Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Hướng dẫn học sinh trung bình, yếu làm các dạng bài tập biểu đồ cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.63 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
****

PHẦN 1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................................2
2. Mục đích của đề tài...................................................................................................3
3. Nhiệm vụ của đề tài...................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài..........................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài..................................................................................3
6. Cấu trúc của đề tài.....................................................................................................3
PHẦN 2. NỘI DUNG.......................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...................................................4
1.1. Cơ sở lí luận...........................................................................................................4
1.2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................................4
CHƯƠNG 2. HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU LÀM CÁC
DẠNG BIỂU ĐỒ CƠ BẢN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 HỆ GDTX...............6
2.1. Khái quát về biểu đồ và những yêu cầu chung về rèn luyện kĩ năng biểu đồ
trong dạy học địa lí 12 THPT hệ GDTX......................................................................6
2.2. Rèn luyện kĩ năng cho từng loại biểu đồ trong dạy học địa lí 12 hệ GDTX........8
CHƯƠNG 3.ỨNG DỤNG VÀO THỰC TIỄN CÔNG TÁC GIẢNG DẠY........18
3.1. Quá trình áp dụng của bản thân...........................................................................18
3.2. Hiệu quả khi áp dụng đề tài.................................................................................19
3.3 Bài học kinh nghiệm:...........................................................................................20
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.........................................................................21
Lời kết.............................................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................23

1


PHẦN 1. MỞ ĐẦU


1. Lí do chọn đề tài
Việc rèn kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ là một quá trình hết sức cần thiết đối
với học sinh phổ thông cũng như đối với những thí sinh chuẩn bị thi môn Địa lý vào
các trường Đại học, Cao đẳng. Trong những năm qua, vấn đề rèn kĩ năng vẽ biểu đồ
trong môn Địa lý cho học sinh ở các lớp bậc THPT hệ GDTX chưa được học sinh
quan tâm đúng mức, mặc dù trong các đợt kiểm tra, các kì thi, nội dung các câu hỏi
liên quan đến biểu đồ chiếm một phần quan trọng từ 15%->20% tổng số điểm trong
các bài kiểm tra định kỳ. Nhiều học sinh đạt điểm phần kĩ năng rất thấp, vì các em chủ
quan không cẩn thận khi vẽ không đúng, không đẹp còn nhận xét thì lúng túng dài
dòng. Nên vấn đề rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ đối với những học sinh và đặc biệt là
những học sinh trung bình, yếu là rất cần thiết. Vì đối tượng học sinh này có năng lực
tiếp thu chậm kiến thức bộ môn. Nếu giúp các em có được kĩ năng vẽ biểu đồ và nhận
xét tốt sẽ giúp các em tiếp thu nội dung kiến thức bài học, tạo hứng thú cho các em
tham gia học tập bộ môn và đạt được kết quả tốt trong các kì thi, kiểm tra. Vì vậy, phải
tìm ra phương pháp vẽ các dạng biểu đồ một cách thích hợp dễ nhớ, dễ hiểu đảm bảo
tính chính xác, tính mĩ quan. Hình thành cho học sinh kĩ năng cơ bản cần thiết áp dụng
cho học tập và cuộc sống sau này.
Trong SGK địa lí 12 THPT - Ban cơ bản, số lượng các biểu đồ, các bài tập liên
quan đến biểu đồ chiếm một tỉ lệ khá lớn. Trong các đề thi, kiểm tra địa lí 12 (từ kiểm
tra thường xuyên, kiểm tra định kì đến các kì thi tốt nghiệp, cao đẳng đại học). Trước
tình hình đổi mới nội dung và yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục, trước những vai
trò quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ, và thực trạng ở trung tâm GDTX
Chợ Mới hiện nay nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu cho mình là: “Hướng dẫn học
sinh trung bình, yếu làm các dạng bài tập biểu đồ cơ bản” trong dạy học Địa Lý lớp
12 hệ GDTX”.

2


2. Mục đích của đề tài

Rèn luyện cho HS kĩ năng vẽ biểu đồ trong dạy học địa lí 12 hệ GDTX.

3. Nhiệm vụ của đề tài
Mục đích chính của đề tài là hướng dẫn học sinh trung bình, yếu làm các dạng
biểu đồ cơ bản trong dạy học địa lí 12 ở hệ GDTX có hiệu quả hơn. Đây là cơ sở tốt
để các em học chuẩn bị kiến thức cho kỳ thi TN THPT và ra trường trở thành người
lao động mới.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
a. Phương pháp lí thuyết
b. Phương pháp thống kê toán học
c. Phương pháp thực tiễn

5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài chỉ giới hạn trong việc hướng dẫn học sinh trung bình,yếu làm các dạng
biểu đồ cơ bản trong dạy học địa lí 12 .

6. Cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm phần mở đầu,nội dung, kết luận và các phụ lục.
Phần nội dung, gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ trong
dạy học địa lí 12 THPT hệ GDTX.
Chương 2. Hướng dẫn học sinh trung bình, yếu làm các dạng bài tập biểu đồ cơ
bản trong dạy học Địa Lý lớp 12 hệ GDTX.
Chương 3. Ứng dụng thục tiễn vào công tác giảng dạy.

3


PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lí luận
Một số vấn đề về biểu đồ
* Khái niệm:
Biểu đồ là một loại đồ họa dùng để biểu hiện một cách trực quan SLTK về quá
trình phát triển của hiện tuợng, cấu trúc hiện tượng, mối quan hệ giữa thời gian và
không gian của các hiện tượng.
* Phân loại:
 Biểu đồ động thái: Thể hiện sự phát triển, thay đổi cơ cấu của đối tượng…
 Biểu đồ cơ cấu: Thể hiện cơ cấu của các thành phần trong tổng thể…
 Biểu đồ so sánh: Dùng để so sánh các hiện tượng địa lí với nhau…
 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ: Thể hiện mối quan hệ giữa các hiện tượng
địa lí…
- Dựa vào hình dạng thể hiện gồm:
 Biểu đồ hình tròn: Thể hiện quy mô, cơ cấu, sự thay đổi quy mô cơ cấu,
sự so sánh quy mô cơ cấu...
 Biểu đồ hình cột: Thể hiện sự so sánh, tình hình phát triển ...
 Biểu đồ đường: Thể hiện tình hình phát triển, tốc độ tăng trưởng...
 Biểu đồ kết hợp cột đường: Thể hiện tình hình phát triển qua nhiều mốc
thời gian…
 Biểu đồ miền: Thể hiện sự thay đổi cơ cấu, giá trị qua nhiều mốc thời
gian...

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Đặc điểm chương trình SGK địa lí 12.
* Về kiến thức: Hiểu và trình bày được những kiến thức phổ thông, cơ bản, cần
thiết về đặc điểm tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển KTXH của Việt Nam; Những
vấn đề đặt ra đối với cả nước nói chung và các vùng, các đại phương nơi HS đang sinh
sống nói riêng.

4



* Về kĩ năng:
- Quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, đánh giá các sự vật và hiện tượng địa
lí, vẽ lược đồ, biểu đồ.
- Thu thập, xử lí và trình bày các thông tin địa lí.
- Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí và để ứng dụng
vào thực tiễn cuộc sống.
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS lớp 12 hệ GDTX
Bao gồm các em HS ở lứa tuổi 17 - 18 và một số học viên lớn tuổi đã đi làm,
hầu hết các em đã phát triển toàn diện về mọi mặt. Có thể nói nhân cách các em
đã được hình thành về cơ bản, đó là những hành trang sức mạnh tạo cho các em
niềm tin và tâm thế sẵn sàng bước vào cuộc sống tự lập.
1.2.3. Thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ trong dạy học địa lí 12
ở trường THPT
Như đã nêu ở phần mở đầu, việc rèn luyện kĩ năng biểu đồ cho HS trong dạy học
đia lí ở các TTGDTX hiệu quả còn thấp. Do học sinh có năng lực tiếp thu chậm và
một số học viên lớn tuổi đã nghỉ học nhiều năm nên không nhớ những kĩ năng cơ bản.
Chính vì vậy mà kĩ năng biểu đồ của học viên hệ GDTX, nhất là học sinh12 còn nhiều
yếu kém. Vì vậy, chưa phát huy được tác dụng vốn có của kĩ năng vẽ biểu đồ trong
học tập bộ môn.

5


CHƯƠNG 2. HƯỚNG DẪN HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU LÀM CÁC
DẠNG BIỂU ĐỒ CƠ BẢN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 HỆ
GDTX.
2.1. Khái quát về biểu đồ và những yêu cầu chung về rèn luyện kĩ năng
biểu đồ trong dạy học địa lí 12 THPT hệ GDTX

2.1.1. Khái quát chung
Trong SGK địa lí 12 THPT – Ban cơ bản bao gồm khá đầy đủ các loại biểu đồ và
các bài tập liên quan đến kĩ năng biểu đồ.
2.1.2. Những yêu cầu chung
Bước 1. Xác định loại biểu đồ cần vẽ
Dạng 1. Dạng bài tập yêu cầu trực tiếp
Dạng này thường có ở các bài tập, bài thực hành, đề thi kiểm tra hay đề thi tốt nghiệp
THCS và THPT.
Ví dụ: Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu GDP theo ngành của Việt Nam
năm 2008?
Dạng 2. Dạng bài tập yêu cầu gián tiếp.
* Dựa vào câu hỏi để xác định loại biểu đồ cần vẽ
Đối với các dạng câu hỏi yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện quy mô, cơ cấu và sự thay
đổi quy mô cơ cấu của tổng thể trong một, hai hoặc ba mốc thời gian hoặc so sánh quy
mô cơ cấu của một, hai hoặc ba đối tượng trong cùng một mốc thời gian... thì dạng
biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là hình tròn hoặc hình vuông.
Đối với các dạng câu hỏi yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện tình hình phát triển hay so
sánh giá trị của các đối tượng trong một hoặc nhiều mốc thời gian... thì dạng biểu đồ
lựa chọn phù hợp nhất là hình cột, ngoài ra có thể lựa chọn biểu đồ đường hay biểu đồ
kết hợp.
Đối với các dạng câu hỏi yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng hay
động thái phát triển của các đối tượng trong nhiều mốc thời gian... thì dạng biểu đồ lựa
chọn phù hợp nhất là biểu đồ đường, ngoài ra trong một số trường hợp ta có thể lựa
chọn biểu đồ cột hay biểu đồ kết hợp.
Đối với các dạng câu hỏi yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu và sự thay đổi cơ
cấu của tổng thể trong nhiều mốc thời gian (Từ ba mốc trở lên) ... thì biểu đồ lựa chọn
phù hợp nhất là biểu đồ miền, trong trường hợp 3 mốc thời gian ta có thể lựa chọn
dạng biểu đồ hình tròn.
6



* Dựa vào tên, nội dung và đơn vị tính trong bảng số liệu để lựa chọn dạng
biểu đồ phù hợp
Nếu bảng số liệu thể hiện giá trị tuyệt đối hoặc tương đối về quy mô, cơ cấu và
sự thay đổi quy mô cơ cấu của tổng thể trong một, hai hoặc ba mốc thời gian hay bảng
số liệu thể hiện sự so sánh về quy mô và cơ cấu của tổng thể trong một mốc thời gian
của một, hai hoặc ba lãnh thổ khác nhau... thì biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là biểu đồ
hình tròn hoặc biểu đồ hình vuông.
Nếu bảng số liệu là giá trị tuyệt đối hoặc tương đối thể hiện tình hình phát triển
hay so sánh giá trị của các đối tượng trong một hoặc nhiều mốc thời gian với một hoặc
hay đơn vị khác nhau... thì dạng biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là hình cột. Ngoài ra
có thể lựa chọn biểu đồ đường hay biểu đồ kết hợp.
Nếu bảng số liệu là giá trị tuyệt đối hoặc tương đối thể hiện cơ cấu và sự thay
đổi cơ cấu của tổng thể hoặc thể hiện động thái phát triển của các đối tượng có mối
liên hệ mật thiết với nhau trong nhiều mốc thời gian (Từ ba mốc trở lên) ... thì biểu đồ
lựa chọn phù hợp nhất là biểu đồ miền, trong trường hợp 3 mốc thời gian thể hiện cơ
cấu trong tổng thể ta có thể lựa chọn dạng biểu đồ hình tròn.
* Ngoài ra còn căn cứ vào lời kết của câu hỏi để lựa chọn dạng biểu đồ phù hợp
Lưu ý:
- Trong khâu xử lí số liệu cần chú ý đổi đơn vị trong những trường hợp cần đổi
sao cho phù hợp với câu hỏi và thực tế. Số liệu xử lí có thể làm tròn hoặc để lẻ thập
phân ở mức một hoặc hai con số theo quy tắc làm tròn toán học.
- Có tên và chú giải đúng cho biểu đồ (Đối với các dạng biểu đồ thể hiện một
đối tượng đã phân biệt rõ trên biểu đồ không cần ghi chú giải).
- Vẽ đúng thứ tự các đối tượng theo bảng số liệu đã cho

7


2.2. Rèn luyện kĩ năng cho từng loại biểu đồ trong dạy học địa lí 12 hệ

GDTX.
2.2.1. Biểu đồ hình tròn
a/ Cơ sở xác định vẽ biểu đồ tròn:
- Khi đề bài yêu cầu cụ thể: “ Vẽ biểu đồ tròn…”
- Trong đề, có cụm từ: “cơ cấu, tỉ lệ”, “tỉ trọng so với toàn phần”.
b/ Cách vẽ biểu đồ tròn:
- Chon trục gốc: để thống nhất và dễ so sánh, ta chọ trục gốc là đường thẳng nối từ tâm
đến điểm số 12 trên mặt đồng hồ.
- Vẽ theo trình tự bài cho và vẽ theo chiều kim đồng hồ. Mỗi % tương ứng 3,6 0.
- Ghi chú, kí hiệu: không nên ghi chữ, đánh ca-rô, vẽ trái tim, … sẽ làm rối biểu đồ.
Nên dùng các đường thẳng, nghiêng, để trắng, dấu *…..
- Số ghi: ghi ở giữa mỗi phần( trong biểu đồ), số ghi ngay ngắn rõ ràng, không
nghiêng ngả. Ghi số %, không ghi số độ, số liệu tuyệt đối. Nếu phần ghi quá nhỏ,
không ghi số bên trong được ta có thể ghi phía ngoài nhưng không vẽ mũi tên hay
gạch thẳng vào gần đó.
- Tên biểu đồ: ghi phía trên hoặc phái dưới hình vẽ cúng được.
- Ghi chú ghi dưới biểu đồ và ghi theo trình tự bài cho.
- Nhận xét: ngắn gọn, súc tích.
* Lưu ý:
+ Nếu đề bài ko cho số liệu %, ta phải tính %.
Xử lí số liệu: Đối với các bảng số liệu là giá trị tuyệt đối, để phù hợp cho vẽ
biểu đồ hình tròn, ta phải xử lí số liệu từ số liệu tuyệt đối về số liệu tương đối (Đơn vị:
%) theo công thức:
% của số liệu thành phần =

Số liệu thành phần
x 100%
Số liệu tổng thể năm đó

+ Nếu biểu đồ yêu cầu vẽ qui mô thì phải tính bán kinh hình tròn. ( hai tổng khác nhau

=> hai vòng tròn có bán kính khác nhau) Trường hợp có từ hai biểu đồ trở lên mà số
liệu đã cho là tuyệt đối ta phải thực hiện khâu tính bán kính theo công thức:
R2 = R1 x

S2
,
S1

S3
...
S1

R3 = R1 x

Thông thường ta lấy R1 khoảng từ 1 đến 2 cm, tuy nhiên phải đảm bảo sự phù
hợp tương quan với R2 nhằm đảm bảo tính thẩm mĩ cho biểu đồ.
8


* Một số nhược điểm HS thường gặp
- Xử lí số liệu sai khi chia các giá trị thành phần trong với giá trị tổng thể trong
những mốc thời gian khác nhau.
- Không tính bán kính đối với các biểu đồ yêu cầu tính bán kính.
- Thiếu tên biểu đồ, bảng chú giải.
*Ví dụ về dạng biểu đồ hình tròn
+ Biểu đồ tròn đơn
Ví dụ: Biểu đồ cơ cấu sản lượng lúa phân theo các vùng ở nước ta

17,3%


8,6%
53,8%
8,9%
4,9%
4,5 %
2%

+ Biểu đồ hình tròn có bán kính khác nhau:
Ví dụ: Biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần
kinh tế năm 1995-2005

25,1%
25,1%

50,3%

43,7%

31,2%

24,6%

Năm 1995
Nhà nước
đầu tư nước ngo

Năm 2005
Ngoài Nhà nước
(tập thể, tư nhân, cá thể)


9

Khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài


2.2.2. Các dạng của biểu đồ hình cột:
a/ Cơ sở xác định vẽ biểu đồ hình cột:
- Khi đề bài yêu cầu cụ thể: “ Hãy vẽ biểu đồ cột ...” thì buộc phải vẽ biểu đồ cột
- Đề bài yêu cầu thể hiện động thái của sự phát triển, hoặc so sánh quy mô (độ lớn)
giữa các đối tượng địa lí. Biểu đồ cột cũng có thể biểu hiện cơ cấu thành phần của một
tổng thể (biểu đồ cột chồng).
b/ Cách vẽ biểu đồ cột:
Đây là biểu đồ tuy dễ vẽ nhưng hay sai nhất, chia khoảng cách năm khó nhất, vì thế
cần lưu ý một số điểm sau:
- Đánh số đơn vị trên trục tung phải đều nhau và đầy đủ ( tránh ghi lung tung, không
cách đều).
- Vẽ đúng trình tự bài cho, không được tự ý sắp xếp từ thấp lên cao hay ngược lại.
- Không nên gạch - - - hay

từ trục tung vào đầu cột vì sẽ làm biểu đồ cột rườm

rà, không thẩm mĩ.
- Cột đầu tiên phải cách trục tung 1 đên 1,5 cm, không được vẽ dính vào trục tung.
- Độ rộng các cột phải bằng nhau.
- Nên ghi số liệu trên đầu mỗi cột, số ghi phải rõ ràng, ngay ngắn.
* Lưu ý: Trong các trường hợp yêu cầu như trên nếu như cần thể hiện bằng quá nhiều
cột, ta nên chuyển sang vẽ biểu đồ đường.
* Một số nhược điểm HS thường mắc phải
- Vẽ cột đầu trùng với trục tung.

- Chia khoảng cách năm không đều.
- Thiếu các danh số ở đầu các trục tung và trục hoành.
- Thiếu tên và bảng chú giải cho biểu đồ.

10


* Các loại biểu đồ hình cột
+ Biểu đồ cột đơn
Ví dụ BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DÂN SỐ CỦA
Triệu dân

VIỆT NAM THỜI KÌ 1901 – 2008

90

86
76.3

80
70

66.2

60
50
40
30
20
10

0

53.7
41.1
30.2
13
Năm
1901

1960

1970

1980 1990

1999

2008

+Biểu đồ cột ghép cùng đơn vị
Ví dụ : Biểu đồ thể hiện diện tích cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp
lâu năm ở nước ta giai đoạn 1975-2005.

11


+ Biểu đồ cột ghép có đơn vị khác nhau
Ví dụ: Biểu đồ thể hiện dân số và sản lượng lương thực của
nước ta giai đoạn 1980-2005


+Biểu đồ cột chồng
Ví dụ: Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích rừng nước ta từ năm 1943-2006

12


2.2.3. Biểu đồ đường
a/ Cơ sở xác định vẽ biểu đồ đường
- Khi đề bài đưa ra yêu cầu cụ thể: “Vẽ đồ thị tả…”, “Vẽ đường biểu diễn”, …
- Khi đề bài xuất hiện cụm từ: phát triển, tăng trưởng, tốc độ gia tăng, …
b/ Cách vẽ biểu đồ dạng đường
- Biểu đồ được vẽ trên một hệ trục tọa độ. Trục tung thể hiện giá trị của đại lượng (đơn
vị theo giá trị tuyệt đối), hoặc thể hiện tốc độ tăng trưởng (đơn vị theo giá trị tương đối
là %). Trục hoành là năm.
- Có khoảng cách năm rõ ràng.
- Nếu vẽ tốc độ tăng trưởng thường vẽ xuất phát từ 100
- Năm đầu tiên thường nằm trên trục tung.
- Nếu vẽ nhiều đường biểu diễn thì phải dùng các kí hiệu khác nhau để dễ phân biệt.
- Nếu biể u đồ vẽ yêu cầu thể hiện tốc độ tăng trưởng của nhiều đại lượng phải đổi ra
cùng đơn vị là %.
*Chú ý :Nếu đề bài cho 3 thời điểm nên vẽ biểu đồ cột hơn là vẽ biểu đồ đường
* Ví dụ về biểu đồ đường
- Loại có một hoặc nhiều đường vẽ theo giá trị tuyệt đối cùng đơn vị
Ví dụ: Biểu đồ thể hiện tình hình tăng dân số ở Việt Nam, giai đoạn 1901-2006

13


- Loại có nhiều đường vẽ theo giá trị tuyệt đối khác đơn vị
Ví dụ: Biểu đồ biểu diễn dân số và sản lượng lương thực của nước ta giai đoạn

1980-2005

- Loại có một hoặc nhiều đường vẽ theo giá trị tương đối
Ví dụ: Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng sản lượng điện, than, phân bón
hoá học ở nước ta, giai đoạn 1998-2006

14


2.2.4. Biểu đồ kết hợp (Cột đường)
a/ Cơ sở xác định vẽ biểu đồ kết hợp
- Khi đề bài yêu cầu “vẽ biểu đồ kết hợp”
- Khi đề bài có 2 đơn vị tính khác nhau, có thể vẽ cột hoặc vẽ đồ thị
b/ Cách vẽ biểu đồ kết hợp:
- Biểu đồ có 2 trục đơn vị.
- Tọa độ nằm giữa cột vì thế vẽ cột xong mới vẽ đường.
- Chia tỉ lệ sao cho hạn chế sự dính nhau giữa cột và đường (nếu là dạng biểu đồ kết
hợp giữa cột và đường.
- Nếu kết hợp biểu đồ cột và đường, phải dựng hệ trục có hai trục tung với hai đơn vị
khác nhau. Vẽ theo từng đại lượng một.
- Khi chú giải phải thể hiện rõ các đối tượng địa lí thể hiện trên biểu đồ.
* Ví dụ về biểu đồ kết hợp
Ví dụ: Biểu đồ thể hiện sự biến đổi diện tích rừng và độ che phủ rừng ở
nước ta giai đoạn 1943 -2005

15


2.2.5 Biểu đồ miền:
a/ Cơ sở xác định vẽ biểu đồ miền

- Khi đề bài yêu cầu cụ thể: “Vẽ biểu đồ miền”
- Khi đề bài xuất hiện cụm từ: thay đổi cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu, …
b/ Cách vẽ biểu đồ miền
- Khung biểu đồ miền vẽ theo giá trị tương đối thường là một hình chữ nhật. Trong đó
được chia làm các miền khác nhau, chồng lên nhau. Mỗi miền thể hiện một đối tượng
địa lí cụ thể.
- Các thời điểm năm đầu tiên và năm cuối cùng của biểu đồ phải được nằm trên hai
cạnh bên trái và phải của hình chữ nhật, là khung của biểu đồ.
- Chiều cao của hình chữ nhật thể hiện đơn vị của biểu đồ, chiều rộng của biểu đồ
thường thể hiện thời gian (năm).
- Biểu đồ miền vẽ theo giá trị tuyệt đối, thể hiện động thái, nên chỉ dựng hai trục, một
trục thể hiện đại lượng, một trục giới hạn năm cuối.
*Chú ý khi vẽ biểu đồ miền
Chỉ vẽ biểu đồ miền khi có từ 4 thời điểm trở lên. Trong trường hợp chỉ có 3
thời điểm trở xuống nên vẽ biểu đồ cột cơ cấu hay 3 vòng tròn
*Các dạng của biểu đồ miền:
- Dạng biểu đồ miền cơ cấu trong tổng thể
- Dạng biểu đồ miền giá trị
* Lưu ý: Chia đều khoảng cách đơn vị và khoảng cách năm.
* Một số nhược điểm HS thường mắc phải
- Vẽ các điểm uốn đầu tiên không trùng với trục tung.
- Chia khoảng cách năm không đều.
- Vẽ các điểm uốn của các đối tượng trong cùng mốc thời gian không cùng trên
một đường thẳng.

16


* Ví dụ về biểu đồ miền
Biểu đồ cơ cấu diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và cây công

nghiệp lâu năm giai đoạn 1975 - 2005.

100

%

90
80

40,8
45,1

70

43,9
54,8

55,7

65,1
65,5

60

Cây công nghiệp lâu năm

50

Cây công nghiệp hằng năm


.

40
30

59,2
54,9

20

56,1
45,2

44,3

34,9
34,5

10

năm

0

1975
1

1980
2


1985
3

1990
4

1995
5

17

2000
6

2005
7


CHƯƠNG 3.ỨNG DỤNG VÀO THỰC TIỄN CÔNG TÁC GIẢNG DẠY
3.1. Quá trình áp dụng của bản thân
a. Đối với giáo viên :
- Bên cạnh việc học sinh đã được tiếp xúc với biểu đồ ở các lớp dưới song số
tiết học có rèn luyện kỹ năng biểu đồ còn quá ít. Chính vì vậy các em thường chỉ dừng
ở mức độ biết đọc, hiểu biểu đồ hoặc biết cách vẽ một số biểu đồ đơn giản như biểu đồ
tròn hoặc biểu đồ cột. Vì vậy trong quá trình dạy địa lý tôi đặc biệt chú ý rèn luyện kỹ
năng biểu đồ cho các em như kỹ năng đọc vẽ và nhận xét biểu đồ. Từ các loại biểu đồ
đơn giản đến các biểu đồ phức tạp và đặc biệt là kỹ năng khai thác các kiến thức từ
biểu đồ. Tôi thường dùng các câu hỏi gợi mở để dẫn dắt các em tự tìm tòi, khám phá
và tự đi đến kết luận cụ thể chính xác.
- Để rèn luyện kỹ năng vẽ cho các em tôi thường hướng dẫn học sinh phải đọc

yêu cầu của đề bài, xác định đúng dạng biểu để vẽ. Các loại biểu đồ rất đa dạng, phong
phú mà mỗi loại biểu đồ lại có thể được dùng để biểu hiên nhiều mục đích khác nhau.
Vì vậy khi vẽ biểu đồ, việc đầu tiên là đọc kỹ đề bài để tìm hiểu mục đích định thể
hiện trên biểu đồ (thể hiện động thái phát triển, so sánh tương quan độ lớn hay thể hiện
cơ cấu). Sau đó căn cứ vào mục đích đã được xác định để lựa chọn loại biểu đồ thích
hợp nhất.
- Khi vẽ bất cứ loại biểu đồ nào, cũng phải đảm bảo được ba yêu cầu: Khoa học
(chính xác), Trực quan (rõ ràng, dễ học), thẩm mỹ (đẹp). Để đảm bảo tính trực quan
và thẩm mỹ, khi vẽ biểu đồ tôi thường yêu cầu học sinh dùng ký hiệu để phân biệt các
đối tượng trên biểu đồ như gạch nền, dùng ước hiệu toán học, dùng các ký hiệu sao
cho vừa đẹp, vừa dễ hiểu…Khi vẽ biểu đồ xong cần hoàn thiện biểu đồ như ghi tên
biểu đồ, kí hiệu biểu đồ, ghi các số liệu tương ứng vào biểu đồ, lập bảng chú giải cho
biểu đồ.
Ngoài việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ ở lớp tôi thường ra các bài tập có rèn
luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh khi về nhà ở trong sách giáo khoa và trong tập bản
đồ. Và tìm ra những biểu đồ thích hợp nhất, phù hợp nhất với đối tượng học sinh như
học sinh trung bình và học sinh yếu.

18


b. Đối với học sinh:
- Ngay từ đầu năm học lớp mười hai tôi quy định tất cả các em học sinh phải có
đầy đủ sách giáo khoa, tập bản đồ, atlat địa lý và dụng cụ học tập đầy đủ để phục vụ
việc học tập cho bộ môn.
- Ở những bài có biểu đồ tôi luôn chú ý rèn kỹ năng biểu đồ cho học sinh nhất
là các đối tượng học sinh trung bình và học sinh yếu. Đặc biệt phải dạy vẽ biểu đồ tôi
thường tiến hành vẽ mẫu cụ thể từng dạng biểu đồ và cho em tự vẽ. Sau đó quan sát
và rút kinh nghiệm cho các em. Ngoài ra, tôi còn cho các em hoạt động nhóm để các
em có cơ hội trao đổi bàn bạc nhau và tranh thủ học tập nhau những thủ thuật cho học

biểu đồ nhanh, dễ nhớ và nhớ lâu.
Ngoài ra tôi thường ra các bài tập biểu đồ về nhà cho các em để các em có thời
gian rèn luyện ở nhà. Sau đó đến lớp tôi có kiểm tra đánh giá và nhắc nhở uốn nắn các
em một cách kịp thời để động viên khuyến khích các em.

3.2. Hiệu quả khi áp dụng đề tài
Trong quá trình triển khai, áp dụng qua hai năm học gần đây là năm học 2011 –
2012 và năm học 2012 – 2013 tôi đã nhận thấy có những kết quả bước đầu:
-

Về phía thầy: thầy đã tìm ra một số phương pháp giảng dạy và có cách rèn
luyện kỹ năng cho học sinh qua biểu đồ ngày càng có hiệu quả, giúp học
sinh trung bình, yếu dễ hiểu, dễ tiếp thu kiến thức đồng thời giúp cho việc
đổi mới phương pháp hiệu quả hơn.

-

Về phía học viên: Ngày càng có nhiều học sinh yêu thích học bộ.Từ đó tỷ lệ
học sinh yếu ngày càng giảm, số học sinh trung bình, khá ngày càng tăng,
chất lượng môn học cũng tăng lên rõ rệt. Kết quả cụ thể qua hai năm như
sau:

Kết quả đại trà
Năm học 2011 – 2012 tôi dạy hai lớp 12TT, năm học 2012 – 2013 tôi dạy hai
lớp 12TT và 12LK kết quả đạt được như sau:
Năm học

Số

Kết quả


lượng

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

2011-2012

44

4

9,1%

14

31,8%

20

45,5%

6

13,6%


2012-2013

49

2

4,1%

16

32,7%

30

61,2%

1

2,04%

19


=> Thông qua thống kê chất lượng bộ môn hai năm học tại TT GDTX Chợ Mới, đã có
những kết quả bước đầu: tỉ lệ học sinh yếu trở lên năm 2011-2012 là 13,6% đến năm
học 2012-2013 là 2,04% giảm 11,56%, tỉ lệ học sinh đạt trung bình trở lên năm 20112012 là 86,3% đến năm học 2012-2013 là 97,96% tăng 11,66%.

3.3 Bài học kinh nghiệm:
Để hình thành cho học sinh kỹ năng vẽ các dạng biểu đồ thì giáo viên phải

hướng dẫn học sinh căn cứ vào bảng số liệu để lựa chọn các dạng biểu đồ. Mỗi dạng
biểu đồ đều có phương pháp vẽ khác nhau nhưng giáo viên có thể tìm ra phương pháp
vẽ nhanh, dễ hiểu đảm bảo tính chính xác tính mỹ quan.
* Một số điểm cần lưu ý để trình bày một bài thực hành vẽ biểu đồ đẹp và rõ ràng
- Đầu trang ghi TÊN BIỂU ĐỒ ( tốt nhất là ghi chữ in hoa, có thể ghi tên ở dưới biểu
đồ nhưng thường học sinh dễ quên và dễ bị mất điểm vì để sót).
- Biểu đồ ( cần đọc kĩ để xác định phải vẽ laoị biểu đồ nào cho đúng). Kí hiệu trên biểu
đồ cần cẩn thận khi vẽ, tránh làm rối hoặc làm xấu biểu đồ. Chừa khoảng từ 3 đến 6 ô
tập để ghi chú và nhận xét).
- Ghi chú theo thứ tự đề bài cho.
- Nhận xét nhớ xuống dòng mỗi ý.
- Giải thích dựa theo bài học. Giải thích trình bày riêng, khong gắn liền với phần nhận
xét.

20


PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Qua nghiên cứu tôi nhận thấy việc rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ trong dạy học địa
lí 12 hệ GDTX đối với học sinh trung bình yếu, đã góp phần quan trọng trong quá
trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực lấy học sinh làm
trung tâm. Mục đích của việc rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ vừa nhằm nâng cao chất
lượng bài giảng, khắc sâu kiến thức lí thuyết và rèn luyện kĩ năng địa lí cơ bản cho học
sinh và đối với học sinh đạt kết quả tốt trong kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
Đề tài đã hoàn thành được mục đích và nhiệm vụ đặt ra, đó là: Hướng dẫn cho
học sinh trung bình, yếu làm các dạng bài tập biểu đồ trong dạy học địa lí 12. Đây là
một trong những phương pháp dạy học theo hướng tích cực, để sử dụng phương pháp
này có hiệu quả và được ứng dụng rộng rãi hơn nữa, tôi mạnh dạn đưa ra một số đề
suất như sau:
* Về phía GV: cần nắm vững nội dung chương trình, nắm vững kiến thức lí

thuyết, kĩ năng nhận biết, vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ.
* Về phía HS: cần chủ động, tự giác và nâng cao ý thức trong việc rèn luyện kĩ
năng làm việc với các dạng của biểu đồ địa lí.
* Về phía nhà trường THPT: Cần từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng, được trang
bị đầy đủ những đồ dùng, phương tiện, thiết bị dạy học cơ bản và cần thiết. Góp phần
nâng cao hơn nữa hiệu quả dạy và học của GV và HS.

21


Lời kết
Do điều kiện thời gian có hạn, trình độ còn hạn chế vì vậy đề tài này không
tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong sự đóng góp chân thành của quý thầy ,cô
bổ sung vào đề tài này để nó có tác dụng rộng rãi để chúng ta cùng áp dụng nó vào
trong công việc giảng dạy và học tập môn địa lý lớp 12 đặc biệt là ở hệ GDTX.
Tôi xin chân thành cám ơn!

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Át lát địa lí Việt Nam, NXB giáo dục.
2. Phạm Ngọc Đĩnh (2007), Những kĩ năng địa lí cơ bản trong nhà trường phổ
thông, NXB giáo dục.
3.Trần Văn Quang, Rèn kĩ năng vẽ biểu đồ và nhận xét biểu đồ, NXB giáo dục.
4. Lê Thông (2007), SGK địa lí 12, NXB giáo dục.
5. Lê Thông (2007), SGV địa lí 12, NXB giáo dục.
6.

23




×