ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ THANH TRÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN TRI PHƢƠNG
QUẬN HỒNG BÀNG - HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ THANH TRÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN TRI PHƢƠNG
QUẬN HỒNG BÀNG - HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Anh Tuấn
HÀ NỘI – 2013
LỜI CẢM ƠN
2
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới Lãnh đạo trường Đại
học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội, các Thầy giáo Cô giáo đã tham gia
giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Tiến sĩ Trần Anh Tuấn,
người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục
và Đào tạo, Ban giám hiệu và các thầy cô giáo các trường tiểu học Nguyễn Tri
Phương cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh
thần cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 24 tháng 11 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Trà
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
3
Viết tắt
Viết đầy đủ
CBGV
Cán bộ giáo viên
CBGVNV
Cán bộ giáo viên nhân viên
CBQL
Cán bộ quản lý
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
CMHS
Cha mẹ học sinh
ĐDDH
Đồ dùng dạy học
PPDH
Đổi mới phương pháp dạy học
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
HĐ
Hoạt động
HĐDH
Hoạt động dạy học
HS
Học sinh
NĐ-CP
Nghị định Chính phủ
PPDH
Phương pháp dạy học
QLGD
Quản lý giáo dục
SGK
Sách giáo khoa
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
TBDH
Thiết bị dạy học
TP
Thành phố
DANH MỤC CÁC BẢNG
4
Trang
Bảng 2.1: Tổng số người trả lời phiếu hỏi
Bảng 2.2: Chất lượng đội ngũ Cán bộ quản lý
Bảng 2.3: Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên
Bảng 2.4: Tiết dạy chuyên đề các cấp
Bảng 2.5: Giáo viên dạy giỏi các cấp
Bảng 2.6: Nhận thức về sự cần thiết của việc đổi mới PPDH
Bảng 2.7: Mức độ tin tưởng vào hiệu quả của việc đổi mới PPDH
Bảng 2.8: Đánh giá mức độ tham gia đổi mới PPDH của giáo viên
Bảng 2.9: Đánh giá của GV về các nội dung đổi mới PPDH
Bảng 2.10: Mức độ GV thực hiện các PPDH
Bảng 2.11: Nhận thức của GV về thực trạng lập kế hoạch chỉ đạo đổi
mới PPDH của Hiệu trưởng
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra đánh giá HSGA giáo
viên
Bảng 2.13: Thực trạng về mức độ chỉ đạo soạn bài và chuẩn bị lên
lớp
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý triển khai đổi mới PPDH
Bảng 2.15: Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên đổi mới PPDH
Bảng 2.16: Quản lý thực hiện các điều kiện đảm bảo cho đổi mới
PPDH
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết các biện pháp đề xuất
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi các biện pháp đề xuất
5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng trong chu trình quản lý
Sơ đồ 1.2: Quản lý các thành tố của quá trình DH
Biểu đồ minh họa tính cần thiết và tính khat thi của các biện pháp đề
xuất
MỤC LỤC
6
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan các nghiên cứu vấn đề ………………………………………..
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH tiểu học …………………………
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ………………………
1.2.1. Phương pháp dạy học và đổi mới Phương pháp dạy học
1.2.2. Quản lý sự thay đổi và quản lý hoạt động đổi mới PPDH
1.3.
Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động đổi mới PPDH tiểu học
1.3.1. Mục tiêu của Quản lý hoạt động đổi mới PPDH tiểu học
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý hoạt động đổi mới PPDH tiểu
học
1.4.1. Chủ quan
1.4.2. Khách quan
Tiểu kết chương 1
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN TRI
PHƢƠNG
2.1. Mô tả về cách thức khảo sát
2.1.1. Mục tiêu, đối tượng và nội dung nghiên cứu
2.1.2. Cách thức tiến hành khảo sát
2.2. Khái quát tình hình nhà trường
2.2.1. Vài nét về lịch sử phát triển nhà trường:
2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
2.3. Thực trạng hoạt động đổi mới PPDH ở trường tiểu học Nguyễn Tri Phương
2.3.1. Một số kết quả triển khai đổi mới PPDH trong 3 năm qua
2.3.2. Thực trạng về nhận thức của giáo viên về thực hiện đổi mới PPDH
2.3.2. Thực trạng về triển khai đổi mới PPDH
7
2.4. Thực trạng Quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường tiểu học Nguyễn
Tri Phương
2.4.1. Thực trạng quản lý triển khai đổi mới PPDH của giáo viên
2.4.2. Thực trạng quản lý Chương trình môn học, Kế hoạch dạy học
2.4.3. Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp
2.4.4. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên đổi mới PPDH
2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo cho đổi mới PPDH
2.4.6. Đánh giá chung về quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường Tiểu học
Nguyễn Tri Phương
2.5. Phân tích SWOT về quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường Tiểu học
Nguyễn Tri Phương, quận Hồng Bàng – Hải Phòng.
2.5.1. Mặt mạnh
2.5.2. Mặt yếu
2.5.3. Cơ hội
2.5.4. Thách thức
Tiểu kết chương 2
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƢƠNG
PHÁP DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN
TRI PHƢƠNG
3.1. Các nguyên tắc xác lập biện pháp quản lý
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
3.1.4. Nguyên tắc kế thừa và phát triển
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức và kiến thức, kĩ năng về đổi mới PPDH cho
đội ngũ giáo viên
3.2.2. Lập kế hoạch triển khai hoạt động đổi mới PPDH
3.2.3. Tăng cường quản lý đổi mới khâu thiết kế kế hoạch bài dạy và tổ chức
hiệu quả các hoạt động dạy học
3.2.4. Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của giáo viên
3.2.5. Quản lý đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
8
3.2.6. Tăng cường vai trò của tổ chuyên môn và tổ trưởng chuyên môn
3.2.7. Tạo môi trường tương tác, tổ chức hoạt động thi đua đổi mới PPDH
3.2.8. Quản lý kiểm định, đánh giá kết quả đổi mới PPDH, giữ ổn định sự thay đổi.
3.3. Khảo nghiệm, đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp
3.3.1. Mô tả cách thức khảo nghiệm
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm và phân tích
3.4.3. Biểu đồ minh họa:
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
MỞ ĐẦU
9
1. Lí do chọn đề tài
1.1.
Hoạt động dạy học có vị trí quan trọng trong bất kì nhà trường nào, hoạt
động này chiếm hầu hết thời gian và thu hút toàn bộ lực lượng tham gia và có vai
trò quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường, dạy học là con đường quan
trọng nhất trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
Quản lý tốt hoạt động dạy học sẽ thúc đẩy các hoạt động khác cùng phát triển
tạo nên sự phát triển chung cho nhà trường. Để nâng cao chất lượng giáo dục
trong nhà trường thì hiệu trưởng phải đổi mới cách quản lý để đáp ứng với yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Chính vì vậy, từ năm học 2009 - 2010 đến nay,
thực hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước, Bộ GD&ĐT đã đưa ra chủ đề của
năm học là "Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục".
1.2.
Lý luận và thực tiễn dạy học đều đã khẳng định: đổi mới PPDH là khâu
then chốt của đổi mới quá trình dạy học trong nhà trường. Cùng một nội dung
như nhau, nhưng bài học có để lại những dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn của các
em học sinh hay không, có làm cho các em yêu thích những vấn đề đã học và biết
vận dụng chúng một cách năng động, sáng tạo để giải quyết các vấn đề đặt ra của
cuộc sống hay không là tuỳ thuộc vào PPDH của giáo viên.
Đổi mới PPDH hiện đang là vấn đề cấp thiết sống còn đặt ra cho nền
giáo dục Việt Nam. “Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020” (ban hành theo
Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012) đã đặt ra các mục tiêu và phương
hướng phát triển giáo dục đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn
bản và toàn diện. Trong đó nhấn mạnh: giải quyết được bài toán về đổi mới
PPDH sẽ làm thay đổi cách dạy của thày, cách học của trò, phát huy tính tích cực
của học sinh, nâng cao chất lượng GD trong nhà trường.
1.3.
Giáo dục tiểu học được coi là nền móng của GD phổ thông và cũng là nền
móng của sự phát triển nhân cách công dân tương lai.
10
Để thực hiện mục tiêu Giáo dục Tiểu học, trong các nhà trường tiểu học
hiện nay hoạt động đổi mới PPDH đã được quan tâm từ cả phía cán bộ quản lý
và giáo viên, nhưng còn có một số bất cập như: Chưa đồng bộ, chưa thường
xuyên, chủ yếu chỉ tập trung vào các đợt thi đua: hội giảng, thi GVG, đợt sinh
hoạt chuyên đề; Mặt khác, còn nhiều GV ngại thay đổi, ngại khó, đổi mới PPDH
chưa thực sự xuất phát từ năng lực và nhu cầu của giáo viên còn mang tính hình
thức; Nhiều cán bộ quản lý trong nhà trường còn chưa thật sự xác định rõ các
biện pháp quản lý đổi mới PPDH. Từ đó, áp dụng cứng nhắc, thiếu cụ thể vào
quản lý chuyên môn trường tiểu học và vào việc chỉ đạo đổi mới PPDH cho từng
môn học.
1.4.
Thành phố Hải Phòng là một trong số các địa phương dẫn đầu cả nước về
chất lượng giáo dục tiểu học. Tuy nhiên vẫn còn đó những bất cập chung như đã
nói ở trên, nên hiệu quả thực tế của đổi mới PPDH còn chưa cao trong điều kiện
chung của cả nước.
Câu trả lời cần sớm tìm ra và không phải dễ dàng cho cán bộ quản lý các
trường Tiểu học Hải Phòng hiện nay là: với những biện pháp quản lý như thế nào
để hoạt động đổi mới PPDH của nhà trường đạt được hiệu quả thực sự, góp phần
thực hiện các mục tiêu đổi mới giáo dục tiểu học, với chất lượng và hiệu quả
mong đợi.
Xuất phát từ những lý do trên đây chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản
lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường tiểu học Nguyễn Tri Phương, quận
Hồng Bàng – Hải Phòng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận QLGD và thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH, đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường tiểu học Nguyễn
Tri Phương, quận Hồng Bàng- Tp.Hải Phòng, góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý nhà trường .
11
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường tiểu
học.
3.2. Khảo sát và phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH
ở trường tiểu học Nguyễn Tri Phương, quận Hồng Bàng - Hải Phòng hiện nay
làm cơ cở thực tiễn cho việc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH
tiểu học.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường tiểu học
Nguyễn Tri Phương, quận Hồng Bàng –Hải Phòng.
4.Khách thể và Đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động đổi mới PPDH ở các trường tiểu học hiện nay;
4.2 . Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản lý đổi mới PPDH ở Trường tiểu học Nguyễn Tri Phương,
quận Hồng Bàng - Hải Phòng.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Chủ thể các BP quản lý đổi mới PPDH ở Trường tiểu học là Hiệu trưởng
- Các khảo sát thực tế đổi mới PPDH và quản lý đổi mới PPDH ở Trường
tiểu học Nguyễn Tri Phương, Hồng Bàng- Hải Phòng được tiến hành với cán bộ
quản lý (Hiệu trưởng, Hiệu phó) và giáo viên tất cả các khối lớp, các môn học.
- Có đối chiếu với một số số liệu chung của Phòng GDĐT Hồng Bàng, Sở
GDĐT Hải Phòng (Phòng GDTH) và một số trường Tiểu học trên địa bàn Thành
phố Hải Phòng.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động đổi mới PPDH ở các trường tiểu học nói chung, ở trường tiểu
học Nguyễn Tri Phương, quận Hồng Bàng - Hải Phòng nói riêng đang đối mặt
với những trở ngại, khó khăn nào?
12
- Các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường TH Nguyễn Tri
Phương mà người cán bộ quản lý cần phải xác định là gì và cần được triển khai
như thế nào để phù hợp với các điều kiện thực tế và có hiệu quả thực tế?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác đổi mới PPDH ở trường tiểu học Nguyễn Tri Phương, Quận Hồng
Bàng đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, tuy nhiên vẫn còn có một số bất
cập. Với cương vị hiệu trưởng trường tiểu học, nếu nghiên cứu xác lập và triển
khai được các biện pháp quản lý đổi mới PPDH phù hợp với các cơ sở lý luận
quản lý giáo dục, phù hợp với các cơ sở thực tiễn và điều kiện thực tế của nhà
trường… sẽ góp phần thực hiện tốt các mục tiêu đổi mới PPDH tiểu học, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường và chất lượng quản lý nhà
trường.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phân tích, nghiên cứu tài liệu, các văn bản chỉ đạo của ngành giáo dục, của
GDTH; tổng hợp các quan điểm, lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi: khảo sát, phân tích các số liệu về thực trạng hoạt
động đổi mới PPDH và quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường tiểu học
Nguyễn Tri Phương;
- Quan sát thực tế: các hoạt động đổi mới PPDH và quản lý hoạt động đổi
mới PPDH ở trường tiểu học Nguyễn Tri Phương;
8.3. Các phương pháp hỗ trợ
- Sử dụng thống kê toán học trong xử lý số liệu
- Sử dụng các sơ đồ, bảng, biểu.
9. Cấu trúc luận văn
13
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và các phụ lục, nội dung chính của bản luận
văn bao gồm các chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường tiểu
học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường tiểu học
Nguyễn Tri Phương
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH của hiệu trưởng
trường tiểu học Nguyễn Tri Phương
14
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan các nghiên cứu vấn đề
Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng về PPDH và quản lý PPDH đã được thể hiện
trong những quan điểm của nhiều nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục.
Khổng Tử (551- 479 TCN) đã giúp học trò phát triển bằng cách khuyến
khích sở trường và phê bình sở đoản, phương châm chính của dạy học là khải phát
(gợi mở). Socrates (469 - 399 TCN) đã đề xuất thực hiện phương pháp đàm thoại
trong dạy học và được sử dụng cho đến ngày nay. J.A.Komenxki (1592 - 1670) đã
đưa ra các biện pháp dạy học buộc học sinh phải tìm tòi, suy nghĩ để nắm được bản
chất của sự vật hiện tượng. J.J.Rousseau (1712 - 1778) chủ trương giáo dục người
học biết tự khám phá tích luỹ kiến thức thông qua chính hoạt động của mình. “Lấy
hoạt động của trẻ làm trung tâm” là một trong những tư tưởng giáo dục tiến bộ của
loài người đã tìm thấy trong tư tưởng giáo dục của ông.
Nhiều nhà giáo dục tiêu biểu xuất hiện khoảng cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX như John Dewey (1859 - 1952), A.Macarenco (1888 - 1939), Jean Piaget (1896
- 1980),… cũng có quan điểm hướng đến sự tích cực hóa hoạt động nhận thức của
người học.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục đã thực sự có những
biến đổi mới về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh
điển của chủ nghĩa Mác- Lê Nin đã định hướng cho hoạt động giáo dục, đó là
các quy luật về "sự hình thành cá nhân con người", "tính quy luật về kinh tế - xã
hội đối với giáo dục"… Các quy luật đó đã đặt ra những yêu cầu đối với quản lý
giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều
kiện cần thiết cho giáo dục. Nhiều nhà khoa học Liên Xô lúc đó (như
15
MI.Konđacov, Anfanaxiep...) đã có được những thành tựu khoa học to lớn về
quản lý giáo dục nói chung và quản lý HĐDH nói riêng.
Ở nước ta, ngay những ngày đầu của nền giáo dục cách mạng Việt Nam,
trong thư gửi cho học sinh nhân ngày khai trường, Bác Hồ đã viết: “Từ giờ phút
này trở đi, các cháu được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam... làm
phát triển hoàn toàn năng lực sẵn có của các cháu.”. Nội dung bức thư như là
một định hướng cho sự phát triển của PPDH.
Đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay đang là một nhu cầu tất yếu và cấp
thiết, trong đó, cùng với đổi mới công tác quản lý giáo dục (QLGD) thì đổi mới
quá trình dạy học (QTDH) trong các bậc học vừa là trung tâm, vừa là điều kiện
tiên quyết. Đã có nhiều đề tài tiến hành nghiên cứu, nhiều kiến nghị trong các
hội thảo khoa học về cải tiến đổi mới PPDH của các tác giả: Hồ Ngọc Đại, Đỗ
Đình Hoan, Đặng Thành Hưng, Nguyễn Kỳ, Trần Kiều, Phan Trọng Luận, Vũ
Văn Tảo, Nguyễn Cảnh Toàn,...
Bên cạnh đó, các nhà khoa học nước ta đã tiếp cận quản lý giáo dục và
quản lý trường học để đề cập đến việc phát triển công tác QL trường học; các tác
phẩm tiêu biểu như: Phương pháp luận khoa học giáo dục của Phạm Minh Hạc;
Những cơ sở lý luận của Quản lý giáo dục của Nguyễn Trọng Hậu; Quản lý
giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Nguyễn Thị Mỹ Lộc....
Nghiên cứu về quản lý hoạt động đổi mới PPDH còn có một số công
trình ở trình độ luận văn thạc sĩ như:
- “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường tiểu
học tại Tp.Thanh Hoá” của Viên Thị Dung- ĐHSP Hà Nội, 2002 ;
- “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường các
trường THCS thực hiện chương trình SGK mới tại huyện Thuận Thành
tỉnh Bắc Ninh” của Nguyễn Kim Phụng- ĐHSP Hà Nội, 2003 ;
16
- “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường trung
học cơ sở Tp.Hải Dương” của thạc sỹ Nguyễn Thanh Hương, ĐHSP Hà
Nội, 2006.
- “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới PPDH
của hiệu trưởng ở các trường tiểu học huyện Đắk R'Lấp”, của tác giả
Thân Thị Kim Tuyến, năm 2011.
- “Quản lý hoạt động đổi mới PPDH môn hoá học ở trường trung học phổ
thông Mê Linh - Hà Nội” của tác giả Đào Anh Phượng, năm 2012;
- “ Biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH của hiệu trưởng trường
THPH Thanh Hà, Hải Dương” của tác giả Lã Hồng Huấn, năm 2012.
….
Các công trình nghiên cứu khoa học trên chủ yếu tập trung vào quản lý hoạt
động dạy học, quản lý đổi mới PPDH ở một bộ môn và có ý nghĩa lí luận cũng như
thực tiễn ở loại hình nhà trường THPT, THCS và đặc thù của từng địa phương. Tuy
nhiên, còn ít có nghiên cứu về quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở bậc tiểu học và
cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu về quản lý đổi mới PPDH của hiệu
trưởng trường tiểu học phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố Hải Phòng.
Do đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở
trrường Tiểu học Nguyễn Tri Phương quận Hồng Bàng, Hải Phòng” để
nghiên cứu nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH tiểu học
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường:
1.2.1.1. Quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động, là cơ sở
chung cho của con người đạt được kết quả mong muốn. Khi đề cập vai trò của
quản lý, Karl Marx vĩ đại đã viết : “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển bản
thân, còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”. [17, tr.350].
17
Khái niệm quản lý là một khái niệm rất chung. Quản lý là nội dung trông
nom sắp đặt công việc trong một tổ chức; quản lý là tổ chức, điều khiển theo dõi
thực hiện đường lối đã quy định.
H. Koontz khẳng định: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của tổ chức.
Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể
đạt được các mục đích của tổ chức với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn
cá nhân ít nhất" [17, tr. 327]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Quản lý là tác động có mục đích có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể
quản lý, nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến"[ 23, tr. 31]
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức" [9, tr. 9].
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Quản lý là
tác động có hướng đích, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong một tổ chức nhằm làm cho hệ thống vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật.
Từ quan niệm của các học giả đã nêu, có thể khái quát: "Quản lý là hoạt
động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực
và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt
được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất".
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Phát triển quan điểm của Henri Fayol, nhiều học giả đã khẳng định: có thể
thực hiện nhiều chức năng quản lý trong tổ chức, nhưng có bốn chức năng cơ
18
bản mà quá trình quản lý phải thực hiện để đạt được các mục tiêu của tổ chức:
Lập kế hoạch; Tổ chức; Lãnh đạo (chỉ đạo) và Kiểm tra.
- Lập kế hoạch: Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên của của hoạt động quản lý
giúp chủ thể quản lý tiếp cận mục tiêu một cách hợp lý và khoa học. Đây là chức
năng cơ bản nhất của tất cả các chức năng quản lý.
Kế hoạch là văn bản trong đó xác định mục tiêu, mục đích đối với thành
tựu tương lai của tổ chức và các con đường, các biện pháp, cách thức để đạt
được mục tiêu. mục đích đó.
- Tổ chức: đảm bảo tất cả các hoạt động và quá trình được sắp xếp để có thể đạt
được các mục tiêu, thông qua thực hiện những điều sau:
+ Xác định và uỷ quyền trách nhiệm, quyền hạn của những người quản lý
và những người lao động khác.
+ Phân loại và phân chia công việc thành các hoạt động quản lý. Mỗi
người được giao một công việc rõ ràng trong phạm vi khả năng của họ.
+ Đánh giá kết quả: Trong bước cuối này, người quản lý tìm kiếm thông
tin phản hồi theo kết quả hoạt động đã được hoạch định, từ đó giúp xác định sự
thay đổi hoặc sửa đổi nào là cần thiết.
- Lãnh đạo (chỉ đạo): là quá trình tác động qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi
thành viên trong tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Thực chất là sự tác động
lên con người nhằm khơi dậy những tiềm năng của con người trong hệ thống
quản lý, thực hiện tốt mối liên hệ giữa con người với con người để mọi người tự
giác, tự nguyện và hăng say trong công việc.
- Kiểm tra: Kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra từ đó kịp
thời sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Khi kiểm tra phải theo chuẩn, chuẩn phải
xuất phát từ mục tiêu.
19
Ngoài bốn chức năng cơ bản trên, thì yếu tố thông tin luôn có mặt ở tất cả
các giai đoạn với vai trò là điều kiện phương tiện đối với việc thực hiện các chức
năng quản lý. Thông tin đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để
hoạch định kế hoạch. Thông tin truyền tải mệnh lệnh chỉ đạo và phản hồi diễn
tiến hoạt động của tổ chức. Thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho
người quản lý xem xét mức độ đạt mục tiêu của toàn tổ chức.
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng trong chu trình quản lý
Khi thực hiện bất kỳ một quá trình quản lý, hay hoạt động quản lý trong lĩnh
vực nào đều cần phải thực hiện đầy đủ các chức năng cơ bản của quản lý.
1.2.1.3. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động xã hội đặc biệt. Hay nói cách khác, giáo
dục là một lĩnh vực hoạt động đặc thù của xã hội. Bản chất của hoạt động giáo
dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ
loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn
hoá dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ sung, hoàn thiện và trên cơ sở đó không
ngừng phát triển.
Quản lý giáo dục (QLGD) chính là thực hiện thực hiện các chức năng của
quản lý trong lĩnh vực giáo dục.
20
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất” [23, tr.12].
Ngày nay, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ, không chỉ
trong nhà trường…mà là giáo dục cho mọi người, ở nhiều loại hình, bằng nhiều
phương thức khác nhau, nên giáo dục còn được hiểu rộng hơn, là hoạt động của
các cơ sở giáo dục trong và cả bên ngoài hệ thống giáo dục quốc dân.
Quan niệm về QLGD có thể có sự khác nhau nhất định trong cách tiếp cận,
hay cách diễn đạt nhưng định nghĩa của tác giả Nguyễn Trọng Hậu, là khái quát
đầy đủ hơn cả: “quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố của quá trình dạy
học – giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục
tiêu giáo dục nhà nước đề ra”. [15, tr.62]
Bởi vậy, có thể định nghĩa: quản lý giáo dục chính là quá trình thực hiện
các chức năng quản lý một cách có ý thức, có tổ chức và hợp quy luật của chủ
thể QLGD các cấp tác động tới một hệ thống giáo dục, hoặc tới các khâu, các bộ
phận cấu thành của nó, hoặc tới các hoạt động giáo dục- đào tạo… nhằm làm cho
hệ thống giáo dục đó, cơ sở giáo dục, hoặc hoạt động giáo dục- đào tạo đó được
vận hành hiệu quả, phát triển và đạt tới các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Theo đó, có quá trình QLGD các cấp của một hệ thống giáo dục của một
quốc gia, hay của một địa phương; quá trình QLGD một ngành học, hay một bậc
học, cấp học; có quá trình QLGD một cơ sở giáo dục, một hoạt động giáo dục,
hay một hoạt động giáo dục
21
Dù khác nhau nhiều hay ít, trong mỗi cách định nghĩa về QLGD đều đề cập
tới các yếu tố cơ bản sau :
Chủ thể quản lý giáo dục; khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý giáo
dục; ngoài ra còn phải kể tới công cụ quản lý giáo dục (hệ thống văn bản qui
phạm pháp luật…), các phương pháp quản lý giáo dục, hoặc cách thức tác động
đến khách thể, đối tượng quản lý một cách có mục đích, có kế hoạch và có tổ
chức để hoạt động giáo dục có hiệu quả.
1.2.1.4. Quản lý trường học
Trường học (hay nhà trường, cơ sở giáo dục- đào tạo) là đơn vị cơ sở nằm
trong hệ thống giáo dục quốc dân và là thiết chế đặc biệt của xã hội thực hiện
chức năng truyền thụ những kinh nghiệm xã hội cần thiết cho thế hệ trẻ, giáo dục
và đào tạo họ trở thành các công dân đáp ứng yêu cầu phát triển của cộng đồng
và của xã hội. Hay nói cách khác, trường học với tư cách là các “tế bào”, là
thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời là nơi diễn ra trực tiếp
các hoạt động giáo dục –dạy học. Sản phẩm của nhà trường là nhân cách của
người học sinh được hình thành, phát triển trong quá trình học tập, tu dưỡng rèn
luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Do đó, quản lý nhà trường (QLNT) hay quản lý trường học, nói rộng ra là
quản lý một cơ sở giáo dục- đào tạo, trước hết và cơ bản là công tác quản lý các
hoạt động giáo dục và dạy học trong nhà trường.
Theo tác giả Trần Hồng Quân “Quản lý nhà trường phổ thông là quản lý
dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác, để dần tới mục tiêu giáo dục” [24, tr.43].
Trong cuốn sách “Một số vấn đề giáo dục - khoa học giáo dục” tác giả
Phạm Minh Hạc nhấn mạnh hơn: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục mục tiêu đào tạo
22
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [14, tr.55].
Như vậy, QLNT thuộc nội hàm của quá trình quản lý giáo dục, thực chất là
một hệ thống tác động quản lý có chủ đích, có kế hoạch của người lãnh đạo nhà
trường (Hiệu trường, Giám đốc) và bô ̣ máy quản lý nhà trường lên tất cả các mặt
đời sống của nhà trường nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên
lý giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục. Trong đó, mọi thành viên của nhà
trường vừa là đối tượng quản lý, vừa là chủ thể tự quản lý hoạt động giáo dục
trong phạm vi chức trách của mình.
QLNT được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng
thời có những nét đặc thù riêng. QLNT với các loại quản lý xã hội khác, bởi bản
chất lao động sư phạm của người giáo viên và bản chất của quá trình dạy họcgiáo dục.
Trong các nội dung của QLNT thì quản lý hoạt động dạy học là cơ bản và
chủ yếu. Thành công hay thất bại của nhà trường phụ thuộc rất nhiều ở công tác
quản lý hoạt động dạy học của người Hiệu trưởng. Vì vậy Hiệu trưởng nhà
trường phải chú trọng vào việc cải tiến công tác quản lý, chỉ đạo các hoạt động
dạy và học trong nhà trường, trong đó có công tác quản lý phương pháp dạy học
và quản lý hoạt động đổi mới PPDH.
1.2.1.5. Quản lý trường học tiểu học
Vị trí, vai trò của trường tiểu học trong đã được khẳng định trong Luật giáo
dục, Điều lệ trường tiểu học và được khẳng định trọng thực tế cuộc sống xã hội
và mỗi cá nhân. Đó vừa là bậc học cơ bản của GD phổ thông, vừa là bậc học nền
móng của Hệ thống giáo dục quốc dân, và cũng là nền móng của sự phát triển
nhân cách công dân tương lai, nền tảng phát triển của mỗi cá nhân.
Quản lý trường học tiểu học là toàn bộ công tác quản lý của người hiệu
trưởng thực hiện các chức năng quản lý, nhiệm vụ quản lý một nhà trường tiểu
23
học nhằm huy động các nguồn lực, đảm bảo đa ̣t đươ ̣c mu ̣c tiêu giáo dục tiểu học
và phát triển nhà trường với chất lượng và hiệu quả cao.
Như vậy, trong các nội dung công tác quản lý nhà trường tiểu học của
người hiệu trưởng thì quản lý hoạt động dạy và học là nhiệm vụ hàng đầu, xuyên
suốt và quan trọng hơn cả. Đến lượt nó, quản lý hoạt động dạy và học bao gồm
nội dung đặc biệt quan trọng và giữ vai trò then chốt, chính là quản lý hoạt động
đổi mới PPDH.
1.2.1.6. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là làm cho các thành tố của hệ thống dạy học
vận hành và kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động học của học sinh, nhằm biến đầu vào (trình độ ban đầu của học sinh)
thành đầu ra (sản phẩm dạy học) phát triển cả về số lượng và chất lượng theo yêu
cầu phát triển GD& ĐT.
Quản lý HĐDH chủ yếu là quản lý hoạt động sư phạm của người thầy và
hoạt động học tập rèn luyện của trò để hình thành, phát triển nhân cách học sinh
theo mục tiêu giáo dục của bậc học, cấp học.
Như vậy, Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là quá trình chủ thể
quản lý thực hiện các chức năng quản lý nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả
hoạt động dạy học đạt đến mục tiêu dạy học đặt ra và góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường.
Nội dung cơ bản của Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là một
hệ thống tác động có chủ đích của chủ thể quản lý, bao gồm: QL mục tiêu,
chương trình, nội dung DH, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức DH,
GV, HS, kết quả DH được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
24
M: Mục tiêu dạy học
N: Nội dung dạy học
P: Phương pháp dạy học
Th: Thầy
Tr: Trò
ĐK: Điều kiện
QL: Quản lý
Sơ đồ 1.2: Quản lý các thành tố của quá trình DH
1.3.2. Phương pháp dạy học và đổi mới Phương pháp dạy học
1.3.2.1. Phương pháp dạy học
Phương pháp là con đường, là cách thức mà chủ thể sử dụng để tác động
nhằm chiếm lĩnh hoặc biến đổi đối tượng theo mục đích đã định. Phương pháp là
một phạm trù của lý thuyết hoạt động có liên quan mật thiết với các phạm trù
chủ thể, đối tượng, mục đích, nội dung hoạt động.
Phương pháp dạy học (PPDH) là một phạm trù của khoa học giáo dục và
là một thành tố hết sức quan trọng của quá trình dạy học. Khi xác định được
mục đích, nội dung dạy học, thì PPDH, bao gồm phương pháp dạy của thày và
phương pháp học của trò sẽ quyết định chất lượng của quá trình dạy học.[33,
tr.91]
Lý luận dạy học xác định PPDH là tổng hợp các cách thức hoạt động phối
hợp của giáo viên và học sinh. Theo I.Ia.Lecne, PPDH là một hệ thống những
hành động có mục đích của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành
của HS, đảm bảo HS lĩnh hội nội dung học vấn [32, tr.26]
Trong hoạt động dạy học cần tìm chọn được PPDH thích hợp với mục tiêu
và nội dung, thống nhất với mục tiêu và nội dung dạy học, đồng thời biết triển
khai đúng quy trình của các PPDH. Với những quan điểm lý luận dạy học hiện
25