Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường phổ thông dân tộc bán trú huyện văn chấn tỉnh yên bái luận văn ths giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MINH ĐỨC

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ HUYỆN VĂN CHẤN
TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN MINH ĐỨC

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ HUYỆN VĂN CHẤN
TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc

HÀ NỘI – 2015



2


LỜI CẢM ƠN

Với những tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tôi hệ
thống tri thức rất quá báu về khoa học quản lý giáo dục, những phương pháp
nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Giáo dục- Đại
học Quốc gia Hà Nội, UBND huyện Văn Chấn, Phòng Giáo dục và Đào tạo,
Phòng Nội vụ, các trường PTDT bán trú huyện Văn Chấn cùng bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian
học tập và nghiên cứu để hoàn thành được luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Thị
Mỹ Lộc – Chủ tịch Hội đồng khoa học, đào tạo, Nguyên Hiệu trưởng trường
Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình dạy bảo, hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này cũng khó tránh
khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của các quý
thầy, cô cùng các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn.
Yên Bái, tháng 11 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Minh Đức

3



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSGD

Cơ sở giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng


KT–XH

Kinh tế - xã hội

PTDT

Phổ thông dân tộc

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

SL

Số lượng

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TL


Tỷ lệ

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

4


MỤC LỤC
Lời cảm ơn… .... ………………………………………………………….……i
Danh mục chữ viết tắt …………………………………………………..…….ii
Mục lục ………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng .. ……………………………………………………………..vi
Danh mục biểu đồ, sơ đồ……………………………………………………viii
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………….…….1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ ................... 16
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................... 16
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài........................................................ 17
1.2.1. Khái niệm quản lý .............................................................................. 17
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học ................................................ 10
1.2.3. Đội ngũ CBQL ................................................................................. 12
1.2.4. Phát triển đội ngũ CBQL .................................................................... 13
1.3. Lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú.................... 24

1.3.1. Nội dung phát triển nguồn nhân lực .................................................... 24
1.3.2. Trường PTDT bán trú trong hệ thống giáo dục quốc dân .................... 26
1.3.3. Những đặc trưng của CBQL trường PTDT bán trú ............................. 28
1.3.4. Nội dung phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú ................... 30
1.3.5. Những yêu cầu phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú trong
giai đoạn hiện nay ........................................................................................ 37
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán
trú................................................................................................................. 29
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 34
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ HUYỆN
VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI ................................................................... 45
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, KT-XH huyện Văn Chấn .................... 45
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 45
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế-xã hội ................................................................. 46
5


2.2. Vài nét về giáo dục phổ thông huyện Văn Chấn .................................... 48
2.2.1. Quy mô mạng lưới trường lớp, học sinh ............................................. 48
2.2.2. Đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên .................................................. 49
2.2.3. Chất lượng giáo dục............................................................................ 51
2.2.4. Cơ sở vật chất, sách - thiết bị trường học ............................................ 54
2.3. Vài nét về trường PTDT bán trú huyện Văn Chấn ................................. 55
2.3.1. Quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh ............................................ 55
2.3.2. Đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên .................................................. 55
2.3.3. Chất lượng giáo dục............................................................................ 56
2.3.4. Cơ sở vật chất, sách - thiết bị trường học ............................................ 58
2.4. Thực trạng đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú huyện Văn Chấn ........ 59
2.4.1. Số lượng đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú ................................... 59

2.4.2. Cơ cấu đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú ...................................... 59
2.4.3. Chất lượng đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú ................................ 62
2.4.4. Đánh giá chung về đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú huyện Văn
Chấn ............................................................................................................. 71
2.5. Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú ................... 73
2.5.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL .................................... 73
2.5.2. Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động và luân
chuyển CBQL trường PTDT bán trú ............................................................ 75
2.5.3. Công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại CBQL trường PTDT bán trú..... 76
2.5.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL trường PTDT bán trú .................. 77
2.5.5. Thực trạng công tác thực hiện chế độ, chính sách, tạo môi trường phát
triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú .................................................... 78
2.5.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT
bán trú huyện Văn Chấn ............................................................................... 78
Tiểu kết chương 2 …………………………………………………………...73
Chương 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG PTDT BÁN TRÚ HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI ĐÁP
ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ............................... 84
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................ 84
6


3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý........................................................ 84
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ..................................................... 84
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..................................................... 85
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa........................................................ 85
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ....................................................... 86
3.2. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú huyện
Văn Chấn ..................................................................................................... 86
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng tiêu chuẩn của CBQL trường PTDT bán trú phù

hợp với thực tiễn giáo dục của huyện ........................................................... 86
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường kiểm tra, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL trường
PTDT bán trú................................................................................................. 92
3.2.3. Biện pháp 3: Hoàn thiện công tác quy hoạch CBQL trường PTDT bán
trú ................................................................................................................. 96
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng CBQL và đội ngũ kế cận các
trường PTDT bán trú .................................................................................... 99
3.2.5. Biện pháp 5: Thực hiện quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
và sắp xếp đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú ........................................ 103
3.2.6. Biện pháp 6: Có các chính sách đãi ngộ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi
để phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú ....................................... 97
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 109
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ..................... 111
3.4.1. Khảo nghiệm tính cấp thiết… ……………………………………….101
3.4.2. Khảo nghiệm tính khả thi… …………………………………………103
Tiểu kết chương 3………………… ………………………………………..105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ… …………………………………….106
1. Kết luận ………………………………………………………………….106
2. Khuyến nghị… …………………………………………………………..107
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 120
PHỤ LỤC………………………………………………………… ……….113

7


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1

Quy mô trường lớp, học sinh cấp tiểu học từ năm học 20102011 đến năm học 2014-2015………………………………


Bảng 2.2

Quy mô trường lớp, học sinh cấp THCS từ năm học 20102011 đến năm học 2014-2015………………………………

Bảng 2.3

41

Kết quả xếp loại học lực cuối năm học 2013-2014 cấp tiểu
học………………………………………………………......

Bảng 2.9

41

Kết quả xếp loại hạnh kiểm cuối năm học 2013-2014 cấp
tiểu học……………………………………………………...

Bảng 2.8

40

Thống kê theo trình độ đào tạo của CBQL, giáo viên cấp
THCS từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015……

Bảng 2.7

40


Thống kê theo trình độ đào tạo của CBQL, giáo viên cấp
tiểu học từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015…..

Bảng 2.6

39

Số lượng CBQL, giáo viên và nhân viên cấp THCS từ năm
học 2010-2011 đến năm học 2014-2015……………………

Bảng 2.5

39

Số lượng CBQL, giáo viên và nhân viên cấp tiểu học từ
năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015………………

Bảng 2.4

38

42

Kết quả xếp loại hạnh kiểm cuối năm học 2013-2014 cấp
THCS………………………………………………………..

42

Bảng 2.10 Kết quả xếp loại học lực cuối năm học 2013-2014 cấp
THCS………………………………………………………..


43

Bảng 2.11 Thống kê cơ sở vật chất năm học 2013-2014………………

44

Bảng 2.12 Quy mô trường lớp, học sinh các trường PTDT bán trú từ
năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015………………

45

Bảng 2.13 Đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên các trường PTDT bán
trú năm học 2014-2015 (thời điểm tháng 8/2014)………….

45

Bảng 2.14 Kết quả xếp loại hạnh kiểm cuối năm học 2013-2014 cấp
tiểu học……………………………………………………...
Bảng 2.15 Kết quả xếp loại hạnh kiểm cuối năm học 2013-2014 cấp

8

46


THCS………………………………………………………..

47


Bảng 2.16 Kết quả xếp loại học lực cuối năm học 2013-2014…………

47

Bảng 2.17 Thống kê cơ sở vật chất các trường PTDT bán trú………...

48

Bảng 2.18 Thống kê trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ của
CBQL các trường PTDT bán trú huyện Văn Chấn tính đến
tháng 8 năm 2014...................................................................

52

Bảng 2.19 Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về phẩm chất
chính trị, đạo đức nghề nghiệp của CBQL trường PTDT
bán trú huyện Văn Chấn.........................................................

54

Bảng 2.20 Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của CBQL trường PTDT
bán trú huyện Văn Chấn.........................................................

56

Bảng 2.21 Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về năng lực
quản lý của CBQL trường PTDT bán trú huyện Văn Chấn...
Bảng 3.1


59

Tổng hợp kết quả thăm dò đánh giá tính cấp thiết của các
biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDT bán
trú huyện Văn Chấn...............................................................

Bảng 3.2

101

Tổng hợp kết quả thăm dò đánh giá tính khả thi của các
biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDT bán
trú huyện Văn Chấn...............................................................

9

103


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu về giới của CBQL các trường PTDT bán trú……..

49

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu về độ tuổi của CBQL các trường PTDT bán trú
năm học 2014 – 2015……………………………………...

50


Biểu đồ 2.3 Thực trạng về thâm niêm quản lý của CBQL các trường
PTDT bán trú năm học 2014 – 2015………………………

51

Biểu đồ 2.4 Trình độ đào tạo của đội ngũ CBQL các trường PTDT bán
trú năm 2014-2015...............................................................

52

Biểu đồ 2.5 Kết quả xếp loại theo chuẩn của CBQL trường PTDT bán
trú năm học 2013-2014........................................................

66

Biểu đồ 3.1 Kết quả thăm dò đánh giá tính cần thiết của các biện pháp
phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú huyện Văn
Chấn.....................................................................................

102

Biểu đồ 3.2 Kết quả thăm dò đánh giá tính khả thi của các biện pháp
phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú huyện Văn
Chấn.....................................................................................
Sơ đồ 3.1

104

Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển đội ngũ
CBQLtrường PTDT bán trú huyện Văn Chấn…………….


10

100


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, các quốc gia đều nhận thức rằng: Con người vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của mọi sự phát triển, vì vậy muốn phát triển xã hội phải phát
triển GD&ĐT nhằm tạo điều điện để phát huy nguồn lực con người. Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 ở nước ta đã định hướng: "Phát
triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng
cao là một đột phá chiến lược"[10]. Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013 tại Điều 61 đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài” [22].
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư TW Đảng cũng đã
khẳng định: “Phát triển GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, là điều kiện để
phát triển nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân,
trong đó nhà giáo và CBQL giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan
trọng”[1]. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
QLGD, phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục là khâu then chốt" [2].
Trong Luật giáo dục đã nêu rõ vai trò và trách nhiệm của CBQL giáo
dục là: “CBQL giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý,
điều hành các hoạt động giáo dục”[23]. Đội ngũ CBQL là những người tổ
chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật

của Nhà nước về GD&ĐT. CBQL giáo dục nói chung và CBQL ở các trường
PTDT bán trú nói riêng vừa là nhà sư phạm, vừa là nhà lãnh đạo, vừa là nhà
kinh tế, vừa là nhà hoạt động xã hội trong đời sống cộng đồng, là người góp
phần quan trọng vào sự nghiệp thắng lợi của công cuộc đổi mới giáo dục. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Tất cả mọi việc tốt hay xấu đều xuất phát
11


từ công tác cán bộ. Cán bộ nào phong trào ấy”[21]. Yêu cầu về phát triển đội
ngũ CBQL đã, đang trở thành vấn đề trọng tâm của cả ngành GD&ĐT hiện
nay.
Công tác dân tộc nói chung và giáo dục dân tộc nói riêng là nhiệm vụ
của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành. Vấn đề dân tộc và đoàn kết
dân tộc là chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay
của cách mạng Việt Nam. Trường PTDT bán trú là CSGD góp phần tạo
nguồn để đào tạo nguồn nhân lực cho các vùng KT-XH đặc biệt khó khăn,
vùng dân tộc thiểu số.
Huyện Văn Chấn là vùng đất hội tụ của nhiều dân tộc, trên địa bàn có
18 dân tộc anh em cùng sinh sống nên công tác giáo dục phải quan tâm đến
đặc thù này. Đội ngũ CBQL giáo dục ở Văn Chấn, đặc biệt là CBQL tại các
trường PTDT bán trú giữ một vị trí rất quan trọng, họ là những người gắn bó
với sự nghiệp giáo dục vùng KT-XH đặc biệt khó khăn để tổ chức thực hiện
việc chăm sóc, giáo dục học sinh dân tộc thiểu số - những cán bộ tương lai
của địa phương - góp phần giữ vững ổn định chính trị, củng cố khối đại đoàn
kết dân tộc, xây dựng Văn Chấn ngày càng vững mạnh và phát triển.
Trong những năm qua, ngành GD&ĐT huyện Văn Chấn đã có những
chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả quan trọng: Quy mô trường
lớp ổn định và phát triển, tỷ lệ huy động học sinh ra lớp ngày càng cao; chất
lượng có sự chuyển biến đáng kể; đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên ngày
càng được nâng cao về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu; duy trì vững chắc

kết quả phổ cấp giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS, phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi… trong đó, có sự đóng góp không nhỏ
của hệ thống các trường PTDT bán trú. Sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ CBQL
trường PTDT bán trú đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc ở địa
phương.
Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả giáo dục của huyện Văn Chấn còn
thấp so với yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương, nhất là giáo dục thuộc
12


vùng KT-XH đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số. Một trong những
nguyên nhân của thực trạng này là một bộ phận không nhỏ đội ngũ CBQL của
các trường PTDT bán trú trên địa bàn huyện chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
mới và phát triển giáo dục. Vì vậy, việc nghiên cứu để đề xuất các biện pháp
phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú trên địa bàn huyện Văn Chấn
là rất cần thiết. Nghiên cứu thành công sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục học sinh ở các trường bán trú của huyện hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu vấn đề:
“Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường phổ thông dân tộc bán trú huyện
Văn Chấn, tỉnh Yên Bái” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất những biện
pháp phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú huyện Văn Chấn, tỉnh
Yên Bái nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, phù hợp với tình hình
phát triển giáo dục ở địa phương, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục học
sinh dân tộc hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL nói chung và đội
ngũ CBQL các trường PTDT bán trú nói riêng.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ và phát triển đội ngũ CBQL

trường PTDT bán trú trên địa bàn huyện Văn Chấn cùng các nguyên nhân
của thực trạng đó.

3.3. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú
huyện Văn Chấn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện
nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.

13


4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái.
5. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú của huyện Văn Chấn đã có những
bước phát triển nhất định về cơ cấu, về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, về
năng lực quản lý,... song vẫn còn nhiều bất cập trước những yêu cầu đổi mới
giáo dục. Nếu đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT
bán trú có căn cứ khoa học, phù hợp với sự phát triển KT-XH, phù hợp với
đặc điểm ngành và được triển khai một cách đồng bộ thì sẽ góp phần phát
triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú, qua đó nâng cao chất lượng giáo
dục học sinh dân tộc trên địa bàn huyện Văn Chấn.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về thời gian khảo sát thực trạng:
Thời gian khảo sát: Từ tháng 5 năm 2014 đến tháng 10 năm 2014.
6.2. Giới hạn về khách thể điều tra:
Đội ngũ CBQL, giáo viên trường PTDT bán trú, lãnh đạo, chuyên viên

Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
7. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu và phân tích các quan điểm lý luận thể hiện trong các văn
kiện của Đảng, văn bản của Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND
tỉnh Yên Bái, Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Văn Chấn, nghiên cứu trên
sách, báo chí, các tài liệu chuyên môn liên quan đến nội dung đề tài nhằm xây
dựng cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của HT, Phó HT
trường PTDT bán trú thuộc địa bàn huyện Văn Chấn.
14


- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, chuyên viên
Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ; điều tra bằng phiếu hỏi đối với HT, Phó HT
và một số giáo viên thuộc các trường PTDT bán trú của huyện Văn Chấn.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về công tác tổ
chức cán bộ và các nhà nghiên cứu về QLGD cấp học phổ thông, giáo dục
dân tộc.
- Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi.
7.3. Phương pháp xử lý thông tin
Ngoài các phương pháp trên tác giả còn sử dụng các phương pháp xử lý
số liệu thống kê để bổ trợ, bổ sung việc xử lý kết quả.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ
CBQL trường PTDT bán trú huyện Văn Chấn.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn

Làm rõ thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú của
huyện Văn Chấn; đề xuất biện pháp phù hợp với thực tế và có tính khả thi
nhằm phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú huyện Văn Chấn, đáp
ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT
bán trú.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ và phát triển đội ngũ CBQL trường
PTDT bán trú huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
15


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ thuở bình minh của nhân loại, quản lý là vấn đề được đặc biệt quan
tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn tự sự phân công, hợp tác lao động. Chính
sự phân công, hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả tốt hơn, năng suất cao hơn.
Trong công việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp điều hành, kiểm tra,
chỉnh lý...phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động giúp người thủ trưởng,
người đứng đầu phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng
đồng, trong tổ chức đạt mục tiêu đề ra.
Trong sự nghiệp cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến
sự nghiệp giáo dục; trong đó đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng về vấn đề

phát triển đội ngũ CBQL. Điều đó được thể hiện qua các chủ trương, chính
sách, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật; tiêu biểu gần đây nhất là Chỉ
thị số 40-CT/TW, ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư TW Đảng về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục [1].
Nhiều nhà khoa học Việt Nam như: Phạm Minh Hạc, Nguyễn Thị Mỹ
Lộc, Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm…đã chắt lọc những vấn đề tinh túy nhất của
hầu hết các tác phẩm quản lý của nước ngoài để thể hiện trong các công trình
nghiên cứu của mình về khoa học quản lý nói chung và quản lý nguồn nhân
lực nói riêng, cụ thể như: Nội dung “Quản lý nguồn nhân lực” trong cuốn
“Đại cương khoa học quản lý” của tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ
Lộc [9]; nội dung “Quản lý giáo dục nói chung và quản lý phát triển nguồn
nhân lực trong giáo dục nói riêng” trong cuốn “Quản lý giáo dục- Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên), Đặng
Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Sỹ Thư [26].
Ngoài các nhà khoa học và các nhà giáo dục đã nghiên cứu những vấn
đề có liên quan đến đề tài, tại Trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà
16


Nội một số luận văn thạc sỹ chuyên ngành QLGD có những tác giả nghiên
cứu cùng hướng với đề tài như: “Quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường tiểu học huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái”- Trần Văn Cẩn, năm 2009;
“Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện Trực Ninh, tỉnh
Nam Định trong giai đoạn hiện nay”- Trần Hải Bằng, năm 2010; “Biện pháp
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở huyện An Lão thành
phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay”- Nguyễn Cao Lân, năm 2011;
“Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở huyện huyện Bắc
Sơn- Lạng Sơn”- Hoàng Quốc Tuấn, năm 2013. Ngoài ra, cũng có luận văn
thạc sỹ đề cập đến loại hình trường PTDT bán trú như: “Mô hình quản lý
trường PTDT bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Hà Giang”- Phạm

Huy Trà, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, năm 2010.
Tuy nhiên, vấn đề phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú
huyện Văn Chấn chưa có tác giả nào đề cập, nghiên cứu. Vì thế, việc nghiên
cứu biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú huyện Văn
Chấn là cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, mọi hoạt động của đời
sống xã hội đều cần tới quản lý, sử gia Daniel A.Wren đã từng nhận xét
“Quản lý cũng xưa cũ như chính con người vậy” [9], có nghĩa là hoạt động
quản lý xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của loài người.
Trải qua các thời kỳ phát triển của xã hội loài người, từ nền văn minh
mông muội, đến nền văn minh lúa nước, nền văn minh công nghiệp và hiện
nay xã hội loài người đang bước vào nền văn minh tri thức thì hoạt động quản
lý càng trở lên phổ biến và tiếp tục khẳng định vai trò của mình trong các hoạt
động của đời sống con người.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về khoa học quản lý tùy theo các quan
điểm tiếp cận:
17


Nói đến hoạt động quản lý người ta hay nhắc đến ý tưởng sâu sắc của
K. Mác (1818-1883): “Một nghệ sỹ vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một
dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”.
Theo H. Fayor (1841-1925), tác giả của thuyết tổng quát, định nghĩa như
sau: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các hoạt động: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [9].
Theo M.P Follett (1868-1933), đại diện của thuyết hành vi trong quản
lý cho rằng: “Quản lý là quá trình động, liên tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh
tại. Bởi một vấn đề đã được giải quyết, thì trong giải quyết đó, người quản lý

sẽ phải đương đầu với những vấn đề mới nảy sinh” [9].
Theo quan điểm chính trị xã hội: Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh
tế...bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng.
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã đưa ra khái
niệm: “Hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
(lãnh đạo) và kiểm tra” [9]
Từ các định nghĩa chúng ta có thể hiểu như sau: Quản lý là các tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý)- trong một tổ chức- nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Trong giáo dục nhà trường
đó là tác động của người quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực
lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
Quản lý có bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh đạo-chỉ
đạo và kiểm tra.

18


Kế hoạch hoá: Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích
đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách
thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức
năng kế hoạch hoá: a) xác định, hình thành mục tiêu đối với tổ chức; b) xác
định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ
chức để đạt được các mục tiêu này; c) quyết định xem những hoạt động nào là
cần thiết để đạt được các mục tiêu đó.

Tổ chức: Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển
hoá những ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh
sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá như thế. Xét về mặt chức năng
quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc
tổ chức có hiệu lực, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các
nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và
có kết quả.
Lãnh đạo-Chỉ đạo: Chỉ đạo là phương thức hoạt động thực hiện mục
tiêu kế hoạch. Về thực chất, chỉ đạo là những hoạt động xác lập quyền chỉ huy
và sự can thiệp của người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, huy động
mọi lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo các hoạt động của tổ
chức diễn ra trong kỷ cương trật tự. Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ
máy đã hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có ai đõ đứng ra lãnh
đạo, dẫn dắt tổ chức. Hiển nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập
kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết định
tới hai chức năng kia.
Kiểm tra: Kiểm tra là chức năng cuối cùng trong quá trình quản lý và
cũng là điểm khởi đầu làm tiền đề cho việc ra quyết định, lập kế hoạch… Đó
là công việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của các bộ phận trong tổ
19


chức, là việc đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu của tổ chức, nhằm tìm ra
những mặt ưu điểm, mặt hạn chế để điều chỉnh việc kế hoạch hoá, tổ chức,
lãnh đạo.
Quản lý vừa được xem như một “khoa học”, sử dụng tri thức của rất
nhiều môn khoa học tự nhiên và xã hội khác nhau như toán học, thống kê, tâm

lý học, xã hội học...Đồng thời quản lý được xem như là một “nghệ thuật”, do
đó đòi hỏi các nhà quản lý trong quá trình quản lý phải luôn chủ động, khéo
léo, linh hoạt, tổ chức, điều khiển, hướng dẫn mọi thành viên trong tổ chức
của mình cùng hướng tới mục tiêu xác định.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục được hiểu là quản lý quá trình GD&ĐT, tùy theo các
cấp độ thì sự QLGD sẽ khác nhau. Gồm hai nội dung chính: Quản lý nhà
nước về giáo dục; quản lý nhà trường và các CSGD khác. QLGD là việc thực
hiện và giám sát những chính sách GD&ĐT trên cấp độ quốc gia, vùng, địa
phương và cơ sở.
Các nhà lý luận và quản lý đã đưa ra một số định nghĩa về “Quản lý
giáo dục” dưới các góc độ khác nhau:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang:“Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [26].
Theo tác giả Bush T. (Trong tác phẩm Theories of Education
Management, PCP, London, 1995): “Quản lý giáo dục, một cách khái quát, là
sự tác động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng
quản lý giáo dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt
nhằm đạt mục tiêu đề ra” [26].
20


Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc khái quát: “Quản lý giáo dục là quá trình
tác động có kế hoạch, có tổ chức của cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố
của quá trình dạy học-giáo dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành có

hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục đề ra” [26].
QLGD có thể hiểu là sự quản lý hệ thống GD&ĐT bao gồm một hay
nhiều CSGD, trong đó nhà trường là đơn vị cơ sở, ở đó diễn ra các hoạt động
QLGD cơ bản nhất.
Trong QLGD, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp; đối
tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất-kỹ thuật và các hoạt
động thực hiện các chức năng của quá trình GD&ĐT.
Nội dung của quản lý Nhà nước về giáo dục bao gồm 12 vấn đề cơ bản
được quy định tại Điều 99 Luật giáo dục năm 2005 (QĐ số 38/2005/QH11
ngày 14/6/2005).
Muốn QLGD đạt kết quả tốt thì người quản lý phải năng động, linh
hoạt để hiểu, tuân theo và vận dụng các quy luật khách quan đang chi phối sự
vận hành của đối tượng quản lý nhằm đạt được yêu cầu mong muốn.
1.2.2.2. Quản lý trường học
Trường học:
Trường học là tổ chức giáo dục, là một đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống
giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường.
Nhà trường là thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi tổ chức, thực hiện
và quản lý quá trình giáo dục. Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ thể:
người được giáo dục (người học) và người giáo dục (người dạy) [25].
Quản lý trường học:
Quản lý trường học là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống
QLGD nói chung. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói
rộng ra là quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà
trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục
đã xác định” [26].
21


Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người. Điều đó tạo cho

các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt
chẽ không những chỉ bởi cơ chế hoạt động của những tính quy luật khách
quan của một tổ chức xã hội-nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt
động quản lý của chính bản thân giáo viên và học sinh [26].
Theo PGS.TS Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường thực chất là việc xác
định vị trí của mỗi người trong hệ thống xã hội, là quy định chức năng, quyền
hạn, nghĩa vụ, quan hệ cùng vai trò xã hội của họ mà trước hết là trong phạm
vi nhà trường với tư cách là một tổ chức xã hội” [26].
Như vậy: Quản lý trường học nói chung và quản lý trường PTDT bán
trú nói riêng là tổ chức chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy và
hoạt động học của trò; đồng thời, quản lý những điều kiện cơ sở vật chất,
công việc phục vụ cho dạy và học nhằm đạt được mục đích GD&ĐT. Xét về
bản chất, quản lý con người trong nhà trường là tổ chức một cách hợp lý lao
động của giáo viên và học sinh, là tác động đến họ sao cho hành vi, hoạt động
của họ đáp ứng được yêu cầu của việc đào tạo con người.
1.2.3. Đội ngũ CBQL
Theo Từ điển Tiếng Việt: Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người cùng
chức năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ
thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định [28].
Có thể hiểu đội ngũ là một tập thể gắn kết với nhau, cùng chung lý
tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một
nguyên tắc. Ví dụ: “Đội ngũ trí thức”; “Đội ngũ nhà giáo”; “Đội ngũ y, bác
sỹ"...v.v. Khi xem xét đội ngũ người ta thường chú ý tới ba yếu tố tạo thành
đó là: Số lượng, cơ cấu và phẩm chất, năng lực đội ngũ.
Theo đó, đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú trong luận văn này được
hiểu là tập hợp những người HT, Phó HT các trường PTDT bán trú trong cùng
một địa phương (tỉnh, huyện) hoặc trong cả nước, cùng thực hiện các chức năng,

22



nhiệm vụ QLGD trong hệ thống các trường PTDT bán trú theo quy định của
pháp luật.
1.2.4. Phát triển đội ngũ CBQL
Chúng ta đang sống trong thời kỳ của nền kinh tế tri thức, nền kinh tế
tri thức đã làm thay đổi hẳn cơ cấu kinh tế lao động, nền kinh tế chủ yếu dựa
vào trí tuệ con người. Tri thức ngày càng trở thành nhân tố trực tiếp của chức
năng sản xuất. Đầu tư cho phát triển tri thức trở thành yếu tố then chốt cho sự
tăng trưởng kinh tế vững chắc. Do đó, người "nhạc trưởng" chỉ huy dàn nhạc
lúc này không thể như trước được nữa, đòi hỏi phải có trình độ cao hơn, có
khả năng quản lý, lãnh đạo giỏi hơn, có tầm nhìn chiến lược xa hơn. Vì vậy,
việc phát triển đội ngũ CBQL là điều tất yếu không thể thiếu được, đây cũng
là một phần việc quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực.
Phát triển đội ngũ CBQL thực chất là xây dựng và phát triển cả ba yếu
tố: Quy mô, chất lượng, cơ cấu. Trong đó, quy mô được thể hiện bằng số
lượng. Cơ cấu thể hiện sự hợp lý trong bố trí về nhiệm vụ, độ tuổi, giới tính,
chuyên môn, nghiệp vụ...hay nói cách khác là tạo ra một ê kíp đồng bộ, đồng
tâm có khả năng hỗ trợ, bù đắp cho nhau về mọi mặt. Chất lượng là yếu tố quan
trọng nhất trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL.
Xét về quy mô, chất lượng, cơ cấu dưới góc nhìn về việc phát triển
nguồn nhân lực của nền kinh tế tri thức thì nội dung xây dựng và phát triển
đội ngũ CBQL bao gồm:
- Phát triển đội ngũ CBQL chính là thực hiện quy hoạch, đào tạo, tuyển
chọn, bổ nhiệm, sắp xếp bố trí (thể hiện bằng số lượng, cơ cấu).
- Sử dụng đội ngũ CBQL là triển khai việc thực hiện các chức năng
quản lý của đội ngũ, thực hiện bồi dưỡng, phát triển năng lực quản lý, phẩm
chất chính trị; đánh giá, sàng lọc.
- Tạo động cơ và môi trường cho sự phát triển là tạo điều kiện cho đội
ngũ CBQL phát huy vai trò của họ như thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ,
chế độ khen thưởng, kỷ luật, xây dựng điển hình tiên tiến nhân ra diện rộng.

23


Tạo cơ hội cho cá nhân có sự thăng tiến, tạo ra những ước mơ, hoài bão kích
thích cho sự phát triển. Tạo cơ hội cho CBQL có điều kiện học tập, bồi
dưỡng, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm.
Từ những lý luận về phát triển đội ngũ CBQL nêu trên ta thấy: Phát
triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú thực chất là xây dựng quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, bổ nhiệm, sắp xếp, kiểm tra, đánh giá, cũng
như tạo môi trường và động cơ cho đội ngũ này phát triển. Để thực hiện tốt
việc này chúng ta cần nghiên cứu đặc điểm thực tế của địa phương, đặc trưng
của các trường PTDT bán trú, điều kiện về chính trị, KT-XH, yêu cầu chuẩn
đối với CBQL cùng những đặc điểm tâm lý của người CBQL để đề ra nội
dung, giải pháp cho phù hợp.
1.3. Lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trường PTDT bán trú
1.3.1. Nội dung phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là tạo ra sự phát triển bền vững về hiệu năng
của mỗi thành viên và hiệu quả chung của tổ chức gắn liền với việc không
ngừng tăng lên về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ. Theo lý thuyết
quản lý nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ở cấp độ vi mô thì với
bất kỳ tổ chức nào, quản lý phát triển nguồn nhân lực được thực hiện thông
qua các hoạt động sau:
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực: Nhằm đảm bảo nhu cầu nhân sự luôn
được đáp ứng một cách thích đáng. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực được thực
hiện thông qua việc phân tích các nhân tố bên trong như các kỹ năng hiện có
và sẽ đến, các chỗ làm việc đang khuyết và sự mở rộng hay thu gọn các đơn
vị, các bộ phận, các nhân tố bên ngoài như “thị trường lao động”.
Tuyển mộ: Là việc lập một danh sách - chính xác hơn là chuẩn bị một
nhóm nhân sự - các ứng cử viên tương ứng với kế hoạch nguồn nhân lực. Có
thể tìm thấy họ thông qua quảng cáo trên báo chí, các cơ quan xúc tiến việc

làm, các lời giới thiệu, các cuộc thăm viếng các trường đại học, cao đẳng,
trường kỹ thuật nghề ...
24


Lựa chọn: Được tiến hành bằng cách xem xét các đơn xin việc, các bản
lý lịch, các cuộc phỏng vấn hoặc các trắc nghiệm kỹ năng và các kiểm tra
tham chiếu khác để đánh giá và các thẩm định công việc của ứng viên do
những người quản lý trực tiếp tiến hành; những người quản lý đó sẽ lựa chọn
cuối cùng và sử dụng nhân lực được lựa chọn.
Xã hội hoá (hay định hướng): Là quá trình giúp những thành viên được
tuyển chọn nhanh chóng và êm ả thích nghi, hoà nhập với tổ chức. Người mới
đến được giới thiệu với đồng nghiệp, làm quen với những nghĩa vụ và trách
nhiệm, được thông báo về mục đích, chính sách của tổ chức và hành vi đáng
được mong đợi từ những thành viên.
Huấn luyện và phát triển: Nhằm nâng cao năng lực, khả năng cống
hiến của mỗi thành viên cho kết quả hoạt động của tổ chức. Việc huấn luyện
là nhằm để nâng cao, cải thiện kỹ năng đối với những công việc đang thực
hiện; còn chương trình phát triển nhằm và chuẩn bị cho việc đề bạt hay nâng
bậc.
Thẩm định kết quả hoạt động: Là việc so sánh kết quả hoàn thành công
việc cá nhân được giao với các tiêu chuẩn hoặc mục đích đã được xác định
cho vị trí làm việc đó. Kết quả thấp cần phải có hành động uốn nắn tức thì,
chẳng hạn như huấn luyện thêm, nặng quá thì hạ cấp, quá lắm thì “chia tay”,
còn nếu đạt kết quả cao thì đáng được tặng thưởng hoặc đề bạt, nâng cấp.
Đề bạt, thuyên chuyển, giáng cấp và sa thải: Những hoạt động này
phản ánh giá trị (vị trí, vai trò) của một thành viên đối với tổ chức. Người đạt
thành tích cao có thể được đề bạt, thuyên chuyển để giúp họ phát triển hơn kỹ
năng của mình; người đạt thành tích thấp có thể bị chuyển đến vị trí ít quan
trọng hơn, thậm chí bị sa thải. Tất cả các hoạt động này đều tác động đến kế

hoạch hoá nguồn nhân lực.

25


×