ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
HOÀNG KHẮC TIỆP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÊ QUÝ ĐÔN, HUYỆN Ý YÊN,
NAM ĐỊNH TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN QUỐC THÀNH
HÀ NỘI – 2012
1
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................. i
Danh mục viết tắt ....................................................................................... ii
Danh mục các bảng ................................................................................... iii
Danh mục các sơ đồ ................................................................................... iv
Mục lục ....................................................................................................... v
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ.......................................................................................... 6
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................. 6
1.1.1. Trên thế giới ...................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 8
1.2. Học sinh giỏi và bồi dưỡng học sinh giỏi ............................................ 9
1.2.1. Học sinh giỏi ..................................................................................... 9
1.2.2. Bồi dưỡng học sinh giỏi .................................................................... 10
1.2.3. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường THCS......... 11
1.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS ............... 12
1.3.1. Quản lý và quản lý nhà trường .......................................................... 12
1.3.2. Nhà trường - Trường THCS - Trường THCS chất lượng cao ......... 15
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở các trường THCS. ....... 17
1.3.4. Các yếu tố có tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG. ...... 21
1.4. Các quy định của cơ quan quản lý về bồi dưỡng HSG đối với
trường THCS ........................................................................................... 23
1.4.1. Các quy định của cơ quan quản lý về đào tạo, bồi dưỡng HSG
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. .................................................... 23
1.4.2. Quy định về thành lập trường THCS chất lượng cao ..................... 24
Tiểu kết chương 1 ................................................................................ 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƢỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
LÊ QUÝ ĐÔN, HUYỆN Ý YÊN, NAM ĐỊNH ....................................... 29
2.1.Khái quát chung về kinh tế - xã hội và Giáo dục của huyện Ý Yên.............. 29
2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội ............................................................ 29
2.1.2 Khái quát về Giáo dục và Đào tạo của huyện ................................... 30
2.2. Quá trình hình thành và phát triển trường THCS Lê Qúy Đôn,
huyện Ý Yên, Nam Định ............................................................................. 30
2.2.1. Khái quát chung về trường THCS Lê Quý Đôn ............................... 30
2.2.2. Quy mô và cơ cấu của trường THCS Lê Quý Đôn .......................... 32
2.3. Thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Lê Quý Đôn...... 35
2.3.1. Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Lê Quý Đôn .......... 35
2.3.2. Kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi của trường ..................................... 38
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi của trường
THCS Lê Quý Đôn...................................................................................... 44
2.4.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi .................................... 44
2.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi ....................... 44
2.4.3. Bồi dưỡng giáo viên tham gia giảng dạy đội tuyển học sinh giỏi............ 46
2.4.4. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng HSG ......... 49
2.4.5. Sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội ............................. 51
2.4.6. Công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng và kỷ luật. ...................... 51
2.5. Đánh giá chung về quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THCS Lê Quý Đôn ......................................................................... 53
2.5.1. Điểm mạnh ........................................................................................ 54
2.5.2. Điểm yếu ........................................................................................... 54
2.5.3. Thời cơ .............................................................................................. 56
2.5.4. Thách thức ......................................................................................... 56
2.5.5. Bài học kinh nghiệm ......................................................................... 57
Tiểu kết chương 2........................................................................................ 58
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
HỌC SINH GIỎI Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÊ QUÝ ĐÔN,
HUYỆN Ý YÊN, NAM ĐỊNH TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ..................... 59
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................... 59
3.1.1. Định hướng phát triển của trường THCS Lê Quý Đôn .................... 59
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ..................................................... 60
3.2. Các biện pháp quản lý hoạtđộng bồi dưỡng HSG ở trường THCS
lê Quý Đôn, huyện Ý Yên, Nam Định ........................................................ 62
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh và cha mẹ
các em về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ............ 62
3.2.2. Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục khi tổ chức các hoạt
động giáo dục của nhà trường, tạo sự đồng thuận trong các hoạt động ............. 64
3.2.3. Đổi mới mục tiêu, nội dung và hình thức bồi dưỡng học sinh giỏi ........ 66
3.2.4. Cải tiến chế độ chính sách thi đua khen thưởng để khuyến
khích học sinh và giáo viên tham gia bồi dưỡng HSG .............................. 69
3.2.5. Tạo động lực cho giáo viên và học sinh trong hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi ..................................................................................... 71
3.2.6. Đầu tư thoả đáng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng
HSG ............................................................................................................. 78
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 81
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ........................... 81
Tiểu kết chương 3........................................................................................ 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 85
1. Kết luận ................................................................................................... 85
2. Khuyến nghị ............................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 88
PHỤ LỤC ................................................................................................... 92
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BGH
Ban giám hiệu
CBQL
Cán bộ quản lý
CMHS
Cha mẹ học sinh
CSVC
Cơ sở vật chất
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo:
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
HSG
Học sinh giỏi
PPDH
Phương pháp dạy học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông:
UBND
Ủy ban nhân dân
XHHGD
Xã hội hóa Giáo dục
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thống kê kết quả đào tạo của nhà trường từ năm học
2007-2008 đến năm học 2011-2012............................................................ 33
Bảng 2.2. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, giáo viên của trường năm học
2011-2012 ................................................................................................ 34
Bảng 2.3. Tỉ lệ HS lớp 6, 7, 8 đạt giải cấp huyện so với tổng số HS
dự thi của nhà trường .................................................................................. 38
Bảng 2.4. Chất lượng giải cấp huyện và cấp tỉnh của nhà trường .................... 42
Bảng 2.5. Số lượng, tỷ lệ GV tham gia bồi dưỡng HSG cấp tỉnh
đúng theo chuyên ngành được đào tạo. ..................................................... 46
Bảng 2.6. Công tác đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ GV............... 47
Bảng 2.7. Tỷ lệ HS thi đỗ các trường THPT công lập và xếp thứ hạng
trong tỉnh .................................................................................................................. 53
Bảng 3.1. Kết quả thống kê khảo sát về tính cần thiết và khả thi
của các biện pháp ........................................................................................ 82
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý .................................. 13
Sơ đồ 1.2. Quản lý nhà trường ................................................................... 15
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ HS của trường đạt giải so với tổng số HS đạt giải
của huyện trong năm học 2007-2008 và 2011-2012 ................................... 39
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ HS lớp 9 đạt giải cấp tỉnh so với tổng số HS dự
thi của nhà trường........................................................................................ 40
Biểu đồ 2.3. Số HS đạt giải cấp tỉnh ở các môn Địa lý, Tin học và
Vật lý ........................................................................................................... 41
Biểu đồ 2.4. Số lượng HS thi đỗ trường THPT chuyên Lê Hồng Phong .......... 43
Sơ đồ 3.1. Nội dung tổ chức bồi dưỡng GV ............................................... 74
Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................... 81
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo nước ta đã và đang từng bước phát triển vững
chắc, tạo nền tảng cho việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Trong đường lối và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, Đảng
ta đã coi “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu” và khẳng định: muốn
tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi, phải phát triển mạnh giáo
dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát
triển nhanh và bền vững. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, “nguồn lực con
người” là vô cùng quan trọng.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định phát triển nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn
bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn
nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ là một trong ba
khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020.
Nhà nước đã có nhiều chính sách để đào tạo và nâng cao nguồn nhân lực.
Ngân sách Nhà nước dành riêng cho giáo dục được chú trọng để đầu tư đào tạo
đội ngũ cán bộ quản lý và GV, xây dựng, cải tạo và nâng cấp hệ thống trường
lớp, trang thiết bị, đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa và phương
pháp dạy học…. Trong đó, hệ thống trường chuyên, trường THCS chất lượng
cao được đầu tư xây dựng nhằm mục tiêu bồi dưỡng, đào tạo, phát huy năng
lực đặc biệt của mỗi học sinh. Trong chương trình kế hoạch đào tạo của mô
hình trường THCS chất lượng cao, bồi dưỡng HSG luôn được coi là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm.
Ngày 24/6/2010, Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định và phê
duyệt “Đề án phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn 2010 –
2020”, trong đó nhấn mạnh đến công tác đào tạo, bồi dưỡng HSG và sinh viên
tài năng.
Nghị quyết số 10-NQ/TU của Tỉnh ủy Nam Định ngày 25/7/2011 về
phát triển một số cơ sở giáo dục đào tạo chất lượng cao đã nêu rõ “…bồi
dưỡng những học sinh có tư chất, kết quả học tập tốt thành những người có đủ
phẩm chất, năng lực, bổ sung vào nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng
yêu cầu phát triển của tỉnh, của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó, tạo bước chuyển cơ bản về chất
lượng giáo dục chung của tỉnh theo hướng từng bước tiếp cận với trình độ tiên
tiến trong nước và thế giới.”
Như vậy, hoạt động bồi dưỡng HSG là phù hợp với mục tiêu phát triển
chung của ngành giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng
cao của đất nước.
Thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy Nam Định, Trường THCS Lê Quý
Đôn là trường THCS duy nhất của huyện Ý Yên được UBND tỉnh chọn để
thực hiện xây dựng cơ sở giáo dục đào tạo chất lượng cao. Trong nhiều năm
qua, hoạt động bồi dưỡng HSG luôn được nhà trường coi là nhiệm vụ trọng
tâm của mỗi năm học. Nhà trường đã đạt được nhiều thành tích trong các kỳ
thi HSG cấp huyện và cấp Tỉnh. Có được những thành tích đó là do sự đóng
góp không nhỏ của đội ngũ GV giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, tâm huyết với
nghề, các thế hệ HS chăm ngoan, hiếu học, sáng tạo và công tác quản lý hoạt
động bồi dưỡng HSG có hiệu quả của nhà trường.
Tuy nhiên, những năm gần đây chất lượng HSG của nhà trường không
ổn định, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG gặp nhiều khó khăn, trở
ngại và có nhiều bất cập. Chính vì thế, nó đã tác động tiêu cực đến niềm tin
của các cấp lãnh đạo, các bậc phụ huynh và cả đội ngũ GV và HS trong nhà
trường. Với cương vị là cán bộ quản lý, tôi nhận thấy tính cấp bách và cần
thiết phải nghiên cứu và đổi mới công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG
của nhà trường. Từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học cơ sở
Lê Quý Đôn, huyện Ý Yên, Nam Định trong bối cảnh hiện nay”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng HSG ở trường THCS Lê Quý Đôn, huyện Ý Yên, Nam Định phù hợp với
bối cảnh hiện nay nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi của trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THCS Lê
Quý Đôn, huyện Ý Yên, Nam Định.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THCS Lê Quý
Đôn, huyện Ý Yên, Nam Định đã được quan tâm song chưa thật toàn diện và
còn nhiều bất cập như: Chất lượng tuyển sinh đầu vào lớp 6 chưa cao; chưa
quan tâm đầy đủ đến động lực của giáo viên và học sinh; cở sở vật chất phục
vụ dạy và học còn thiếu; nội dung và phương pháp bồi dưỡng HSG còn nhiều
hạn chế…..
Nếu đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp, khắc phục những tồn tại
nêu trên thì chất lượng bồi dưỡng HSG của nhà trường sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THCS;
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi và quản lý hoạt động bồi
dưỡng HSG ở trường THCS Lê Quý Đôn, huyện Ý Yên, Nam Định;
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG trong điều
kiện thực tiễn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG
trong 5 năm, từ năm học 2007-2008 đến nay và đề xuất các biện pháp quản lý
tại trường THCS Lê Quý Đôn với tư cách là trường THCS chất lượng cao.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý
nhà trường… Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định của Nhà
nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo và các tài liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Tiến hành xây dựng bộ phiếu hỏi dành cho đối tượng là CBQL, GV
nhằm thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh
giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn sâu đối với một số lãnh đạo phòng GD&ĐT,
CBQL, GV của trường THCS Lê Quý Đôn để làm rõ hơn những kết quả thu
được qua phiếu hỏi, đồng thời bổ sung thêm những thông tin cần thiết phục
vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Tiến hành xin ý kiến của các chuyên gia trong nghiên cứu cơ sở lý
luận, xây dựng bộ phiếu khảo sát thực trạng. Nhờ chuyên gia đánh giá thực
trạng học sinh giỏi và bồi dưỡng học sinh giỏi của trường. Đề nghị chuyên
gia gợi ý các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THCS
Lê Quý Đôn.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Vận dụng những lý luận khoa học quản lý giáo dục để phân tích, đánh
giá thực trạng bồi dưỡng HSG và thực trạng quản lý bồi dưỡng HSG ở trường
THCS Lê Quý Đôn, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Từ đó khái quát hoá, hệ
thống hoá và rút ra những kết luận.
7.2.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học để thống kê,
tổng hợp phân tích và xử lý số liệu thu được từ nhiều nguồn khác nhau giúp
cho việc nghiên cứu đạt kết quả cao.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục nội dung, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng học
sinh giỏi ở các trường trung học cơ sở.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn, huyện Ý Yên, Nam Định.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường trung học cơ sở Lê Quý Đôn, huyện Ý Yên, Nam Định trong bối cảnh
hiện nay.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Việc phát hiện và bồi dưỡng HSG đã có từ rất lâu và có lịch sử nghiên
cứu ở nhiều quốc gia. Các nhà quản lý cấp vĩ mô hoặc vi mô đều nhận thức
được rằng: con người và trí tuệ là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội.
Từ đầu thế kỷ 20, nhận thức được tầm quan trọng của những nhân tài trong sự
phát triển của đất nước, các nước phát triển đã tiến hành nghiên cứu “Di
truyền nhân tài” và tìm ra chỉ số thông minh IQ. Nhiều nước tổ chức các kỳ
thi HSG, HS năng khiếu để bồi dưỡng thành nhân tài phục vụ cho nền khoa
học tiên tiến. Trên thế giới có các kỳ thi Olympic quốc tế về toán học, vật lý,
hóa học, sinh học … thu hút hàng ngàn HSG các nước tham dự.
Nhiều nước trên thế giới đã tập trung các nguồn lực để giáo dục phát
triển trước một bước nhằm đón đầu yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tiêu
biểu là nước Nhật từ cuối thế kỷ trước đã có nhận thức “Bồi dưỡng một thế hệ
thanh niên có đạo đức, có tài năng, có sức sáng tạo để gánh vác trọng trách
của thế kỷ XXI chính là vận mệnh của Nhật Bản trong tương lai”. Ở Nhật Bản
thì trong hệ thống giáo dục không có hệ thống trường lớp năng khiếu để đào
tạo, bồi dưỡng tài năng, nhưng nước Nhật lại phát triển rất nhanh, tạo nên một
thần kỳ về kinh tế nổi tiếng thế giới. Hướng chiến lược giáo dục vào cuộc
cách mạng khoa học - kỹ thuật và sự phát triển kinh tế, đã tạo nên “Sự thần kỳ
Nhật Bản”.
Ở Trung Quốc, từ đời nhà Đường, những trẻ em có tài đặc biệt được
mời đến sân Rồng để học tập và được giáo dục bằng những hình thức đặc
biệt. Từ năm 1985, Trung Quốc thừa nhận phải có một chương trình giáo dục
đặc biệt dành cho hai loại đối tượng học sinh yếu kém và HSG, trong đó cho
phép các HSG có thể học vượt lớp.
Trong suốt thế kỉ 20, HSG đã trở thành một vấn đề của nước Mỹ với
hàng loạt các tổ chức và các trung tâm nghiên cứu, bồi dưỡng HSG ra đời.
Năm 2002 có 38 bang của Hoa Kỳ có đạo luật về giáo dục HSG (Gifted &
Talented Student Education Act) trong đó 28 bang có thể đáp ứng đầy đủ cho
việc giáo dục HSG. Nhà nước có chính sách phát hiện, tuyển chọn các loại
HSG, học sinh năng khiếu hàng năm. Về hình thức đào tạo, bồi dưỡng thì rất
phong phú, đa dạng … Tất cả đều theo nguyên tắc giáo dục chuyên biệt, vừa
chú trọng đảm bảo kiến thức phổ thông chung, vừa quan tâm tới năng khiếu,
sở trường của từng học sinh.
Nước Anh thành lập cả một Viện hàn lâm quốc gia dành cho HSG và
tài năng trẻ, Hiệp hội quốc gia dành cho HSG, đồng thời có Website hướng
dẫn giáo viên dạy cho HSG và học sinh tài năng ( />Nước Đức cũng có Hiệp hội dành cho HSG và tài năng Đức, hệ thống thi
HSG toán được tổ chức chặt chẽ từ cấp cơ sở (trường phổ thông) tới cấp quốc
gia. Từ năm 2001 chính quyền New Zealand đã phê chuẩn kế hoạch phát triển
chiến lược HSG.
Giáo dục phổ thông Hàn Quốc có một chương trình đặc biệt dành cho
HSG nhằm giúp chính quyền phát hiện học sinh tài năng từ rất sớm. Năm
1994 có khoảng 57/174 cơ sở giáo dục ở Hàn Quốc tổ chức chương trình đặc
biệt dành cho HSG.
Một trong 15 mục tiêu ưu tiên của Viện quốc gia nghiên cứu giáo dục
và đào tạo Ấn Độ là phát hiện và bồi dưỡng học sinh tài năng...
Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi
dưỡng HSG trong chiến lược phát triển chương trình giáo dục phổ thông.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nhiều triều đại Việt Nam coi “Hiền tài là nguyên khí quốc gia …”. Để
tuyển chọn người hiền tài, ông cha ta đã ra nhiều hình thức như: Thi Hương,
thi Hội, thi Đình…Việc phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng nhân tài thể hiện rõ
từ thời kỳ nhà Lý, qua việc xây dựng trường Quốc Tử Giám – trường bồi
dưỡng nhân tài đầu tiên của Việt Nam.
Sau cách mạng tháng Tám thành công, ngày 20/11/1946, trong bài viết
“Tìm người tài đức”, Hồ Chủ Tịch khẳng định: “Nước nhà cần phải kiến
thiết, kiến thiết phải có người tài, trong số 20 triệu đồng bào chắc không thiếu
gì người có tài, có đức …”.
Kế thừa truyền thống hiếu học, trọng giáo dục, trọng nhân tài của dân
tộc Việt Nam, trong nhiều thập kỷ qua, kể cả trong hoàn cảnh hết sức khó
khăn của các cuộc kháng chiến chống xâm lược và can thiệp của nước ngoài,
nhân dân ta, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng sự nghiệp GD&ĐT, quan
tâm đến nhân tố con người và bồi dưỡng người tài. Đặc biệt là những năm
gần đây, từ khi có nghị quyết trung ương 2 khóa VIII thì vấn đề nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài càng được coi trọng. Đặc biệt, Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục xác định “Phát triển giáo dục và đào
tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư
cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển…”
Trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt ngày 13/6/2012, tại phần 3 mục III. Quan điểm chỉ đạo
phát triển giáo dục trong đó nhấn mạnh phải thỏa mãn nhu cầu của mỗi người
học, đến công tác đào tạo, bồi dưỡng HS, sinh viên tài năng.
Ngày 25/11/2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thi chọn
học sinh giỏi cấp quốc gia theo Thông tư số 56/2011/TT-BGDĐT. Quy chế
này quy định về thi chọn HSG quốc gia, đồng thời giao cho các địa phương
quy định cụ thể việc tổ chức các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp cơ sở tại địa
phương, đơn vị.
Những năm gần đây, có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu đã đưa ra các
giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là chất lượng bồi dưỡng HSG
ở các nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực cho
xã hội. Trong đó có đề tài: “Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên Trung
học cơ sở thành phố Hà Đông nhằm tăng cường chất lượng dạy học trong giai
đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ của học viên Lê Văn Huấn, năm 2008; luận
văn thạc sĩ với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh các
trường Trung học Cơ sở huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định” của tác giả Đào Xuân
Thành, năm 2008; “Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi tiểu học ở quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng”, luận
văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Thị Hạnh Vân, năm 2009;“Biện pháp phát triển
đội ngũ giáo viên trường Trung học Phổ thông chuyên Lê Hồng Phong tỉnh
Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông”, luận văn thạc sĩ của
học viên Trần Thị Vân Anh, năm 2010. Ngoài ra còn có nhiều bài viết, chuyên
đề về hoạt động bồi dưỡng giáo viên, học sinh giỏi các cấp… Những đề tài,
chuyên đề, công trình nghiên cứu này đã đề cập cơ sở lý luận và thực tiễn một
cách khá toàn diện về công tác quản lý nhà trường, công tác bồi dưỡng giáo
viên, học sinh giỏi ở các trường THPT chuyên, các trường tiểu học, tuy nhiên
công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS hầu như
chưa được đề cập. Do vậy, trong khuôn khổ của một luận văn, việc đề xuất
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở trường THCS Lê Quý Đôn,
huyện Ý Yên, Nam Định trong bối cảnh hiện nay là vấn đề mới.
1.2. Học sinh giỏi và bồi dƣỡng học sinh giỏi
1.2.1. Học sinh giỏi
Luật bang Georgia (Mỹ) định nghĩa HSG như sau: “HSG là học sinh
chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo, thể hiện một
động cơ học tập mãnh liệt và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết khoa học;
người cần một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình
độ tương ứng với năng lực của người đó” - (Georgia Law).
Nhiều nước quan niệm: HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các
lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí
thuyết. Những học sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động không
theo những điều kiện thông thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ
các năng lực vừa nêu trên.
Nhiều tài liệu khẳng định: HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau
và tốc độ nhanh hơn so với các bạn cùng lớp vì thế cần có một chương trình
HSG để phát triển và đáp ứng được tài năng của họ.
Theo quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh
trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số: 58/2011/TT-BGDĐT ngày
12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) thì học sinh
được xếp loại học lực môn học ở tất cả các môn học dưới hai hình thức: Đánh
giá bằng điểm số và đánh giá bằng nhận xét.
Trên cơ sở xếp loại học lực môn, khen thưởng danh hiệu Học sinh Giỏi
cho những học sinh có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung
bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh
lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình
môn chuyên từ 8,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét là Đ (Đạt yêu cầu).
1.2.2. Bồi dưỡng học sinh giỏi
Bồi dưỡng học sinh giỏi là hoạt động nhằm nâng cao trình độ, kiến
thức, kỹ năng thực hành của HS trong một môn học hoặc một số môn học
một cách có hệ thống, phục vụ cho việc học tập ở các cấp cao hơn. Bồi
dưỡng học sinh giỏi được thực hiện ở tất cả các cấp học trong các cơ sở
giáo dục trong nước.
Bồi dưỡng HSG là tạo ra môi trường và những điều kiện thích hợp cho
người học phát huy cao độ năng lực của mình, đi đôi với việc tiếp nhận một
cách thông minh, hiệu quả ngoại lực với vai trò quan trọng hàng đầu của
người thầy mà cốt lõi là giúp cho người học về phương pháp học, cách nghiên
cứu, tư duy, biết tự đánh giá, đồng thời biết sử dụng phương tiện hiện đại để
tìm kiếm, thu thập, xử lý thông tin nhằm mục đích tự học và tự bồi dưỡng.
1.2.3. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường THCS
Bồi dưỡng HSG có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Điều này được thể hiện
qua báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VI: “Nhân
tài không phải là sản phẩm tự phát mà phải được phát hiện và bồi dưỡng công
phu. Nhiều tài năng có thể bị mai một đi nếu không được phát hiện và sử
dụng đúng lúc, đúng chỗ…"
Bồi dưỡng học sinh giỏi có tác động tích cực đến quá trình dạy và học,
tạo động lực, làm nòng cốt trong phong trào thi đua dạy tốt, học tốt; kích thích
ý chí vươn lên đỉnh cao thành tích trong học tập, rèn luyện, góp phần giáo dục
nhân cách toàn diện cho học sinh, hướng tới thực hiện mục tiêu giáo dục nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Ngoài ra, bồi dưỡng học sinh giỏi còn góp phần đào tạo đội ngũ GV
vừa tâm huyết yêu nghề, vừa có trình độ chuyên môn vững vàng ; góp phần
quan trọng nâng cao uy tín về trí tuệ, về truyền thống thông minh, hiếu học
của dân tộc Việt Nam.
Hoạt động bồi dưỡng HSG ở các trường THCS có vai trò rất quan trọng
trong việc phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng những học sinh có năng khiếu, tư
chất thông minh nhằm cung cấp nguồn tuyển sinh đầu vào chất lượng cho các
trường THPT chuyên, đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao của
đất nước.
1.3. Quản lý hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi ở trƣờng THCS
1.3.1. Quản lý và quản lý nhà trường
1.3.1.1.Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội được bắt nguồn từ tính chất
xã hội của lao động, nó ra đời khi xã hội cần có sự chỉ huy, điều hành, phân
công, hợp tác, kiểm tra, chỉnh lý … Trong lao động tập thể trên một quy mô
nào đó để đạt năng suất cao hơn, hiệu quả tốt hơn thì phụ thuộc rất lớn vào vai
trò của người đứng đầu một tổ chức. Như vậy, quản lý là một phạm trù tồn tại
khách quan và là một tất yếu lịch sử. Thực tế đã chứng minh rằng, loài người
đã trải qua nhiều hình thái phát triển xã hội khác nhau nên cũng đã trải qua
nhiều hình thức quản lý khác nhau. Các triết gia, các nhà chính trị từ cổ đại
đến nay đều rất coi trọng vai trò của quản lý trong sự tồn tại, ổn định và phát
triển xã hội.
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất. Khái niệm quản lý được tiếp cận với nhiều góc độ
khác nhau. Chính từ sự đa dạng về cách tiếp cận dẫn đến sự phong phú về các
quan niệm quản lý.
Frederik Winslon Taylo (1856-1915), được coi là “cha đẻ của thuyết
quản lý khoa học”, là một trong những người mở ra “kỷ nguyên vàng” trong
quản lý đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình trong quản lý là: “Mỗi loại công
việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và đều phải quản lý chặt chẽ”.
Ông cho rằng “quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và
làm cái đó như thế nào bằng phương pháp nào tốt nhất, rẻ nhất”.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Hoạt động
"quản lý" được coi là kinh điển nhất được hiểu là "quá trình tác động có chủ
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể (người bị
quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức" [8, tr. 9]. Hiện nay hoạt động "quản lý" được định nghĩa rõ hơn:
"Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức
năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra" [8, tr. 9].
Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành
vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà
quản lý, phù hợp với quy luật của khách quan” [28]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Bản chất của hoạt động quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đã đặt ra và tiến đến các trạng thái có
tính chất lượng mới.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về "quản lý", tuy nhiên khái
niệm quản lý đã nhấn mạnh đến những khía cạnh sau: quản lý là một loại hoạt
động xã hội, luôn gắn liền với một nhóm người hay một tổ chức xã hội nào
đó. Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý thông qua các chức năng quản lý là kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đảm bảo cho hệ thống ổn định, thích ứng và
phát triển.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý được minh hoạ trong sơ đồ 1.1
dưới đây.
Kế hoạch
Tổ chức
Kiểm tra
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Bốn chức năng của quản lý có quan hệ chặt chẽ với nhau, được thực
hiện liên tiếp, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý.
Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt ở tất cả các giai đoạn, nó
vừa là điều kiện vừa là phương tiện không thể thiếu khi thực hiện các chức
năng quản lý.
1.3.1.2. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm, đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [16, tr.71].
Bản chất của việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động giảng dạy,
quản lý hoạt động học tập và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.
Thông qua quá trình quản lý làm sao đưa các hoạt động từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần đạt được các mục tiêu giáo dục. Các hoạt động trong
nhà trường bản thân nó đã có tính giáo dục song cần có sự quản lý, tổ chức
chặt chẽ mới phát huy được hiệu quả của bộ máy.
Mục tiêu của quản lý nhà trường:
- Đảm bảo kế hoạch giáo dục kế tiếp, tuyển sinh HS vào đúng số lượng
theo kế hoạch giáo dục hàng năm, đúng chất lượng theo quy định của Bộ
GD&ĐT. Duy trì sĩ số HS và hạn chế tối đa số HS lưu ban, bỏ học.
- Đảm bảo chất lượng, hiệu quả, quá trình dạy học và giáo dục, tiến
hành các hoạt động giáo dục theo đúng chương trình, đảm bảo đạt yêu cầu
của các môn học và hoạt động giáo dục.
- Xây dựng đội ngũ GV của nhà trường đồng bộ, có đủ loại hình và
chất lượng ngày càng cao. Xây dựng đội ngũ nhân viên phục vụ có nghiệp vụ
tương ứng thích hợp, am hiểu về đặc thù giáo dục trong công việc của mình.
- Từng bước hoàn thiện, nâng cao CSVC, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, phục vụ tốt các HĐDH và giáo dục.
- Xây dựng và hoàn thiện môi trường giáo dục lành mạnh thống nhất.
- Thường xuyên cải tiến công tác quản lý trường học theo tinh thần dân
chủ hoá nhà trường, đảm bảo tiến trình đồng bộ có trọng điểm, hiệu quả các
HĐDH và giáo dục.
Trong lý luận và thực tiễn khẳng định, quản lý nhà trường gồm hai loại:
- Quản lý các chủ thể bên ngoài nhà trường nhằm định hướng và tạo
điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển.
- Quản lý các chủ thể bên trong nhà trường nhằm cụ thể hoá các chủ
trương đường lối, chính sách giáo dục.... thành các kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra để đưa nhà trường đạt các mục tiêu đề ra.
Tóm lại, Quản lý nhà trường chính là quản lý các thành tố của quá trình
dạỵ học và có thể mô tả bằng hình sau:
M
M: Mục tiêu dạy học
N: Nội dung dạy học
Th
Tr
P:
Phương pháp dạy học
Th: Thầy giáo
Tr: Trò (HS)
QL
Đ: Điều kiện (CSVC)
N
P
QL: Quản lý
Ð
Sơ đồ 1.2. Quản lý nhà trƣờng
1.3.2. Nhà trường - Trường THCS - Trường THCS chất lượng cao
1.3.2.1. Nhà trường
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Nhà trường là một thiết chế tổ chức
chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội được thực hiện chức năng tái tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội” [7, tr.71].
Nhà trường được tổ chức và hoạt động với chức năng truyền thụ và lĩnh
hội tri thức nhân loại để nhằm mục tiêu tồn tại và phát triển cá nhân, phát
triển cộng đồng và xã hội. Nhà trường được hình thành và hoạt động dưới sự
điều chỉnh với các quy định của các chế định xã hội, có tính chất và nguyên lý
hoạt động, có mục đích hoạt động rõ ràng và nhiệm vụ cụ thể; Có nội dung và
chương trình giáo dục được chọn lọc một cách khoa học, có tổ chức bộ máy
quản lý và đội ngũ được đào tạo; Có phương thức và phương pháp giáo dục
luôn luôn đổi mới, được cung ứng các nguồn lực vật chất cần thiết; Có kế
hoạch hoạt động và được hoạt động trong một môi trường (tự nhiên và xã
hội) nhất định, có sự đầu tư của người học, cộng đồng, nhà nước và xã hội;
Và quản lý vĩ mô, vi mô của các cơ quan quản lý các cấp trong xã hội.
1.3.2.2. Trường trung học cơ sở
Trường trung học cơ sở là một bậc trong hệ thống giáo dục quốc dân ở
Việt Nam hiện nay, trên tiểu học và dưới trung học phổ thông. “Giáo dục
trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học từ lớp sáu đến lớp chín.
Học sinh vào học lớp 6 phải hoàn thành trương trình tiểu học, có tuổi là mười
một tuổi”, [23, tr. 7]
1.3.2.3. Trường trung học cơ sở chất lượng cao
Theo Nghị quyết số 10-/NQ/TƯ ngày 25 tháng 7 năm 2011 của Tỉnh ủy
Nam định, trường THCS chất lượng cao là trường: “có các điều kiện, yêu cầu
cao hơn so với trường chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất, môi trường giáo dục,
đội ngũ nhà giáo, phương pháp dạy - học, chất lượng giáo dục nhằm đào tạo ,
bồi dưỡng những học sinh có tư chất, kết quả học tập tốt thành những người
có đủ phẩm chất, năng lực, bổ sung vào nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp
ứng yêu cầu phát triển của tỉnh, của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó, tạo bước chuyển cơ bản về
chất lượng giáo dục chung của tỉnh theo hướng từng bước tiếp cận với trình
độ tiên tiến trong nước và thế giới.” [30, tr. 2].
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG ở các trường THCS
1.3.3.1. Công tác kế hoạch
Kế hoạch hoá là chức năng quản lý đầu tiên trong bốn chức năng quản
lý cơ bản. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa: Xác định,
hình thành các mục tiêu, phương hướng phát triển cho tổ chức; Xác định và
bảo đảm các nguồn lực để đạt được mục tiêu; Quyết định những biện pháp tốt
nhất để đạt được các mục tiêu đó.
Nhiệm vụ chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá trong quản lý giáo dục:
- Khi tiến hành chức năng kế hoạch, người quản lý giáo dục các cấp
cần xác định những mục tiêu cần để phát triển giáo dục và quyết định những
biện pháp có tính khả thi (phù hợp với quan điểm, đường lối theo từng giai
đoạn phát triển của đất nước và địa phương).
- Các mục tiêu và biện pháp tương ứng phải được thể hiện bằng các loại
kế hoạch như: kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học, kế hoạch tác nghiệp.
Kế hoạch chiến lược thường có thời hạn từ 3 đến 5 năm cho một tổ
chức và dài hạn hơn 10 đến 15 năm cho một ngành hoặc một quốc gia. Trong
đó các bước hoạt động chi tiết được vạch ra để đạt được mục tiêu chiến lược.
Những kế hoạch này hướng vào những vấn đề lớn như: cần phải hoạt động
như thế nào để đáp ứng được các điều kiện đang thay đổi; cần phân bố nguồn
lực như thế nào trong phạm vi tổ chức; những hành động nào cần tiến hành để
tạo nên một nỗ lực chung, thống nhất và có sức mạnh trong toàn bộ tổ chức
để có thể đạt được mục tiêu chiến lược.
Kế hoạch năm học, có thời hạn từ 1 năm trở lên, là những cách thức
được vạch ra để hỗ trợ cho việc triển khai kế hoạch chiến lược cũng như đạt
được các mục tiêu chiến thuật.
Kế hoạch tác nghiệp có thời hạn dưới 1 năm, thậm chí có thời hạn tính
theo tháng, tuần, ngày. Trong đó các biện pháp được hoạch định để triển khai
kế hoạch năm học và đạt được mục tiêu tác nghiệp.
1.3.3.2. Công tác tổ chức
Chức năng tổ chức có hai vai trò chủ yếu trong quá trình quản lý:
Thứ nhất, vai trò hiện thực hoá các mục tiêu theo kế hoạch đã xác định.
Nếu chức năng kế hoạch cho phép người quản lý hình dung trước kết quả
hoặc đích cuối cùng cần đạt được như thế nào, thì chức năng tổ chức cho phép
họ khẳng định liệu kết quả đó chắc chắn sẽ thành công hay không.
Thứ hai, chức năng tổ chức có khả năng tạo ra sức mạnh mới của một
tổ chức, cơ quan, đơn vị thậm chí của cả một hệ thống nếu việc tiếp nhận,
phân phối và sắp xếp các nguồn lực được tiến hành khoa học, hợp lý và tối
ưu. Sức mạnh mới của tổ chức có thể mạnh hơn nhiều lần so với khả năng
vốn có của nó. Do vậy, vai trò này còn được nhấn mạnh bằng cụm từ "hiệu
ứng tổ chức".
1.3.3.3. Công tác chỉ đạo
Chức năng chỉ đạo là một chức năng quan trọng và cần thiết cho việc
hiện thực hóa các mục tiêu, do đó khi thực hiện chức năng chỉ đạo trong
quản lý giáo dục phải quán triệt phương châm “duy trì - ổn định - đổi mới phát triển”. Thực hiện chức năng chỉ đạo thực chất là những hành động xác
lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của người cán bộ quản lý trong toàn bộ
quá trình quản lý, là huy động mọi lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch
và điều hành nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động trong tổ chức diễn ra trong
kỷ cương, trật tự. Thực hiện chức năng chỉ đạo trong quản lý cần đảm bảo
những vấn đề sau:
Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ. Người
lãnh đạo với quyền hạn và trách nhiệm của mình phải giao nhiệm vụ cụ thể
cho từng cá nhân, tập thể trong đơn vị theo kế hoạch, đúng vị trí công tác của
họ thông qua những quyết định quản lý.
Thường xuyên đôn đốc, động viên. Cùng với việc giao và hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ, quản lý còn phải thường xuyên đôn đốc thuộc cấp thực hiện