Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị ở việt nam hiện nay luận văn ths kinh tế 60 31 01 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.49 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
----------------------------------------------

NGUYỄN TRUNG KIÊN

BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP GIỮA
NÔNG THÔN VÀ THÀNH THỊ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội - Năm 2012
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
------------------------------------------------

NGUYỄN TRUNG KIÊN

BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP GIỮA
NÔNG THÔN VÀ THÀNH THỊ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
Luận văn thạc sỹ chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số:

60 31 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phí Mạnh Hồng



Hà Nội - Năm 2012

2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình
nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn
của PGS. TS. Phí Mạnh Hồng. Các số liệu, tài
liệu trong luận văn là trung thực, bảo đảm tính
khách quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn
gốc, xuất xứ rõ ràng.

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2012
TÁC GIẢ

Nguyễn Trung Kiên

3


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc giải quyết bất bình


7

đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị
1.1. Các khái niệm và thước đo bất bình đẳng

7

1.1.1. Khái niệm về thu nhập và các hình thức của thu nhập

7

1.1.2. Khái niệm về cơng bằng và bất bình đẳng xã hội trong phân

9

phối thu nhập
1.1.2.1. Khái niệm về cơng bằng và bất bình đẳng thu nhập nói chung

9

1.1.2.2. Khái niệm và thước đo bất bình đẳng thu nhập giữa nơng

12

thơn và thành thị
1.2. Tầm quan trọng của việc giải quyết bất bình đẳng thu nhập giữa

14

nông thôn và thành thị

1.3. Các yếu tố tác động đến bất bình đẳng thu nhập giữa nơng thơn

17

và thành thị
1.3.1. Các lý do gây ra sự bất bình đẳng thu nhập nói chung trong

17

nền kinh tế thị trường
1.3.2. Nguyên nhân và các yếu tố chi phối bất bình đẳng thu nhập
giữa nông thôn và thành thị

4

20


1.4. Vai trò của Nhà nước trong việc giải quyết vấn đề bất bình đẳng

21

thu nhập giữa nơng thơn và thành thị
1.5. Kinh nghiệm giải quyết vấn đề bất bình đẳng thu nhập giữa nông

23

thôn và thành thị ở trên thế giới
1.5.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc


23

1.5.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản

32

Chương 2: Thực trạng về bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn

34

và thành thị của Việt Nam trong thời gian qua
2.1. Thực trạng về khoảng cách thu nhập giữa nơng thơn và thành thị

34

trong q trình đổi mới qua các chỉ số
2.1.1. Động thái thu nhập của người dân ở nông thôn và thành thị

34

2.1.2. Khoảng cách thu nhập giữa nông thôn và thành thị qua các số

37

liệu thống kê hiện hành
2.1.3. Khoảng cách thực tế về thu nhập giữa nông thôn và thành thị

46

2.2. Đánh giá chung bất bình đẳng thu nhập giữa nơng thơn và thành


54

thị ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Mức độ bất bình đẳng và xu hướng của nó

54

2.2.2. Các hệ quả của bất bình đẳng thu nhập giữa nơng thơn và

56

thành thị
2.2.3. Ngun nhân của bất bình đẳng thu nhập giữa nơng thơn và
thành thị

5

61


Chương 3: Các giải pháp cơ bản để thực hiện giải quyết bất bình

67

đẳng thu nhập giữa nơng thơn và thành thị
3.1. Bối cảnh kinh tế chung và tác động của nó đến vấn đề bất bình

67


đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị
3.1.1. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế

67

3.1.2. Q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

70

3.2. Các quan điểm xử lý vấn đề bất bình đẳng thu nhập giữa nơng

74

thơn và thành thị
3.2.1. Từng bước bảo đảm sự bình đẳng về cơ hội phát triển giữa

74

nông thôn và thành thị
3.2.2. Tăng trưởng và phát triển bền vững làm cơ sở để giải quyết

75

vấn đề bất bình đẳng
3.2.3. Quan điểm hỗ trợ các nhóm xã hội yếu thế, đặc biệt ở nông

77

thôn cũng như dân nghèo thành thị
3.3. Các giải pháp cơ bản để giải quyết vấn đề bất bình đẳng về thu


79

nhập giữa nông thôn và thành thị ở nước ta hiện nay
KẾT LUẬN

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO

93

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tăng trưởng kinh tế khá toàn diện trong suốt hai thập kỷ đã
tạo điều kiện vật chất để đất nước giải quyết tốt hơn các vấn đề xã
hội, thực hiện phúc lợi đối với người có cơng với đất nước, thực hiện
tốt chiến lược xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, q trình tăng trưởng,
phát triển kinh tế ở nước ta cũng bộc lộ nhiều bất cập: ô nhiễm môi
trường, gia tăng các biểu hiện làm giàu bất chính như tham nhũng,
bn lậu, làm ăn phi pháp, ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế thực hiện cơng bằng xã hội. Tỷ lệ đói nghèo tập trung cao ở bộ phận
dân cư vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, miền núi, sự bất
bình đẳng xã hội, chênh lệch về mức sống, về y tế, văn hóa, giáo dục,
sự phân hóa thu nhập giữa các vùng miền, các ngành, các lĩnh vực
ngày càng “doãng ra”. Trong số đó, phải kể đến sự bất bình đẳng thu
nhập giữa nông thôn và thành thị. Sự bất bình đẳng trong thu nhập
giữa nơng thơn và thành thị kéo theo một loạt các vấn đề khó khăn

về kinh tế - xã hội cần phải giải quyết như gây bức xúc trong xã hội,
sự di cư lao động từ nơng thơn ra thành thị.
Vì vậy, việc phân tích rõ thực trạng bất bình đẳng trong phân
phối thu nhập giữa nơng thơn và thành thị để từ đó đưa ra các giải
pháp thích ứng là một cơng việc có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực
tiễn. Đó chính là lý do mà vấn đề “Bất bình đẳng thu nhập giữa
nông thôn và thành thị ở Việt Nam hiện nay” được tác giả chọn
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều cơng trình thể hiện dưới các sách, bài báo viết
về vấn đề cơng bằng và bất bình đẳng xã hội nói chung trong nền

3


kinh tế thị trường như đề tài “Quan điểm và giải pháp bảo đảm gắn
kết giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở nước ta”
do GS.TS Hoàng Đức Thân viết, đề cập đến hệ thống lý luận, thực
trạng và giải pháp để thực hiện mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
và công bằng xã hội ở nước ta. Đi vào vấn đề công bằng trong phân
phối thu nhập, đặc biệt đi vào nghiên cứu bất bình đẳng thu nhập
giữa các vùng miền, giữa nơng thơn và thành thị nói riêng thì có thể
kể đến một số bài viết, cuốn sách như: Cuốn sách Kinh tế hộ gia đình
ở nơng thơn Việt Nam – Thực trạng và giải pháp phát triển của TS
Chu Tiến Quang và ThS Lưu Đức Khải. Hoặc một bài viết khác là:
”Về chênh lệch thu nhập vùng và giữa thành thị - nông thôn trong
kinh tế Việt Nam” của GS TS Nguyễn Mạnh Hùng. Tổng hợp các
bài viết, quan điểm trên có thể thấy được sự bất bình đẳng về thu
nhập của người dân nông thôn và thành thị Việt Nam là rõ nét. Tuy
nhiên gần như chưa có một cơng trình “dài hơi”, nghiên cứu một cách

đầy đủ, khoa học và hệ thống về sự bình đẳng thu nhập giữa nơng thơn
và thành thị ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm làm rõ thực trạng bất bình đẳng thu nhập
giữa nơng thơn và thành thị để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
nhằm thu hẹp khoảng cách này ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số khía cạnh lý thuyết có liên quan đến
vấn đề bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, đặc biệt là giữa các
vùng miền, giữa nông thôn và thành thị.

4


- Phân tích, đánh giá thực trạng bất bình đẳng thu nhập giữa
nông thôn và thành thị ở Việt Nam trong giai đoạn cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
- Tìm hiểu, lý giải các yếu tố, các nguyên nhân gây ra sự bất
bình đẳng về thu nhập này và dề xuất các biện pháp giải quyết.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề bất bình đẳng
thu nhập giữa ở nông thôn và thành thị trong thời kỳ đổi mới, cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu bất bình đẳng giữa
nơng thơn và thành thị trong phạm vi cả nước.
- Thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình về thu
nhập của dân cư chủ yếu trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa khoảng thời gian từ năm 1996 đến nay.
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tƣ liệu chủ yếu
- Các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng cộng sản
Việt Nam; các Nghị quyết Trung ương; các chương trình, chính sách
và các báo cáo tổng kết của Đảng, Nhà nước về bất bình đẳng thu
nhập giữa nông thôn và thành thị.
- Các số liệu thống kê của Tổng cục thống kê đặc biệt là các
báo cáo, khảo sát về thu nhập của hộ gia đình Việt Nam.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

5


Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận
khoa học là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử. Trong luận văn, tác giải chú trọng các phương pháp nghiên cứu
cụ thể như phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch và áp dụng các
phương pháp nghiên cứu thực tiễn như khảo sát, đánh giá, tổng kết
thực tiễn.
6. Đóng góp của luận văn
- Góp phần làm rõ bức tranh về bất bình đẳng kinh tế, đặc
biệt là về thu nhập giữa nông thôn và thành thị và các hệ quả kinh tế
- xã hội của sự bất bình đẳng đó ở nước ta.
- Đề xuất các giải pháp để giải quyết vấn đề bất bình đẳng
thu nhập ở nơng thơn và thành thị trong thời gian tới, từ đó thu hẹp
khoảng cách giữa nơng thơn và thành thị.
7. Bớ cục của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn có kết cấu 3 chương là:

Chương 1: Cơ sở lý luận về việc giải quyết bất bình đẳng thu
nhập giữa nông thôn và thành thị.
Chương 2: Thực trạng về bất bình đẳng thu nhập giữa nơng
thơn và thành thị của Việt Nam trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp cơ bản để thực hiện giải quyết bất
bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT BẤT BÌNH
ĐẲNG THU NHẬP GIỮA NÔNG THÔN VÀ THÀNH THỊ

6


1.1. Các khái niệm và thƣớc đo bất bình đẳng
1.1.1. Khái niệm về thu nhập và các hình thức của thu nhập.
Thu nhập của một cá nhân hay hộ gia đình quy ra tiền trong
một khoảng thời gian nhất định là số tiền chi cho tiêu dùng cộng với
sự thay đổi giá trị của tài sản tính bằng tiền trong khoảng thời gian
đó:
Thu nhập = Tiêu dùng + Sự thay đổi giá trị của tài sản
Các nhà kinh tế thường chỉ tập trung vào thu nhập bằng tiền:
Thu nhập bằng tiền là luồng tiền mà một cá nhân hay gia đình
nhận được từ mọi nguồn như lương, lợi nhuận doanh nghiệp, lợi tức
từ vốn tài chính như tiền lãi, lãi cổ phần, chuyển giao, vv.
Đơn vị đo lƣờng phân phối thu nhập: là cá nhân, gia đình
hay hộ.
1.1.2. Khái niệm về cơng bằng và bất bình đẳng xã hội trong
phân phối thu nhập
1.1.2.1. Khái niệm về công bằng và bất bình đẳng thu nhập

nói chung
+ Bình đẳng là được đối xử như nhau về các mặt chính trị,
xã hội, kinh tế, văn hóa… khơng phân biệt thành phần và địa vị xã
hội.
+ Công bằng là khái niệm về ý thức đạo đức và ý thức pháp
quyền, chỉ điều chính đáng, tương ứng với bản chất và quyền con
người. Công bằng đòi hỏi sự tương xứng giữa vai trò của những cá
nhân (những giai cấp) với địa vị xã hội của họ, giữa hành vi với sự
đền bù (lao động và thù lao, công và tội, thưởng và phạt), giữa quyền

7


với nghĩa vụ - khơng có sự tương xứng trong những quan hệ ấy là bất
cơng.
Bất bình đẳng kinh tế là một ý niệm chuẩn tắc. Nó mơ tả sự
sai lệch của phân phối thu nhập thực tế so với một phân phối thu
nhập chuẩn nào đó. Nếu sự sai lệch càng ít (nhiều) thì mức độ bất
bình đẳng càng thấp (cao). Phân phối thu nhập chuẩn thường được
suy ra từ quan điểm cơng bình xã hội mà đa số người trong xã hội
chấp nhận. Ý niệm bất bình đẳng kinh tế hàm ý phán đoán đạo đức,
theo nghĩa bất bình đẳng kinh tế ít (nhiều) là điều tốt (xấu). Dưới các
tiền đề về cơng bình xã hội, một nhà kinh tế chuẩn tắc sẽ tìm hiểu
nguyên nhân và hậu quả của bất bình đẳng kinh tế, đưa ra một vài đề
xuất để làm giảm mức độ bất bình đẳng kinh tế với mục đích làm
tăng phúc lợi xã hội.
Bất bình đẳng về thu nhập là để chỉ sự chênh lệch về thu
nhập giữa các cá nhân hay nhóm người trong xã hội.
1.1.2.2. Khái niệm và thước đo bất bình đẳng thu nhập giữa
nơng thơn và thành thị.

Bất bình đẳng về thu nhập giữa nông thôn và thành thị là sự
chênh lệch về thu nhập (của các cá nhân hay hộ gia đình) giữa nơng
thơn và thành thị. Đây có thể là chênh lệch tuyệt đối hay chênh lệch
về tỷ lệ thu nhập giữa thu nhập bình quân đầu người hay hộ gia đình
của khu vực thành thị so với nơng thơn.
Các thước đo biểu thị bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập giữa nông thôn và thành thị.
- Hệ số thu nhập bình quân đầu người ở thành thị so với
nông thôn:

8


Thu nhập bình quân đầu người ở thành thị
Thu nhập bình qn đầu người ở nơng thơn
Hệ số càng cao, có xu hướng gia tăng theo thời gian phản
ánh xu hướng bất bình đẳng thu nhập bình quân đầu người giữa
thành thị và nông thôn cao và gia tăng.
- Chênh lệch tuyệt đối về thu nhập bình quân đầu người ở
thành thị so với nông thôn: Chênh lệch này càng lớn phản ánh một sự
bất bình đẳng thu nhập nào đó giữa thành thị và nơng thơn.
Ngồi ra, để bổ sung và phản ánh, làm rõ thêm sự bất bình
đẳng thu nhập giữa thành thị và nông thôn, chúng ta còn sử dụng các
thước đo sau:
- So sánh thu nhập giữa thành thị và nơng thơn theo các
nhóm ngũ vị phân.
- So sánh chênh lệch thu nhập bình quân đầu người giữa
nhóm 5 thành thị và nhóm 1 nơng thơn:
- Tỷ lệ hộ nghèo của thành thị so với nông thơn:
- Ngồi ra, để phản ánh sự bất bình đẳng thu nhập giữa nơng

thơn và thành thị, chúng ta cịn có thể so sánh chênh lệch về chi tiêu,
tài sản giữa cư dân nông thôn và thành thị. So sánh tỷ lệ đầu tư vào
khu vực nông thôn và đầu tư vào khu vực thành thị, so sánh tỷ lệ đầu
tư của khu vực FDI, đầu tư của tư nhân, đầu tư của nhà nước vào
từng khu vực nông thôn, thành thị.
1.2. Tầm quan trọng của việc giải quyết bất bình đẳng
thu nhập giữa nơng thơn và thành thị.

9


Để phát triển bền vững thành quả tăng trưởng phải được san
sẻ tương đối đồng đều, trong đó thu nhập phải được phân phối công
bằng. Nếu không chênh lệch thu nhập sẽ làm giảm mức tăng trưởng
kinh tế, và ngược lại, tăng trưởng kinh tế khơng có tác động tiêu cực
lên sự thay đổi của mức phân hố giàu nghèo.

Ngồi ra, một số nhà kinh tế liên kết phân hóa giàu
nghèo và bất ổn xã hội. Tỉ lệ bất bình đẳng cao không những
tạo ra sự bức xúc trong dân chúng mà cịn cản trở sự tích lũy
vốn con người, cản trở quá trình xây dựng một tầng lớp trung
lưu to lớn và vững mạnh có khả năng dịch chuyển xã hội một
cách tích cực. Hơn nữa, bất bình đẳng thu nhập là một nguyên nhân
quan trọng đưa đến bất bình đẳng về cơ hội.
1.3. Các yếu tớ tác động đến bất bình đẳng thu nhập giữa
nơng thơn và thành thị.
1.3.1. Các lý do gây ra sự bất bình đẳng thu nhập nói chung
trong nền kinh tế thị trường.
- Nguyên nhân có nguồn gốc từ tài sản
+ Do vốn góp: ngưởi có nhiều vốn đầu tư khác nhau, khi

chia lợi nhuận được hưởng khác nhau theo phần vốn đóng góp.
+ Hành vi tiêu dùng: mức độ tiêu dùng và tiết kiệm của mỗi
cá nhân sẽ ảnh hưởng lớn đến của cải tích lũy được.
+ Do kết quả kinh doanh: đối với các cá nhân đầu tư kinh
doanh chấp nhận rủi ro có kết quả kinh doanh khác nhau tạo ra sự
khác biệt về tài sản của họ.
- Nguyên nhân có nguồn gốc từ lao động. Do khả năng lao
động, xu hướng chung của những người có sức khỏe, có khát vọng,

10


có trí tuệ, có trình độ học vấn cao sẽ nhận được mức thu nhập cao
hơn. Do cường độ làm việc: khi cố định các yếu tố khác nếu cường
độ làm việc, mức thu nhập sẽ tăng và ngược lại. Khác nhau về nghề
nghiệp, tính chất cơng việc dẫn đến sự khác biệt về tiền lương.
- Hiệu quả kinh tế: bên cạnh việc có nhiều người đạt hiệu
quả kinh tế cao, thu được lợi nhuân lớn do tài giỏi, biết làm kinh tế,
thì cũng có mội số người khác do may mắn nên thu được lợi lớn hoặc
gặp rủi ro, kém may mắn mà khơng có hiệu quả kinh tế, làm ăn thua
lỗ.
- Khác nhau về những cơ hội trong cuộc sống:.
1.3.2. Nguyên nhân và các yếu tố chi phối bất bình đẳng thu
nhập giữa nơng thơn và thành thị.
Ngồi các các nguyên nhân chung như đã đề cập ở mục trên,
bất bình đẳng thu nhập giữa nơng thơn và thành thị còn do các
nguyên nhân sau:
- Việc tập trung đầu tư cao vào các khu vực thành thị và
không đầu tư nhiều vào khu vực nông thôn đã gây ra sự bất bình
đẳng về thu nhập giữa 2 khu vực này.

- Những nguyên nhân khác như sự phân biệt đối xử trong xã
hội do sự khác biệt về vùng địa lý; ảnh hưởng của rủi ro thiên tai; sự
tham nhũng; sự quan tâm khác nhau của nhà nước với các vùng
miền, khu vực…
- Tình trạng lạm phát cao trong những năm gần đây đã gây
đặc biệt khó khăn cho tầng lớp người dân nghèo. Vùng nơng thơn đã
khốn khó thì việc giải quyết nghèo đói, tăng cao thu nhập càng khó
khăn hơn.

11


- Ngoài ra phải kể đến tập quán sinh hoạt, sự trì trệ tại các
vùng nơng thơn góp phần kém phát triển tại các vùng này. Kèm theo
hoạt động nông - ngư - nghiệp năng suất lao động thấp thường chịu
ảnh hưởng nhiều của thiên tai nên hiệu quả kinh tế thấp, thu nhập
thấp.
1.4. Vai trò của nhà nƣớc trong việc giải quyết vấn đề bất
bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị.
Nhà nước vừa thông qua hệ thống chính sách kinh tế do
mình hoạch định, vừa sử dụng các nguồn lực – trực tiếp là bộ phận
kinh tế nhà nước – để định hướng, can thiệp vào lĩnh vực phân phối
và phân phối lại theo hướng ưu tiên phân phối theo lao động và qua
phúc lợi xã hội; kết hợp tăng trưởng kinh tế với thực hiện cơng bằng
xã hội; hoạch định các chính sách xóa đói, giảm nghèo, đền ơn đáp
nghĩa… Nhà nước cũng có vai trò to lớn trong việc bảo đảm gia tăng
phúc lợi xã hội, bởi mục tiêu căn bản của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là góp phần thực hiện “dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
1.5. Kinh nghiệm giải quyết vấn đề bất bình đẳng thu

nhập giữa nơng thơn và thành thị trên thế giới.
1.5.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc nhận ra rằng “Viện trợ của Chính phủ cũng là vơ
nghĩa nếu người dân khơng nghĩ cách tự giúp chính mình”. Hơn thế
nữa, khuyến khích người dân tự hợp tác và giúp đỡ nhau là điểm
mấu chốt để phát triển nông thơn. Những ý tưởng này chính là nền
tảng của phong trào xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc.
1.5.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản

12


Kinh nghiệm của Nhật Bản là đi theo hướng tạo ra những
sản phẩm mang nét riêng độc đáo, với giá trị gia tăng cao thì đời
sống người nơng dân ở các làng q mới có thể cải thiện. Người
nơng dân phải tự xác định đâu là tiềm năng và thế mạnh của địa
phương mình để từ đó có hướng đi cho phù hợp và phải tự chịu rủi ro
với những quyết định đó. Chính quyền chỉ khuyến khích và giúp họ
bằng việc hướng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ xúc tiến thương mại, quảng bá
giới thiệu bán sản phẩm.

Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP GIỮA NƠNG
THƠN VÀ THÀNH THị CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA

2.1. Thực trạng về khoảng cách thu nhập giữa nông thôn
và thành thị trong q trình đổi mới qua các chỉ sớ.
2.1.1. Động thái thu nhập của người dân ở nông thôn và
thành thị
Từ năm 2002, thu nhập bình quân của người dân nông thôn

đã tăng từ 275.000 đồng/người/tháng lên 378.000 đồng năm 2004,
năm 2006 là 506.000 đồng, năm 2008 là 762.000 đồng và năm 2010
là 1070 đồng/người/tháng.
Theo hộ gia đình, năm 2006, thu nhập bình qn một hộ
nơng thơn đạt 26,1 triệu đồng, tăng 11,3 triệu đồng (75,8%) so với
năm 2002. Tại thời điểm 1-7-2011, tích lũy bình qn một hộ nơng
thơn bằng tiền mặt và các khoản khác đạt 17,4 triệu đồng, so với tại
thời điểm 1-7-2006 là 6,7 triệu đồng (trung bình tích lũy đạt
1.592.000 đồng/người/năm), tăng gấp 2,6 lần (con số tương ứng của
năm 2006 so với năm 2001 là 3,2 triệu đồng, tăng gấp 2,1 lần).

13


Với người dân thành thị tại Việt Nam, năm 1999, thu nhập
bình quân đầu người đạt 517.000 đồng. Đến năm 2002 là 622.000
đồng, năm 2006 là 1.058.000 đồng, năm 2008 là 1.605.000 đồng,
tăng 51,7% so với năm 2006 và năm 2010 tăng lên 2.130.000 đồng,
tăng 32,7% so với năm 2008.
2.1.2. Khoảng cách thu nhập giữa nông thôn và thành thị qua
các số liệu thống kê hiện hành.
Theo tỷ lệ thu nhập, khoảng cách thu nhập giữa người dân
nông thôn và thành thị liên tục giảm qua các năm. Thu nhập bình
quân một người một tháng năm 1993 ở khu vực thành thị tương ứng
gấp khu vực nông thôn là 2,34. Đến năm 2010 thu nhập bình quân
của người dân thành thị là 2.130.000 đồng/người/tháng, người dân
nông thôn là 1.070.000 đồng/người/tháng, gấp sấp sỉ 2 lần.
Theo mức thu nhập tuyệt đối, khoảng cách thu nhập giữa
người dân nông thôn và thành thị liên tục tăng qua các năm. Năm
1999, chênh lệch thu nhập giữa thành thị và nông thôn là 296.000

đồng, năm 2002 là 347.000 đồng, năm 2004 là 437.000 đồng, năm
2006 là 552.000 đồng, năm 2008 là 843.000 đồng và năm 2010 là
1.060.000 đồng
Theo nhóm ngũ vị phân, so sánh tỷ lệ thu nhập của nhóm 1
thành thị và nhóm 1 nơng thơn, tức là các nhóm nghèo nhất tại các
khu vực. Năm 2008 là 1,80 lần và năm 2010 là 1,92 lần, như vậy
năm 2010 còn cao hơn cả năm 2002 là 1,92 so với 1,84. Điều đó thể
hiện bất bình đẳng của nhóm 1 nơng thơn tăng mạnh một cách tương
đối. Trong khi đó, so sánh theo tỷ lệ thu nhập của nhóm 5 thành thị
và nơng thơn, tức là các nhóm giầu nhất tại các khu vực, từ năm
2002 đến 2010, tỷ lệ này giảm liên tục, từ 2,47 lần giảm xuống còn

14


2,02 lần, thể hiện khoảng cách thu nhập của các nhóm giầu nhất đã
được giảm đáng kể.
Theo chênh lệch thu nhập tuyệt đối, tất cả các nhóm từ nhóm
1 đến nhóm 5 của thành thị so với các nhóm tương ứng ở nông thôn
đều tăng theo thời gian, thể hiện khoảng cách chênh lệch tuyệt đối
của các nhóm tương ứng giữa thành thị và nông thôn liên tục tăng.
Về chi tiêu: Năm 2010 tổng mức chi tiêu bình quân đầu
người ở khu vực nơng thơn đạt 950 nghìn đồng/người/tháng, tăng
53,4% so với năm 2008; khu vực thành thị đạt 1.828 nghìn
đồng/người/tháng, tăng 46,8% so với năm 2008. Nhìn chung, tổng
mức chi tiêu ở khu vực thành thị gấp 1,92 lần ở khu vực nơng thơn
và có xu hướng hẹp dần khoảng cách.
Xét tỷ trọng chi cho ăn uống trong tổng thu nhập. Trong
khoảng thời gian năm 2008 – 2010, chi tiêu cho ăn uống của người
dân nông thôn tăng nhanh hơn người dân thành thị (61,3% so với

55,8%) và chiếm tỷ lệ cao hơn trong tổng chi (ở nông thôn là 52,5%
và thành thị là 46,1%). Điều này phần nào phản ánh sự khác biệt thu
nhập ở nông thôn là cao hơn so với thành thị.
Theo tỷ lệ hộ nghèo, năm 2011 trong khi thu nhập giữa
thành thị và nông thơn khoảng 2 lần thì tỷ lệ hộ nghèo của nông thôn
và thành thị là 3,1 lần. (15,9% so với 5,1%.).
2.1.3. Khoảng cách thực tế về thu nhập giữa nông thôn và
thành thị.
Các số liệu thống kê chỉ cho thấy những con số có thể thu
thập được. Chúng khơng phản ánh những nguồn thu nhập bất chính
khơng được khai báo. Do đó, thực tế bất bình đẳng ở Việt Nam có
thể cao hơn những con số được cơng bố.

15


Nhóm người có thu nhập thấp nhất ở nơng thơn thu nhập
theo giá thực tế tăng 3,3 lần từ năm 2002 đến 2010 thì nhóm thu
nhập cao nhất ở nơng thôn tăng 4,1 lần. Trong khi ở thành thị thu
nhập của nhóm người có thu nhập thấp nhất theo giá thực tế tăng
3,44 lần từ năm 2002 đến 2010 và nhóm thu nhập cao nhất tăng 3,36
lần. Ta thấy các nhóm dân cư ở nơng thơn và thành thị thu nhập đều
tăng, cuộc sống đều cải thiện nhưng nhóm thu nhập thấp nhất ở nơng
thơn tăng chậm nhất và nhóm thu nhập cao nhất ở nông thôn tăng
nhanh nhất.
So sánh giữa nhóm có thu nhập cao nhất ở thành thị và nhóm
có thu nhập thấp nhất ở nơng thơn ta thấy mặc dù tỷ lệ không thay
đổi nhiều qua các năm nhưng lại ở mức rất cao: năm 2002 là 14,9
lần, năm 2006 là 14,5 lần và năm 2010 là 15,1 lần. Điều này cho thấy
khoảng cách lớn của các “cực thu nhập” giữa hai khu vực này.

Về chi tiêu, chi tiêu cho đời sống ở nông thôn năm 2010 là
890.000 đồng, chiếm 93,7% tổng chi và tăng 62,4% so với năm
2008. Ở khu vực thành thị chi tiêu cho đời sống là 1.726.000 đồng,
chiếm 94,4% tổng chi và tăng 54,8% so với năm 2008.
Tỉ lệ nghèo đói ở cả hai khu vực nông thôn và đô thị đều
giảm dần trong những năm gần đây, nhưng ở nông thôn không giảm
nhanh bằng đô thị. Điều này đã làm cho sự chênh lệch về tỉ lệ nghèo
giữa nông thôn và thành thị thị ngày càng doãng ra từ 2,4 lần (năm
1996) lên 3,11 lần (2011). Từ 1996 đến 2011, tỷ lệ hộ nghèo của
thành thị giảm 4,36 lần trong khi ở nơng thơn chỉ giảm 3,39. Điều đó
cũng có nghĩa rằng sự bất bình đẳng về tỉ lệ nghèo giữa nơng thôn và
thành thị ngày càng lớn, tức là nông thôn ngày càng nghèo đi “tương
đối” nhiều hơn so với thành thị.

16


Vấn đề khác cũng rất cần lưu ý là thu nhập liên quan đến tài
sản. Chênh lệch tài sản ở Việt Nam trong những năm gần đây còn
tăng nhanh hơn chênh lệch thu nhập, với sự tích tụ của cải hay nguồn
lực của xã hội ở quy mô lớn vào tay một số ít người, đồng thời làm
cho một số lớn hơn nhiều bị mất hoặc giảm mạnh tài sản của mình
(như nơng dân mất đất canh tác). Tham nhũng, lãng phí lan rộng, với
mức độ ngày càng nặng nề cũng góp phần quan trọng tạo nên chênh
lệch tài sản lớn hơn.
Xét về mức độ đầu tư: Đầu tư cho nơng nghiệp năm 2009 chỉ
bằng 6,26% tổng đầu tư tồn xã hội (trong khi GDP của ngành này là
20,91%) và hiện đầu tư vào nông nghiệp chỉ chiếm chưa đến 3%
tổng GDP. Như vậy, khu vực nông thôn chiếm 70% dân số nhưng
chỉ được đầu tư 50% từ vốn ngân sách nhà nước. .

Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới: Từ năm
2008 đến năm 2010, chi tiêu của người dân thành thị tăng 1,46 lần
thì người dân nơng thơn tăng 1,53 lần, trong khi tích lũy bằng tiền
mặt của người dân thành thị nông thôn đều giảm 1,19 lần và người
dân nông thôn giảm 1,19. Về mặt tích lũy, cả thành thị và nơng thơn
đều nghèo hơn trước và xu thế ở nông thôn nghèo nhanh hơn do phải
chi tiêu nhiều hơn.
2.2. Đánh giá chung bất bình đẳng thu nhập giữa nông
thôn và thành thị ở Việt Nam hiện nay.
2.2.1. Mức độ bất bình đẳng và xu hướng của nó.
Theo tỷ lệ thu nhập bình qn đầu người, mức độ bất bình
đẳng thu nhập giữa khu vực thành thị và nơng thơn có xu hướng
giảm dần. Năm 2004 là 2,15, 2006 và 2008 đều là 2,1 lần và năm

17


2010 là 2 lần. Trong thời gian tới dự đoán theo tỷ lệ, khoảng cách thu
nhập tiếp tục được cải thiện nhưng sẽ không giảm nhanh.
Ngược lại, theo mức thu nhập tuyệt đối, chênh lệch về thu
nhập giữa nông thôn và thành thị có xu hướng tăng liên tục qua các
năm. Sau mỗi 2 năm thì chênh lệch tuyệt đối tăng khoảng 30% 50%, tức là trung bình khoảng 15 – 25% mỗi năm. Dự đoán chênh
lệch tuyệt đối về thu nhập giữa thành thị và nông tiếp tục tăng trong
thời gian tới.
Khoảng cách giữa nhóm có thu nhập cao nhất ở thành thị và
thấp nhất ở nông thôn vẫn duy trì ở mức cao, khoảng 15 lần và vẫn
có xu hướng tăng chậm. Ngồi ra, dự đốn chệnh lệch nói chung
giữa thành thị và nơng thơn xét trên tổng thể nhiều lĩnh vực như tài
sản, giáo dục, y tế, đầu tư, cơ hội… vẫn rất lớn và tương lai chưa thể
thu hẹp ngay khoảng cách này được.

2.2.2. Các hệ quả của bất bình đẳng thu nhập giữa nơng thơn
và thành thị.
Bất bình đẳng thu nhập giữa nơng thơn và thành thị đã tác
động đến sự phân bố dân cư giữa nơng thơn và thành thị. Do mong
muốn có một công việc ổn định, lương cao, nhiều người ở nông thôn
đã di cư đến thành thị, dẫn đến dân số tăng cơ học nhanh đẩy các đô
thị lớn, đặc biệt là hai thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
vào tình trạng tắc nghẽn giao thơng, thiếu điện, thiếu nước, thiếu nhà
ở, gây sức ép nặng nề đối với công tác quản lý an ninh, trật tự xã hội,
vệ sinh an tồn thực phẩm, mơi trường đơ thị, cung cấp dịch vụ.
Nhưng điều đáng ngại nhất là kéo theo mâu thuẫn xã hội
giữa nông thôn và thành thị, giữa tầng lớp giàu có và lớp dân nghèo
hình thành từ dân di cư.

18


2.2.3. Nguyên nhân của bất bình đẳng thu nhập giữa nông
thôn và thành thị.
* Sự chênh lệch về cơ hội. Người dân nơng thơn ln phải
chịu thiệt thịi vì khơng có điều kiện tiếp cận thơng tin, nắm bắt tình
hình và tham gia thị trường, để có việc làm đúng năng lực và thu
nhập cao, được tiếp tục học lên cao.
* Chính sách đất đai cho nơng nghiệp cịn q nhiều bất cập,
chậm được sửa đổi, dẫn đến việc tổng vốn đầu tư vào nông nghiệp
nhiều năm qua vẫn ở mức thấp.
* Đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn giảm dần. Hiện đầu
tư vào nông nghiệp chỉ chiếm chưa đến 3% tổng GDP. Trước đó, vào
các năm 2008, 2005, và 2000 thì tỷ trọng đầu tư của ngành này tương
ứng từng năm là 6,45%, 7,50%, và 13,85%,

* Chính sách công nghiệp cho nông thôn không được quan
tâm đúng mức.. Đầu tư sản xuất tập trung vào những ngành thu hút
đầu tư nước ngoài mạnh và được bảo hộ cao như ô tô, xe máy, hàng
điện tử tiêu dùng… trong khi thị trường máy móc, vật tư nơng
nghiệp phục vụ nơng thơn gần như bỏ ngỏ.
* Chính sách, pháp luật về thuế thu nhập chưa được hoàn
thiện. Việc ban hành các quy định về đánh thuế thu nhập với người
có thu nhập cao mới được nhà nước ban hành từ năm 2008, chúng ta
mới trong giai đoạn đầu thực hiện và còn nhiều bất cập trong các quy
định cũng như tính thực tiễn khơng cao.
* Cơ chế xin cho, bao cấp, mơi trường kinh doanh nghiệp
bình đẳng, thơng tin thiếu minh bạch đã tạo kẽ hở cho một số người
giầu lên nhờ đầu cơ (đất đai, chứng khốn…), bn lậu, tham nhũng,
trốn thuế….

19


Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI QUYẾT BẤT
BÌNH ĐẲNG THU NHẬP GIỮA NƠNG THƠN VÀ THÀNH THỊ

3.1.Bới cảnh kinh tế chung và tác động của nó đến vấn đề
bất bình đẳng thu nhập giữa nơng thơn và thành thị.
3.1.1.Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế.
* Những thách thức: Các quốc gia trợ không được trợ cấp ồ
ạt hoặc bảo vệ quá mức cho nông nghiệp, không cho phép khai thác
bừa bãi tài nguyên, làm ô nhiễm môi trường ngay từ giai đoạn phát
triển đầu. Tự do hóa thương mại tạo mơi trường cạnh tranh quyết
liệt, không thể bán nông sản giá rẻ, chất lượng thấp của kinh tế nông

thôn ngay cả ở thị trường trong nước. Cạnh tranh công nghệ đang
tiến theo xu hướng thu hút nhiều vốn, giảm lao động. Điều này
không tạo được nhiều thu nhập cho người lao động.
* Những cơ hội mới
- Nếu bần cùng hóa nơng dân, vắt kiệt tài ngun nơng thơn
để tích lũy tư bản cho cơng nghiệp và đơ thị thì mâu thuẫn quyền lợi
sẽ gây bất ổn xã hội và đảo lộn chính trị.
- Vốn đầu tư linh động và dồi dào trên toàn cầu dễ dàng vào
nước ta. Thị trường mở rộng và giá cao đối với nông sản, dịch vụ
đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh, có giá trị văn hóa, khơng ô
nhiễm môi trường.
- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những thị trường
to lớn cho nông sản và dịch vụ nông nghiệp, sản phẩm truyền thống
ở nông thôn, mở ra cơ hội thu hút đầu tư, tiếp thu công nghệ và kỹ

20


năng quản lý. Nhờ hội nhập kinh tế, chúng ta thu hút được nhiều dự
án từ nước ngoài tài trợ cho khu vực nông thôn, cải thiện chất lượng
cuộc sống và nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn.
3.1.2. Q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Cơng nghiệp hóa là một giai đoạn tất yếu của mỗi quốc gia.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa giúp phát triển lực lượng sản xuất,
làm thay đổi căn bản công nghệ sản xuất, tăng năng suất lao động.
Đây là thời kỳ tạo tiền đề vật chất để không ngừng củng cố và tăng
cường vai trò của kinh tế nhà nước trong điều tiết sản xuất và dẫn dắt
thị trường. Công nghiệp hóa ở nơng thơn Việt Nam cũng dẫn đến
tình trạng mất đất, thiếu việc làm ở nông thôn ngày càng nghiêm

trọng, hiện tượng ly nông ra các đô thị kiếm sống rất lớn; phân hóa
giàu - nghèo bất bình đẳng xã hội gia tăng; môi trường nông thôn bị
ô nhiễm và suy thối nghiêm trọng; đời sống văn hóa xã hội có nhiều
biểu hiện xuống cấp.
3.2. Các quan điểm xử lý vấn đề bất bình đẳng thu nhập
giữa nơng thơn và thành thị.
3.2.1. Từng bước bảo đảm sự bình đẳng về cơ hội phát triển
giữa nông thôn và thành thị.
Tạo điều kiện cho người dân ở nông thôn và thành thị có
xuất phát điểm như nhau, có điều kiện tiếp cận các dịch cụ xã hội
như nhau thì sau này, tùy thuộc sự cố gắng, nỗ lực của mỗi người mà
thu nhập mang lại có thể khác nhau nhưng người thu nhập thấp hơn
nhận thấy rằng đó là do yếu tố của bản thân, không phải do xã hội
mang lại.

21


×