà giáo dục thực sự quan tâm. Trong đó, nổi bật nhất là
Kômenski (1592-1670) - nhà tư tưởng nhân văn người Séc. Với tác phẩm “Lý
luận dạy học vĩ đại” viết năm 1632, ông đã đưa ra lý thuyết dạy học kiểu mới
với các nguyên tắc dạy học như nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất quán,
nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống… Qua đó thể hiện gián
tiếp rằng kết quả dạy học có liên quan đến chất lượng người dạy trong việc
vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc dạy học.
Đến khoảng cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ thứ XX, khoa học giáo dục
thực sự có sự biến đổi về chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh
điển của chủ nghĩa Mác - Lênin là các quy luật về “sự hình thành cá nhân
con người”, về “tính quy định về kinh tế xã hội đối với giáo dục…” đã định
hướng cho HĐGD, đặt ra các thách thức đối với giáo dục và QLGD.
Ngay sau khi thoát khỏi đại chiến thế giới thứ hai, Nhật Bản một nước
bại trận đã nhận thức rõ ràng điều kiện phát triển của nước mình không còn gì

6


ngoài phát triển chính con người. Họ đã nhận thức được vai trò rất quan trọng
của giáo dục đối với sự phát triển của đất nước. Trong điều kiện thiếu thốn về
tài nguyên, lại tổn thất nhiều bởi chiến tranh nhưng ngay từ những năm 1946
Nhật Bản đã đầu tư rất lớn cho giáo dục với 28% ngân sách và tiếp tục thêm
mỗi năm 1% cho đến 32% ngân sách cho giáo dục vào năm 1950 và ổn định

từ đó cho đến nay (chưa nước nào trên thế giới có thể làm được điều đó).
Ngay cả Mỹ một nước phát triển nhất thế giới, để giữ vững vị trí hàng
đầu trên trường Quốc tế, nguyên tổng thống Mỹ Bill Clinton đã ra thông điệp
gửi quốc dân ngày 04/2/1997 kêu gọi: “Tôi đưa ra lời kêu gọi hành động để
cho nước Mỹ bước vào thế kỷ XXI, hành động để duy trì nền kinh tế của
chúng ta, hành động để tăng cường nền giáo dục, công nghệ khoa học…”.
Ông cho rằng: “Giáo dục là vấn đề an ninh quốc gia tối quan trọng đối với
tương lai của chúng ta”.
Các nước phát triển trên thế giới đã đi lên từ cải tổ lại hệ thống giáo
dục. Họ chú trọng đến phát triển giáo dục vì thuộc tính của sản phẩm giáo dục
mang thuộc tính hình thái ý thức xã hội và mang thuộc tính hàng hóa khi sản
phẩm giáo dục gia nhập vào thị trường lao động. Ngay từ những năm 70 của
thế kỷ XX họ đã chú ý đầu tư cho giáo dục thường xuyên (GDTX) tùy theo
điều kiện và hoàn cảnh của mỗi nước. Qua điều tra nghiên cứu về sự tăng
trưởng mạnh mẽ của các nước Tây Âu cho thấy rằng chính sự đầu tư vào giáo
dục đã mang lại hiệu quả đó. Chính vì vậy các nhà kinh tế đã đầu tư “vào con
người”, đầu tư “vào nguồn nhân lực”.
Ở các nước đang phát triển ngày càng thừa nhận vai trò của GDTX
trong sự phát triển kinh tế, chính trị và xã hội của đất nước. Có đầu tư vào
nguồn nhân lực vốn được coi là đầu tư cho phát triển thì các nước này mới
mong thoát khỏi sự lệ thuộc về kinh tế, độc lập về chính trị. Giáo dục thường
xuyên dần dần được coi là công cụ của chính sách quốc gia ở các nước đang
phát triển.

7


Tùy điều kiện, chính sách của từng quốc gia mà giáo dục thường xuyên
được đón nhận những chính sách phù hợp. Ví dụ: Nhật, Úc, Hàn Quốc… giáo
dục thường xuyên chú trọng đến sự phát triển và hoàn thiện nhân cách, đến

việc mở rộng hiểu biết và sử dụng thời gian nhàn rỗi, nâng cao nghề nghiệp,
học nghề mới để tự nâng cao chất lượng cuộc sống của chính người học. Các
nước đang phát, triển kinh tế còn nghèo, trình độ văn hóa thấp thì giáo dục
thường xuyên trước hết là “cơ hội học tập thứ hai”, có chức năng thay thế
hoặc nối tiếp giáo dục phổ thông chính quy cho những người chưa bao giờ
đến trường hoặc bỏ học dở chừng. Giáo dục thường xuyên là cầu nối cho họ
cập nhật cuộc sống theo con đường ngắn hơn.
1.1.2. Ở trong nước
Ở Việt Nam, giáo dục và quản lý giáo dục đã được coi trọng từ rất sớm.
Ngay từ thời nhà Lý, Văn miếu Quốc Tử Giám đã được xây dựng trở thành
nơi đào tạo nhân tài cho đất nước và trong suốt thời kỳ phong kiến, nhiều
người thầy nổi tiếng đã được bổ nhiệm làm Tế tửu, chịu trách nhiệm giảng
dạy và quản lý trường đại học đầu tiên này.
Sau khi đất nước giành được độc lập, một trong những mục tiêu quan
trọng mà Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra là “diệt giặc dốt”, Bác đã
thấy rõ được tầm quan trọng của giáo dục đối với công cuộc xây dựng và bảo
vệ nền độc lập của nước nhà. Từ đó đến nay, Đảng ta coi giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Chính vì vậy, kể từ sau Đổi mới (1986), Đảng ta tiếp tục
khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục trong chiến lược phát triển KT XH của đất nước. Trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta
thể hiện quan điểm: “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi
mới nội dung, phương pháp dạy và học” [6] . Muốn làm được điều này trước
hết phải nâng cao chất lượng quản lý của lãnh đạo nhà trường, nhất là của
Hiệu trưởng hay giám đốc đối với hoạt động dạy học trong các nhà trường.
Đảng và Nhà nước đã đề cao vai trò giáo dục đối với sự phát triển của
đất nước. Giáo dục được xác định là quốc sách hàng đầu, toàn xã hội phải

8


chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Để nâng cao chất lượng, phát triển sự nghiệp

giáo dục thì một trong những yếu tố quan trọng có tính chất định hướng là vấn
đề quản lý nâng cao chất lượng dạy học. Điều này, được Đảng ta tiếp tục
khẳng định tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: "Đổi mới mạnh mẽ nội
dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở các cấp học, bậc học” [8].
Việc nghiên cứu về lý luận dạy học và quản lý hoạt động dạy học phục
vụ mục đích nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề dành được sự quan
tâm chú ý của nhiều nhà nghiên cứu giáo dục. Bằng sự tổng hoà các tri thức
của giáo dục học, tâm lý học, xã hội học, kinh tế học…, các tác giả đã thể
hiện trong công trình của mình một cách khoa học về các khái niệm quản lý
giáo dục, quản lý trường học, chức năng quản lý, nguyên tắc và phương pháp
quản lý, thông tin và môi trường quản lý; đồng thời nêu lên một cách khái
quát nhất về nghiệp vụ quản lý trường học.
Năm 2001, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam cho xuất bản tuyển tập
“Giáo dục học - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của cố giáo sư Hà Thế
Ngữ (1929 - 1990 ). Thông qua việc trình bày về đối tượng nghiên cứu và cấu
trúc của khoa học quản lý giáo dục, khái niệm cơ bản của lý luận quản lý giáo
dục, những nguyên tắc quản lý giáo dục và những quy luật giáo dục…, tác
giả đã để lại nhiều tri thức về phương pháp luận nghiên cứu hiệu quả dạy học
và quản lý giáo dục.
Quản lý hoạt động dạy học là một vấn đề cấp thiết nhưng mới chỉ được
nghiên cứu ở những cấp độ nhất định, đáp ứng phần nào nhu cầu của những
người làm công tác quản lý giáo dục ở cấp cơ sở và vẫn cần được tiếp tục nghiên
cứu nhằm đưa ra những mô hình tổng thể cho việc quản lý chất lượng dạy học.
Bên cạnh một số giáo trình của Trường ĐHSPI Hà Nội, Viện Chiến lược và
Chương trình giáo dục, Học viện quản lý giáo dục đã trình bày những vấn đề cơ
bản của quản lý hoạt động dạy học. Nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý giáo dục
nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng được các nhà khoa học quan
tâm. Điển hình là các nhà khoa học: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Phúc Châu,

9



Nguyễn Quốc Chí, Vũ Ngọc Hải, Trần Kiểm, Lưu Xuân Mới, Nguyễn Thị Mỹ
Lộc, Hà Thế Truyền, Trần Thị Tuyết Oanh, Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Viết
Vượng, Nguyễn Thành Vinh…
Hướng nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học cũng được các học viên
Cao học quản lý giáo dục quan tâm. Có thể kể đến một số luận văn thạc sĩ
chuyên ngành quản lý giáo dục nghiên cứu về vấn đề này như: Nguyễn Thị
Hảo, Nguyễn Văn Khôi, Nguyễn Văn Nam, Trần Văn Thanh, Vũ Trí Thức,
Nguyễn Kim Phụng, … ở rất nhiều trường THPT trên các tỉnh thành trong cả
nước. Luận văn của các tác giả trên đã nêu lên các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học của hiệu trưởng trường THPT, các trung tâm GDTX. Đó là những
công trình có giá trị về lý luận và thực tiễn, phù hợp với công việc của các tác
giả trong thực hiện chức trách quản lý trường THPT, đồng thời cũng giúp cho
CBQL các nhà trường nói chung và các hiệu trưởng trường THPT khác tham
khảo để vận dụng trong công tác quản lý của mình.
Tuy nhiên, đến nay chưa có những nghiên cứu cụ thể về vấn đề quản lý
hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên trong giai đoạn hiện
nay. Vì vậy, việc tìm kiếm các biện pháp quản lý hoạt động dạy học bổ túc văn
hóa nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng
giảng dạy trong các trung tâm GDTX là hết sức cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở một giai đoạn phát triển
của nó. Thuộc tính này bắt nguồn từ bản chất của hệ thống xã hội. Để đương
đầu với sức mạnh của thiên nhiên, để duy trì sự tồn vong của mình, thì con
người ngay từ thuở xa xưa đã biết lao động chung, biết đoàn kết, biết phối
hợp tạo thành tập thể, điều này cho thấy rằng: phải có sự tổ chức, phân công
và phối hợp nhằm thực hiện mục đích chung đã qui định trong lao động tức là
phải có sự quản lý. Các – Mác đã nói đến sự cần thiết của quản lý: “Bất kỳ


10


một hoạt động nào có tính chất xã hội và chúng trực tiếp được thực hiện với
quy mô tương đối lớn đều ít nhiều cần đến sự quản lý.”, [20].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: " Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể
quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến" [26, tr. 35].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Bản chất của hoạt động quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính chất
lượng mới. Quản lý = Quản + Lý; Trong đó : Quản là chăm sóc, giữ gìn sự ổn
định ; Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới phát triển.
Hệ ổn định mà không phát triển thì tất yếu dẫn đến suy thoái. Hệ phát
triển mà không ổn định tất yếu dẫn đến rối ren. Vì vậy: Quản lý = ổn định +
phát triển
Tác giả Hà Sĩ Hồ cho rằng: “Quản lý là quá trình tác động có định
hướng, có tổ chức dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi
trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó
phát triển tới mục đích đã định”, [15,tr. 34].
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng quản lý) về mặt chính trị, văn hoá, kinh tế, xã hội... bằng
một hệ thống các luật lệ, chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các
biện pháp có thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của
đối tượng.”,[29].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể của người quản lý đến tập thể người lao động nói chung
(khách thể quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu đã dự kiến” [12, tr. 21].
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, song tựu trung đều thể hiện:

Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã
hội. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người
tồn tại, vận hành và phát triển. Quản lý phải bao gồm các yếu tố sau: Phải có

11


mục tiêu đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể làm căn cứ định hướng cho mọi hoạt
động của tổ chức, phải có nội dung, phương pháp, phương tiện và kế hoạch hành
động, một môi trường nhất định.
Có thể nói: quản lý là sự tác động một cách có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt mục tiêu mong muốn
bằng các chức năng quản lý: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Xét trên quan điểm hệ thống thì quản lý giáo dục là một bộ phận cấu
thành nên hệ thống quản lý xã hội. Do đó, cũng như quản lý xã hội nói chung,
quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những
mục đích của mình. Quản lý giáo dục sử dụng những thành tựu của khoa học
quản lý nói chung vào lĩnh vực của mình. Bên cạnh đó, do giáo dục là một
hiện tượng xã hội đặc biệt, nên quản lý giáo dục cũng có chức năng, nhiệm vụ
và nội hàm khái niệm riêng.
Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng là quản lý các hoạt động giáo dục
trong xã hội. Quá trình đó bao gồm các hoạt động giáo dục và có tính giáo dục của
bộ máy nhà nước, của các tổ chức xã hội, của hệ thống giáo dục quốc dân.
Hiểu theo nghĩa hẹp, quản lý giáo dục là quản lý các hoạt động giáo
dục đào tạo diễn ra trong các đơn vị hành chính (xã, phường, quận, huyện,..),
các cơ sở giáo dục như nhà trường.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý giáo dục :
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo:"Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh

công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội".[1]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ

12


giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất".
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: "Quản lý nhà trường, quản lý giáo
dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành Giáo dục - Đào
tạo, đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh, hay cụ thể hơn "quản lý nhà
trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học... Có tổ chức hoạt
động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt
Nam XHCN... mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo
dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của
nhân dân, của đất nước”.
Từ những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên, chúng tôi cho rằng:
Quản lý giáo dục là việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo dục. Quản lý hoạt
động giáo dục trong nhà trường là nhằm làm cho các hoạt động này phát huy
được vai trò định hướng và được thực hiện một cách tương ứng, phù hợp với
hoạt động của học sinh.
1.2.3. Hoạt động dạy học
Giáo dục trong nhà trường được thực hiện bằng nhiều con đường,
trong đó con đường quan trọng là tổ chức dạy học. Hoạt động dạy học của

giáo viên nhằm cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức khoa học, bồi
dưỡng tư duy sáng tạo và kỹ năng thực tiễn, nâng cao trình độ học vấn, hình
thành lối sống văn hóa. Mục đích cuối cùng là làm cho mỗi học sinh trở
thành những người tự chủ, năng động, sáng tạo. Như vậy, dạy học là con
đường cơ bản để đạt tới mục đích giáo dục tổng thể.
Hoạt động dạy học được hiểu là quá trình người giáo viên truyền thụ tri
thức, kinh nghiệm cho người học, là hoạt động tổ chức điều khiển của giáo
viên đối với hoạt động nhận thức của học sinh nhằm hình thành trong mỗi học
sinh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, hành vi. Đồng thời, hoạt động giảng

13


dạy của giáo viên còn giữ vai trò tổ chức, lãnh đạo, điều khiển quá trình dạy
học, mọi hoạt động giảng dạy, tổ chức, điều khiển của giáo viên đều nhằm
mục đích duy nhất là thúc đẩy sự nhận thức của người học. Vì vậy, người giáo
viên phải nắm vững kiến thức một cách khoa học và hệ thống, phải am hiểu
và tinh thông kiến thức thực tiễn cùng với việc sử dụng phương pháp giảng
dạy hợp lí, khoa học.
Dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của thầy và hoạt động học
của trò. Hai hoạt động này luôn luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho
nhau và vì nhau.
Hoạt động dạy học là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học sinh
lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Vai trò chủ đạo
của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học
tập của học sinh giúp cho học sinh nắm được kiến thức, hình thành kĩ năng,
thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển. Nội
dung dạy học theo chương trình qui định, bằng phương pháp nhà trường.
Hoạt động học là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh các khái
niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lí mới, phát triển nhân

cách toàn diện. Vai trò tự điều khiển hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích
cực, tự lực và sáng tạo dưới sự điều khiển của thầy, nhằm chiếm lĩnh khái
niệm khoa học. Khi chiếm lĩnh được khái niệm khoa học bằng hoạt động tự
lực, sáng tạo, học sinh đồng thời đạt được ba mục đích bộ phận:
+ Trí dục: nắm vững tri thức khoa học.
+ Phát triển tư duy và năng lực hoạt động,
+ Giáo dục thái độ, đạo đức và hình thành quan niệm.
Cũng như hoạt động dạy, hoạt động học có hai chức năng kép là lĩnh
hội và tự điều khiển. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống
khái niệm của môn học, bằng phương pháp đặc trưng của môn học, của khoa
học đó, với phương pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa
học để biến kiến thức của nhân loại thành học vấn của bản thân.

14


1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý việc chấp hành các quy định
(Điều lệ, quy chế, nội quy…) về hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt
động học tập của học sinh, đảm bảo cho các hoạt động đó được tiến hành một
cách tự giác, có nền nếp ổn định, có chất lượng và hiệu quả cao.
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Quản lý hoạt động dạy học là những
tác động có chủ đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy học (hiệu trưởng)
đến khách thể quản lý dạy học (đội ngũ giáo viên, nhân viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục khác) nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực của nhà
trường, của cộng đồng và xã hội để đưa hoạt động dạy học đến mục tiêu (xây
dựng và phát triển nhân cách người học)” [5].
Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên bắt đầu từ việc soạn bài. Bài
soạn là một bản kế hoạch lên lớp, là bản thiết kế cho học sinh hoạt động; quản
lý các hoạt động khi dạy; tổ chức lớp học; thực hiện bài học; sử dụng các

phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với nội dung, đối tượng và hoàn
cảnh theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học; đánh giá kết quả bài học;
thu thập thông tin kết quả bài học (qua học sinh, đồng nghiệp, cán bộ quản
lý); đánh giá kết quả học tập của học sinh; rút kinh nghiệm bài dạy…
Quản lý hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
trong quá trình giảng dạy nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. Yêu cầu
của quản lý hoạt động dạy học là phải quản lý các thành tố của quá trình dạy
học. Các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quy trình hoạt động của
người dạy một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học. Cho nên quản lý hoạt
động dạy học thực chất là quản lý một số thành tố của quá trình dạy học bao
gồm: hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, phương pháp
dạy học, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Một cách cụ thể hơn, quản lý
hoạt động dạy học bao gồm các nội dung sau :
+ Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học.

15


+ Quản lý sinh hoạt của tổ chuyên môn
+ Quản lý kế hoạch bài dạy
+ Quản lý giờ lên lớp của giáo viên
+ Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
+ Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên
+ Quản lý cơ sở vật chất, các phương tiện dạy học.
Các nội dung quản lý đã nêu có vai trò như nhau trong quá trình quản lý.
Nếu thiếu một nội dung sẽ làm sai lệch cả quá trình. Để quản lý hoạt động dạy
học có hiệu quả, nhà quản lý phải biết phát huy tốt các nguồn lực của nhà
trường, kết hợp nhuần nhuyễn hoạt động dạy và học, xác định đúng mục tiêu,
lựa chọn nội dung chương trình thích hợp, thực hiện đúng kế hoạch, áp dụng

linh hoạt các phương pháp, tận dụng hết các phương tiện và điều kiện đang
có, tổ chức linh hoạt các hình thức giảng dạy, tìm ra cách thức kiểm tra đánh
giá kết quả, chất lượng giảng dạy. Tóm lại, quản lý hoạt động dạy học là biết
quản lý đồng bộ, thích hợp các nội dung của quá trình đã nêu.
Với quan niệm về quản lý hoạt động dạy học như trên và với sự phân
biệt hoạt động dạy học với quá trình dạy học, chúng tôi cho rằng: Quản lý
hoạt động dạy học không đồng nhất với quản lý quá trình dạy học. Quản lý
quá trình dạy học là quản lý các thành tố của quá trình và các điều kiện để
đảm bảo cho sự vận động của các thành tố đó. Quản lý hoạt động dạy học là
quản lý hoạt động của chủ thể dạy học nhằm hình thành và phát triển hoạt
động học cho người học.
Quản lý hoạt động dạy học phải đồng thời quản lý hoạt động dạy của
giáo viên và quản lý hoạt động học của học sinh. Yêu cầu của quản lý hoạt
động dạy học là phải quản lý các thành tố của quá trình dạy học, trước hết các
thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quy trình hoạt động của người dạy
một cách đồng bộ, hài hòa, hợp quy luật, đúng nguyên tắc dạy học.
Như vậy, quản lý hoạt động dạy học là nội dung trọng tâm trong hệ
thống nội dung quản lý nhà trường, là mục tiêu trung tâm của quản lý nhà

16


×